Vào năm 1940, con người đã tìm ra thuốc kháng sinh đầu tiên, mở ra một kỷ nguyên mới của y học về sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn 14. Và cũng từ đó kháng sinh được coi như một thứ vũ khí vĩ đại trong cuộc chiến của loài người nhằm chống lại vi khuẩn và các nhiễm khuẩn do chúng gây ra.Tuy nhiên, sự lạm dụng kháng sinh, sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi, tùy tiện đã làm xuất hiện ngày càng nhiều vi khuẩn kháng thuốc. Trải qua hơn tám thập kỷ cho đến nay kháng kháng sinh đã trở thành một vấn đề hết sức nan giải, một thách thức lớn mang tính toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.Chúng ta đã phải sử dụng đến hàng trăm loại kháng sinh để điều trị bệnh nhiễm khuẩn. Đã có nhiều vi khuẩn kháng lại những kháng sinh có tác dụng tốt nhất. Hiện nay kháng sinh nhóm cephalosporin đã phải dùng đến thế hệ 4, 5. Tỷ lệ các vi khuẩn Gram âm có khả năng sinh men betalactamase phổ rộng (ESBL) ngày càng gia tăng. Carbapenem là lựa chọn ưu tiên trong điều trị nhiễm khuẩn nặng nay cũng đã xuất hiện nhiều vi khuẩn đề kháng. Ở một số quốc gia trên thế giới đã phát hiện vi khuẩn kháng colistin, sự lựa chọn cuối cùng trong điều trị đối với trực khuẩn Gram âm đa kháng. Tụ cầu vàng kháng Methicillin (MRSA), một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện đã được thống kê với tỷ lệ khá cao. Bên cạnh đó, ngày càng xuất hiện nhiều vi khuẩn kháng nhiều loại kháng sinh làm cho vấn đề điều trị càng trở nên khó khăn hơn, kéo dài thời gian nằm viện, chi phí điều trị tăng cao, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh và cộng đồng, gây tác động lớn đến nền kinh tế, sự phát triển chung của toàn xã hội.Theo Trung tâm Phòng chống bệnh tật châu Âu (ECDC), hàng năm châu Âu có trên 25.000 người chết vì nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc. Các vi khuẩn kháng thuốc lây rất nhanh và lan khắp thế giới 41.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Mẫu bệnh phẩm thu thập tại khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh từ tháng 6 - 2020 đến tháng 6 - 2021
Kết quả kháng sinh đồ cho các chủng vi khuẩn gây bệnh được xác định từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng đạt tiêu chuẩn lựa chọn.
Để thu thập mẫu bệnh phẩm hiệu quả, cần thực hiện đúng phương pháp, bao gồm việc lấy mẫu tại vị trí chính xác, trong khoảng thời gian thích hợp, đảm bảo đủ số lượng cần thiết và sử dụng dụng cụ phù hợp Ngoài ra, thông tin bệnh nhân phải được ghi đầy đủ trên ống bệnh phẩm để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình xét nghiệm.
Lấy trước khi sử dụng kháng sinh hệ thống Nếu đang dùng kháng sinh phải ngừng kháng sinh ít nhất 24 giờ
Đánh giá chất lượng mẫu bệnh phẩm:
Đờm: Đánh giá bằng thang điểm Barlett
Bảng 2.1 Bảng thang điểm Barlett
Tính chất đại thể/vi thể Điểm
Mẫu đờm hút qua mũi, nội soi phế quản
Cộng tất cả các điểm lại, đánh giá như sau:
Lựa chọn những mẫu có tiêu chuẩn tin cậy vừa và rất đáng tin cậy để nuôi cấy
Nước tiểu: Có hình ảnh vi khuẩn, BCĐN trên lam nhuộm bệnh phẩm
Phân: Có ≥ 25 Bạch cầu/vi trường (vật kính 10x) trên lam nhuộm bệnh phẩm
Các loại bệnh phẩm như mủ và dịch được khảo sát qua lam nhuộm để phát hiện vi khuẩn và bạch cầu, đồng thời kết hợp với triệu chứng nhiễm khuẩn của bệnh nhân để đưa ra chẩn đoán chính xác.
Kết quả KSĐ của các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập từ bệnh phẩm đủ tiêu chuẩn lựa chọn
Hiện tại, phòng xét nghiệm Vi sinh của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh chưa triển khai phân lập một số vi khuẩn cần điều kiện nuôi cấy đặc biệt, bao gồm H.pylori, Campylobacter và các vi khuẩn kỵ khí.
Kết quả KSĐ của các chủng vi khuẩn gây bệnh ít gặp
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021
- Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh, 178 đường Trần Phú, Phường Hồng Sơn, Thành phố Vinh, Nghệ An.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Lấy toàn bộ mẫu đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
- Thẻ định danh, thẻ KSĐ
- Nước muối NaCl 0.9% vô trùng
- Môi trường nuôi cấy: BA, CA, UTI, MAC, BHI
Các dụng cụ, hóa chất, môi trường nuôi cấy phải được kiểm tra đảm bảo chất lượng trước khi sử dụng
2.5.2 Phương pháp nghiên cứu a Tiếp nhận bệnh phẩm
- Kiểm tra thông tin bệnh nhân
- Đánh giá đại thể: Số lượng, màu sắc, tính chất
- Đánh số bệnh phẩm b Nhuộm soi trực tiếp
Nhuộm Gram là phương pháp quan trọng để đánh giá hình thái, cách sắp xếp và tính chất bắt màu của vi khuẩn, từ đó xác định độ tin cậy của bệnh phẩm Nếu bệnh phẩm không đạt tiêu chuẩn nuôi cấy, cần yêu cầu lấy lại mẫu Trong trường hợp không thể lấy lại hoặc mẫu vẫn không đạt chất lượng, sẽ phải loại bỏ mẫu và tiến hành nuôi cấy mới.
Bệnh phẩm đủ tiêu chuẩn được tiến hành nuôi cấy theo quy trình của phòng xét nghiệm soạn thảo theo hướng dẫn của Bộ Y tế [4]
- Bệnh phẩm dịch đường hô hấp: Cấy phân vùng trên môi trường BA,
- Bệnh phẩm nước tiểu: Cấy đếm trên môi trường UTI
- Bệnh phẩm phân: Cấy phân vùng trên thạch MCA, BA, SS
- Bệnh phẩm mủ, các loại dịch khác: Cấy phân vùng trên thạch BA, UTI, CA
- Ủ đĩa nuôi cấy trong điều kiện thích hợp
Quan sát sự phát triển của vi sinh vật hàng ngày trên các đĩa thạch là bước quan trọng trong quy trình nuôi cấy Khi có kết quả nuôi cấy dương tính, chúng tôi sẽ tiến hành định danh và kháng sinh đồ bằng máy Vitex 2 - Compact Ngược lại, nếu kết quả nuôi cấy âm tính, kết quả sẽ được thông báo là âm tính.
Nếu mẫu bệnh phẩm không đủ tiêu chuẩn sẽ yêu cầu lấy lại và thực hiện kiểm tra đánh giá lại mẫu, nếu vẫn không đạt thì loại mẫu
Nhuộm soi đánh giá độ tin cậy của bệnh phẩm Đủ tiêu chuẩn Không đủ tiêu chuẩn
Nuôi cấy Yêu cầu lấy lại bệnh phẩm
Dương tính Không lấy lại hoặc lấy lại không đạt Định danh,
KSĐ Loại mẫu Âm tính
Các biến số nghiên cứu
Bảng 3.2 Các chỉ số nghiên cứu
STT Tên biến số Định nghĩa Phân loại PP thu thập
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết quả nuôi cấy và phân tích đặc điểm dịch tễ của các chủng vi khuẩn được phân lập tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh trong khoảng thời gian từ tháng 6.
Sau khi nuôi cấy, có hay không phân lập được VK gây bệnh
Phần mềm LIS (Laboratory Information System)
Là các mẫu bệnh phẩm lấy từ các vị trí khác nhau của cơ thể như dịch hô hấp, nước tiểu, phân,…
Mô tả hình thể (cầu khuẩn, trực khuẩn…) và tính chất bắt màu của vi khuẩn (gram âm, gram dương.)
Là các vi khuẩn phân lập được từ các bệnh phẩm được định danh đến mức độ loài dựa trên các tính chất sinh
Phần mềm LIS vật hóa học và được biểu thị bằng tên khoa học
Các khoa lâm sàng tham gia trực tiếp khám và chữa bệnh cho bệnh nhân, đồng thời có chỉ định nuôi cấy để phân lập vi khuẩn trong nghiên cứu này.
Mục tiêu 2 Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
6 Mức độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn
Chỉ khả năng bị tổn thương của vi khuẩn khi tiếp xúc với các nồng độ kháng sinh, có
3 mức: nhạy cảm (S), trung gian (I), đề kháng (R)
Vi khuẩn sẽ bị ức chế bởi nồng độ kháng sinh đạt được khi sử dụng liều lượng được chỉ định nhằm điều trị nhiễm trùng, theo các tiêu chuẩn của CLSI.
Kháng thuốc là tình trạng mà nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh trong máu và tổ chức đạt được thấp hơn so với kiểu nhạy cảm (S) Hiện tượng này được xác định theo tiêu chuẩn CLSI, và nó cho thấy sự kháng cự của vi khuẩn đối với điều trị bằng kháng sinh.
Vi khuẩn có khả năng phát triển mà không bị ức chế bởi liều kháng sinh thông thường, cho thấy rằng kháng sinh thực tế không hiệu quả trong điều trị lâm sàng, theo tiêu chuẩn CLSI.
10 Vi khuẩn họ đường ruột
Là các vi khuẩn cư trú trong đường tiêu hóa của người với một số đặc điểm chung: trực khuẩn Gram âm, lên men đường Glucose,
Phần mềm LIS oxydase âm tính,…
11 Sinh ESBL Có/không tiết men - lactamase hoạt phổ rộng giúp kháng nhiều loại kháng sinh
S.aureus có/không bị ức chế bởi methicillin
Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu về vi khuẩn định danh và mức độ nhạy, kháng của vi khuẩn đối với các loại kháng sinh theo tiêu chuẩn CLSI 2018 bằng phần mềm LIS (Hệ thống Thông tin Phòng thí nghiệm).
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý, phân tích bằng phương pháp thống kê y học sử dụng phần mềm SPSS 20
Sai số và cách khắc phục
- Sai số: Ghi chép kết quả sai
Giám sát chặt chẽ quá trình khảo sát
Bộ công cụ thu thập thông tin chuẩn
Sử dụng phần mềm thống kê và xử lý số liệu chuyên dụng
Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện nghiêm túc do chính tác giả thực hiện, được thông qua hội đồng khoa học của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh
- Đảm bảo giữ bí mật thông tin cá nhân của bệnh nhân và các thông tin trong hồ sơ nghiên cứu
- Đảm bảo quyền lợi của nhân viên y tế khi tham gia nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá kết quả nuôi cấy, đặc điểm dịch tễ các chủng vi khuẩn phân lập được
3.1.1 Đánh giá kết quả nuôi cấy
3.1.1.1 Kết quả nuôi cấy dương tính theo số bệnh phẩm
Bảng 3.1 Tỷ lệ kết quả nuôi cấy dương tính theo số bệnh phẩm
Bệnh phẩm Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 3.1 cho thấy, trong số 2250 mẫu bệnh phẩm đủ tiêu chuẩn nuôi cấy, có 250 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 11,1%
3.1.1.2 Kết quả nuôi cấy dương tính theo loại bệnh phẩm
Bảng 3.2 Tỷ lệ kết quả nuôi cấy dương tính theo loại bệnh phẩm
Máu Nước tiểu Đờm Mủ Khác
Bảng 3.2 cho thấy, trong các loại bệnh phẩm được tiến hành nuôi cấy, bệnh phẩm mủ có tỷ lệ dương tính cao nhất với 38.8%, tiếp theo là đờm
19.9%, máu 8.3% và nước tiểu là 6.4% Các bệnh phẩm khác chiếm tỷ lệ 7%
3.1.2 Đặc điểm dịch tễ các vi khuẩn phân lập được
3.1.2.1 Phân bố vi khuẩn phân lập được theo loài
Bảng 3.3 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập được theo loài
Hình thái Loài vi khuẩn N % Tổng
Theo Bảng 3.3, E.coli là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, chiếm 32% tổng số mẫu phân lập Tiếp theo là S.aureus với tỷ lệ 21.6%, P.aeruginosa 12.4%, A.baumannii 9.2%, Klepsiella spp 6.8% và Enterococcus spp 2.8% Các nguyên nhân khác tổng cộng chiếm 15.2%.
Bảng 3.3 cũng cho thấy tỷ lệ gây bệnh của các trực khuẩn Gram âm (75.6%) cao hơn hẳn so với cầu khuẩn Gram dương (24.4%)
3.1.2.2 Phân bố vi khuẩn phân lập được từ các loại bệnh phẩm
Bảng 3.4 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập được theo loại bệnh phẩm
Kết quả Máu Nước tiểu Đờm Mủ
Khác (dịch họng, dịch khớp…)
Bảng 3.4 cho thấy, đối với bệnh phẩm máu, căn nguyên gây bệnh hay gặp nhất là E.coli chiếm tỷ lệ 53.8%, tiếp đến là S.aureus 15.4%,
K.pneumoniae 6.2%, Enterococcus spp 1.5%, các căn nguyên khác chiếm tỷ lệ 23.1% Đối với bệnh phẩm nước tiểu, vi khuẩn phân lập được nhiều nhất là
E.coli 58.3%, P.aeruginosa 10%, Enterococcus spp 10%, K.pneumoniae 8.3%, các căn nguyên khác 13.4% Đối với bệnh phẩm đờm, A baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất với 42.6%, tiếp đến là P.aeruginosa với tỷ lệ 40.7%, S.aureus 7.4%, K.pneumoniae 5.6%, các vi khuẩn khác 3.7% Đối với bệnh phẩm mủ, căn nguyên hay gặp nhất là S.aureus chiếm tỷ lệ 62.5%, E.coli 15.6%, K.pneumoniae 7.8%, P.aeruginosa 4.7%, các căn nguyên khác 9.4%
3.1.2.3 Phân bố vi khuẩn phân lập được theo khoa phòng
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa HSTC - CĐ - TNT
Biểu đồ 3.1 cho thấy tại khoa HSTC - CĐ - TNT, căn nguyên gây bệnh hay gặp nhất là P.aeruginosa với tỷ lệ 25.6%, tiếp đến là A.baumannii 24.4%,
E.coli 16.7%, S.aureus 15.6%, K.pneumoniae 5.5%, Enterococcus spp 1.1%, các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ 11.1%
Khoa Ngoại tổng hợp (np)
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Ngoại tổng hợp
Biểu đồ 3.2 cho thấy, tại khoa Ngoại tổng hợp, căn nguyên gây bệnh
12.9% chiếm tỷ lệ cao nhất là E.coli với 50%, S.aureus 12.9%, K.pneumoniae 10%, P.aeruginosa và Enterococcus spp 7.1% Các vi khuẩn khác 12.9%
Khoa Ngoại Chấn thương - PTTK (n)
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Ngoại Chấn thương – PTTK
Biểu đồ 3.3 cho thấy, ở khoa Ngoại Chấn thương - PTTK, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là S.aureus với tỷ lệ 60%, K.pneumoniae 6.7% Các căn nguyên khác chiếm 33.3%
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Tai Mũi Họng
Biểu đồ 3.4 cho thấy, căn nguyên gây bệnh ở khoa Tai Mũi Họng chủ yếu là S.aureus với tỷ lệ 66.7%, các vi khuẩn khác là 33.3%
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Nội tổng hợp
Biểu đồ 3.5 cho thấy rằng tại khoa Nội tổng hợp, vi khuẩn E.coli là tác nhân gây bệnh chủ yếu với tỷ lệ 55.9% Các vi khuẩn khác như S.aureus, P.aeruginosa, K.pneumoniae và Enterococcus spp lần lượt chiếm 11.8%, 8.8%, 5.9% và 2.9% Tổng cộng, các vi khuẩn khác chiếm 14.7%.
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Bệnh nhiệt đới
Biểu đồ 3.6 cho thấy, ở khoa Bệnh nhiệt đới, vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là S.aureus với tỷ lệ 47.1%, E.coli 29.4% Các căn nguyên khác chiếm 23.5%
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Nội TM – NT
Biểu đồ 3.7 cho thấy căn nguyên gây bệnh phân lập được tại khoa Nội
TM - NT cao nhất là S.aureus chiếm tỷ lệ 36.4%, E.coli chiếm 27.3%, A.baumannii chiếm 9% Các căn nguyên khác chiếm tỷ lệ 27.3%
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Răng Hàm Mặt
Biểu đồ 3.8 chỉ ra rằng tại khoa Răng Hàm Mặt, vi khuẩn gây bệnh được phân lập là S.aureus với tỷ lệ 100%, trong khi các vi khuẩn khác chưa được phát hiện trong giai đoạn nghiên cứu này.
Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Nhi
Biểu đồ 3.9 cho thấy, tại khoa Nhi các tác nhân gây bệnh thường gặp là
E.coli chiếm tỷ lệ 50%, K.pneumoniae và S.aureus cùng chiếm tỷ lệ 25%
Biểu đồ 3.10 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Phụ sản
Thực trạng kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp
Biểu đồ 3.11 Tỷ lệ vi khuẩn phân lập từ khoa Mắt
Biểu đồ 3.11 chỉ ra rằng vi khuẩn gây bệnh chính tại khoa Mắt là K.pneumoniae, chiếm tỷ lệ 100% Trong giai đoạn này, không phát hiện sự hiện diện của vi khuẩn nào khác.
3.2 Tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
3.2.1 Mức độ đề kháng của E.coli (n)
Biểu đồ 3.12 Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn E coli
Biểu đồ 3.12 cho thấy E.coli đề kháng với Ampicillin (82.5%),
Trimethoprim/sulfamethoxazole (77.2%), Tetracycline (73.2%), Cefuroxime (63.9%), Cefazolin (63.4%), Ceftraxone (55.6%), Ceftazidime (54.4%), Cefepime (50%), Ciprofloxacin (46.3%) Vi khuẩn nhạy cảm với Amoxicillin/Clavulanic Acid (63.3%) Gentamycin (74.7%), Tobramycin (76.4%), Imipenem (94.9%), Ertapenem (100%)
22.8% Đề kháng Trung gian Nhạy cảm
3.2.2 Mức độ đề kháng của K.pneumoniae (n)
Biểu đồ 3.13 Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn K.pneumoniae
Biểu đồ 3.13 cho thấy, K.pneumoniae kháng Trimethoprim/Sulfamethoxazole, Tetracycline (41.2%), các kháng sinh nhóm Cefalosporin (23.5 – 29.4%); Amoxicillin/Clavulanic acid (16.7%), Ciprofloxacin (11.8%), Imipenem, Gentamicin (17.6%), Tobramycin (5.9%) Ertapenem (0%)
58.8% Đề kháng Trung gian Nhạy cảm
3.2.3 Mức độ đề kháng của Acinetobacter baumannii (n#)
Biểu đồ 3.14 Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn A.baumannii
Biểu đồ 3.14 cho thấy, trong các kháng sinh được thử nghiệm,
Acinetobacter baumannii exhibits significant resistance to various antibiotics, with resistance rates of 95.7% to Ceftriaxone, 78.3% to Cefepime and Ciprofloxacin, and 73.9% to Levofloxacin and Ceftazidime Additionally, it shows 65.2% resistance to Ampicillin/sulbactam, 60.9% to Imipenem, and 47.8% to Tetracycline The bacterium also demonstrates intermediate resistance to several antibiotics, with notable rates of 21.7% for Tetracycline and 13% for both Ceftazidime and Ampicillin/sulbactam.
0.0% 56.5% Đề kháng Trung gian Nhạy cảm
3.2.4 Mức độ đề kháng của P.aeruginosa (n1)
Biểu đồ 3.15 Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn P.aeruginosa
Biểu đồ 3.15 cho thấy, P.aeruginosa kháng Imipenem (38.7%),
Cefepime (29%), Levofloxacin, Tobramycin, Ciprofloxacin, Gentamicin (25.8%), Ceftazidime (19.4%)
3.2.5 Mức độ đề kháng của S aures (nT)
Biểu đồ 3.16 Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn S aureus
74.2% Đề kháng Trung gian Nhạy cảm
74.1% Đề kháng Trung gian Nhạy cảm
Biểu đồ 3.16 cho thấy, S.aureus đề kháng với Penicillin (98.1%),
Erythromycin (70.4%), Clindamycin (68.5%), Tetracycline (61.1%), Oxacilin (53.7%) Vi khuẩn nhạy cảm với Gentamicin (61.1%), Ciprofloxacin (75.9%), Moxifloxacin, Levofloxacin (77.8%), Rifampin (74.1%) Vi khuẩn nhạy cảm Vancomycin, Linezolid, Nitrofurantoin với tỷ lệ (100%)
3.2.6 Tỷ lệ S.aureus kháng methicillin (MRSA) (nT)
Biểu đồ 3.17 Tỷ lệ MRSA
Biểu đồ 3.17 cho thấy, trong các chủng S.aureus phân lập được, S.aureus kháng Methicillin (MRSA) chiếm tỷ lệ (57.4%)
3.2.7 Tỷ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL
Biểu đồ 3.18 Tỷ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL
Biểu đồ 3.18 cho thấy, trong các vi khuẩn thuộc họ đường ruột gây bệnh thường gặp, E.coli có khả năng sinh men Beta-lactamase phổ rộng
(ESBL) chiếm tỷ lệ 47.5%, cao hơn rất nhiều so với K.pneumoniae (17.6%)
BÀN LUẬN
1 Kết quả nuôi cấy và đặc điểm dịch tễ các chủng vi khuẩn phân lập được tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh từ tháng 6 - 2020 đến tháng 6 –
Trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 6 - 2020 đến tháng 6 - 2021 tại
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh ghi nhận 2250 mẫu bệnh phẩm đạt tiêu chuẩn nuôi cấy, trong đó có 250 mẫu dương tính, tương ứng với tỷ lệ 11.1%, cho thấy đây là một tỷ lệ tương đối thấp So sánh với các nghiên cứu khác, tác giả Nguyễn Sỹ Tuấn tại bệnh viện Đa khoa Thống nhất Đồng Nai từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2012 đã tìm thấy tỷ lệ mẫu nuôi cấy dương tính lên tới 38.36% Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu của Hoàng Hà và Nguyễn Phương Mai năm 2020 cho thấy tỷ lệ này là 17.2% Trong khi đó, tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ dương tính lần lượt là 39,56% năm 2011, 41.3% năm 2012 và 41.41% năm 2013.
Tỷ lệ nuôi cấy của chúng tôi thấp do sự không đồng đều giữa các loại bệnh phẩm được chỉ định Các bệnh phẩm như nước tiểu và máu có tỷ lệ dương tính thấp nhưng được chỉ định nhiều, trong khi các bệnh phẩm có tỷ lệ dương tính cao như mủ và đờm lại ít được sử dụng Điều này dẫn đến tỷ lệ dương tính chung giảm.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nuôi cấy dương tính theo loại bệnh phẩm có sự khác biệt rõ rệt, với bệnh phẩm mủ đạt tỷ lệ cao nhất là 38.8%, tiếp theo là đờm 19.9%, máu 8.3% và nước tiểu 6.4% (bảng 3.2) Trong khi đó, theo nhóm tác giả Hoàng Hà và Nguyễn Phương Mai, tỷ lệ mẫu bệnh phẩm hô hấp nuôi cấy dương tính là 12.5%, máu 14.7% và nước tiểu 26.5%.
Sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu có thể do mô hình bệnh tật tại mỗi bệnh viện không giống nhau, dẫn đến tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh được phân lập ở từng địa điểm cũng khác nhau.
Kết quả phân lập vi khuẩn phụ thuộc lớn vào quy trình thu thập và bảo quản mẫu Mẫu bệnh phẩm mủ được thu thập bởi nhân viên y tế chuyên môn, đảm bảo chất lượng và tỷ lệ phân lập vi khuẩn gây bệnh cao Ngược lại, các mẫu như đờm và nước tiểu thường do bệnh nhân tự lấy theo hướng dẫn, dẫn đến khó khăn trong việc tuân thủ quy trình, làm giảm chất lượng mẫu và tỷ lệ phân lập vi khuẩn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, E coli là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, chiếm 32% tổng số mẫu phân lập Theo thông tin từ Nguyễn Mai Ngọc Trác tại bệnh viện Bình An (Kiên Giang), tỷ lệ này là 33,93% [32].
Nghiên cứu của tác giả Trần Đình Bình và cộng sự tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 7/2017 đến tháng 6/2018 cho thấy tỷ lệ vi khuẩn E.coli được phân lập là 34,7%.
E.coli là một tác nhân gây bệnh phổ biến, không chỉ gây bệnh ở đường tiêu hóa mà còn là nguyên nhân gây ra các bệnh lý về đường hô hấp, tiết niệu và nhiễm khuẩn huyết, cho thấy sự tương đồng trong các nghiên cứu của các tác giả.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác nhân gây bệnh S aureus chiếm tỷ lệ 21.6%, đứng thứ hai trong số các tác nhân gây bệnh Tương tự, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu An và cộng sự tại viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy S aureus là nguyên nhân gây bệnh với tỷ lệ 23.6%.
Tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế tỷ lệ này là 44.5% cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi [21]
Các chủng S.aureus phân lập chủ yếu từ bệnh phẩm mủ (63%) (bảng
3.4), điều này chứng tỏ vai trò gây bệnh của S.aureus đối với nhiễm khuẩn da, mô mềm là rất phổ biến
Trong nghiên cứu của chúng tôi, P.aeruginosa và A.baumannii là hai tác nhân gây bệnh chủ yếu, chiếm tỷ lệ 12,4% và 9,2% Kết quả từ nghiên cứu đa trung tâm của Nguyễn Thanh Bảo và cộng sự vào năm 2010 tại các bệnh viện lớn ở TP Hồ Chí Minh cho thấy Pseudomonas spp và Acinetobacter spp lần lượt chiếm tỷ lệ 12,48% và 25,99%.
Nghiên cứu của Võ Thị Kiều Vân và Nghiêm Thị Thanh Vân tại Bệnh viện Đồng Nai cho thấy tỷ lệ là 29.1% và 52.46%, cao hơn đáng kể so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Acinetobacter spp và P.aeruginosa là hai tác nhân phổ biến gây viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hai vi khuẩn này thấp do chúng chủ yếu được phân lập từ đờm của bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC, trong khi các khoa khác hầu như không ghi nhận sự hiện diện của chúng.
Tại khoa HSTC, vi khuẩn P.aeruginosa chiếm tỉ lệ cao nhất với 25.6%, tiếp theo là A.baumannii (24.4%), E.coli (16.7%) và S.aureus (15.6%), trong khi K.pneumoniae chỉ chiếm 5.5% Đặc điểm của bệnh nhân tại khoa này là nặng, thời gian nằm viện dài, thường phải thở máy và thường chuyển từ tuyến trên về, dẫn đến việc các tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện, đặc biệt là viêm phổi liên quan đến thở máy.
Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii là hai tác nhân gây bệnh phổ biến, điều này được xác nhận bởi nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước Tại khoa ngoại tổng hợp, hai loại vi khuẩn này chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nguyên nhân gây bệnh.
E.coli với 50%, hầu hết phân lập từ nuôi cấy nước tiểu Một số căn nguyên khác như S.aureus, K.pneumoniae chiếm tỷ lệ trên 10%
Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thu Hương ở bệnh viện 108, E.coli chiếm 34.2% Tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2013 là 52.96% [35]
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ
An từ 1/2019 đến 12/2019 ghi nhận tỷ lệ này là 41.11%.[13]
Tỷ lệ phân lập E.coli trong bệnh phẩm nước tiểu của chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu khác, tuy nhiên, nhìn chung tỷ lệ này vẫn ở mức cao và không có sự chênh lệch đáng kể Tại các khoa Ngoại chấn thương-PTTK, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, và Nội TM - NT, số lượng mẫu nuôi cấy ít, với S.aureus là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu Cụ thể, tỷ lệ phân lập S.aureus tại khoa Ngoại chấn thương-PTTK là 60%, khoa Tai Mũi Họng là 66.7%, và khoa Nội TM - NT là 36.4% Nguyên nhân tỷ lệ phân lập vi khuẩn cao là do mẫu nuôi cấy ít và chủ yếu từ mủ tại các vết mổ, vết thương nhiễm trùng, và ổ áp xe, dẫn đến sự không đa dạng của tác nhân gây bệnh.
Tại khoa Nội tổng hợp, vi khuẩn gây bệnh phân lập được nhiều nhất là