1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

40 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Quản Lý, Sử Dụng Vỉa Hè Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Mai Anh, Dư Phước Tôn, Đào Thị Hồng Hoa, Đỗ Diệp Gia Hợp, Vương Tịnh Mạch, Nguyễn Văn Quốc Thỏi, Trương Thanh Thảo, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Lê Hồng Nhật, Trần Nhật Nguyên, Trịnh Thị Minh Châu, Đoàn Diệp Thủy Dương, Phan Đình Phước
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Mai Anh
Trường học Viện Nghiên Cứu Phát Triển
Thể loại research
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ (9)
    • 1.1 Các chức năng của vỉa hè (9)
    • 1.2 Những yếu tố tác động đến sử dụng vỉa hè (9)
    • 1.3 Cơ sở lý luận về giải pháp quản lý sử dụng vỉa hè (10)
  • CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ (13)
    • 2.1 Kinh nghiệm quy hoạch (13)
    • 2.2 Kinh nghiệm tổ chức không gian vỉa hè dành cho người đi bộ (13)
    • 2.3 Kinh nghiệm quản lý vỉa hè tại một số quốc gia châu Á (16)
    • 2.4 Kinh nghiệm về Quản lý đậu xe trên đường phố (19)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (21)
    • 3.1 Thực trạng vỉa hè hiện nay tại TP.HCM (21)
    • 3.2 Thực trạng sử dụng vỉa hè (22)
    • 3.3 Thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng vỉa hè hiện nay tại TP.HCM (23)
  • CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (27)
    • 4.1 Giải pháp 1 - Xác định các đoạn đường được phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông (27)
    • 4.2 Giải pháp 2: Xác định không gian các hoạt động hàng rong (29)
    • 4.3 Giải pháp 3: Xác định không gian các hoạt động đậu xe có và không thu phí 24 (29)
    • 4.4 Giải pháp 4: Ban hành quy định về trưng bày hàng hóa, bàn ăn trên vỉa hè (0)
    • 4.5 giải pháp 5: Ban hành quy định về bán hàng rong (30)
    • 4.6 Giải pháp 6: Áp dụng mô hình hợp tác công tư trong quản lý đậu xe trên đường phố (31)
    • 4.7 Giải pháp 7: Xây dựng chính sách mới cho Đội Quản lý đô thị Quận – Huyện 26 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ (31)
    • 1. Kết luận (33)
    • 2. Kiến nghị (34)
  • Tài liệu tham khảo (36)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sử dụng và thực trạng quản lý sử dụng vỉa hè trên các tuyến đường thuộc địa bàn TP.HCM

Mục tiêu 2: Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng vỉa hè hiệu quả tại TP.HCM

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 2

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu ứng dụng này sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn và phân tích các văn bản quản lý nhà nước hiện hành để làm rõ những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý vỉa hè Nhiều quốc gia và thành phố trên thế giới cũng gặp phải những khó khăn tương tự như thành phố Hồ Chí Minh Do đó, kinh nghiệm từ các quốc gia và thành phố này sẽ được phân tích để đánh giá khả năng áp dụng trong bối cảnh cụ thể của thành phố.

Để làm rõ thực trạng vỉa hè tại thành phố và kinh nghiệm quản lý vỉa hè tại một số tỉnh thành, phương pháp tổng hợp tài liệu được áp dụng Tài liệu tham khảo bao gồm số liệu thống kê và các báo cáo từ Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông, và Ủy ban nhân dân quận/huyện liên quan đến công tác đảm bảo trật tự lòng đường và vỉa hè.

Ngoài tài liệu trong nước, tài liệu nước ngoài cũng rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vỉa hè không chỉ cho mục đích giao thông Những kinh nghiệm về quy hoạch, tổ chức không gian và quản lý vỉa hè từ các thành phố trên thế giới, đặc biệt là các thành phố châu Á có bối cảnh phát triển tương tự như TP.HCM, sẽ mang lại cái nhìn sâu sắc và hữu ích cho việc cải thiện hạ tầng đô thị.

3.2 Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi

Khảo sát vỉa hè được thực hiện thông qua bảng hỏi với đối tượng sử dụng trực tiếp, nhằm thu thập thông tin chính xác về thực trạng và nhu cầu sử dụng cũng như quản lý vỉa hè Nhóm khảo sát đã tiến hành phỏng vấn 407 người từ ba nhóm đối tượng: hộ kinh doanh trưng bày hàng hóa, hàng rong cố định và hàng rong di động Địa bàn khảo sát tập trung vào các quận như Quận 1, Quận Gò Vấp, Quận Bình Tân, cùng với các điểm nóng như Chợ Thái Bình, Chợ An Đông và các bệnh viện lớn như Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhi Đồng 1.

Nội dung khảo sát chính bao gồm:

Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về các loại hình kinh doanh buôn bán, bao gồm loại hàng hóa, mặt hàng cụ thể, thời gian hoạt động trong ngày, trang thiết bị sử dụng, và vị trí vỉa hè cần thiết Ngoài ra, nó cũng đề cập đến các yếu tố như chiều dài, chiều rộng, chiều cao, diện tích vỉa hè sử dụng, diện tích chiếm chỗ của thiết bị kinh doanh, mối quan hệ với chủ nhà mặt tiền, công trình mặt tiền, và khách hàng.

- Thông tin về các loại thuế, phí hiện nay người sử dụng vỉa hè đang chi trả

- Thông tin về tập huấn kỹ năng (phòng cháy chữa cháy, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, …)

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 3

- Thông tin về quản lý vỉa hè của các cơ quan chức năng

- Thông tin về khả năng trả phí và ý kiến về các giải pháp quản lý vỉa hè bao gồm đăng ký sử dụng, phí và hình thức trả phí

3.3 Phương pháp khảo sát bằng phiếu quan sát

Phiếu quan sát tập trung nhằm xác định nhu cầu sử dụng vỉa hè theo thời gian trong ngày, là phương pháp nhanh chóng và chính xác Nghiên cứu này đã thu thập 684 phiếu khảo sát từ 57 tuyến đường thuộc 19 quận nội thành và khu vực phát triển, với mỗi tuyến dài khoảng 0,5 km Tiêu chí lựa chọn các tuyến đường được thực hiện một cách có hệ thống để đảm bảo tính đại diện cho tình hình sử dụng vỉa hè hiện nay, bao gồm loại hình, diện tích và vị trí.

- Theo chiều rộng vỉa hè: Lựa chọn trong mỗi quận 3 tuyến đường, 2 tuyến có chiều rộng vỉa hè > 3m và 1 tuyến có chiều rộng vỉa hè < 3m

- Theo hiện trạng sử dụng: phần lớn công trình hai bên đường sử dụng vỉa hè vào mục đích ngoài giao thông

- Ưu tiên lựa chọn tuyến đường trọng điểm của thành phố

Khảo sát vỉa hè được thực hiện vào 3 thời điểm trong ngày, bao gồm buổi sáng (7h-9h), buổi chiều (12h-2h) và buổi tối (18h-20h), tại 2 bên đường vào một ngày trong tuần và một ngày cuối tuần.

Phương pháp khảo sát bằng phỏng vấn được thực hiện với đối tượng là những người phụ trách các Đội Quản lý Thị trường Đô thị (QLTTĐT), nhằm làm rõ những khó khăn và bất cập trong công tác quản lý vỉa hè tại địa phương Các Đội QLTTĐT được phỏng vấn bao gồm Quận 3, Quận 5 và Gò Vấp Chi tiết về câu hỏi phỏng vấn có thể tham khảo trong Phụ lục 3.

Để quản lý hiệu quả vỉa hè, cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia về các giải pháp đề xuất Phương pháp này được thực hiện thông qua hội thảo chuyên đề về quản lý sử dụng vỉa hè Việc đánh giá các giải pháp sẽ dựa trên việc chấm điểm từng phương án cụ thể Đội ngũ chuyên gia tham gia bao gồm đại diện từ Phòng Quản lý đô thị quận – huyện và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý và quy hoạch đô thị.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 4

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ

Các chức năng của vỉa hè

Vỉa hè có nhiều chức năng khác nhau, tạo thành nét sống động, nét đặc trưng cho thành phố:

- Chức năng đảm bảo an toàn giao thông cho người đi bộ

- Không gian bố trí hệ thống cây xanh, hạ tầng kỹ thuật đô thị

- Không gian sinh hoạt cộng đồng

- Kết nối với các không gian khác

- Không gian diễn ra các hoạt động kinh tế

Vỉa hè không chỉ là không gian dành cho người đi bộ và lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật; nếu các chức năng khác bị coi nhẹ hoặc loại trừ, sẽ dẫn đến xung đột không cần thiết Những chức năng này vẫn tồn tại mặc dù không được công nhận, do đó cần xem xét một cách toàn diện để đảm bảo sự hài hòa trong việc sử dụng không gian vỉa hè.

Những yếu tố tác động đến sử dụng vỉa hè

Các yếu tố tác động đến sử dụng vỉa hè bao gồm:

Yếu tố tự nhiên, đặc biệt là nhiệt độ, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tiện nghi của người sử dụng vỉa hè (Hui & Jie, 2004) Ngoài ra, gió và mưa cũng là những yếu tố tự nhiên có tác động đến sự thoải mái của con người khi di chuyển trong các không gian chuyển tiếp đô thị, bao gồm cả vỉa hè (Kray và cộng sự, 2013).

TP.HCM đã trải qua nhiều biến cố lịch sử ảnh hưởng đến tình trạng vỉa hè hiện nay Trước năm 1975, đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, dẫn đến sự đảo lộn trong kinh tế - xã hội và gia tăng dòng nhập cư Người dân nghèo sống chen chúc trong những căn nhà chật hẹp, trong khi cơ sở hạ tầng lạc hậu Vỉa hè ở các khu vực ngoài trung tâm không được chú trọng, trở thành nguồn thu nhập chính cho người lao động nghèo Từ năm 1975 đến nay, thành phố phải đối mặt với quy hoạch vỉa hè cũ của Pháp, không còn đáp ứng đủ nhu cầu của dân số và phương tiện cá nhân ngày càng tăng, buộc vỉa hè phải linh động hơn Kinh tế vỉa hè vẫn tiếp tục phát triển qua nhiều thập kỷ.

Yếu tố văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân Việt Nam Theo P S.TS Nguyễn Văn Huy, người nông thôn thường có thói quen tụ họp, và thói quen này vẫn được duy trì khi họ chuyển lên thành phố, đặc biệt là việc sử dụng vỉa hè như một không gian sinh hoạt giống như gốc đa làng Bên cạnh đó, việc tiêu thụ hàng rong và các quán ăn trên vỉa hè cũng trở thành một phần không thể thiếu trong thói quen sinh hoạt hàng ngày của họ.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 5 đặc trưng của người Việt, là nét văn hóa không thể tách rời với đời sống của họ (Kim,

Kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của vỉa hè, trong khi vỉa hè cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế của cư dân đô thị Theo nghiên cứu của Annette Kim vào năm 2014, TP HCM có hơn 3.800 hoạt động vỉa hè tại 6 phường, với hơn 150 hoạt động vỉa hè tập trung ở khu vực trung tâm, dựa trên khảo sát 250 người bán hàng rong.

Kinh tế vỉa hè tại Hồ Chí Minh, đặc biệt ở quận 1 và quận 5, đóng vai trò quan trọng trong an sinh xã hội, cung cấp 20% việc làm và lương thực cho thành phố (Kim, 2014) Nó không chỉ tạo ra bản sắc đô thị mà còn phản ánh các đặc trưng kinh tế, văn hóa và xã hội của địa phương Điều này có ý nghĩa lớn đối với ngành du lịch, khi du khách, đặc biệt là người nước ngoài, thường tìm kiếm những nét văn hóa độc đáo của thành phố họ thăm Kinh tế vỉa hè, thông qua các dịch vụ và ẩm thực, đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế du lịch.

Phương tiện giao thông đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày, đặc biệt ở Việt Nam, nơi xe máy là phương tiện chủ yếu Tại TP.HCM, việc dừng đỗ và leo lên vỉa hè diễn ra linh hoạt, giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ kinh tế vỉa hè Hơn nữa, vỉa hè TP.HCM còn được tận dụng để đậu xe máy, với nhiều khu vực kinh doanh bãi đậu xe ngay trên vỉa hè, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng.

Chính sách quản lý hoạt động trên vỉa hè tại các đô thị ở nước đang phát triển chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát hoạt động bán hàng rong Những chính sách này có thể mang tính tiêu cực, như lạm dụng quyền lực, yêu cầu hối lộ, bắt giữ và tịch thu hàng hóa, thậm chí bạo lực, hoặc tích cực, nhằm đưa hoạt động bán hàng vào trật tự và khuôn khổ Bên cạnh đó, các chính sách cũng bao gồm việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công đô thị, từ quy mô thành phố đến quy mô đường phố, như cung cấp nước sạch, điện, xử lý rác thải và nhà vệ sinh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các thành phố có sự khác biệt và thay đổi theo thời gian Sự biến đổi này không chỉ tạo ra những nét đặc trưng riêng cho mỗi thành phố mà còn dẫn đến những hoạt động tích cực và tiêu cực diễn ra trên vỉa hè.

Cơ sở lý luận về giải pháp quản lý sử dụng vỉa hè

1.3.1 Giải pháp quy hoạch và tổ chức không gian

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch, nơi nhà quy hoạch thực hiện can thiệp qua các điều chỉnh và sửa chữa về mặt vật lý và kỹ thuật Những thay đổi này không chỉ cải thiện cấu trúc mà còn có thể dẫn đến biến đổi đáng kể trong hành vi và xã hội.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng các nhà quy hoạch có thể tích hợp các mục tiêu nhằm đảm bảo sự đa dạng văn hóa và tối ưu hóa mục đích sử dụng không gian vỉa hè.

Theo nghiên cứu của Huỳnh Thế Du (2012), TP.HCM hiện có sự phân bố nhà ở tích cực, không có sự phân hóa sâu sắc giữa các nhóm cư dân với điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau Điều này tạo thuận lợi cho các nhà quy hoạch tại Việt Nam trong việc phát triển đô thị bền vững.

Vỉa hè đóng vai trò quan trọng trong đời sống thường nhật, là không gian tương tác xã hội chủ yếu của người dân địa phương, bao gồm cả những người sinh sống và làm việc tại đây Những tương tác này có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa các nhóm với mục đích sử dụng khác nhau Để giải quyết các tranh chấp, nhà quy hoạch thường dựa vào quy định về quyền sở hữu tài sản và sử dụng đất, tuy nhiên, điều này có thể tạo ra sự thiên vị cho những chủ sở hữu tài sản hoặc những người có quyền lực trong xã hội.

Thay vì kiểm soát các hoạt động hàng rong trên vỉa hè, nhà quy hoạch nên lấy cảm hứng từ sự đa dạng và sôi nổi mà chúng mang lại Dự án MIT sLAB tại Viện Kỹ thuật Massachusetts đã nghiên cứu và xây dựng bản đồ phân bố không gian và thời gian của các hoạt động trên vỉa hè tại TP.HCM Hiện tại, một số tuyến chợ đêm và phố hàng rong thí điểm đã được triển khai, và nhiệm vụ quan trọng của nhà quy hoạch là nhân rộng các mô hình thành công và tìm ra phương án kết hợp hàng rong vào vỉa hè, bởi việc có các khu chợ tập trung không nên dẫn đến việc xóa bỏ hoàn toàn hàng rong.

Cấp độ này nhấn mạnh vai trò của vỉa hè như một điểm đến thu hút người dân và khách du lịch cho các hoạt động mua sắm, giải trí và thưởng ngoạn Chất lượng môi trường tự nhiên của khu vực ảnh hưởng đến sự hấp dẫn này, và nhà quy hoạch không thể đảm bảo hoàn toàn tiêu chuẩn này Tuy nhiên, họ có thể duy trì sự cân bằng giữa quyền sở hữu đất của tư nhân và công cộng đối với các không gian vỉa hè và những không gian liên quan.

1.3.2 Hợp thức hóa hàng rong

Nhiều quốc gia trên thế giới đã chuyển từ việc cấm sang cho phép hoạt động của hàng rong, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hợp thức hóa hoạt động này Các nghiên cứu cho thấy việc lồng ghép hàng rong vào quy hoạch đô thị và thành lập tổ chức đại diện cho người bán hàng rong là những biện pháp cụ thể cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn cho nghề này.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 7

Hợp thức hóa hàng rong không chỉ nhằm ổn định lâu dài cho hoạt động buôn bán mà còn tạo ra tiếng nói đại diện cho những người bán hàng rong Đồng thời, quá trình này cũng mang đến cơ hội cải thiện hình ảnh của hàng rong trong mắt những người chưa ủng hộ.

Vỉa hè không chỉ là không gian dành cho người đi bộ mà còn là một không gian đa chức năng, góp phần tạo sức sống và sức hấp dẫn cho thành phố Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vỉa hè và những yếu tố này thay đổi theo thời gian Để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản lý từ quy hoạch đến tổ chức không gian và quản lý hành chính Những giải pháp này không chỉ cải thiện hình ảnh thành phố mà còn tạo ra các không gian sinh hoạt ngoài trời cho cộng đồng, gắn kết mối quan hệ xã hội và đảm bảo các nhu cầu thiết thực Việc nghiên cứu và áp dụng các giải pháp này cần được thực hiện ở nhiều quy mô, từ khu vực đến toàn thành phố.

Hàng rong là nhóm đối tượng khó quản lý và là chủ đề chính trong nhiều nghiên cứu về vỉa hè tại các thành phố Các nghiên cứu này tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng rong, đồng thời đưa hoạt động này vào khuôn khổ quy định của chính phủ Phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết về kinh nghiệm quản lý vỉa hè tại Hà Nội và một số thành phố châu Á.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 8

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ

Kinh nghiệm quy hoạch

Các giải pháp quy hoạch cho thấy nỗ lực của các quốc gia và thành phố trong việc tổ chức người bán hàng rong trên vỉa hè và không gian công cộng Một số tuyến đường thậm chí giảm chức năng giao thông vào thời điểm ít xe để tạo không gian cho hàng rong TP.HCM có thể học hỏi từ các kinh nghiệm bố trí hàng rong ở những khu vực như chợ, trường học và bệnh viện Việc sắp xếp hàng rong nên diễn ra tại các không gian công cộng trong khu phố hoặc trên những con đường có lưu lượng giao thông thấp.

Singapore là một trường hợp đặc biệt trong khu vực Đông Nam Á khi giải quyết triệt để vấn đề hàng rong Từ những năm 1970, chính phủ đã áp dụng giải pháp chia sẻ không gian, di dời người bán hàng rong đến các tuyến đường nhỏ hơn hoặc bãi đậu xe vào những giờ nhất định Tuy nhiên, nhiều người bán hàng rong lại quay trở lại các tuyến phố chính để thu hút khách hàng, dẫn đến việc giải pháp này bị coi là thất bại Để khắc phục, Singapore đã xây dựng nhiều trung tâm hàng rong, chuyển đổi từ các chợ hiện có, nhằm tập trung người bán hàng rong và đảm bảo an toàn giao thông cũng như trật tự đô thị Chính sách nhập cư nghiêm ngặt của Singapore cũng góp phần vào việc kiểm soát vấn đề này, tạo nên sự khác biệt so với các thành phố khác Tập trung người bán hàng rong như vậy được xem là giải pháp lâu dài mà các thành phố hướng tới để duy trì cảnh quan đường phố và an toàn giao thông.

Kinh nghiệm tổ chức không gian vỉa hè dành cho người đi bộ

2.2.1 Không gian dành cho người đi bộ

Khu vực dành cho người đi bộ cần đảm bảo an toàn và khả năng tiếp cận, với mặt vỉa hè phẳng và chiều rộng theo quy định Chiều rộng vỉa hè ở các thành phố khác nhau tùy thuộc vào lưu lượng người đi bộ cũng như điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa đặc trưng của từng địa phương.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 9

2.2.2 Đậu xe máy trên vỉa hè Đối với kích thước tối thiểu

1mx2m cho 1 chiếu xe máy, hai kiểu đậu xe là thẳng góc 90 o có chiều rộng

1 hàng đậu xe là 2m và chéo góc 45 o có chiều rộng 1 hàng đậu xe là 1,5m

Theo quy định hiện nay, chiều rộng vỉa hè dành cho người đi bộ là 1,5m, do đó, tuyến đường thích hợp cho đậu xe tại TP.HCM cần có chiều rộng vỉa hè tối thiểu là 3m.

Vị trí đậu xe có thể là trên vỉa hè hoặc dưới lòng đường như trường hợp của thành phố Đài Bắc, Đài Loan, Trung Quốc.

2.2.3 Không gian dành cho kinh doanh, buôn bán và hàng rong

Chiều rộng tối thiểu của vỉa hè để trưng bày hàng hóa hoặc đặt bàn ăn/uống là 1m Theo khảo sát thực tế, nhiều cửa hàng chỉ sử dụng chiều rộng này (xem phần thực trạng) Tại Sydney, quy định yêu cầu chiều rộng tối thiểu dành cho người đi bộ là 1,5m, trong khi phần dành cho bàn ăn hoặc trưng bày hàng hóa cũng tối thiểu là 1m.

Hình 2: Quy định về kích thước bố trí bàn ăn trên vỉa hè thành phố Sydney

Hình 1: Kích thước đậu xe máy điển hình

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 10

(nguồn: Hội đồng thành phố Sydney, 2013) Hình 3: Quy định về kích thước không gian trưng bày hàng hóa thành phố Sydney, Úc

(nguồn: Hội đồng thành phố Sydney, 2013)

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 11

Không gian vỉa hè được sử dụng đa dạng cho nhiều hoạt động, nhưng ưu tiên hàng đầu vẫn là dành cho người đi bộ Ngoài ra, phần vỉa hè còn có thể sử dụng cho trưng bày hàng hóa, bàn ăn/uống, để xe, và hàng rong, với điều kiện các hoạt động được sắp xếp gọn gàng và đúng luật Việc kẻ vạch là giải pháp đơn giản và tiết kiệm để phân định không gian rõ ràng cho các hoạt động Nhiều thành phố còn sử dụng gạch màu hoặc loại gạch khác nhau để tạo sự phân biệt, nhưng giải pháp này khó điều chỉnh Hạ nền vỉa hè, như ở Đài Bắc cho các khu vực đậu xe máy, cũng là một lựa chọn khả thi Theo quy định của Nghị định 100/2013/NĐ-CP, lòng đường dành cho đậu xe phải đảm bảo chiều rộng tối thiểu cho hai làn xe cơ giới và một làn xe thô sơ Quy định này cho thấy chiều rộng lòng đường được phép đậu xe tại Việt Nam cao hơn tiêu chuẩn của Đài Bắc, điều này cần được nghiên cứu để giảm chiều rộng lòng đường dành cho đậu xe, nhằm tăng không gian đậu xe dưới lòng đường, đặc biệt là tại TP.HCM, nơi đang thiếu chỗ đậu xe cho cả xe đạp và xe máy.

Kinh nghiệm quản lý vỉa hè tại một số quốc gia châu Á

2.3.1 Quản lý người bán hàng rong tại Bangkok

Tại Bangkok, để bán hàng rong một cách hợp pháp, người bán phải đăng ký với Cơ quan quản lý đô thị Bangkok (BMA) Sau khi đăng ký, họ cần nộp phí hàng tháng cho BMA nhằm hỗ trợ công tác dọn dẹp và bảo trì đường phố.

(300 Baht/tháng/1m 2 tương đương 200.000 đồng)

BMA đã được ủy quyền để chỉ định các khu vực bán hàng rong hợp pháp sau khi tham khảo ý kiến với đội cảnh sát giao thông địa phương Tại Bangkok, có hàng trăm khu vực dành cho người bán hàng rong trên 50 quận, nhưng nhiều người vẫn hoạt động trái phép tại các khu vực công cộng Để quản lý tình hình, BMA đã thông báo sẽ tăng cường hành động cưỡng chế đối với những người bán hàng rong không có giấy phép, đặc biệt là ở các bến xe buýt, đường băng và cầu vượt dành cho người đi bộ.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 12

BMA quy định giờ hoạt động kinh doanh bán hàng rong trong phạm vi được ủy quyền, với giờ giao dịch khác nhau tùy theo từng khu vực Tại nhiều nơi, việc bán hàng trên đường phố chỉ được phép thực hiện sau giờ cao điểm.

Người bán hàng rong chỉ được phép hoạt động tại các khu vực chỉ định, bao gồm cả đường phố và các khu đất trống hoặc khu phức hợp Những khu vực này tạo thành các chợ do nhà nước quản lý, nơi mua sắm rất phổ biến ở Bangkok giữa người dân địa phương và du khách Nhiều chợ đã trở thành điểm đến nổi tiếng như chợ Bo Bae, chợ đêm Khaosan Road, chợ cuối tuần Chatuchak và chợ Bon Marche.

2.3.2 Quản lý người bán hàng rong tại Singapore

Theo Luật Sức khoẻ Môi trường Cộng đồng (Environmental Public Health

Act), người bán hàng rong hoạt động ở bất kỳ đâu (đường phố, chợ, trung tâm ẩm thực,

Những người bán hàng rong cần phải có giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động buôn bán Giấy phép này được cấp bởi Cơ quan Môi trường Quốc gia (NEA).

Tại Singapore, việc bán hàng rong mà không có giấy phép từ NEA là hành vi vi phạm pháp luật Theo Mục 41A của Luật Sức khoẻ Môi trường Cộng đồng, người vi phạm có thể bị phạt lên đến 5.000 đô la Singapore (hơn 82 triệu đồng) Đối với vi phạm lần thứ hai hoặc các lần sau, mức phạt có thể lên tới 10.000 đô la Singapore (164 triệu đồng) hoặc phạt tù không quá ba tháng, hoặc cả hai hình thức xử phạt.

NEA có trách nhiệm quy định và quản lý các trung tâm bán lẻ (hawker center), với Phòng quản lý hàng rong đảm nhận việc xây dựng, thực hiện và quản lý chính sách cho người bán hàng rong Công việc này bao gồm quản lý thuê và nâng cấp các trung tâm bán hàng Mỗi trung tâm bán lẻ có một hiệp hội đại diện cho người bán hàng rong, và NEA duy trì đối thoại thường xuyên với các hiệp hội này để giải quyết các vấn đề liên quan đến trung tâm.

2.3.3 Kinh nghiệm quản lý người bán hàng rong ở Đài Bắc, Đài Loan, Trung

Chính sách quản lý hàng rong tại Đài Bắc được quy định bởi Quy định quản trị hàng rong, nhằm điều chỉnh quy trình cấp phép cho người bán hàng rong và các điều kiện thu hồi giấy phép Văn bản này cũng xác định các cơ quan thực thi và thiết lập hiệp hội bán buôn ở những khu vực tạm thời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường quản lý đối với hoạt động của người bán hàng rong.

Chính quyền Thành phố Đài Bắc nhận thức rằng việc xóa bỏ hàng rong là không khả thi, do đó cần thiết phải quản lý hoạt động này Việc quản lý hàng rong phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đã hợp tác với 13 hiệp hội buôn bán hàng rong để quản lý hoạt động này, giúp giảm bớt gánh nặng cho chính quyền thành phố Báo cáo năm 2011 khuyến nghị chính quyền thành phố Đài Bắc nên phân bổ lại các quầy hàng tại những khu vực tạm thời dành cho những người bán hàng rong không có giấy phép Đồng thời, cần trao quyền cho các hiệp hội tự quản để họ có thể thực hiện hiệu quả chức năng giám sát và kiểm soát giữa các thành viên.

2.3.4 Kinh nghiệm quản lý người bán hàng rong ở Hong Kong, Trung Quốc

Từ những năm 1970, chính phủ đã cấp phép cho người bán hàng rong, yêu cầu họ phải hoạt động tại các chợ hàng rong hoặc chợ công cộng Tuy nhiên, việc sắp xếp này không phải lúc nào cũng thành công do khó khăn trong việc tìm kiếm vị trí phù hợp để chứa tất cả người bán Do đó, chính quyền đã áp dụng một phương pháp thực tế hơn, nhằm kiểm soát và cải thiện tình hình đường phố bằng cách điều chỉnh và hợp pháp hóa một số người bán hàng rong, cho phép họ hoạt động với mức phân bổ thích hợp.

Chính sách quản lý và các biện pháp cưỡng chế đối với hàng rong trái phép đã giúp kiểm soát hiệu quả tình trạng này Đồng thời, sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân cùng với sự cạnh tranh gia tăng từ các cửa hàng bán lẻ đã dẫn đến sự giảm dần số lượng người bán hàng rong có giấy phép.

Người sở hữu giấy phép bán hàng rong phải có mặt tại quầy hàng trong thời gian hoạt động Họ có thể sử dụng trợ lý để hỗ trợ và cần đăng ký với cơ quan quản lý Nếu chủ giấy phép vắng mặt do bệnh tật hoặc ra ngoài Hong Kong, họ có thể nộp đơn chỉ định một người phó điều hành gian hàng trong thời gian vắng mặt.

Hầu hết các thành phố đều thừa nhận sự hiện diện của hàng rong như một phần không thể thiếu trong đời sống đô thị Tuy nhiên, điều quan trọng là cần có những biện pháp để các hoạt động này diễn ra đúng theo luật pháp và quy định của nhà nước TP.HCM có thể tham khảo những giải pháp chung để quản lý hàng rong hiệu quả hơn.

- Cấp giấy phép cho người bán hàng rong

- Quy hoạch các khu vực bán hàng rong

- Xây dựng các chợ/trung tâm bán hàng rong

- Quy định thời gian hoạt động của hàng rong trên đường phố hoặc trong các khu vực chỉ định

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 14

- Xác định chỉ tiêu diện tích cho quầy hàng rong

- Kiểm soát, tập huấn về vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng cháy chữa cháy

Theo khảo sát, đa số người bán hàng rong là nữ giới Các chính sách này sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho phụ nữ, giúp họ ổn định công việc và cuộc sống Đồng thời, những chính sách này cũng thúc đẩy bình đẳng giới, cho phép phụ nữ phát huy khả năng và thực hiện nguyện vọng của mình.

Kinh nghiệm về Quản lý đậu xe trên đường phố

Quản lý đậu xe trên đường phố bao gồm việc đậu xe dưới lòng đường và trên vỉa hè, thường là giải pháp tạm thời khi không gian đậu xe trong thành phố không đủ Theo Barbara J Chance (2009), có hai mô hình quản lý chính: mô hình quản lý trực tiếp của cơ quan nhà nước, phổ biến ở Mỹ, và mô hình hợp tác công tư ở Châu Âu, nơi nhà nước ký hợp đồng với bên thứ ba Dù mô hình nào được áp dụng, đậu xe trên đường phố vẫn là dịch vụ công do nhà nước giám sát vì đây là không gian công cộng Paul Barter (2016) nhấn mạnh rằng trong khi bãi đậu xe nên được tư nhân quản lý, đậu xe trên đường phố cần sự chỉ đạo từ nhà nước Việc thiết lập các thủ tục chặt chẽ cho quyết định tham gia của tư nhân và cơ chế giám sát hợp đồng là rất quan trọng.

Trong bối cảnh hiện tại của TP.HCM, mô hình hợp tác công tư (PPP) được coi là giải pháp hợp lý cho việc quản lý bãi đậu xe máy Một trong những lý do chính cho việc áp dụng mô hình này là do năng lực hạn chế của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý các bãi đậu xe Chính quyền địa phương cần có khả năng quản lý bãi đậu xe, nhưng thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát tất cả các khía cạnh kỹ thuật, đặc biệt là trong việc áp dụng các hệ thống công nghệ cao.

2) Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economies of scale) Các công ty có hoạt động trong lĩnh vực quản lý bãi đỗ xe cung cấp cùng một dịch vụ chuyên môn ở nhiều khu vực khác nhau có thể có chi phí thấp hơn; 3) Lợi thế quản lý nguồn nhân lực Các đơn vị thuộc khu vực tư nhân có thể linh hoạt hơn cơ quan nhà nước để triển khai nhân viên một cách hiệu quả; 4) Lợi ích của việc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp các dịch vụ và công nghệ bãi đậu xe khác nhau đem lại hiệu quả, miễn là quá trình đấu thầu cạnh tranh và minh bạch Thực tế đã có nhiều bãi đậu xe trên đường phố được giao cho các đơn vị công quản lý như các công ty dịch vụ công ích, công ty thanh niên xung phong,

… Mô hình này cần nhân rộng trong thời gian tới khi các quận – huyện hoàn tất lập quy hoạch các bãi đậu xe trên đường phố

Chương 2 trình bày kinh nghiệm trong và ngoài nước về các giải pháp quản lý nhà nước về sử dụng vỉa hè Các thành phố đều có các chính sách tổng hợp liên quan đến quy hoạch các hoạt động trên đường phố ở quy mô khu vực hoặc toàn thành phố tạo thành một hệ thống các không gian cùng chức năng hỗ trợ lẫn nhau, tổ chức không

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đã đề xuất 15 gian hàng trên vỉa hè nhằm đảm bảo việc sử dụng không gian này một cách đa chức năng Các giải pháp quản lý đặc biệt được đưa ra để kiểm soát hoạt động của hàng rong, góp phần tạo ra một môi trường đô thị văn minh và hợp lý.

Không gian vỉa hè được sử dụng đa dạng với nhiều hoạt động, nhưng ưu tiên hàng đầu vẫn là dành cho người đi bộ Phần còn lại có thể được sử dụng để trưng bày hàng hóa, đặt bàn ăn/uống, để xe, và hàng rong, miễn là các hoạt động này được sắp xếp gọn gàng và đúng luật Việc kẻ vạch là giải pháp đơn giản và tiết kiệm mà nhiều thành phố áp dụng để phân định rõ ràng không gian sử dụng Khi có vạch kẻ, người đi bộ và các hoạt động khác sẽ biết được khu vực nào được phép sử dụng Một số thành phố còn sử dụng gạch màu hoặc loại gạch khác nhau để phân biệt không gian, tuy nhiên, giải pháp này khó điều chỉnh Hạ nền vỉa hè, như ở Đài Bắc cho khu vực đậu xe máy, cũng là một lựa chọn Các giải pháp lát gạch và hạ cốt nền có thể được áp dụng tại các khu dân cư mới ở TP.HCM, trong khi kẻ vạch vẫn là lựa chọn tối ưu cho các vỉa hè khu đô thị hiện hữu.

Quản lý hàng rong tại các thành phố đã được công nhận là một phần quan trọng trong đời sống đô thị, với những giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động này tuân thủ luật pháp Tại TP.HCM, các biện pháp có thể học hỏi bao gồm cấp giấy phép cho người bán hàng rong, quy hoạch khu vực bán hàng, xây dựng chợ/trung tâm hàng rong, quy định thời gian hoạt động và diện tích quầy hàng, cũng như tổ chức tập huấn về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm Khảo sát cho thấy phần lớn người bán hàng rong là nữ, và những chính sách này không chỉ tạo thêm việc làm cho họ mà còn giúp ổn định cuộc sống, thúc đẩy bình đẳng giới và tạo điều kiện cho nữ giới phát huy khả năng của mình.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 16

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Thực trạng vỉa hè hiện nay tại TP.HCM

Thành phố hiện có 4.869 tuyến đường rộng từ 5,0m trở lên, tổng chiều dài đạt 4.044km, được quản lý bởi Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

Hiện trạng lòng đường tại Thành phố cho thấy trong tổng số 4.869 tuyến đường, có 3.631 tuyến đường với bề rộng lòng đường nhỏ hơn 7,5m, chiếm 57,59% tổng chiều dài 2.328km Trong khi đó, 1.238 tuyến đường có bề rộng từ 7,5m trở lên, chiếm 42,41% với chiều dài 1.716km Theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè, có 42,41% chiều dài các tuyến đường đủ điều kiện xem xét cho phép đậu xe dưới lòng đường.

Hiện trạng vỉa hè tại thành phố cho thấy trong tổng số 4.869 tuyến đường, có 2.598 tuyến đường không có vỉa hè, chiếm 51,3% với tổng chiều dài 2.074,64 km Trong khi đó, 2.271 tuyến đường có vỉa hè, chiếm 48,7% với tổng chiều dài 1.969,36 km Đặc biệt, trong số các tuyến đường có vỉa hè, chỉ có 772 tuyến đường có vỉa hè rộng từ 3m trở lên, chiếm 27,47% với chiều dài 451,04 km, còn lại 1.499 tuyến đường có vỉa hè rộng nhỏ hơn 3m, chiếm 72,53% với chiều dài 1.428,32 km.

Hơn một nửa số tuyến đường trong thành phố thiếu vỉa hè, dẫn đến tình trạng dừng đậu xe trên lòng đường Trong số các tuyến đường có vỉa hè, chỉ khoảng 27,47% chiều dài vỉa hè được quy định trong Quyết định số 74 có thể được sử dụng tạm thời cho mục đích ngoài giao thông.

Mật độ dân số và mật độ đường giao thông ở các quận, huyện trong thành phố có sự khác biệt rõ rệt Các quận như 3, 4, 8, 10, 11, Phú Nhuận, Bình Thạnh và Gò Vấp có mật độ dân số cao nhưng mật độ đường thấp, dẫn đến mức độ phức tạp trong việc sử dụng vỉa hè cao Ngược lại, các quận có khách vãng lai cao như Quận 1 và Quận 5 cũng ghi nhận mức độ phức tạp tăng cao Trong khi đó, Quận 2 và 5 huyện ngoại thành có mật độ đường cao nhưng mật độ dân số thấp, do đó mức độ phức tạp trong sử dụng vỉa hè ở đây thấp hơn hoặc chỉ tập trung ở một số khu vực nhất định.

Hiện trạng đường và vỉa hè tại thành phố phân bố không đồng đều giữa các quận, huyện Các quận nội thành, đặc biệt là Quận 1 và Quận 5, có mật độ đường cao hơn, trong khi các huyện ngoại thành như Nhà Bè và Cần Giờ có mật độ đường thấp nhất.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 17

Thực trạng sử dụng vỉa hè

* Về đối tượng sử dụng vỉa hè:

Trong ba đối tượng sử dụng vỉa hè, gồm cửa hàng, hàng rong di động và hàng rong cố định, nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới Điều này cho thấy các chính sách cho phép hoạt động kinh tế trên vỉa hè không chỉ tạo việc làm cho nữ giới mà còn góp phần mang lại quyền lợi bình đẳng giới, phù hợp với tiêu chí của một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.

- Người trên 35 tuổi bán hàng rong cố định và di động chiếm tỷ lệ cao (gần

Các chương trình đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp cho người bán hàng rong hiện tại chỉ có thể thành công với một số ít trong tổng số 20 người, dẫn đến việc chỉ thay đổi một lượng nhỏ người bán hàng rong trên đường phố Do đó, cần có các giải pháp tổng thể khác để quản lý hiệu quả đối tượng này, vì họ được xác định là nhóm khó quản lý nhất theo khảo sát.

Tỷ lệ người nhập cư và tạm trú ngắn hạn tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các đối tượng khảo sát: chủ cửa hàng chiếm 14,6%, hàng rong cố định 27,7% và hàng rong di động 46,7% Điều này cho thấy rằng việc sử dụng vỉa hè tại thành phố này có mối liên hệ chặt chẽ với tình trạng nhập cư, đồng thời phản ánh nhiều vấn đề khác như việc làm, thu nhập và chính sách phát triển ở nông thôn.

* Về thực trạng sử dụng vỉa hè

- 92% cửa hàng khảo sát bằng phiếu hỏi sử dụng vỉa hè để đậu xe máy cho khách hàng

- Phần lớn xe 2 bánh đậu ở vị trí sát công trình, tỷ lệ lên đến 90% - 94% số lượng xe đậu trên vỉa hè

Khoảng 21% - 26% cửa hàng trưng bày hàng hóa trên vỉa hè, với sự khác biệt rõ rệt giữa các đoạn đường Phần lớn các cửa hàng, khoảng 63%, chiếm dụng 1m chiều rộng vỉa hè, trong khi khoảng 24% sử dụng chiều rộng từ 1m đến 1,5m.

Số lượng cửa hàng ăn uống có sự biến động trong ngày, đặc biệt tăng cao vào buổi tối Dữ liệu cho thấy số lượng quán ăn uống khác nhau trên từng đoạn đường Các loại bàn 2 chỗ và 4 chỗ là phổ biến nhất Trung bình, 28% cửa hàng ăn uống sử dụng bếp nấu trên vỉa hè, với tỷ lệ cao nhất vào buổi tối.

Trung bình mỗi 38m đường có một hàng rong, trong đó 69% là hàng rong bán đồ ăn và uống Tỷ lệ hàng rong ăn uống cao nhất vào buổi sáng và buổi tối, trong khi buổi chiều có ít hơn Các mặt hàng khác không có sự thay đổi lớn giữa các buổi trong tuần, ngoại trừ hàng thời trang thường cao hơn vào buổi tối ngày thường và cả ngày cuối tuần Hàng rong sử dụng bếp và bàn ghế trên vỉa hè tăng cao vào buổi tối, với 43% hàng rong vào tối ngày thường và 48% vào tối cuối tuần Phần lớn hàng rong có vị trí gần các công trình, chiếm khoảng 69%.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 18

Trong khảo sát về việc sử dụng vỉa hè, có bốn loại hình chính: đậu xe tự quản trước nhà, cửa hàng trưng bày hàng hóa, cửa hàng ăn uống và hàng rong Trong đó, đậu xe tự quản và cửa hàng trưng bày hàng hóa tuân thủ vạch kẻ tốt nhất, trong khi cửa hàng ăn uống có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn Hàng rong ghi nhận tỷ lệ tuân thủ vạch kẻ thấp nhất Đặc biệt vào buổi tối, nhất là vào cuối tuần, tỷ lệ tuân thủ của tất cả các loại hình đều giảm, với cửa hàng ăn uống và hàng rong có mức giảm rõ rệt.

* Về ý kiến của các đối tượng sử dụng đối với đăng ký và thu phí sử dụng vỉa hè:

Gần 48% chủ cửa hàng đồng ý đăng ký sử dụng vỉa hè, trong khi một số người không đồng ý cho rằng họ có quyền sử dụng vỉa hè trước nhà mà không cần đăng ký Trong số các hàng rong, có 61 hàng rong cố định và 36 hàng rong di động đồng ý tham gia đăng ký Nhiều người bán hàng rong cố định mong muốn việc kinh doanh của họ được ổn định thông qua việc đăng ký sử dụng với chính quyền địa phương.

- Mức sẵn sàng chi trả của người sử dụng vỉa hè:

+ Mức phí khảo sát chia làm 3 loại: < 50.000 đồng/m2/tháng, 50.000 – 100.000 đồng/m2/tháng và > 100.000 đồng/m2/tháng

Mức phí thuê mặt bằng trên 100.000 đồng/m2/tháng chỉ chiếm 2,6% trong số các cửa hàng và 6,5% trong số hàng rong Trong khi đó, mức phí dưới 50.000 đồng/m2/tháng có tỷ lệ cao hơn so với mức phí từ 50.000 đến 100.000 đồng/m2/tháng, nhưng không đáng kể Đặc biệt, tỷ lệ hàng rong cố định sẵn sàng chi trả mức phí trên 50.000 đồng/m2/tháng đạt 50%, cao hơn so với tỷ lệ 47% của các cửa hàng kinh doanh.

Khu vực khảo sát cho thấy Quận 1 có tỷ lệ chọn mức phí từ 50.000 – 100.000 đồng/m²/tháng cao hơn các khu vực khác Trong khi đó, Gò Vấp lại là nơi có nhiều cửa hàng và hàng rong chọn mức phí dưới 50.000 đồng/m²/tháng Bình Tân, mặc dù nằm xa hơn Gò Vấp, nhưng lại có tỷ lệ chọn mức phí 50.000 – 100.000 đồng/m²/tháng cao hơn, đặc biệt là đối với hàng rong cố định Điều này cho thấy giả thiết về mức phí thay đổi theo vị trí so với trung tâm thành phố không hoàn toàn đúng theo số liệu khảo sát.

Thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng vỉa hè hiện nay tại TP.HCM

3.3.1 Các văn bản pháp lý về quản lý sử dụng vỉa hè

Từ năm 1990, Nhà nước đã chú trọng đến việc quản lý đô thị thông qua việc ban hành các văn bản pháp lý, trong đó có Nghị định số 36-CP năm 1995 quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị Nghị định này xác định vỉa hè là bộ phận của công trình giao thông và yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo vỉa hè cho người đi bộ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền ban hành quy định cụ thể về việc sử dụng một phần vỉa hè để bán hàng hóa mà không ảnh hưởng đến an toàn giao thông Để thực hiện Nghị định 36-CP, Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành nhiều chỉ thị, trong đó quy định rằng đối với những vỉa hè rộng từ 2,5m trở lên, trách nhiệm quản lý sẽ được giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đã đề xuất 19 chức năng kiểm tra và sơn vạch phân biệt trên vỉa hè, nhằm tạo ra không gian riêng cho người đi bộ, khu vực dành cho người buôn bán nhỏ, chỗ giữ xe 2 bánh, sửa xe 2 bánh, và khu vực tạm để xe cho khách vào các cửa hàng Tuy nhiên, việc này cần đảm bảo không chiếm hết vỉa hè dành cho người đi bộ.

Luật giao thông đường bộ năm 2001 quy định rằng lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mà không ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông (khoản 1 Điều 34) Nghị định số 14/2003/NĐ-CP cho phép Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc sử dụng tạm thời hè phố mà không giới hạn “trường hợp đặc biệt”, đồng thời cấm cho thuê hè phố, lòng đường để kinh doanh (khoản 3 Điều 29) Tuy nhiên, trong thời gian đầu thực hiện Luật, mức xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 15/2003/NĐ-CP khá thấp, không đủ sức răn đe Để khắc phục, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thông qua Nghị quyết số 40/2003/NQ-HĐ, làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 106/2003/QĐ-UB về các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ.

Luật giao thông đường bộ năm 2008 tiếp tục kế thừa quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật giao thông đường bộ năm 2001 Việc hướng dẫn thực hiện quy định về việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường và hè phố cho mục đích khác được điều chỉnh bởi Thông tư của Bộ Xây dựng Đến năm 2013, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP đã được ban hành để quy định chi tiết hơn về vấn đề này.

Chính phủ đã quy định cụ thể về việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường và hè phố Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè được ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008 của Uỷ ban nhân dân Thành phố.

Thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa có văn bản chính thức quy định về phí sử dụng lề đường và lòng đường, mặc dù chính sách của Nhà nước về việc này tương đối ổn định Các cơ quan liên quan đang được chỉ đạo soạn thảo văn bản thay thế Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND Tuy nhiên, danh mục các tuyến đường cho phép sử dụng vỉa hè và lòng đường ngoài mục đích giao thông đang thay đổi nhanh chóng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự an toàn giao thông và sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

3.3.2 Công tác quản lý nhà nước về sử dụng vỉa hè

Cơ quan nhà nước tại TP.HCM chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng vỉa hè là các Đội Quản lý Trật tự Đô thị quận - huyện Hiện nay, các hình thức quản lý bao gồm việc kiểm tra và xử lý vi phạm.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành 20 đợt kiểm tra vi phạm, đồng thời thực hiện tuyên truyền và vận động cộng đồng Mỗi đợt kiểm tra đều có sự tham gia của nhiều đơn vị khác nhau dưới sự chỉ đạo của UBND cấp quận – huyện.

Kết quả khảo sát từ bảng quan sát cho thấy tỷ lệ cửa hàng tuân thủ vạch kẻ khá cao, phản ánh hiệu quả tích cực của các đợt kiểm tra định kỳ gần đây Tuy nhiên, tình trạng vỉa hè bị tái lấn chiếm lại xảy ra sau mỗi đợt kiểm tra.

Theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND, phần lớn các tuyến đường được kẻ vạch phân chia không gian có chiều rộng ≥3m, nhưng một số quận huyện vẫn kẻ vạch trên các tuyến đường có vỉa hè rộng 2,5m Chỉ có 13 tuyến đường tại Quận 5 và Quận 6 được phép kinh doanh dịch vụ theo Quyết định số 669/QĐ-UBND Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của người dân, một số quận vẫn cho phép hoạt động buôn bán trên các tuyến đường có vỉa hè rộng, trong phạm vi giới hạn bởi vạch kẻ Chủ trương này nhằm tạo điều kiện cho người dân mưu sinh, giải quyết việc làm và phát triển kinh tế, đồng thời vẫn đảm bảo lối đi cho người đi bộ.

Khảo sát cho thấy chỉ một tỷ lệ nhỏ người dùng biết trước thời điểm kiểm tra, với 1,2% cửa hàng và 2% hàng rong cố định có thông tin này Ngoài ra, 1,9% cửa hàng và 3% hàng rong cố định thừa nhận đã trả tiền cho Đội quản lý trật tự đô thị Đặc biệt, một số người bán hàng rong phải trả phí sử dụng vỉa hè cao hơn do phải thuê vỉa hè từ chủ nhà mặt tiền.

Các Đội Quản lý Thị trường Điện tử (QLTTĐT) đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là về nhân sự, khi lực lượng hiện tại không đủ để thực hiện hiệu quả công tác quản lý trên địa bàn Bên cạnh đó, chế độ lương của các cộng tác viên cũng là một vấn đề cần được cải thiện để thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng.

Mức thu nhập 2 triệu đồng/tháng không đủ để đảm bảo cuộc sống, dẫn đến những hệ lụy tiêu cực trong công tác Việc xử phạt những người buôn bán vỉa hè gặp nhiều khó khăn, vì họ thường tạm lánh khi có lực lượng chức năng, rồi lại tiếp tục lấn chiếm Sự can thiệp mạnh mẽ có thể gây ra phản kháng, thậm chí tấn công lực lượng thực thi Quy trình xử lý vi phạm theo luật rất phức tạp, và nhiều quận huyện thiếu cơ sở vật chất cũng như kho chứa phương tiện vi phạm Công tác kiểm tra và xử lý hiện nay phụ thuộc vào lực lượng công an, vì khi có sự hiện diện của họ, người vi phạm ít có khả năng chống đối Tình hình này yêu cầu Thành phố cần có các chính sách mới nhằm hỗ trợ các Đội QLTTĐT, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý trong thời gian tới.

Khảo sát về việc sử dụng vỉa hè tập trung vào các hoạt động như đỗ xe tự quản và các hình thức kinh doanh, bao gồm hàng rong di động, hàng rong cố định và cửa hàng trưng bày Vỉa hè không chỉ phục vụ cho người đi bộ mà còn là không gian công cộng dành cho nhiều đối tượng khác nhau trong Thành phố.

Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 21 nhấn mạnh rằng vỉa hè không chỉ là không gian đi lại mà còn là nơi gặp gỡ và trò chuyện Ở nhiều khu vực, vỉa hè còn đóng vai trò là sân chơi cho trẻ em và thanh thiếu niên, góp phần tạo nên một môi trường sống năng động và gắn kết trong cộng đồng.

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Ngày đăng: 25/12/2021, 15:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chung Hai (2016). Quy hoạch Sài Gòn trước 1975 như thế nào?. Báo Tuổi trẻ 2. Khánh Phương. (2017). Nhìn ra thế giới: Quản lý vỉa hè thế nào? Báo Xây dựng 3. Hoà Nguyễn. (2017). Tranh cãi quyền được sử dụng vỉa hè của những nhà mặt đường. Báo Dân Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch Sài Gòn trước 1975 như thế nào?." Báo Tuổi trẻ 2. Khánh Phương. (2017). "Nhìn ra thế giới: Quản lý vỉa hè thế nào?" Báo Xây dựng 3. Hoà Nguyễn. (2017). "Tranh cãi quyền được sử dụng vỉa hè của những nhà mặt đường
Tác giả: Chung Hai (2016). Quy hoạch Sài Gòn trước 1975 như thế nào?. Báo Tuổi trẻ 2. Khánh Phương. (2017). Nhìn ra thế giới: Quản lý vỉa hè thế nào? Báo Xây dựng 3. Hoà Nguyễn
Năm: 2017
6. Lê Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Minh Huy (2013). Vỉa hè – Không gian đa năng của Đà Nẵng. Kiến trúc Việt Nam. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vỉa hè – Không gian đa năng của Đà Nẵng. Kiến trúc Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Minh Huy
Năm: 2013
8. Lê Xuân Thái và Lê Văn Hoa (2015). Quy hoạch cây xanh cho các tuyến đường bộ hướng tới phát triển đô thị xanh bền vững. Tạp chí Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch cây xanh cho các tuyến đường bộ hướng tới phát triển đô thị xanh bền vững
Tác giả: Lê Xuân Thái và Lê Văn Hoa
Năm: 2015
9. Linh Anh. (2017). Giữ hay bỏ văn hóa vỉa hè? Báo Kinh tế và đô thị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giữ hay bỏ văn hóa vỉa hè
Tác giả: Linh Anh
Năm: 2017
10. Minh Quân. (2017). TPHCM: Lập các “phố hàng rong” và giúp dân chuyển đổi nghề. Báo Người lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: TPHCM: Lập các “phố hàng rong” và giúp dân chuyển đổi nghề
Tác giả: Minh Quân
Năm: 2017
11. Nguyễn Đỗ Dũng và Đỗ Như Quỳnh. (2014). Vỉa hè Sài Gòn trong mắt giáo sử người Mỹ. Báo Tuổi trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vỉa hè Sài Gòn trong mắt giáo sử người Mỹ
Tác giả: Nguyễn Đỗ Dũng và Đỗ Như Quỳnh
Năm: 2014
12. Nguyễn Minh Hoà. (2012). Đô Thị Học-Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn. TP.HCM: Đại học Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô Thị Học-Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Minh Hoà
Năm: 2012
14. Nguyễn Thông. (2017). Hàng rong làm sao ngồi một chỗ. Báo Motthegioi.vn 15. Phạm Sỹ Liêm (2016). Quản lý hè phố theo chức năng. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàng rong làm sao ngồi một chỗ. "Báo Motthegioi.vn 15. Phạm Sỹ Liêm (2016). "Quản lý hè phố theo chức năng
Tác giả: Nguyễn Thông. (2017). Hàng rong làm sao ngồi một chỗ. Báo Motthegioi.vn 15. Phạm Sỹ Liêm
Năm: 2016
1. Baldwin, P. C. (1999). Domesticating the Street: The Reform of Public Space in Hartford, 1850–1930. Ohio State University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Domesticating the Street: The Reform of Public Space in Hartford
Tác giả: Baldwin, P. C
Năm: 1999
3. Blumenberg, E. &amp; Ehrenfeucht, R., 2008. Civil liberties and the regulation of public space: the case of sidewalks in Las Vegas. Environment and Planning A, 40(2), pp.303–322 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Civil liberties and the regulation of public space: the case of sidewalks in Las Vegas
4. Bhowmik, S. (2012). Street vendors in the global urban economy. Taylor &amp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Street vendors in the global urban economy
Tác giả: Bhowmik, S
Năm: 2012
5. Bolos, C. C. (2009). Transitional space in architecture. University of Utah Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transitional space in architecture
Tác giả: Bolos, C. C
Năm: 2009
6. Bostic, R.W. et al., 2016. Contesting the Streets: Vending and Public Space in Global Cities. Cityscape: A Journal of Policy Development and Research, 18(1), pp.3–10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ontesting the Streets: Vending and Public Space in Global Cities
7. Carr, S. et al., 1992. Public Space, New York: Cambridge University Press 8. City of Toronto. (2014). Outdoor Cafe Guidelines Sách, tạp chí
Tiêu đề: Public Space", New York: Cambridge University Press 8. City of Toronto. (2014)
Tác giả: Carr, S. et al., 1992. Public Space, New York: Cambridge University Press 8. City of Toronto
Năm: 2014
13. Crocker, D. A. (2008). Ethics of Global Development: Agency, Capability, and Deliberative Democracy. New York: Cambridge University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ethics of Global Development: Agency, Capability, and Deliberative Democracy
Tác giả: Crocker, D. A
Năm: 2008
14. Dalwadi, S., 2010. Integrating street vendors in city planning: the case of Vadodara. In S. K. Bhowmik, ed. Street Vendors in the Global Urban Economy. New Delhi, London: Routledge, pp. 87–119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Integrating street vendors in city planning: the case of Vadodara." In S. K. Bhowmik, ed. "Street Vendors in the Global Urban Economy
15. De Souza, M. L. (2010). Which right to which city? In defence of political- strategic clarity. Interface Sách, tạp chí
Tiêu đề: Which right to which city
Tác giả: De Souza, M. L
Năm: 2010
16. Ehrenfeucht, R. &amp; Loukaitou-Sideris, A., 2010. Planning Urban Sidewalks: Infrastructure, Daily Life and Destinations. Journal of Urban Design, 15(4), pp.459–471 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Planning Urban Sidewalks: "Infrastructure, Daily Life and Destinations
17. Eidse, N., Turner, S., &amp; Oswin, N. (2016). Contesting Street Spaces in a Socialist City: Itinerant Vending-Scapes and the Everyday Politics of Mobility in Hanoi, Vietnam. Annals of the American Association of Geographers, 106(2), 340–349 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contesting Street Spaces in a Socialist City: Itinerant Vending-Scapes and the Everyday Politics of Mobility in Hanoi, Vietnam
Tác giả: Eidse, N., Turner, S., &amp; Oswin, N
Năm: 2016
18. Fernandes, E., 2007. Constructing the „right to the city‟ in Brazil. Social and Legal Studies, 16(2), pp.201–219 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Constructing the „right to the city‟ in Brazil

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Kích thước đậu xe máy điển hình - NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Hình 1 Kích thước đậu xe máy điển hình (Trang 14)
Hình 2: Quy định về kích thước bố trí bàn ăn trên vỉa hè thành phố Sydney - NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Hình 2 Quy định về kích thước bố trí bàn ăn trên vỉa hè thành phố Sydney (Trang 14)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w