1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

40 38 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Quản Lý, Sử Dụng Vỉa Hè Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Mai Anh, Dư Phước Tôn, Đào Thị Hồng Hoa, Đỗ Diệp Gia Hợp, Vương Tịnh Mạch, Nguyễn Văn Quốc Thỏi, Trương Thanh Thảo, Nguyễn Thị Cẩm Vân, Lê Hồng Nhật, Trần Nhật Nguyễn, Trịnh Thị Minh Châu, Đoàn Diệp Thủy Dương, Phan Đình Phước
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Mai Anh
Trường học Viện Nghiên Cứu Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại báo cáo nghiệm thu
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (6)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ (9)
    • 1.1 Các chức năng của vỉa hè (9)
    • 1.2 Những yếu tố tác động đến sử dụng vỉa hè (9)
    • 1.3 Cơ sở lý luận về giải pháp quản lý sử dụng vỉa hè (10)
  • CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ (13)
    • 2.1 Kinh nghiệm quy hoạch (13)
    • 2.2 Kinh nghiệm tổ chức không gian vỉa hè dành cho người đi bộ (13)
    • 2.3 Kinh nghiệm quản lý vỉa hè tại một số quốc gia châu Á (16)
    • 2.4 Kinh nghiệm về Quản lý đậu xe trên đường phố (19)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (21)
    • 3.1 Thực trạng vỉa hè hiện nay tại TP.HCM (21)
    • 3.2 Thực trạng sử dụng vỉa hè (22)
    • 3.3 Thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng vỉa hè hiện nay tại TP.HCM (23)
  • CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (27)
    • 4.1 Giải pháp 1 - Xác định các đoạn đường được phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông (27)
    • 4.2 Giải pháp 2: Xác định không gian các hoạt động hàng rong (29)
    • 4.3 Giải pháp 3: Xác định không gian các hoạt động đậu xe có và không thu phí 24 (29)
    • 4.4 Giải pháp 4: Ban hành quy định về trưng bày hàng hóa, bàn ăn trên vỉa hè (0)
    • 4.5 giải pháp 5: Ban hành quy định về bán hàng rong (30)
    • 4.6 Giải pháp 6: Áp dụng mô hình hợp tác công tư trong quản lý đậu xe trên đường phố (31)
    • 1. Kết luận (33)
    • 2. Kiến nghị (34)
  • Tài liệu tham khảo (36)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sử dụng và thực trạng quản lý sử dụng vỉa hè trên các tuyến đường thuộc địa bàn TP.HCM

Mục tiêu 2: Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng vỉa hè hiệu quả tại TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu ứng dụng này tập trung vào việc khảo sát thực tiễn và phân tích các văn bản quản lý nhà nước hiện hành để làm rõ những tồn tại và hạn chế trong quản lý vỉa hè tại thành phố Hồ Chí Minh Nhiều quốc gia và thành phố trên thế giới đã gặp phải những khó khăn tương tự, do đó, bài viết sẽ phân tích và đánh giá khả năng áp dụng kinh nghiệm từ các nơi này trong bối cảnh cụ thể của thành phố.

Để làm rõ thực trạng vỉa hè tại thành phố, phương pháp tổng hợp tài liệu được thực hiện thông qua việc tham khảo các tài liệu trong nước Các nguồn tài liệu này bao gồm số liệu thống kê và báo cáo từ Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông, cùng với các thông tin từ Ủy ban nhân dân quận/huyện về công tác đảm bảo trật tự lòng đường và vỉa hè, cũng như kinh nghiệm quản lý vỉa hè tại một số tỉnh thành.

Tài liệu nước ngoài cung cấp thông tin quý giá về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vỉa hè ngoài mục đích giao thông, cũng như kinh nghiệm trong quy hoạch, tổ chức không gian và quản lý vỉa hè tại nhiều thành phố trên thế giới Đặc biệt, những kinh nghiệm này từ các thành phố châu Á có bối cảnh phát triển tương tự TP.HCM sẽ rất hữu ích cho việc cải thiện tình hình sử dụng vỉa hè tại địa phương.

3.2 Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi

Khảo sát vỉa hè được thực hiện nhằm thu thập thông tin chính xác về tình hình sử dụng và quản lý vỉa hè từ những người sử dụng trực tiếp Nhóm khảo sát đã phỏng vấn 407 người thuộc ba nhóm đối tượng: hộ kinh doanh buôn bán hàng hóa trên vỉa hè, hàng rong cố định và hàng rong di động Địa bàn khảo sát bao gồm các quận như Quận 1, Quận Gò Vấp, Quận Bình Tân, cùng với các điểm nóng như Chợ Thái Bình, Chợ An Đông, Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhi Đồng 1.

Nội dung khảo sát chính bao gồm:

Thông tin chi tiết về từng loại hình kinh doanh bao gồm loại hàng hóa, mặt hàng cụ thể, thời gian hoạt động trong ngày, trang thiết bị sử dụng, và vị trí vỉa hè Cần xác định chiều dài, chiều rộng, chiều cao, cùng diện tích vỉa hè sử dụng và diện tích mà thiết bị kinh doanh chiếm chỗ Ngoài ra, mối quan hệ với chủ nhà mặt tiền và công trình mặt tiền cũng như khách hàng là yếu tố quan trọng cần lưu ý.

- Thông tin về các loại thuế, phí hiện nay người sử dụng vỉa hè đang chi trả.

- Thông tin về tập huấn kỹ năng (phòng cháy chữa cháy, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, …)

- Thông tin về quản lý vỉa hè của các cơ quan chức năng.

- Thông tin về khả năng trả phí và ý kiến về các giải pháp quản lý vỉa hè bao gồm đăng ký sử dụng, phí và hình thức trả phí.

3.3 Phương pháp khảo sát bằng phiếu quan sát

Phiếu quan sát tập trung nhằm xác định nhu cầu sử dụng vỉa hè theo thời gian trong ngày, mang lại phương pháp thực hiện nhanh chóng và kết quả chính xác Nghiên cứu này đã thu thập 684 phiếu khảo sát từ 57 tuyến đường thuộc 19 quận nội thành và khu vực phát triển, với mỗi tuyến khảo sát dài khoảng 0,5km Tiêu chí lựa chọn các tuyến đường được thực hiện một cách cụ thể để đảm bảo tính đại diện cho nhu cầu sử dụng vỉa hè hiện nay, bao gồm các yếu tố như loại hình, diện tích và vị trí.

- Theo chiều rộng vỉa hè: Lựa chọn trong mỗi quận 3 tuyến đường, 2 tuyến có chiều rộng vỉa hè > 3m và 1 tuyến có chiều rộng vỉa hè < 3m.

- Theo hiện trạng sử dụng: phần lớn công trình hai bên đường sử dụng vỉa hè vào mục đích ngoài giao thông.

- Ưu tiên lựa chọn tuyến đường trọng điểm của thành phố.

Khảo sát vỉa hè hai bên đường được thực hiện vào ba thời điểm trong ngày: buổi sáng (7h-9h), buổi chiều (12h-14h) và buổi tối (18h-20h) Nghiên cứu diễn ra trong một ngày trong tuần và một ngày cuối tuần để thu thập dữ liệu đầy đủ và chính xác.

Phương pháp khảo sát bằng phỏng vấn được thực hiện với các phụ trách Đội QLTTĐT, đơn vị có trách nhiệm quản lý vỉa hè tại địa phương, nhằm làm rõ những khó khăn và bất cập trong công tác quản lý này Các đội được phỏng vấn bao gồm Đội QLTTĐT Quận 3, Quận 5 và Gò Vấp Chi tiết câu hỏi phỏng vấn có thể tham khảo trong Phụ lục 3.

Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia là một bước quan trọng trong việc đề xuất giải pháp quản lý vỉa hè hiệu quả Phương pháp này được thực hiện thông qua hội thảo chuyên đề về quản lý sử dụng vỉa hè, nơi các giải pháp sẽ được đánh giá dựa trên hệ thống chấm điểm Đội ngũ chuyên gia tham gia bao gồm đại diện từ Phòng Quản lý đô thị quận - huyện và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý và quy hoạch đô thị.

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ

Các chức năng của vỉa hè

Vỉa hè có nhiều chức năng khác nhau, tạo thành nét sống động, nét đặc trưng cho thành phố:

- Chức năng đảm bảo an toàn giao thông cho người đi bộ.

- Không gian bố trí hệ thống cây xanh, hạ tầng kỹ thuật đô thị.

- Không gian sinh hoạt cộng đồng.

- Kết nối với các không gian khác.

- Không gian diễn ra các hoạt động kinh tế.

Vỉa hè không chỉ đơn thuần là không gian dành cho người đi bộ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật; nếu các chức năng khác bị coi nhẹ hoặc loại trừ, sẽ dẫn đến xung đột không cần thiết, bởi vì những chức năng đó vẫn tồn tại trong thực tế.

Những yếu tố tác động đến sử dụng vỉa hè

Các yếu tố tác động đến sử dụng vỉa hè bao gồm:

Yếu tố tự nhiên, đặc biệt là nhiệt độ, có ảnh hưởng lớn đến sự tiện nghi của người sử dụng vỉa hè (Hui & Jie, 2004) Ngoài ra, gió và mưa cũng là những yếu tố quan trọng tác động đến cảm giác thoải mái của con người khi di chuyển trong các không gian chuyển tiếp đô thị, bao gồm cả vỉa hè (Kray và cộng sự, 2013).

TP.HCM đã trải qua nhiều biến cố lịch sử, ảnh hưởng lớn đến tình trạng vỉa hè hiện nay Trước năm 1975, đô thị hóa nhanh chóng tại Sài Gòn dẫn đến nhiều xáo trộn kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự gia tăng của dòng nhập cư Người dân nghèo phải sống chen chúc trong những căn nhà chật hẹp với cơ sở hạ tầng lạc hậu Vỉa hè ở những khu vực ngoại thành không được chú trọng, trở thành nơi kiếm sống chính cho người lao động nghèo Từ năm 1975 đến nay, thành phố đối mặt với quy hoạch vỉa hè cũ của Pháp, không còn đáp ứng nhu cầu dân số và phương tiện cá nhân ngày càng tăng, buộc vỉa hè phải trở nên linh động hơn (Phạm Sỹ Liêm, 2016) Kinh tế vỉa hè tiếp tục phát triển mạnh mẽ sau nhiều thập kỷ hình thành.

Yếu tố văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng trong đời sống người dân Việt Nam Theo P S.TS Nguyễn Văn Huy, người nông thôn có thói quen tụ họp, và thói quen này vẫn được duy trì khi họ lên thành phố, đặc biệt là việc sử dụng vỉa hè như không gian giao lưu Hơn nữa, việc sử dụng hàng rong và quán vỉa hè trở thành nét văn hóa đặc trưng, không thể tách rời khỏi đời sống hàng ngày của người Việt (Linh Anh, 2017; Kim, 2014).

Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của vỉa hè, đồng thời vỉa hè cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế của cư dân đô thị Theo nghiên cứu của Annette Kim vào năm 2014, TP HCM có hơn 3.800 hoạt động vỉa hè tại 6 phường, với hơn 150 hoạt động vỉa hè tập trung ở khu vực trung tâm, thông qua việc phỏng vấn 250 người bán hàng rong.

Kinh tế vỉa hè tại Hồ Chí Minh, đặc biệt ở quận 1 và quận 5, đóng vai trò quan trọng trong an sinh xã hội, cung cấp 20 việc làm và lương thực cho thành phố (Kim, 2014) Nó không chỉ tạo ra hồn đô thị mà còn thể hiện những nét đặc trưng kinh tế – văn hóa – xã hội của khu vực Điều này có ý nghĩa lớn đối với ngành du lịch, khi du khách, đặc biệt là người nước ngoài, thường tìm kiếm những đặc điểm văn hóa độc đáo của địa phương Kinh tế vỉa hè, với các dịch vụ và ẩm thực phong phú, đã góp phần thu hút khách du lịch và thúc đẩy kinh tế du lịch của thành phố.

Phương tiện giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thói quen di chuyển ở các quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam và TP.HCM, nơi xe máy cá nhân là phương tiện chủ yếu Tại TP.HCM, việc dừng xe và leo lên vỉa hè rất linh động, giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ của kinh tế vỉa hè Hơn nữa, vỉa hè cũng được tận dụng để đậu xe gắn máy, với nhiều địa điểm kinh doanh bãi đậu xe ngay trên vỉa hè.

Chính sách quản lý đô thị tại các nước đang phát triển chủ yếu tập trung vào việc quản lý hoạt động bán hàng rong trên vỉa hè Những chính sách này có thể mang tính tiêu cực, như lạm dụng quyền lực, yêu cầu hối lộ, bắt giữ và tịch thu hàng hóa, hoặc thậm chí là bạo lực, nhưng cũng có những nỗ lực tích cực nhằm đưa hoạt động bán hàng vào khuôn khổ Bên cạnh đó, các chính sách về cơ sở hạ tầng và dịch vụ công đô thị cũng rất quan trọng, bao gồm việc cung cấp nước sạch, điện, xử lý rác thải và nhà vệ sinh, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống trong đô thị.

Các yếu tố này khác nhau giữa các thành phố và biến đổi theo thời gian trong quá trình phát triển lịch sử của từng địa phương, dẫn đến sự khác biệt rõ rệt cũng như các hoạt động tích cực và tiêu cực diễn ra trên vỉa hè.

Cơ sở lý luận về giải pháp quản lý sử dụng vỉa hè

1.3.1 Giải pháp quy hoạch và tổ chức không gian

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch đô thị, nơi các nhà quy hoạch thực hiện các điều chỉnh vật lý và kỹ thuật để cải thiện không gian công cộng Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến mặt kỹ thuật mà còn có thể tạo ra sự thay đổi đáng kể trong hành vi và tương tác xã hội của cộng đồng Hơn nữa, các nhà quy hoạch cần chú trọng đến việc lồng ghép các mục tiêu đa dạng văn hóa và sử dụng hợp lý không gian vỉa hè để tạo ra môi trường sống thân thiện và bền vững.

Theo nghiên cứu của Huỳnh Thế Du (2012), TP.HCM có sự phân bố nhà ở khá đồng đều, không có sự phân hóa sâu sắc giữa các nhóm cư dân với điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau Điều này mang lại thuận lợi cho các nhà quy hoạch tại Việt Nam.

Vỉa hè không chỉ là không gian giao thông mà còn là nơi diễn ra các tương tác xã hội giữa người dân địa phương, bao gồm cả những người sinh sống và làm việc tại đây Tuy nhiên, những tương tác này có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa các nhóm với mục đích sử dụng khác nhau Để giải quyết tranh chấp, các nhà quy hoạch thường dựa vào quy định về quyền sở hữu tài sản và sử dụng đất, điều này có thể tạo ra sự thiên vị cho những chủ sở hữu tài sản hoặc những người có quyền lực trong xã hội.

Thay vì kiểm soát hoạt động hàng rong trên vỉa hè, nhà quy hoạch nên lấy cảm hứng từ sự đa dạng và sôi nổi mà chúng mang lại Dự án MIT sLAB của Viện Kỹ thuật Massachusetts đã xây dựng bản đồ phân bố không gian và thời gian cho các hoạt động này tại TP.HCM Hiện nay, một số tuyến chợ đêm và phố hàng rong thí điểm đã được triển khai Nhiệm vụ quan trọng của nhà quy hoạch là nhân rộng các mô hình thành công và phát triển phương án kết hợp hàng rong vào vỉa hè, bởi sự tồn tại của các khu chợ tập trung không nên là lý do để loại bỏ hoàn toàn hàng rong trên các tuyến đường.

Cấp độ này nhấn mạnh vai trò của vỉa hè như một điểm đến thu hút người dân và du khách cho hoạt động mua sắm, giải trí và thưởng ngoạn Chất lượng môi trường tự nhiên của khu vực ảnh hưởng lớn đến sự hấp dẫn này, mà nhà quy hoạch không thể kiểm soát hoàn toàn Tuy nhiên, nhà quy hoạch có thể duy trì sự cân bằng giữa sở hữu đất tư nhân và công cộng đối với không gian vỉa hè và các khu vực liên quan, nhằm tạo ra một môi trường sống tốt hơn cho cộng đồng.

1.3.2 Hợp thức hóa hàng rong

Nhiều quốc gia đã chuyển từ việc cấm hàng rong sang cho phép hoạt động, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hợp thức hóa thông qua các biện pháp cụ thể Việc lồng ghép hàng rong vào quy hoạch đô thị và thành lập tổ chức đại diện cho người bán hàng rong là cần thiết để đảm bảo quyền lợi và phát triển bền vững cho ngành này.

Việc hợp thức hóa hàng rong không chỉ nhằm tạo sự ổn định lâu dài cho công việc buôn bán mà còn giúp tạo ra tiếng nói đại diện cho họ Điều này cũng mở ra cơ hội cải thiện hình ảnh của hàng rong trong mắt những người không ủng hộ, góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh tích cực hơn.

Vỉa hè không chỉ dành cho người đi bộ mà còn là không gian đa chức năng, góp phần tạo sức sống và sức hấp dẫn cho thành phố Nhiều yếu tố tác động đến việc sử dụng vỉa hè đã thay đổi theo thời gian, đòi hỏi các nhà nghiên cứu đưa ra giải pháp quản lý hiệu quả từ quy hoạch đến tổ chức không gian Những giải pháp này không chỉ cải thiện hình ảnh thành phố mà còn tạo ra những điểm thu hút độc đáo và không gian sinh hoạt ngoài trời cho cộng đồng Việc quy hoạch và tổ chức các hoạt động trên vỉa hè cần được nghiên cứu kỹ lưỡng ở từng quy mô, từ khu vực đến toàn thành phố, nhằm gắn kết mối quan hệ cộng đồng và đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân.

Hàng rong là một đối tượng khó quản lý và thường là chủ đề nghiên cứu chính liên quan đến vỉa hè tại các thành phố Nhiều nghiên cứu tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hàng rong, đồng thời đưa hoạt động này vào khuôn khổ quy định của chính phủ Phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết các kinh nghiệm quản lý vỉa hè đã được áp dụng tại Hà Nội và một số thành phố châu Á.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ

Kinh nghiệm quy hoạch

Các giải pháp quy hoạch hiện nay thể hiện nỗ lực của các quốc gia và thành phố trong việc tổ chức và bố trí người bán hàng rong tại các không gian công cộng Một số tuyến đường thậm chí được điều chỉnh giảm chức năng giao thông trong giờ thấp điểm để tạo điều kiện cho hoạt động của hàng rong TP.HCM có thể rút ra bài học từ các mô hình bố trí hàng rong tại những khu vực đông đúc như chợ, trường học và bệnh viện, thông qua việc chia sẻ không gian công cộng, đặc biệt là ở những đường phố có lưu lượng giao thông thấp.

Singapore là một ví dụ đặc biệt trong khu vực Đông Nam Á khi giải quyết triệt để vấn đề hàng rong Từ những năm 1970, chính phủ Singapore đã áp dụng giải pháp chia sẻ không gian, di dời người bán hàng rong đến những tuyến đường nhỏ hơn hoặc bãi đậu xe vào giờ nhất định Tuy nhiên, nhiều người bán hàng rong vẫn quay lại các tuyến phố chính để thu hút khách hàng, dẫn đến việc giải pháp này không đạt hiệu quả như mong muốn Để khắc phục, Singapore đã xây dựng nhiều trung tâm hàng rong, chuyển đổi từ các chợ hiện có, nhằm tập trung người bán hàng rong và đảm bảo an toàn giao thông, trật tự đô thị Chính sách nhập cư nghiêm ngặt của Singapore cũng góp phần giúp giải quyết vấn đề này mà không phát sinh các vấn đề về di cư như ở các thành phố khác.

Kinh nghiệm tổ chức không gian vỉa hè dành cho người đi bộ

2.2.1 Không gian dành cho người đi bộ

Khu vực dành cho người đi bộ cần phải đảm bảo an toàn và khả năng tiếp cận, với mặt vỉa hè rõ ràng, liên tục và phẳng Chiều rộng vỉa hè phải tuân theo quy định, và có sự khác biệt giữa các thành phố trên thế giới, phụ thuộc vào lưu lượng người đi bộ cũng như điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa đặc trưng của từng địa phương.

2.2.2 Đậu xe máy trên vỉa hè Đối với kích thước tối thiểu

1mx2m cho 1 chiếu xe máy, hai kiểu đậu xe là thẳng góc 90 o có chiều rộng

1 hàng đậu xe là 2m và chéo góc 45 o có chiều rộng 1 hàng đậu xe là 1,5m

Hình 1: Kích thước đậu xe máy điển hình

Tại TP.HCM, để đảm bảo an toàn cho người đi bộ, các tuyến đường phù hợp cho việc đậu xe cần có chiều rộng vỉa hè tối thiểu là 3m, bao gồm 1,5m dành cho người đi bộ theo quy định hiện hành.

Vị trí đậu xe có thể là trên vỉa hè hoặc dưới lòng đường như trường hợp của thành phố Đài Bắc, Đài Loan, Trung Quốc.

2.2.3 Không gian dành cho kinh doanh, buôn bán và hàng rong

Chiều rộng vỉa hè tối thiểu để trưng bày hàng hóa hoặc đặt bàn ăn/uống là 1m Theo khảo sát thực tế, nhiều cửa hàng chỉ sử dụng đúng 1m chiều rộng vỉa hè Tại Sydney, quy định yêu cầu chiều rộng tối thiểu dành cho người đi bộ là 1,5m, trong khi phần dành cho bàn ăn hoặc trưng bày hàng hóa cũng phải tối thiểu là 1m.

Hình 2: Quy định về kích thước bố trí bàn ăn trên vỉa hè thành phố Sydney

(nguồn: Hội đồng thành phố Sydney, 2013) Hình 3: Quy định về kích thước không gian trưng bày hàng hóa thành phố Sydney, Úc

(nguồn: Hội đồng thành phố Sydney, 2013)

Không gian vỉa hè cần được ưu tiên cho người đi bộ, nhưng cũng có thể sử dụng cho các hoạt động như trưng bày hàng hóa, bàn ăn/uống, và đậu xe Việc sắp xếp gọn gàng và ngăn nắp là rất quan trọng Để phân định rõ ràng không gian, các thành phố thường sử dụng vạch kẻ, giúp người sử dụng nhận biết khu vực được phép sử dụng Một số thành phố chọn giải pháp lát gạch màu hoặc loại gạch khác nhau để phân biệt không gian, tuy nhiên, điều này khó điều chỉnh Giải pháp hạ nền vỉa hè, như ở Đài Bắc cho đậu xe máy, cũng có thể áp dụng tại các khu dân cư mới ở TP.HCM, trong khi kẻ vạch vẫn là lựa chọn tối ưu cho các vỉa hè hiện hữu Theo Nghị định 100/2013/NĐ-CP, lòng đường dành cho đậu xe phải đủ rộng cho hai làn xe cơ giới và một làn xe thô sơ, với tiêu chuẩn chiều rộng cao hơn so với Đài Bắc Do TP.HCM đang thiếu chỗ đậu xe cho cả xe đạp và xe máy, cần nghiên cứu giảm chiều rộng lòng đường dành cho đậu xe để tăng không gian đậu xe dưới lòng đường.

Kinh nghiệm quản lý vỉa hè tại một số quốc gia châu Á

2.3.1 Quản lý người bán hàng rong tại Bangkok

Tại Bangkok, để hoạt động bán hàng rong một cách hợp pháp, các người bán phải đăng ký với Cơ quan Quản lý Đô thị Bangkok (BMA) Những người đã đăng ký cần nộp một khoản phí hàng tháng cho BMA nhằm hỗ trợ công tác làm sạch và bảo trì các tuyến đường phố.

(300 Baht/tháng/1m 2 tương đương 200.000 đồng).

BMA đã được ủy quyền để chỉ định các khu vực cho người bán hàng rong hoạt động sau khi tham khảo ý kiến với đội cảnh sát giao thông địa phương Tại Bangkok, có hàng trăm khu vực bán hàng rong trải dài trên 50 quận, nhưng vẫn có nhiều người bán hàng rong hoạt động trái phép tại các khu vực công cộng Để quản lý tình hình này, BMA đã thông báo sẽ tăng cường các biện pháp cưỡng chế đối với những người bán hàng rong không tuân thủ quy định, đặc biệt là tại các bến xe buýt, đường băng và cầu vượt dành cho người đi bộ.

BMA quy định giờ hoạt động cho việc bán hàng rong trong phạm vi được ủy quyền, với thời gian giao dịch khác nhau tùy theo từng khu vực Tại nhiều nơi, việc bán hàng chỉ được phép diễn ra trên đường phố sau giờ cao điểm.

Người bán hàng rong chỉ được phép hoạt động tại các khu vực được chỉ định, bao gồm cả ven đường và các khu vực trống hoặc trong các khu phức hợp, tạo thành các chợ do nhà nước quản lý Ở Bangkok, các chợ rất phổ biến với cả người dân địa phương và du khách, với nhiều chợ nổi tiếng như chợ Bo Bae, chợ đêm Khaosan Road, chợ cuối tuần Chatuchak và chợ Bon Marche.

2.3.2 Quản lý người bán hàng rong tại Singapore

Theo Luật Sức khoẻ Môi trường Cộng đồng, mọi hoạt động bán hàng rong, bao gồm ở đường phố, chợ và trung tâm ẩm thực, đều yêu cầu người bán phải có giấy phép Giấy phép kinh doanh này được cấp bởi Cơ quan Môi trường Quốc gia (NEA).

Tại Singapore, việc bán hàng rong mà không có giấy phép từ NEA là hành vi vi phạm pháp luật theo Mục 41A của Luật Sức khoẻ Môi trường Cộng đồng Người vi phạm có thể bị phạt lên đến 5.000 đô la Singapore (hơn 82 triệu đồng) Nếu tái phạm, mức phạt có thể tăng lên đến 10.000 đô la Singapore (164 triệu đồng) hoặc bị phạt tù không quá ba tháng, hoặc cả hai hình thức xử phạt.

NEA chịu trách nhiệm quy định và quản lý các trung tâm bán lẻ (hawker center) tại địa phương Phòng quản lý hàng rong của NEA đảm nhận việc xây dựng, thực hiện và quản lý chính sách cho người bán hàng rong, bao gồm cả quản lý thuê và nâng cấp các trung tâm bán hàng Mỗi trung tâm bán lẻ đều có một hiệp hội đại diện cho người bán hàng rong, và NEA duy trì đối thoại thường xuyên với các hiệp hội này để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của trung tâm.

2.3.3 Kinh nghiệm quản lý người bán hàng rong ở Đài Bắc, Đài Loan, Trung

Chính sách quản lý hàng rong tại Đài Bắc được quy định bởi Quy định quản trị hàng rong, điều chỉnh quy trình cấp phép và điều kiện thu hồi giấy phép cho người bán hàng rong Văn bản này cũng xác định các cơ quan thực thi và thiết lập hiệp hội bán buôn tại các khu vực tạm thời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường quản lý hoạt động của người bán hàng rong.

Chính quyền Thành phố Đài Bắc nhận thức rằng việc quản lý hàng rong là cần thiết thay vì xoá bỏ hoàn toàn Để thực hiện điều này, họ đã giao trách nhiệm quản lý cho các hiệp hội buôn bán hàng rong, giúp giảm bớt gánh nặng cho chính quyền Báo cáo năm 2011 đề xuất rằng chính quyền nên phân bổ lại các quầy hàng tại các khu vực tập trung tạm thời cho những người bán hàng rong không có giấy phép Đồng thời, cần trao quyền cho các hiệp hội tự quản để họ có thể giám sát và kiểm soát hiệu quả các thành viên trong hiệp hội.

2.3.4 Kinh nghiệm quản lý người bán hàng rong ở Hong Kong, Trung Quốc

Từ đầu những năm 1970, chính phủ đã cấp phép cho người bán hàng rong, yêu cầu họ phải hoạt động tại các chợ hàng rong hoặc chợ công cộng Tuy nhiên, việc sắp xếp lại những người bán hàng trên đường phố vào các chợ không phải lúc nào cũng thành công do khó khăn trong việc tìm vị trí đủ rộng cho tất cả Vì vậy, chính quyền đã áp dụng một cách tiếp cận thực tế hơn để giải quyết vấn đề này, cho phép một số người bán hàng rong hoạt động hợp pháp và có sự điều chỉnh phù hợp nhằm cải thiện tình hình trên đường phố.

Chính sách kiểm soát và các hoạt động cưỡng chế đối với hàng rong trái phép đã giúp kiểm soát mức độ tăng trưởng của hàng rong Bên cạnh đó, sự thay đổi trong thói quen mua sắm của người dân cùng với sự cạnh tranh gia tăng từ các cửa hàng bán lẻ đã dẫn đến sự sụt giảm số lượng người bán hàng rong có giấy phép.

Người sở hữu giấy phép bán hàng rong cần có mặt trực tiếp tại quầy hàng trong suốt thời gian hoạt động Họ có thể sử dụng trợ lý để hỗ trợ vận hành quầy, nhưng cần đăng ký với cơ quan quản lý Trong trường hợp người được cấp phép phải vắng mặt do bệnh tật hoặc đi ra ngoài Hong Kong, họ có thể nộp đơn chỉ định một người phó để thay thế trong thời gian vắng mặt.

Các thành phố đều công nhận sự tồn tại của hàng rong như một phần không thể thiếu trong đời sống đô thị Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động này theo đúng luật và quy định của nhà nước là điều quan trọng TP.HCM có thể tham khảo một số giải pháp chung để cải thiện tình hình hàng rong, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và trật tự trong hoạt động kinh doanh đường phố.

- Cấp giấy phép cho người bán hàng rong.

- Quy hoạch các khu vực bán hàng rong.

- Xây dựng các chợ/trung tâm bán hàng rong.

- Quy định thời gian hoạt động của hàng rong trên đường phố hoặc trong các khu vực chỉ định.

- Xác định chỉ tiêu diện tích cho quầy hàng rong.

- Kiểm soát, tập huấn về vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng cháy chữa cháy.

Theo khảo sát, phần lớn người bán hàng rong là nữ giới Các chính sách này sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho phụ nữ, giúp họ ổn định cuộc sống và công việc Điều này cũng góp phần tạo ra sự bình đẳng cho nữ giới, cho phép họ phát huy khả năng và thực hiện những nguyện vọng của mình.

Kinh nghiệm về Quản lý đậu xe trên đường phố

Quản lý đậu xe trên đường phố bao gồm việc đậu xe dưới lòng đường và trên vỉa hè, thường được áp dụng khi không gian đậu xe trong thành phố không đủ Theo Barbara J Chance (2009), có hai mô hình quản lý chính: một là quản lý trực tiếp bởi cơ quan nhà nước, phổ biến ở Mỹ, và hai là hợp tác công tư, thường thấy ở Châu Âu Dù mô hình nào được áp dụng, đậu xe trên đường phố vẫn là dịch vụ công do nhà nước giám sát, vì đường phố là không gian công cộng Paul Barter (2016) nhấn mạnh rằng trong khi bãi đậu xe nên do tư nhân quản lý, đậu xe trên đường phố cần có sự chỉ đạo từ nhà nước Việc thiết lập các thủ tục chặt chẽ và cơ chế giám sát hợp đồng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý.

Với tình hình hiện tại của TP.HCM, mô hình hợp tác công tư (PPP) được xem là giải pháp tối ưu cho việc quản lý đậu xe máy Một trong những lý do chính để áp dụng mô hình này là năng lực hạn chế của các cơ quan nhà nước Chính quyền địa phương cần có năng lực quản lý bãi đậu xe nhưng thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát tất cả các khía cạnh kỹ thuật, đặc biệt là những hệ thống công nghệ cao.

2) Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economies of scale) Các công ty có hoạt động trong lĩnh vực quản lý bãi đỗ xe cung cấp cùng một dịch vụ chuyên môn ở nhiều khu vực khác nhau có thể có chi phí thấp hơn; 3) Lợi thế quản lý nguồn nhân lực Các đơn vị thuộc khu vực tư nhân có thể linh hoạt hơn cơ quan nhà nước để triển khai nhân viên một cách hiệu quả; 4) Lợi ích của việc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp các dịch vụ và công nghệ bãi đậu xe khác nhau đem lại hiệu quả, miễn là quá trình đấu thầu cạnh tranh và minh bạch Thực tế đã có nhiều bãi đậu xe trên đường phố được giao cho các đơn vị công quản lý như các công ty dịch vụ công ích, công ty thanh niên xung phong,

… Mô hình này cần nhân rộng trong thời gian tới khi các quận – huyện hoàn tất lập quy hoạch các bãi đậu xe trên đường phố.

Chương 2 trình bày kinh nghiệm trong và ngoài nước về các giải pháp quản lý nhà nước về sử dụng vỉa hè Các thành phố đều có các chính sách tổng hợp liên quan đến quy hoạch các hoạt động trên đường phố ở quy mô khu vực hoặc toàn thành phố tạo thành một hệ thống các không gian cùng chức năng hỗ trợ lẫn nhau, tổ chức không gian trên vỉa hè đảm bảo sử dụng vỉa hè đa chức năng và các giải pháp quản lý đặc biệt là hàng rong.

Không gian vỉa hè được sử dụng đa dạng cho nhiều hoạt động, nhưng ưu tiên hàng đầu vẫn là dành cho người đi bộ Phần vỉa hè còn lại có thể được sử dụng để trưng bày hàng hóa, đặt bàn ăn/uống, để xe, và hàng rong, với điều kiện các hoạt động này được sắp xếp gọn gàng và đúng luật Để phân định rõ ràng không gian cho từng hoạt động, việc kẻ vạch là một giải pháp đơn giản và hiệu quả mà nhiều thành phố áp dụng Các vạch kẻ giúp người sử dụng nhận biết vị trí cho phép và không cho phép trên vỉa hè Nhiều thành phố cũng lựa chọn lát gạch màu hoặc loại gạch khác nhau để phân biệt không gian, tuy nhiên giải pháp này khó điều chỉnh khi cần thay đổi Một phương án khác là hạ nền vỉa hè, như tại Đài Bắc, dành cho khu vực đậu xe máy Giải pháp lát gạch và hạ cốt nền có thể áp dụng cho các khu dân cư mới tại TP.HCM, trong khi tại các vỉa hè khu đô thị hiện hữu, kẻ vạch vẫn là lựa chọn tối ưu.

Quản lý hàng rong tại các thành phố hiện nay đã được công nhận như một phần quan trọng của đô thị, với nhiều giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động này tuân thủ luật pháp Tại TP.HCM, các biện pháp có thể áp dụng bao gồm cấp giấy phép cho người bán hàng rong, quy hoạch khu vực bán hàng, xây dựng chợ/trung tâm dành riêng cho hàng rong, quy định thời gian hoạt động và xác định diện tích cho quầy hàng Đồng thời, việc kiểm soát và tập huấn về vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và phòng cháy chữa cháy cũng cần được chú trọng Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn người bán hàng rong là nữ, do đó, các chính sách này không chỉ tạo thêm việc làm cho nữ giới mà còn giúp họ ổn định cuộc sống, nâng cao bình đẳng giới và phát huy khả năng của bản thân.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Thực trạng vỉa hè hiện nay tại TP.HCM

Thành phố hiện có 4.869 tuyến đường rộng từ 5,0m trở lên, tổng chiều dài lên tới 4.044km, được quản lý bởi Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

Hiện trạng lòng đường tại Thành phố cho thấy trong tổng số 4.869 tuyến đường, có 3.631 tuyến đường có bề rộng lòng đường nhỏ hơn 7,5m, chiếm 57,59% với chiều dài 2.328km Ngược lại, 1.238 tuyến đường có bề rộng từ 7,5m trở lên, chiếm 42,41% với chiều dài 1.716km Theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè, chỉ có 42,41% chiều dài các tuyến đường được xem xét cho phép đậu xe dưới lòng đường.

Hiện trạng vỉa hè tại thành phố cho thấy trong tổng số 4.869 tuyến đường, có 2.598 tuyến đường không có vỉa hè, chiếm 51,3% với tổng chiều dài 2.074,64 km Trong khi đó, 2.271 tuyến đường có vỉa hè, chiếm 48,7% với chiều dài 1.969,36 km Trong số các tuyến đường có vỉa hè, chỉ có 772 tuyến đường có vỉa hè rộng từ 3m trở lên, tương đương 451,04 km (27,47%), còn lại 1.499 tuyến đường có vỉa hè rộng nhỏ hơn 3m với tổng chiều dài 1.428,32 km (72,53%).

Theo số liệu, hơn một nửa số tuyến đường tại thành phố không có vỉa hè, dẫn đến tình trạng dừng đậu xe dưới lòng đường Trong số các tuyến đường có vỉa hè, chỉ khoảng 27,47% chiều dài vỉa hè được xem xét cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông, theo Quyết định số 74.

Mật độ dân số và mật độ đường giao thông ở các quận, huyện trong thành phố có sự khác biệt rõ rệt Các quận như 3, 4, 8, 10, 11, Phú Nhuận, Bình Thạnh và Gò Vấp có mật độ dân số cao nhưng mật độ đường thấp, dẫn đến mức độ phức tạp trong việc sử dụng vỉa hè tăng cao Ngược lại, các quận có lượng khách vãng lai lớn như Quận 1 và Quận 5 cũng gặp phải tình trạng phức tạp tương tự Trong khi đó, Quận 2 và 5 huyện ngoại thành có mật độ đường cao nhưng mật độ dân số thấp, khiến mức độ phức tạp trong sử dụng vỉa hè tại đây thấp hơn, chỉ tập trung ở một số khu vực nhất định.

Hiện trạng đường và vỉa hè tại thành phố phân bố không đồng đều giữa các quận, huyện Khu vực nội thành, đặc biệt là Quận 1 và Quận 5, có mật độ đường cao, trong khi Quận 2 lại có mức độ thấp hơn Ngược lại, các huyện ngoại thành, như Nhà Bè và Cần Giờ, có mật độ đường thấp nhất, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong phát triển hạ tầng giao thông giữa các khu vực.

Thực trạng sử dụng vỉa hè

*Về đối tượng sử dụng vỉa hè:

Trong ba nhóm đối tượng sử dụng vỉa hè, bao gồm cửa hàng, hàng rong di động và hàng rong cố định, tỷ lệ nữ giới chiếm ưu thế so với nam giới Điều này cho thấy rằng các chính sách cho phép hoạt động kinh tế trên vỉa hè không chỉ tạo ra việc làm cho nữ giới mà còn góp phần thúc đẩy quyền lợi bình đẳng giới, một tiêu chí quan trọng của xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.

- Người trên 35 tuổi bán hàng rong cố định và di động chiếm tỷ lệ cao (gần

Các chương trình đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp cho nhóm người bán hàng rong hiện tại chỉ có thể tác động đến một số ít trong số 20 người bán hàng còn lại Do đó, cần thiết phải có các giải pháp tổng thể khác để quản lý hiệu quả nhóm người bán hàng rong, vì đây là đối tượng khó quản lý nhất theo khảo sát.

Tỷ lệ người nhập cư và tạm trú ngắn hạn tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự phân bố khác nhau giữa các đối tượng khảo sát: chủ cửa hàng chiếm 14,6%, hàng rong cố định 27,7% và hàng rong di động 46,7% Điều này cho thấy việc sử dụng vỉa hè ở thành phố này có mối liên hệ chặt chẽ với vấn đề nhập cư, đồng thời phản ánh nhiều vấn đề khác như việc làm, thu nhập và chính sách phát triển ở khu vực nông thôn.

*Về thực trạng sử dụng vỉa hè

- 92% cửa hàng khảo sát bằng phiếu hỏi sử dụng vỉa hè để đậu xe máy cho khách hàng.

- Phần lớn xe 2 bánh đậu ở vị trí sát công trình, tỷ lệ lên đến 90% - 94% số lượng xe đậu trên vỉa hè.

Khoảng 21% - 26% cửa hàng trưng bày hàng hóa trên vỉa hè, với sự khác biệt rõ rệt giữa các đoạn đường Phần lớn các cửa hàng, khoảng 63%, sử dụng chiều rộng vỉa hè 1m, trong khi khoảng 24% sử dụng chiều rộng từ 1m đến 1,5m.

Số lượng cửa hàng ăn uống thường biến động trong ngày, với sự gia tăng đáng kể vào buổi tối Dữ liệu cho thấy số lượng quán ăn trên các tuyến đường khác nhau có sự khác biệt rõ rệt Bàn 4 chỗ và 2 chỗ là loại bàn phổ biến nhất được sử dụng Trung bình, 28% cửa hàng ăn uống tận dụng bếp nấu trên vỉa hè, với tỷ lệ cao nhất vào buổi tối.

Trung bình, cứ 38 mét đường lại có một hàng rong, trong đó 69% là hàng rong bán đồ ăn và đồ uống Tỷ lệ hàng rong ăn uống cao nhất vào buổi sáng và buổi tối, trong khi buổi chiều có ít hàng hơn Các mặt hàng khác không có nhiều biến động trong tuần, ngoại trừ hàng thời trang, thường cao hơn vào buổi tối ngày thường và cả ngày cuối tuần Hàng rong sử dụng bếp và bàn ghế trên vỉa hè tăng cao vào buổi tối, với 43% vào ngày thường và 48% vào cuối tuần Đặc biệt, phần lớn hàng rong có vị trí gần công trình, chiếm khoảng 69%.

Trong khảo sát về sử dụng vỉa hè, đậu xe tự quản trước nhà và cửa hàng trưng bày hàng hóa có tỷ lệ tuân thủ vạch kẻ tốt nhất, trong khi cửa hàng ăn uống và hàng rong có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn Đặc biệt vào buổi tối, đặc biệt là vào cuối tuần, tỷ lệ tuân thủ của tất cả các loại hình đều giảm, với cửa hàng ăn uống và hàng rong ghi nhận mức thấp nhất.

*Về ý kiến của các đối tượng sử dụng đối với đăng ký và thu phí sử dụng vỉa hè:

Gần 48% chủ cửa hàng đồng ý đăng ký sử dụng vỉa hè, trong khi nhiều người khác cho rằng họ có quyền sử dụng vỉa hè trước nhà mà không cần đăng ký Trong số đó, 61 hàng rong cố định và 36 hàng rong di động cũng đồng ý tham gia vào quy trình đăng ký Nhiều người bán hàng rong cố định mong muốn việc kinh doanh của họ trở nên ổn định hơn thông qua việc đăng ký sử dụng với chính quyền địa phương.

- Mức sẵn sàng chi trả của người sử dụng vỉa hè:

+ Mức phí khảo sát chia làm 3 loại: < 50.000 đồng/m2/tháng, 50.000 – 100.000 đồng/m2/tháng và > 100.000 đồng/m2/tháng.

Mức phí thuê mặt bằng trên 100.000 đồng/m2/tháng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, với 2,6% cửa hàng và 6,5% hàng rong Trong khi đó, mức phí dưới 50.000 đồng/m2/tháng có tỷ lệ cao hơn so với mức phí từ 50.000 đến 100.000 đồng/m2/tháng, nhưng không chênh lệch nhiều Đặc biệt, hàng rong cố định có tỷ lệ sẵn sàng chi trả mức phí trên 50.000 đồng/m2/tháng (50%) cao hơn so với các cửa hàng kinh doanh (47%).

Khu vực khảo sát cho thấy Quận 1 có tỷ lệ chọn mức phí từ 50.000 – 100.000 đồng/m²/tháng cao hơn các khu vực khác Trong khi đó, Gò Vấp lại có nhiều cửa hàng và hàng rong chọn mức phí dưới 50.000 đồng/m²/tháng Bình Tân, mặc dù nằm xa hơn Gò Vấp, nhưng lại có tỷ lệ chọn mức phí từ 50.000 – 100.000 đồng/m²/tháng cao hơn, đặc biệt đối với hàng rong cố định Điều này cho thấy giả thiết rằng mức phí thay đổi theo vị trí so với trung tâm thành phố không hoàn toàn đúng theo số liệu khảo sát.

Thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng vỉa hè hiện nay tại TP.HCM

3.3.1 Các văn bản pháp lý về quản lý sử dụng vỉa hè

Từ năm 1990, Nhà nước đã chú trọng đến công tác quản lý đô thị thông qua việc ban hành các văn bản pháp lý, trong đó có Nghị định số 36-CP năm 1995 quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị Nghị định này xác định vỉa hè là phần của công trình giao thông và yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo vỉa hè cho người đi bộ, đồng thời cho phép ban hành quy định cụ thể về việc sử dụng một phần vỉa hè cho hoạt động buôn bán mà không ảnh hưởng đến an toàn giao thông Để triển khai Nghị định, Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành nhiều chỉ thị, trong đó quy định vỉa hè rộng từ 2,5m trở lên phải được tổ chức kiểm tra và phân chia rõ ràng giữa phần dành cho người đi bộ và phần dành cho hoạt động buôn bán, giữ xe, đảm bảo không chiếm hết không gian dành cho người đi bộ.

Luật giao thông đường bộ năm 2001 quy định rằng lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông Trong trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời cho mục đích khác phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép, nhưng không được ảnh hưởng đến trật tự và an toàn giao thông (khoản 1 Điều 34).

Theo Nghị định 14/2003/NĐ-CP ban hành ngày 19/02/2003, Chính phủ đã cho phép Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về việc sử dụng tạm thời một phần hè phố mà không bị giới hạn.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 29, có hạn chế "cấm cho thuê hè phố, lòng đường để kinh doanh dưới mọi hình thức" Trong giai đoạn đầu thực hiện Luật giao thông đường bộ năm 2001, mức xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 15/2003/NĐ-CP khá thấp so với mức sống của người dân thành phố Hồ Chí Minh, dẫn đến việc không đủ sức răn đe Để khắc phục tình trạng này, Hội đồng nhân dân Thành phố đã tổ chức kỳ họp bất thường, thông qua Nghị quyết số 40/2003/NQ-HĐ ngày 28/3/2003, làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 106/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003, áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.

Luật giao thông đường bộ năm 2008 kế thừa quy định của khoản 1 Điều 34 Luật giao thông đường bộ năm 2001, đồng thời hướng dẫn việc sử dụng tạm thời lòng đường và hè phố cho mục đích khác theo Thông tư của Bộ Xây dựng Đến năm 2013, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP quy định chi tiết các trường hợp được phép sử dụng tạm thời lòng đường và hè phố Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008 của Uỷ ban nhân dân Thành phố đã ban hành quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn.

Hồ Chí Minh hiện chưa có văn bản chính thức quy định về phí sử dụng lề đường, theo Pháp lệnh phí và lệ phí, cũng như phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố theo Luật Phí và lệ phí Thành phố đang chỉ đạo các cơ quan liên quan soạn thảo văn bản thay thế Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008 Mặc dù chính sách của Nhà nước về việc sử dụng một phần lòng đường, vỉa hè tương đối ổn định, nhưng danh mục các tuyến đường cho phép sử dụng vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh đang thay đổi nhanh chóng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự an toàn giao thông và sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

3.3.2 Công tác quản lý nhà nước về sử dụng vỉa hè

Tại TP.HCM, các Đội QLTTĐT quận - huyện là cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng vỉa hè Hình thức quản lý hiện tại bao gồm việc kiểm tra, xử phạt các vi phạm, cùng với công tác tuyên truyền và vận động Mỗi đợt kiểm tra thường có sự tham gia của nhiều đơn vị khác nhau dưới sự chỉ đạo của UBND cấp quận - huyện.

Khảo sát từ bảng quan sát cho thấy tỷ lệ cửa hàng tuân thủ vạch kẻ cao, phản ánh hiệu quả tích cực của các đợt kiểm tra thường xuyên gần đây Tuy nhiên, sau mỗi đợt kiểm tra, tình trạng vỉa hè bị tái lấn chiếm vẫn diễn ra.

Phần lớn các tuyến đường được kẻ vạch phân chia không gian có chiều rộng

Theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND, vỉa hè phải rộng tối thiểu 3m, nhưng một số quận huyện vẫn cho phép kẻ vạch trên các tuyến đường có vỉa hè rộng 2,5m Chỉ có 13 tuyến đường tại Quận 5 và Quận 6 được phép kinh doanh dịch vụ theo Quyết định số 669/QĐ-UBND Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của người dân, một số quận vẫn cho phép hoạt động buôn bán trên các tuyến đường có vỉa hè rộng, trong phạm vi giới hạn bởi vạch kẻ Chủ trương này nhằm tạo điều kiện cho người dân mưu sinh, giải quyết việc làm và phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo lối đi cho người đi bộ.

Khảo sát cho thấy chỉ một tỷ lệ nhỏ người trả lời biết trước các đợt kiểm tra, với 1,2% số cửa hàng và 2% số hàng rong cố định nhận thức được thời điểm kiểm tra Ngoài ra, có 1,9% số cửa hàng và 3% số hàng rong cố định thừa nhận đã trả tiền cho Đội quản lý trật tự đô thị Đặc biệt, một số người bán hàng rong phải trả phí sử dụng vỉa hè cao hơn do họ phải chi trả tiền thuê vỉa hè cho chủ nhà mặt tiền.

Các Đội Quản lý Thị trường Đặc biệt (QLTTĐT) đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là về nhân sự khi lực lượng hiện tại không đủ để đảm bảo quản lý hiệu quả địa bàn Bên cạnh đó, chế độ lương của các cộng tác viên cũng chưa đáp ứng được yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của đội ngũ.

Mức thu nhập 2 triệu/tháng không đủ để duy trì cuộc sống, dẫn đến những tác động tiêu cực trong công tác Việc xử phạt hàng rong gặp khó khăn do người dân thường phải mưu sinh trên vỉa hè; khi có lực lượng chức năng, họ tạm rời đi nhưng nhanh chóng quay lại Hành động mạnh tay có thể gây ra phản kháng và tấn công lực lượng thực thi Quy trình xử lý vi phạm rất phức tạp, và nhiều quận huyện thiếu cơ sở vật chất cũng như kho chứa phương tiện vi phạm Hiện tại, việc kiểm tra và xử lý vi phạm chủ yếu phụ thuộc vào lực lượng công an, vì khi có họ, người vi phạm ít có khả năng chống đối Tình hình này yêu cầu Thành phố cần thiết lập các chính sách mới để hỗ trợ Đội QLTTĐT, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong tương lai.

Khảo sát về việc sử dụng vỉa hè tập trung vào các hoạt động như để xe tự quản, kinh doanh vỉa hè từ hàng rong di động, hàng rong cố định đến cửa hàng trưng bày và bàn ăn Vỉa hè không chỉ phục vụ cho người đi bộ mà còn là không gian công cộng cho mọi người, nơi diễn ra các hoạt động giao lưu, trò chuyện, và thậm chí là sân chơi cho trẻ em và thanh thiếu niên.

Khảo sát cho thấy việc sử dụng vỉa hè liên quan đến nhiều vấn đề trong và ngoài Thành phố, với sự gia tăng dân số do nhập cư ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, đặc biệt là hoạt động kinh tế vỉa hè Hàng rong di động và cố định, cùng với các cửa hàng, đều có sự tham gia cao của người nhập cư, trong đó hàng rong di động chiếm ưu thế Điều này chứng tỏ rằng hàng rong đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm cho người dân, đặc biệt là phụ nữ Để đảm bảo bình đẳng giới, các chính sách hỗ trợ từ Thành phố cho các hoạt động này là rất cần thiết.

Khảo sát cho thấy, hầu hết các cửa hàng chỉ chiếm dụng 1m chiều rộng vỉa hè, khoảng cách này đủ để trưng bày hàng hóa hoặc đặt bàn ăn Thành phố Sydney quy định rằng 1m là khoảng cách tối thiểu mà các cửa hàng dọc đường phố được phép sử dụng để trưng bày sản phẩm.

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Ngày đăng: 08/02/2022, 14:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chung Hai (2016). Quy hoạch Sài Gòn trước 1975 như thế nào?. Báo Tuổi trẻ 2. Khánh Phương. (2017). Nhìn ra thế giới: Quản lý vỉa hè thế nào? Báo Xây dựng 3. Hoà Nguyễn. (2017). Tranh cãi quyền được sử dụng vỉa hè của những nhà mặt đường. Báo Dân Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch Sài Gòn trước 1975 như thế nào?." Báo Tuổi trẻ2. Khánh Phương. (2017). "Nhìn ra thế giới: Quản lý vỉa hè thế nào?" Báo Xây dựng3. Hoà Nguyễn. (2017). "Tranh cãi quyền được sử dụng vỉa hè của những nhà mặtđường
Tác giả: Chung Hai (2016). Quy hoạch Sài Gòn trước 1975 như thế nào?. Báo Tuổi trẻ 2. Khánh Phương. (2017). Nhìn ra thế giới: Quản lý vỉa hè thế nào? Báo Xây dựng 3. Hoà Nguyễn
Năm: 2017
6. Lê Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Minh Huy (2013). Vỉa hè – Không gian đa năng của Đà Nẵng. Kiến trúc Việt Nam. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vỉa hè – Không gian đa năng của Đà Nẵng. Kiến trúc Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Minh Huy
Năm: 2013
8. Lê Xuân Thái và Lê Văn Hoa (2015). Quy hoạch cây xanh cho các tuyến đường bộ hướng tới phát triển đô thị xanh bền vững. Tạp chí Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch cây xanh cho các tuyến đường bộ hướng tới phát triển đô thị xanh bền vững
Tác giả: Lê Xuân Thái và Lê Văn Hoa
Năm: 2015
9. Linh Anh. (2017). Giữ hay bỏ văn hóa vỉa hè? Báo Kinh tế và đô thị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giữ hay bỏ văn hóa vỉa hè
Tác giả: Linh Anh
Năm: 2017
10. Minh Quân. (2017). TPHCM: Lập các “phố hàng rong” và giúp dân chuyển đổi nghề. Báo Người lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: TPHCM: Lập các “phố hàng rong” và giúp dân chuyển đổi nghề
Tác giả: Minh Quân
Năm: 2017
11. Nguyễn Đỗ Dũng và Đỗ Như Quỳnh. (2014). Vỉa hè Sài Gòn trong mắt giáo sử người Mỹ. Báo Tuổi trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vỉa hè Sài Gòn trong mắt giáo sử người Mỹ
Tác giả: Nguyễn Đỗ Dũng và Đỗ Như Quỳnh
Năm: 2014
12. Nguyễn Minh Hoà. (2012). Đô Thị Học-Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn.TP.HCM: Đại học Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô Thị Học-Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Minh Hoà
Năm: 2012
14. Nguyễn Thông. (2017). Hàng rong làm sao ngồi một chỗ. Báo Motthegioi.vn 15. Phạm Sỹ Liêm (2016). Quản lý hè phố theo chức năng. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàng rong làm sao ngồi một chỗ." Báo Motthegioi.vn15. Phạm Sỹ Liêm (2016). "Quản lý hè phố theo chức năng
Tác giả: Nguyễn Thông. (2017). Hàng rong làm sao ngồi một chỗ. Báo Motthegioi.vn 15. Phạm Sỹ Liêm
Năm: 2016
1. Baldwin, P. C. (1999). Domesticating the Street: The Reform of Public Space in Hartford, 1850–1930. Ohio State University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Domesticating the Street: The Reform of Public Space in Hartford
Tác giả: Baldwin, P. C
Năm: 1999
3. Blumenberg, E. &amp; Ehrenfeucht, R., 2008. Civil liberties and the regulation of public space: the case of sidewalks in Las Vegas. Environment and Planning A, 40(2), pp.303–322 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Civil liberties and the regulation ofpublic space: the case of sidewalks in Las Vegas
4. Bhowmik, S. (2012). Street vendors in the global urban economy. Taylor &amp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Street vendors in the global urban economy
Tác giả: Bhowmik, S
Năm: 2012
5. Bolos, C. C. (2009). Transitional space in architecture. University of Utah Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transitional space in architecture
Tác giả: Bolos, C. C
Năm: 2009
6. Bostic, R.W. et al., 2016. Contesting the Streets: Vending and Public Space in Global Cities. Cityscape: A Journal of Policy Development and Research, 18(1), pp.3–10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ontesting the Streets: Vending and Public Space inGlobal Cities
7. Carr, S. et al., 1992. Public Space, New York: Cambridge University Press 8. City of Toronto. (2014). Outdoor Cafe Guidelines Sách, tạp chí
Tiêu đề: Public Space", New York: Cambridge University Press8. City of Toronto. (2014)
Tác giả: Carr, S. et al., 1992. Public Space, New York: Cambridge University Press 8. City of Toronto
Năm: 2014
13. Crocker, D. A. (2008). Ethics of Global Development: Agency, Capability, and Deliberative Democracy. New York: Cambridge University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ethics of Global Development: Agency, Capability, and Deliberative Democracy
Tác giả: Crocker, D. A
Năm: 2008
14. Dalwadi, S., 2010. Integrating street vendors in city planning: the case of Vadodara. In S. K. Bhowmik, ed. Street Vendors in the Global Urban Economy. New Delhi, London: Routledge, pp. 87–119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Integrating street vendors in city planning: the case ofVadodara." In S. K. Bhowmik, ed. "Street Vendors in the Global Urban Economy
15. De Souza, M. L. (2010). Which right to which city? In defence of political- strategic clarity. Interface Sách, tạp chí
Tiêu đề: Which right to which city
Tác giả: De Souza, M. L
Năm: 2010
16. Ehrenfeucht, R. &amp; Loukaitou-Sideris, A., 2010. Planning Urban Sidewalks:Infrastructure, Daily Life and Destinations. Journal of Urban Design, 15(4), pp.459–471 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Planning Urban Sidewalks:"Infrastructure, Daily Life and Destinations
17. Eidse, N., Turner, S., &amp; Oswin, N. (2016). Contesting Street Spaces in a Socialist City: Itinerant Vending-Scapes and the Everyday Politics of Mobility in Hanoi, Vietnam. Annals of the American Association of Geographers, 106(2), 340–349 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contesting Street Spaces in a SocialistCity: Itinerant Vending-Scapes and the Everyday Politics of Mobility in Hanoi,Vietnam
Tác giả: Eidse, N., Turner, S., &amp; Oswin, N
Năm: 2016
18. Fernandes, E., 2007. Constructing the „right to the city‟ in Brazil. Social and Legal Studies, 16(2), pp.201–219 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Constructing the „right to the city‟ in Brazil

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2: Quy định về kích thước bố trí bàn ăn trên vỉa hè thành phố Sydney - NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Hình 2 Quy định về kích thước bố trí bàn ăn trên vỉa hè thành phố Sydney (Trang 14)
Hình 1: Kích thước đậu xe máy điển hình - NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Hình 1 Kích thước đậu xe máy điển hình (Trang 14)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w