GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THẮNG VÀ NHÀ MÁY MAY 1
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần may Việt Thắng
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
Công ty Cổ phần may Việt Thắng, thành lập ngày 22/11/2005, là công ty con của Tổng Công ty May Việt Thắng với 52,7% vốn góp từ công ty mẹ Hiện tại, công ty là một phần của tập đoàn dệt may Việt Nam (VINATEX).
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần May Việt Thắng
Tên giao dịch nước ngoài: Viet Thang Garment Joint Stock Company
Email: imexvietthang@hcm.vnn.vn
Web: www.vietthang.com.vn
Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP HCM
Số lƣợng công nhân: 2,500 công nhân
Dây chuyền công nghệ: Châu Âu
Vốn pháp định: 16 tỷ VND
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1960, Công ty Việt Mỹ Kỹ Nghệ Dệt Sợi, hay còn gọi là "VYMYTEX", được thành lập với sự đầu tư từ ba quốc gia: Đài Loan, Việt Nam và Mỹ Công ty bao gồm ba nhà máy chính: Xưởng Sợi, Dệt và Nhộm – Hoàn tất, sử dụng các thiết bị hiện đại nhất thời bấy giờ, chủ yếu được nhập khẩu từ Mỹ, Đài Loan và Nhật Bản.
Năm 1975: Công ty đƣợc quốc hữu hóa và đổi tên thành “Xí Nghiệp Dệt Việt Thắng”
Năm 1989 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho Công ty Dệt Việt Nam với sự ra đời của xưởng may số 1, khởi đầu cho sự phát triển không ngừng của ngành may Hiện tại, Công ty sở hữu 4 xưởng may và 1 trung tâm thời trang, được trang bị hơn 2000 máy may hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao.
Năm 1991: Công ty đƣợc đặt tên là “Công Ty Dệt Việt Thắng”
Năm 1995, công ty đã đầu tư vào dây chuyền đánh sợi và quay sợi từ Toyota, đồng thời trang bị hệ thống tẩy và chống nhàu từ Brugma cùng các thiết bị riêng lẻ khác, bao gồm máy may của Juki và Brother.
Năm 1999: Nhà máy xử lý nước thải với công suất 4800 m 3 /ngày được xây dựng
Năm 2000: Công ty nhận chứng chỉ ISO 9002 về quản lý chất lƣợng
Năm 2002: Công ty nhận chứng chỉ ISO 14000 về hệ thống quản lý môi trường
Năm 2003, công ty đã nhận chứng chỉ SA-8000 về trách nhiệm xã hội, đánh dấu bước tiến quan trọng trong cam kết với tiêu chuẩn đạo đức Đến cuối năm 2005, Bộ Công nghiệp và Tập đoàn Dệt - May Việt Nam đã thực hiện chủ trương cổ phần hóa một số nhà máy may, dẫn đến sự ra đời chính thức của Công ty Cổ phần May Việt Thắng vào ngày 22/11/2005.
Cuối năm 2005: Thời điểm tiếp nhận Công ty có khoảng 1000 công nhân và gồm các đơn vị:
Cuối năm 2006, công ty quyết định đầu tư mở rộng sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, bao gồm việc mở rộng phân xưởng Chống nhàu - Hoàn tất và toàn bộ văn phòng, kho của nhà máy May 3, trang bị máy móc hiện đại Đồng thời, công ty cũng sửa chữa và mở rộng nhà xưởng Trung tâm Thời trang cũ để tái bố trí nhà máy May 5, cũng như cải tạo toàn bộ nhà xưởng và văn phòng của nhà máy May 1 Đầu năm 2007, công ty khánh thành lò hơi đốt than, và đầu năm 2008, nhà máy May 7 chính thức đi vào hoạt động, chuyên sản xuất hàng nội địa nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Năm 2009, công ty đã đầu tư 2,7 tỷ đồng để xây dựng xưởng Chống nhàu áo sơ mi với công suất 40.000 sản phẩm/2 ca, chính thức đi vào hoạt động từ quý 3 cùng năm.
Tính đến nay, công ty đã có gần hơn 2000 công nhân và số lƣợng vẫn đang tiếp tục tăng hàng ngày
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may Việt Thắng
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2017 [2]
Hội đồng cổ đông: gồm Nhà nước, cá nhân, công nhân viên Công ty trong
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Nhà máy chống nhàu Sơ
Trung tâm thiết kế thời trang đó Nhà nước chiếm 52,8% vốn góp, 1,7 – 10,62% vốn góp của nhà đầu tư chiến lƣợc, còn lại của các cổ đông
Hội đồng quản trị: có thể nhân danh công ty để quyết định, quyền và nghĩa vụ của công ty gồm 5 người bầu từ Hội đồng cổ đông
Ban Kiểm Soát có nhiệm vụ bầu ra từ Hội đồng cổ đông để giám sát Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc điều hành công ty Họ chịu trách nhiệm kiểm tra tính trung thực của sổ sách và đảm bảo tính hợp pháp trong các hoạt động của công ty.
Tổng Giám Đốc: Phụ trách chung, trước pháp luật về các hoạt động của công ty, chỉ đạo, điều phối hoạt động của các trưởng ban
Ban nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Họ có trách nhiệm bố trí nhân viên hợp lý, quản trị định mức lao động và quản lý nhân sự hiệu quả Ngoài ra, ban nhân sự cũng đảm bảo chế độ bảo hiểm cho nhân viên, góp phần tạo ra môi trường làm việc ổn định và bền vững.
Lập báo cáo tài chính cung cấp cho Ban Giám Đốc cũng nhƣ cổ đông và cơ quan nhà nước
Theo dõi công nợ phải thu, phải trả
Tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán giá thành chính xác để Tổng Giám Đốc theo dõi, chấn chỉnh tài chính, tiết kiệm chi phí
Lập báo cáo cho nhà nước, thuế, ngân hàng
Lập các quỹ dự phòng, trợ cấp thất nghiệp…
Xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tƣ
Triển khai kế hoạch công ty xuống nhà máy
Theo dõi, đánh giá hoạt động sản xuất
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Ban Kinh doanh nội địa:
Nghiên cứu thị trường trong nước, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tiêu thụ sản phẩm
Thiết kế mẫu mã đáp ứng thi hiếu khách hàng
Tổ chức giao lưu các đơn vị cùng ngành
Các chủng loại sản phẩm sơ mi thời trang nam nữ (sản xuất tại nhà máy May
Các chủng loại sản phẩm quần tây, kaki, kaki chống nhăn, quần thời trang (sản xuất tại nhà máy May 3, nhà máy May 5, nhà máy May 7)
Các chủng loại quần, áo Jacket, quần áo trẻ em (sản xuất tại nhà máy May
Các dịch vụ: ủy thác xuất nhập khẩu, giác và vẽ sơ đồ vi tính, cho thuê nhà xưởng, cho thuê mặt bằng
Việt Thắng cung cấp các sản phẩm chủ lực phục vụ khách hàng nội địa, bao gồm áo sơ mi (nam, nữ), quần Kaki, quần tây và các mặt hàng thời trang khác, nhắm đến đối tượng có mức thu nhập trung bình Hàng hóa của công ty được phân phối và bán tại các cửa hàng đại lý, siêu thị CoopMart và hệ thống siêu thị Vinatex.
Chúng tôi cung cấp sản phẩm theo đơn đặt hàng từ các công ty và tập đoàn lớn tại Hoa Kỳ và châu Âu, bao gồm Perry Ellis, Anfred Dunner, JC Penny, Mast Industry, Mast Spencer, và Seident Ticker Trong đó, thị trường Mỹ chiếm 72,8%, châu Âu chiếm khoảng 8%, và các thị trường khác chiếm 19,2%.
Công ty đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong ngành dệt may tại Việt Nam như Phong Phú, Việt Tiến, Nhà Bè và May 10, đồng thời còn phải chịu áp lực từ các công ty may mặc nước ngoài.
Công ty cam kết liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời thay đổi mẫu mã để phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Giới thiệu tổng quan về nhà máy may 1
Nhà máy May 1, thuộc Công ty Dệt Việt Thắng, là nhà máy may đầu tiên trong khu vực, hiện có 8 dây chuyền sản xuất lớn, trước đây là 12 dây chuyền nhỏ.
Số dây chuyền sản xuất: 8
Sản phẩm chính: áo chemise nam, áo blouse nữ
Năng lực sản xuất: 1,500,000 sản phẩm/năm
Thị trường chính: EU, Nhật, Mỹ, Bắc Mỹ
Sản phẩm xuất khẩu bằng giá FOB của nhà máy chiếm tỷ trọng cao 70% - 80%
1.2.1 Vai trò của nhà máy may 1
Nhà máy May 1 chuyên may áo sơ mi, áo chemise nam và áo blouse nữ, hoạt động theo hai hình thức tự doanh FOB và gia công (CM, CMPT) Nhà máy sử dụng nguyên liệu và phụ liệu từ các nhà máy khác của tổng công ty để phục vụ sản xuất Với vai trò quan trọng này, Nhà máy May 1 không chỉ góp phần tăng doanh số mà còn mở rộng mạng lưới đối tác cho công ty.
Các thiết bị máy móc đƣợc nhà máy sử dụng cho hoạt động sản xuất theo bảng sau:
STT Chủng loại Nhãn hiệu Nước sản xuất Số lƣợng
1 Máy may 1 kim Juki Nhật 293
2 Máy may 1 kim tự động cắt chỉ Juki Nhật 24
3 Máy may 2 kim Juki Nhật 13
4 Máy may 2 kim Brother Nhật 32
5 Máy may 1 kim xích móc Juki Nhật 7
6 Máy may 2 kim xích móc Juki Nhật 12
8 Máy cuốn ống xích móc Juki Nhật 23
9 Máy vắt sổ 3 chỉ Juki Nhật 5
10 Máy vắt sổ 5 chỉ Juki Nhật 49
11 Máy Kansai xích móc Juki Nhật 20
12 Máy mau Pasant (quần) Juki Nhật 1
13 Máy thùa khuy thường Juki Nhật 28
14 Máy thùa khuy mắt phƣợng Juki Nhật 1
15 Máy đính nút điện tử Juki Nhật 26
16 Máy đính bọ Juki Nhật 6
17 Máy vắt lai áo Juki Nhật 5
18 Máy dập nút CK 1-5 Việt Nam 4
19 Máy ép keo Veit Đức 7
20 Máy cắt tay Juki Nhật 5
21 Máy cắt vòng CK 1-5 Việt Nam 4
22 Máy dập nẹp Juki Nhật 1
Bảng 1.1 Cơ cấu máy móc, thiết bị của nhà máy may 1 Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2017 [2]
Nhận xét cho thấy rằng số lượng máy móc hiện có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất trong suốt cả năm, đặc biệt là trong những tháng cao điểm như dịp cận Tết, khi có sự hỗ trợ từ thêm công nhân.
Phần lớn các loại máy này điều được cung cấp bởi các thương hiệu từ các nước uy tín như Nhật, Đức…
Một số máy hiện đại nhƣ máy may cắt chỉ tự động, máy Form áo tự động, máy đai nẹp thùng tự động nhƣng số lƣợng còn hạn chế
Số lƣợng máy móc nhiều nhƣng đa số đã lâu nên dễ gặp sự cố
23 Máy dập keo Juki Nhật 1
24 Máy lộn cổ Juki Nhật 4
25 Máy đánh chỉ Juki Nhật 2
26 Máy Form áo tự động Veit Đức 2
27 Bàn gấp xếp, bàn ủi hơi Juki Nhật 32
28 Máy đai nẹp thùng tự động Juki Nhật 1
29 Máy kiểm vải CK 1-5 Việt Nam 1
1.2.3 Sơ đồ tổ chức của nhà máy may 1
Sơ đồ 1.2 Tổ chức của nhà máy may 1 Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2017 [2]
B/P Cắt Xưởng may Hoàn tất
Tổ đóng gói Phòng lập trình
Nhiệm vụ từng bộ phận
Quản lí chung, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của nhà máy
Chỉ đạo trực tiếp các lĩnh vực như kế hoạch, kỹ thuật, tài chính và sản xuất, đồng thời phê duyệt các kế hoạch liên quan đến nhân sự và sản xuất kinh doanh Ngoài ra, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận nghiệp vụ để đảm bảo hiệu quả công việc.
Phụ trách về các công tác: an toàn vệ sinh công nghiệp, ISO, SA, COO, thi đua và đời sống
Bộ phận chuẩn bị sản xuất nhà máy: Bao gồm bộ phận kế hoạch và kĩ thuật
Chịu trách nhiệm trước giám đốc việc cung cấp toàn bộ các điều kiện cho sản xuất nhƣ: chuẩn bị nguyên vật liệu, tiêu chuẩn kĩ thuật, mẫu mã…
Quản lý công tác kế hoạch, điều độ sản xuất
Quản lý việc thực hiện sản xuất theo yêu cầu công nghệ cho từng đơn đặt hàng
Tham mưu cho Ban giám đốc các biện pháp về biện pháp tổ chức sản xuất, cải tiến kĩ thuật
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo liên quan đến năng suất lao động, tình hình máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm và các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất.
Tổ chức sản xuất và bám sát tiến độ của chuyền may
Tổ chức sản xuất đáp ứng theo yêu cầu về năng suất, chất lƣợng, tiến độ giao
Điều phối các công đoạn hợp lí để đạt năng suất cao
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo qui định trong sản xuất
Tổ chức sản xuất và bám sát tiến độ thực hiện của các chuyền may
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo liên quan đến năng suất, tình hình lao động, trạng thái máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm và các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất.
Bộ phận Lao động –Tiền lương:
Xây dựng phương án phân phối lương, thực hiện việc tính lương
Quản lí nhân sự, tuyển dụng đào tạo lao động mới, thực hiện các chính sách, chế độ cho người lao động
Thực hiện kế hoạch đào tạo lao động, công tác thi đua, chế độ cho người lao động
Tính toán lương, thưởng cho công nhân
Thực hiện đầy đủ nghiệp vụ kế toán theo nguyên tắc hoạch toán, báo sổ của phòng kế toán- tài chính theo quy định của công ty
Tham mưu cho giám đốc về việc phân tích chi phí sản xuất, nhằm điều chỉnh các khoản thu chi hợp lí trong tháng hoạch toán.
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về lập kế hoạch sản xuất
Chức năng lập kế hoạch đã được định nghĩa qua nhiều khái niệm khác nhau, mỗi quan điểm và cách tiếp cận đều có sự riêng biệt nhưng đều hướng đến một bản chất chung Theo Nguyễn Quang Tiệp (2016), sự đa dạng trong các định nghĩa này cho thấy tính chất phức tạp và quan trọng của lập kế hoạch trong quản lý.
Lập kế hoạch được coi là một quyết định đặc thù nhằm xác định tương lai mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ Từ góc độ ra quyết định, chức năng lập kế hoạch trở thành bước khởi đầu và vô cùng quan trọng đối với mỗi nhà quản lý.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh được xem như một quá trình liên tục và tuần hoàn, với chất lượng ngày càng được nâng cao từ giai đoạn chuẩn bị cho đến khi thực hiện kế hoạch Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng theo những mục tiêu đã đề ra.
Theo STEYNER, lập kế hoạch là một quá trình quan trọng bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, lựa chọn chiến lược và chính sách, cũng như xây dựng kế hoạch chi tiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra Quá trình này không chỉ giúp đưa ra các quyết định khả thi mà còn tạo ra một chu kỳ mới trong việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò
Theo RONNER, hoạt động lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.
Lập kế hoạch là một hoạt động cốt lõi trong quản lý doanh nghiệp, nhằm xác định mục tiêu, phương án kinh doanh, và các bước thực hiện trong quá trình sản xuất.
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn phương thức để đạt được những mục tiêu đó Mục đích của lập kế hoạch là làm rõ các mục tiêu cần đạt được và phương tiện thực hiện Quá trình này bao gồm việc xác định rõ ràng các mục tiêu, xây dựng chiến lược tổng thể để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, và triển khai hệ thống kế hoạch nhằm thống nhất và phối hợp các hoạt động.
2.1.2 Vai trò của công tác lập kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa sử dụng các yếu tố sản xuất Doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhưng để hoàn thành, cần trải qua nhiều công đoạn khác nhau Kế hoạch không chỉ là công cụ thiết lập mà còn là phương tiện thực hiện các công đoạn sản xuất Tuy nhiên, hình thức và vai trò của việc lập kế hoạch sản xuất có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời kỳ và điều kiện cụ thể.
Theo Bùi Đức Tuân (2005) và Trần Thanh Hương (2007), kế hoạch sản xuất là công cụ quan trọng để kiểm soát tiến độ công việc và phối hợp nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp Việc lập kế hoạch sản xuất giúp giảm thiểu tính bất ổn, hạn chế sự chồng chéo và lãng phí trong các hoạt động Ngoài ra, kế hoạch còn thiết lập các tiêu chuẩn cần thiết cho công tác kiểm tra.
Công tác kế hoạch doanh nghiệp là nền tảng quan trọng giúp nhận diện các hoạt động liên quan trong quá trình đạt được mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ Dựa trên nền tảng này, các nhà quản lý thực hiện phân công, điều độ và tổ chức các hoạt động cụ thể một cách hợp lý, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và tiết kiệm chi phí.
Chức năng lập kế hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng và là bước khởi đầu của mọi quy trình sản xuất Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc lập kế hoạch hiệu quả là chìa khóa để đạt được các mục tiêu đã đề ra một cách thành công.
Phân loại lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
Theo Đoàn Trường Thể, 2007 [6] thì kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp cũng bao gồm ba bộ phận cấu thành:
Kế hoạch dài hạn: nhằmxácđi ̣nhmộtđi ̣nhhướngchosƣ̣pháttriểnsản xuấtvàkinhdoanhmàdoanhnghiệpcầntheođuổitrongmộtkhoảngthờigiantươngđốidàitừ 3-5năm vàthườngđượcxâydựngchonhómsảnphẩm,họsản phẩm
Kế hoạch trung hạn là một quyết định chiến lược nhằm điều tiết quá trình sản xuất, đóng vai trò cầu nối giữa các quyết định chiến lược dài hạn và các quyết định ngắn hạn Nó liên quan đến việc xác định khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ sản xuất trong trung hạn để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Kế hoạch ngắn hạn là quá trình lập kế hoạch cho thời gian ngắn, thường là trong ngày, tuần hoặc tháng Nó bao gồm việc xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối và phân giao công việc cho từng cá nhân, nhóm người và máy móc Mục tiêu của kế hoạch này là sắp xếp các công việc tại từng nơi làm việc để đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Nội dung và phương pháp chủ yếu của công tác lập kế hoạch sản xuất 16 1 Tiếp nhận thông tin
Sơ đồ 2.1 Quy trình lập kế hoạch sản xuất cơ bản Nguồn: Trương Đức Lực và Nguyễn Đình Trung, 2013 [7]
Công tác lập kế hoạch sản xuất bao gồm các bước cơ bản như tiếp nhận thông tin, dự báo, hoạch định tổng hợp và lập lịch trình sản xuất Quy trình này có thể được điều chỉnh đơn giản hoặc phức tạp tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, nhằm phù hợp với hoạt động sản xuất cụ thể của họ.
Công tác lập kế hoạch sản xuất dựa vào việc phân tích thu nhập và các thông tin quan trọng như đơn hàng, NPL và nhân sự Những thông tin này là cơ sở để người lập kế hoạch thực hiện phân tích và xây dựng kế hoạch sản xuất hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất, các nhà lãnh đạo thường phải đưa ra những quyết định quan trọng ảnh hưởng đến tương lai Để đảm bảo rằng những quyết định này có độ tin cậy và hiệu quả cao, cần phải áp dụng các phương pháp phân tích và dự đoán chính xác.
Để lập lịch trình sản xuất quả hiệu quả, việc tiến hành dự báo là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh hiện nay.
Căn cứ và thời đoạn dự báo ta có
Dự báo ngắn hạn thường không vượt quá ba tháng và hiếm khi kéo dài đến một năm Loại dự báo này chủ yếu được sử dụng để điều chỉnh công việc và phân công nhiệm vụ hiệu quả.
Dự báo trung hạn: thời đoạn thường từ ba tháng đến ba năm, loại dự báo này thích hợp cho kế hoạch báo hàng, kế hoạch sản xuất
Dự báo dài hạn, kéo dài từ ba năm trở lên, là yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch cho các dự án sản xuất mới và mở rộng doanh nghiệp.
Các phương pháp dự báo
Để thu thập thông tin hiệu quả, cần lấy ý kiến từ ban điều hành, bao gồm các nhà quản trị cao cấp và những người phụ trách công việc quan trọng, cũng như những ai sử dụng số liệu thống kê Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là có thể bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người cho ý kiến.
Lấy ý kiến từ nhiều người bán hàng ở các khu vực khác nhau giúp tạo ra dự báo tổng hợp về nhu cầu sản phẩm Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người bán.
Để cải thiện sản phẩm và dự đoán nhu cầu trong tương lai, việc thu thập ý kiến từ cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về thị hiếu của người tiêu dùng mà còn tạo cơ hội để điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp.
Phương pháp chuyên gia, hay còn gọi là phương pháp Delphi, là một kỹ thuật thu thập ý kiến từ nhiều chuyên gia trong và ngoài doanh nghiệp Các chuyên gia sẽ ghi lại ý kiến của mình để trả lời những câu hỏi đã được đặt ra Sau khi tập hợp ý kiến, nếu chưa đạt được sự đồng thuận, quá trình sẽ tiếp tục cho đến khi có đủ thông tin Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là giúp loại bỏ sự ảnh hưởng cá nhân, từ đó đảm bảo rằng các ý kiến đưa ra hoàn toàn mang tính độc lập và khách quan, góp phần tạo ra những kết quả chính xác và hiệu quả hơn.
Phương pháp bình quân đơn giản
Ft: Nhu cầu dự báo ở thời điểm t
Ai: Nhu cầu thực ở giai đoạn i n: Số giai đoạn quan sát
Một công ty kinh doanh thiết bị điện ghi nhận doanh số bán hàng trong bốn tháng là 580, 640, 720 và 540 triệu đồng Dựa trên dữ liệu này, doanh thu dự báo cho tháng tiếp theo được tính toán để đưa ra con số chính xác nhất.
Khi nhu cầu thực tế thay đổi, các dữ liệu gần đây sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả dự báo Do đó, việc áp dụng phương pháp bình quân di động là cần thiết để cải thiện độ chính xác của dự báo.
𝐹𝑡 = 𝑡−𝑛 𝑖=𝑡−1 𝐴𝑖 n Ft: Nhu cầu dự báo ở thời điểm t
Ai: Nhu cầu thực ở giai đoạn i n: Số giai đoạn quan sát
Ví dụ: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty X qua 10 tháng nhƣ sau:
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Doanh thu (tỷ đồng) 15 20 26 18 32 30 25 18 20 22
Công ty sử dụng phương pháp bình quân di động 4 tháng để dự báo cho các tháng và đƣợc kết quả nhƣ sau:
Tháng Nhu cầu thực Cầu dự báo
Phương pháp bình quân di động có trọng số
Khi mỗi giai đoạn có ảnh hưởng khác nhau đến nhu cầu người tiêu dùng thì ta áp dụng phương pháp bình quân di động có trọng số
Hi 1 𝑖 Ft: Nhu cầu dự báo ở thời điểm t
Ai: Nhu cầu thực ở giai đoạn i n: Số giai đoạn quan sát
Hi: Trọng số ở giai đoạn i
Cửa hàng X đã lựa chọn mô hình dự báo theo bình quân di động 4 tháng, với trọng số cho các tháng lần lượt là 0,1; 0,2; 0,3; 0,4, từ tháng gần nhất đến tháng xa nhất Kết quả dự báo cho thấy sự biến động của doanh thu trong thời gian tới.
Tháng Cầu thực tế Cầu dự báo
Phương pháp san bằng mũ đơn giản
Phương pháp dự báo nhu cầu mới được xây dựng dựa trên nhu cầu cũ, kết hợp với sự điều chỉnh của khoảng chênh lệch giữa nhu cầu thực tế và dự báo trong giai đoạn trước.
F t = F (t-1) + (A (t-1) – F (t-1) ) Ft: Nhu cầu dự báo ở thời điểm t
F(t-1): Dự báo của giai đoạn ngay trước đó
A(t-1): Nhu cầu thực ở giai đoạn ngay trước đó
: Hệ số san bằng mũ
Cửa hàng X sử dụng mô hình san bằng mũ với hệ số α=0,8 để dự báo, trong đó mức dự báo cho tháng tiếp theo được xác định dựa trên mức cầu thực tế của tháng 1 là 15 Kết quả dự báo cho tháng tiếp theo sẽ phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Tháng Cầu thực tế Cầu dự báo với =0,8
Phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng
Dự báo có xu hướng (FIT t ) = Dự báo mới (F t ) + Hiệu chỉnh xu hướng (T t )
T t : Hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn t
T t-1 : Hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn trước đó
: hằng số san bằng xu hướng
F t: Dự báo san bằng mũ đơn giản cho giai đoạn t
F t-1: Dự báo cho giai đoạn trước đó
Những cơ sở/ tiêu chuẩn để đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất
Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đạt đƣợc các yêu cầu sau:
Công tác lập kế hoạch sản xuất phải đảm bảo tính hiệu quả cao Doanh nghiệp cần hoạt động liên tục để đạt được mục tiêu này, vì hiệu quả là tiêu chí hàng đầu trong việc xây dựng, lựa chọn và quyết định các phương án kế hoạch.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần đảm bảo tính đồng bộ để đạt được mục tiêu chung Mỗi khâu trong quá trình lập kế hoạch phải hướng đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu tổng thể của hệ thống.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tối cao của các doanh nghiệp là lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch vừa tham vọng vừa khả thi, đảm bảo rằng các kế hoạch được đề ra có khả năng thực thi và mang lại hiệu quả cao.
Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần kết hợp các mục tiêu một cách linh hoạt Hệ thống mục tiêu kế hoạch phải được xây dựng và điều chỉnh theo từng tình hình cụ thể, bao gồm các mục tiêu về chất lượng sản phẩm, năng suất thực hiện và thời gian hoàn thành.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY MAY 1 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THẮNG
Vai trò và nhiệm vụ của phòng kế hoạch (PKH)
Phòng lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa sử dụng các yếu tố sản xuất, đảm bảo sản xuất đủ nguyên phụ liệu và đúng thời gian để xuất hàng theo hợp đồng Ngành may mặc thường xuyên thay đổi theo xu hướng thị trường với sự đa dạng về chủng loại sản phẩm, do đó, phòng lập kế hoạch cần phải xử lý nhiều mã hàng cùng một lúc để đáp ứng nhu cầu.
Phòng kế hoạch hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất, thống kê và quản lý vật tư phục vụ cho sản xuất.
Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất
Theo quy trình sản xuất cơ bản đã đƣợc nêu ở sơ đồ 2.1 thì công tác lập kế hoạch của nhà máy may 1 đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Trước khi tiến hành lập kế hoạch, phòng kế hoạch sẽ tiếp nhận thông tin từ công ty, bao gồm chứng từ, nguyên liệu chính (NPL), kế hoạch năm và kế hoạch quý Dưới đây là quy trình tiếp nhận thông tin từ công ty đến nhà máy.
3.2.1.1 Quy trình tiếp nhận thông tin chứng từ và NPL từ công ty đến nhà máy may 1
Sơ đồ 3.1 Quy trình tiếp nhận thông tin chứng từ và NPL từ công ty đến nhà máy may 1 Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2017 [2]
Quy trình trên đƣợc giải thích nhƣ sau:
Chứng từ thực hiện mã hàng Galaxie O1010 được công ty tiếp nhận và chuyển đến nhà máy may 1 Phòng kế hoạch sẽ nhận bộ chứng từ bao gồm đơn đặt hàng, phiếu đóng gói, phiếu hướng dẫn đóng gói, hóa đơn thương mại và vận đơn.
PKH sẽ gửi phiếu đóng gói xuống kho để kiểm tra số lượng nguyên phụ liệu trong bộ chứng từ đã nhận.
Bộ phận lập kế hoạch sẽ thu thập thông tin từ kho để kiểm tra tình trạng nguyên vật liệu (NPL) Nếu phát hiện NPL bị thiếu hoặc hư hỏng, PKH sẽ báo cáo lên cấp trên Ngược lại, nếu NPL đầy đủ, PKH sẽ nhận được phiếu xác nhận.
Phiếu nhập vật tƣ B/P Kho PKH nhập vật tƣcủa bộ phận kho để kiểm soát
3.2.1.2 Quy trình tiếp nhận thông tin kế hoạch sản xuất từ công ty đến nhà máy may 1
(Theo mã hàng cho từng chuyền)
Cấp nhà máy GỬI ĐẾN TẤT CẢ
Sơ đồ 3.2 Quy trình tiếp nhận kế hoạch sản xuất từ công ty đến nhà máy 1
Công ty bắt đầu gửi kế hoạch 3 tháng cho nhà máy, sau khi tiếp nhận, PKH sẽ lập lại kế hoạch theo từng tháng cho các mã hàng cần xuất trước Đồng thời, PKH cũng thực hiện bảng kế hoạch hàng ngang cho các chuyền may theo mã hàng mỗi tuần.
Nhà máy may 1 chủ yếu gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng từ nước ngoài, do đó chưa chú trọng đến công tác dự báo Số lượng sản xuất theo quý và năm được công ty chuyển xuống nhà máy để thực hiện Bộ phận kế hoạch tại nhà máy may 1 vẫn chưa thực hiện công tác dự báo trong quá trình lập kế hoạch.
Nhà máy May 1 áp dụng chiến lược sản xuất ngoài giờ để đáp ứng nhu cầu vượt quá khả năng sản xuất trong khung giờ làm việc thông thường Khi nhu cầu tăng cao, nhà máy sẽ nhận được sự hỗ trợ từ công nhân của các nhà máy khác Việc sản xuất ngoài giờ không chỉ giúp duy trì ổn định nhân sự mà còn đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
3.2.4 Lập lịch trình sản xuất
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về chứng từ và NPL, nhân viên phòng kế hoạch sẽ tiến hành lập kế hoạch, bao gồm bốn bước: chuẩn bị sản xuất, cắt, may và hoàn tất sản phẩm Quy trình lập kế hoạch cho các mã hàng sẽ tương tự nhau, nhưng sẽ được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm riêng của từng mã hàng.
Sơ đồ 3.3.Quy trình sản xuất chung của nhà máy may 1 ĐƠN HÀNG
Bước 1: Chuẩn bị sản xuất
Bước 4: Hoàn tất sản phẩm
- Chế thử mẫu, đối mẫu
- Tiếpnhận BTP và hồ sơ
Nhân viên PKH kiểm tra
Nhân viên tổ cắt kiểm tra vải kiểm cắt
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2017 [2]
Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy may 1 cho các mã hàng có sự tương đồng cơ bản Để minh họa rõ hơn về quy trình này, chúng ta sẽ xem xét mã hàng cụ thể là Galaxie O1010.
Mã hàng Galaxie O1010 là áo sơ mi nam tay dài được đặt hàng từ khách hàng Hồng Kông, với bộ chứng từ bao gồm đơn đặt hàng, phiếu đóng gói, phiếu hướng dẫn đóng gói, hóa đơn thương mại và vận đơn Nhà máy cần sản xuất 21,526 sản phẩm theo kế hoạch, với nhiều màu sắc và chuyền thực hiện khác nhau Trong đó, tôi sẽ chọn màu xanh ký hiệu 520 để thực hiện.
Ngày vào chuyền may mã Galaxie O1010 màu 520 là 22/12/2016
Ngày xuất hàng mã Galaxie O1010 màu 520 là ngày 20/1/2017
Quy trình sản xuất chung của nhà máy may 1 đƣợc giải thích nhƣ sau
Bước 1: Chuẩn bị sản xuất
Việc may sản phẩm mẫu là bước đầu tiên trong quy trình sản xuất, được thực hiện bởi phòng may mẫu Quy trình thiết kế mẫu diễn ra theo các bước cụ thể để đảm bảo chất lượng và tính chính xác của sản phẩm cuối cùng.
Sơ đồ 3.4 Quy trình thiết kế mẫu
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2017 [2]
Dựa trên kết quả kiểm tra chất lượng vải từ PKH và yêu cầu của khách hàng, bộ phận may mẫu tiến hành nghiên cứu thành phần và tính chất của vải để lựa chọn máy móc phù hợp.
Nghiên cứu thành phần, cấu trúc, mô tả mặt trước và sau, quy trình để may cho hợp lí
Thống kê chi tiết của sản phẩm và xem xét các chi tiết đặc biệt nếu có
Kích thước và hình dáng của các chi tiết được xây dựng từ mẫu sẽ được vẽ trên vật liệu giấy mỏng, dai, mềm và ít biến dạng.
Quá trình thiết kế bắt đầu từ việc tạo mẫu mềm, sau đó tiến hành may mẫu thử với kích thước trung bình Nếu mẫu thử chưa đạt yêu cầu, chúng tôi sẽ điều chỉnh mẫu mềm và thực hiện may lại mẫu thử để gửi cho khách hàng duyệt sản phẩm.
CHẾ THỬ MẪU, ĐỐI MẪU
RA RẬP GIÁC SƠ ĐỒ
Từ kích thước của mẫu trung bình ta tiến hành nhảy ra các kích thước (size) mà khách hàng yêu cầu
Mẫu đƣợc in trên bìa cứng bao gồm rập bán thành phẩm và rập thành phẩm, sử dụng cho bộ phận giác sơ đồ
Nhân viên giác sơ đồ sẽ thực hiện sắp xếp các chi tiết trên bề mặt vải sao cho tiết kiệm vải nhất có thể
Từ đó phòng may mẫu sẽ cho ra đƣợc “Bảng thông tin may mẫu và nguyên liệu” (Phụ lục 6)
Các loại nguyên phụ liệu đƣợc dùng cho mã hàng Galaxie O1010 màu 520
Bảng 3.1 NPL cần dùng cho mã hàng Galaxie O1010
Nguyên liệu vải Tên vải Số lƣợng Đơn vị tính
Vải chính VCAGA125-DR (55%Cotton
Phụ liệu Tên phụ liệu Số lƣợng Đơn vị tính
Chỉ may các loại 27 Cuộn
Nhãn size các loại 1332 Cái
Dây treo nhãn “DM402B” 1332 Cái
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2017 [2]
Vải sẽ được kiểm tra lỗi bề mặt và độ co rút bằng máy kiểm vải, nhằm đảm bảo kích thước đúng theo yêu cầu của nhà sản xuất.
Những phụ liệu khác nhƣ nhãn, chỉ, nút sẽ đƣợc kiểm tra về màu sắc, hình dáng có đúng với yêu cầu hay không
Hình 3.1 Máy kiểm vải Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2017 [2]
Phương pháp lập kế hoạch của nhà máy 1
Công ty cổ phần may Việt Thắng chủ yếu gia công sản phẩm cho các đơn đặt hàng nước ngoài, dẫn đến số lượng sản xuất với thương hiệu riêng khá hạn chế Do đó, công tác lập kế hoạch tại nhà máy trở nên đơn giản hơn, chủ yếu dựa vào năng suất thực hiện và sử dụng biểu đồ Gantt để xây dựng lịch trình sản xuất cho từng mã hàng.
3.3.1 Phương pháp lập kế hoạch cho từng giai đoạn dựa vào năng suất thực hiện
Phòng kế hoạch áp dụng phương pháp lập kế hoạch theo từng giai đoạn, giúp dễ dàng điều chỉnh bảng kế hoạch Sau khi hoàn thành giai đoạn 1, PKH sẽ thu thập và phân tích thông tin từ giai đoạn này để tiếp tục cho các bước tiếp theo.
Để lập kế hoạch cho giai đoạn 2, việc này giúp cải thiện độ chính xác của kế hoạch ở giai đoạn sau Nhân viên PKH sẽ thực hiện bảng cho chuyền may đảm nhận mã hàng.
“kế hoạch vào chuyền” thể hiện năng suất dự kiến từng ngày và thời gian may mã hàng
Năng suất dự kiến đầu tiên đo đƣợc là do may mẫu Từ đó áp dụng năng suất dự kiến lên số công nhân của chuyền may
Chuyền 6 bao gồm 38 người, trong đó có 36 công nhân trực tiếp sản xuất, 1 tổ trưởng và 1 clean Năng suất thực hiện được tính như sau:
Tổng thời gian 9 giờ lao động của 38 người trong 1 ngày (s)
Thời gian may 1 sản phẩm (s) Năng suất của chuyền 6 đối với mã hàng Galaxie O1010 là:
Bảng 3.5 Kế hoạch vào chuyền từ ngày 12/12/2016 đến 24/12/2016
Galaxie/O1010/màu 520.076sp NSDK 1.100sp
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2016 [2]
Bảng 3.6 Kế hoạch vào chuyền từ 26/12/2016 đến 31/12/2016
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2016 [2]
Bảng 3.7 Kế hoạch vào chuyền từ 2/1/2017 đến 7/1/2017
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2016 [2]
3.3.2 Phương pháp sơ đồ Gantt
Nhân viên lập kế hoạch sẽ xác định thứ tự công việc cho sản xuất mã hàng Galaxie O1010, sắp xếp các công việc theo trình tự ưu tiên và thời gian hoàn thành dự kiến Công việc đầu tiên sẽ được thực hiện sau khi nhận bảng kế hoạch sản xuất tháng 12 từ công ty gửi xuống nhà máy Dưới đây là bảng các bước tiến hành sản xuất.
Bảng 3.8 Các bước tiến hành sản xuất mã hàng Galaxie O1010
Tên công việc Trình tự
Thời gian hoàn thành (đã trừ ngày nghỉ)
A Kế hoạch chuẩn bị sản xuất
B Kế hoạch cắt Sau A 8 ngày 13/12/2016 21/12/2016
C Kế hoạch may Sau B 14 ngày 22/12/2016 06/12/2016
D Làm sạch sản phẩm Sau C 3ngày 07/01/2017 10/01/2017
E Kế hoạch nhập kho Sau D 8 ngày 11/01/2017 19/01/2017
F Kế hoạch xuất hàng Sau E 1 ngày 20/01/1017 20/01/2017
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2016 [2]
Nhân viên lập kế hoạch sẽ sử dụng phần mềm Excel để tạo sơ đồ Gantt, thể hiện thứ tự các công việc từ bảng đã lập Sơ đồ này giúp theo dõi tiến độ công việc một cách hiệu quả.
Sơ đồ 3.8 Sơ đồ Gantt thể hiện các bước tiến hành sản xuất mã hàng Galaxie
O1010 Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2016 [2]
Sơ đồ Gantt cho thấy trục hoành biểu thị ngày, tháng, năm thực hiện công việc, trong khi trục tung thể hiện tên và thứ tự công việc cần thực hiện Các vạch màu xanh đại diện cho khoảng thời gian hoàn thành từng công việc.
Sơ đồ Gantt cung cấp cái nhìn tổng quan về các phần công việc cần thực hiện, giúp cho quá trình làm việc diễn ra một cách liền mạch và hiệu quả.
Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất
Năng lực làm việc của bộ phận lập kế hoạch sản xuất
Bảng 3.9 Bảng kế hoạch may và giao thành phẩm chuyền
BẢNG KẾ HOẠCH MAY VÀ GIAO THÀNH PHẨM CHUYỀN TỪ 23/12 ĐẾN 16/1 KHÁCH HÀNG: GALAXIE
NGÀY SỐ LƢỢNG MAY RA TRONG NGÀY
Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2016 [2]
Kế hoạch sản xuất của nhà máy được xây dựng dựa trên kế hoạch quý của công ty, tuy nhiên, nhân viên lập kế hoạch vẫn có thể phát huy tính sáng tạo và chủ động của mình Họ dựa vào năng lực và kinh nghiệm cá nhân để điều chỉnh bảng kế hoạch cho phù hợp với khả năng sản xuất của công nhân.
Bảng thống kê hiệu suất chuyền may cho thấy từ ngày 25/12 đến 3/1, hiệu suất đạt mức cao, vượt trên kỳ vọng của nhà máy (85%) Tuy nhiên, các ngày còn lại không được tính vào hiệu suất do thời gian thực hiện mã hàng không đầy đủ, do phải sửa mã hàng cũ và hỗ trợ các chuyền khác trong việc hoàn thành đơn hàng.
Sau khi thống kê tình hình sản xuất kinh doanh từ Tổng công ty Việt Thắng ta có bảng nhƣ sau:
Bảng 3.10 Bảng thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn điều lệ Lãi Tỷ lệ lãi/ vốn điều lệ Năm 2015 20.000.000.000 9.013.778.234 45%
Năm 2016, hoạt động sản xuất của nhà máy 1 đạt hiệu quả cao hơn năm trước, với tỷ lệ lãi trên vốn điều lệ tăng 2% Đây là năm thành công rực rỡ khi nhà máy được vinh danh với giải thưởng “Nhà máy hoàn thành tốt nhất kế hoạch sản xuất” Thành tích này là kết quả của những nỗ lực không ngừng nghỉ trong công tác quản lý và sản xuất.
- Việc sản xuất diễn ra đúng tiến độ, xuất hàng đúng ngày quy định theo yêu cầu của khách hàng
- Hàng hoá đảm bảo chất lƣợng theo yêu cầu về may lẫn đóng gói
Công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy được thực hiện một cách hiệu quả, với sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm tối ưu hóa kết quả đạt được.
Công cụ hỗ trợ công tác lập kế hoạch sản xuất
Sản lượng được theo dõi liên tục trên bảng theo dõi năng suất, giúp phát hiện kịp thời mọi vấn đề và giải quyết nhanh chóng.
Nhân viên lập kế hoạch sử dụng bảng theo dõi năng suất để so sánh năng suất dự kiến với năng suất thực tế, từ đó có cái nhìn tổng quan và thực hiện điều chỉnh cần thiết.
Hình 3.7 Bảng điện tử thống kê kết quả sản xuất Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2016 [2]
Thông tin từ các bộ phận được gửi nhanh chóng đến bộ phận lập kế hoạch qua thư điện tử và điện thoại, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu lãng phí so với phương thức truyền thống phải di chuyển đến từng bộ phận để thu thập dữ liệu.
Cán bộ và công nhân tại nhà máy may 1 luôn thể hiện tinh thần đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc Văn hóa làm việc tại đây khuyến khích sự hợp tác giữa các chuyền và các bộ phận, đặc biệt trong những mùa cao điểm, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khi sản xuất hàng gấp cho mùa Tết, các chuyền may sẽ hỗ trợ lẫn nhau nếu một chuyền không kịp tiến độ Nếu bộ phận hoàn tất không kịp đóng gói, các bộ phận như tổ cắt, ép keo và văn phòng sẽ tiếp tục hỗ trợ để đảm bảo tiến độ sản xuất.
Tinh thần tương trợ trong cuộc sống được thể hiện rõ qua hoạt động của công đoàn nhà máy Công đoàn không ngừng nỗ lực làm việc, đồng thời lắng nghe và thấu hiểu những khó khăn của công nhân để đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Tinh thần lá lành đùm lá rách nhƣ: nguyên góp ủng hộ đồng bào miền trung, chương trình xuân yêu thương…
Tổ chức sản xuất có sự liên kết từ khâu chuẩn bị đến xuất hàng đi và dưới sự giám sát chặt chẽ của giám đốc
Bố trí mặt bằng thuận tiện cho việc đi lại để lấy hàng và di chuyển hàng đến bộ phận khác
Các loại máy móc cần thiết cho sản xuất bao gồm hệ thống đèn chiếu sáng, máy ép keo và máy may Trong số đó, một số máy hiện đại như máy may nẹp, máy rà kim và máy may cắt chỉ tự động đang được sử dụng rộng rãi.
Hình 3.8 Máy rà kim Nguồn: Công ty Cổ phần may Việt Thắng, 2016 [2]
Hệ thống loa thông báo, micro để cập nhật năng suất của công nhân đƣợc trang bị đầy đủ
Mỗi chuyền may đều được quản lý bởi tổ trưởng và chuyền phó (clean), những người có nhiệm vụ theo dõi và sắp xếp công nhân cùng hàng hóa, nhằm đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Các mã hàng thường có sự tương đồng, vì vậy nếu chuyền sản xuất đã quen với một mã hàng nhất định, họ sẽ thường được phân công làm việc với mã hàng đó.
Năng lực làm việc của công nhân sản xuất
Công nhân có những người làm việc hơn chục năm nên rất lành nghề, phối hợp với máy móc một cách nhịp nhàng
Công nhân có thể làm việc với cường độ cao, thường xuyên tăng ca vào những mùa giáp tết
Việc sản xuất sản phẩm được tổ chức theo quy trình chuyền, khuyến khích sự cạnh tranh giữa các chuyền Đồng thời, lương của công nhân được tính dựa trên năng suất lao động, tạo động lực cho họ nỗ lực làm việc với hiệu suất cao nhất.
Nhà máy có đầy đủ phòng ban, mỗi phòng ban đều có chức năng riêng để hỗ trợ cho giám đốc nhà máy
Nhà máy áp dụng phương pháp 5S trong toàn bộ quy trình hoạt động, tạo ra một không gian làm việc dễ chịu hơn Việc thực hiện 5S được tiến hành nghiêm túc thông qua các nhắc nhở vào đầu giờ, trong các khoảng thời gian giải lao, nghỉ trưa và khi ra về.