1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu biến tính một số vật liệu hấp phụ có nguồn gốc tự nhiên để xử lý amoni trong nước

78 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • Chuyên ngành: Khoa Học Môi Trờng Mã số : 60 85 02

  • Mở đầu

  • Chơng 1 - tổng quan

  • Chơng 2 - đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

  • Chơng 3 - Kết quả và thảo luận

  • Kết luận và kiến nghị

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Tổng quan về amoni

Amoni trong môi tr−ờng n−ớc [5]

Amoni là sản phẩm phụ độc hại phát sinh từ quá trình trao đổi chất của động vật và sự phân hủy tự nhiên của chất thải thực vật Trong môi trường nước, amoni tồn tại dưới dạng phân tử (NH3) và ion (NH4 +), phụ thuộc vào pH, nhiệt độ và độ mặn, trong đó pH có ảnh hưởng lớn nhất Sự hiện diện của amoni trong nước là dấu hiệu cho thấy nguồn nước đang bị ô nhiễm, do đó cần kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu khác như nitrat, nitrit và vi sinh vật để bảo vệ sức khỏe Theo quy định QCVN 2008/BTNMT, nước mặt loại A cần tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về amoni.

Mức độ an toàn của amoni, nitrit và nitrat trong nước rất quan trọng cho sức khỏe của cá và sinh vật nước Đối với loại A, nồng độ amoni từ 0,1-0,2 mg N/l, nitrit từ 0,01-0,02 mg N/l và nitrat từ 2-5 mg N/l là chấp nhận được Trong khi đó, loại B cho phép amoni từ 0,5-1,0 mg N/l, nitrit từ 0,04-0,05 mg N/l và nitrat từ 10-15 mg N/l Đặc biệt, amoni có độ độc cao phụ thuộc vào pH nước, với mức tổng amoni (NH3 + NH4 +) khoảng 0,25 mg/L có thể gây hại cho cá Riêng dạng phân tử NH3, chỉ cần nồng độ rất thấp từ 0,01 - 0,02 mg/L cũng đủ để giết chết cá.

Bảng 1 Dạng tồn tại của amoni phụ thuộc vào pH (tỷ lệ nồng độ %) [19] pH 6 7 8 9 10 11

Quỹ Lương thực Thế giới (FAO) quy định mức amoni cho nước nuôi cá, cụ thể là dưới 0,2 mg/L đối với họ cá Salmonid (cá hồi) và dưới 0,8 mg/L đối với họ cá Cyprinid (cá chép).

Amoni là một chất không bền, khi ở dạng ion, nó có khả năng lấy oxy trong nước để chuyển hóa thành nitrat, gây độc hại cho hệ sinh thái thủy sinh Sự hiện diện của amoni trong nước làm giảm pH và nồng độ oxy, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sống của các loài thủy sinh.

Tác động của amoni tới nguồn nước và sức khỏe con người

Theo tài liệu của Tổ chức y tế thế giới WHO có thể tóm tắt ảnh h−ởng của N- amoni trong n−íc cÊp nh− sau:

Amoni trong nước làm giảm hiệu quả và độ tin cậy của quá trình clo hóa sát trùng, bước cuối cùng trong quy trình xử lý nước để đảm bảo nước sạch về mặt vi sinh Sự kết hợp giữa clo tự do và amoni tạo ra cloramin, có tác dụng sát khuẩn kém hơn hàng trăm lần so với clo Hơn nữa, amoni còn làm giảm khả năng xử lý mangan bằng công nghệ truyền thống.

N-amoni không chỉ là nguồn dinh dưỡng cho vi sinh vật và tảo trong nước mà còn gây ra sự phát triển nhanh chóng của chúng trong nguồn nước bị ô nhiễm Sự gia tăng này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước, thể hiện qua các yếu tố cảm quan như độ trong, màu sắc, mùi và vị.

Amoni trong nước có thể bị oxy hóa thành nitrit (NO2 -) và nitrat (NO3 -), trong đó nitrit là chất độc hại có thể chuyển hóa thành nitroamin, gây nguy cơ ung thư Hàm lượng nitrit cao trong nước uống là mối quan tâm lớn, đặc biệt đối với trẻ em dưới 6 tuổi, vì nó có thể gây bệnh methemoglobin, dẫn đến tình trạng da xanh xỉn, kích thích, hôn mê và có thể tử vong nếu không được chữa trị kịp thời, thường được gọi là hội chứng Blue Syndrome (BBS).

Tiêu chuẩn về hàm lượng các hợp chất nitơ trong nước cấp tại Việt Nam được quy định rất nghiêm ngặt, tương tự như các tiêu chuẩn quốc tế Cụ thể, theo quy định tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống 1329/2002/QĐ-BYT, chỉ tiêu amoni cho phép là 1,5 mg/l, trong khi QCVN 01/02:2009/BYT quy định mức 3 mg/l Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mức an toàn cũng là 1,5 mg/l, còn Liên minh châu Âu (EU) quy định mức thấp hơn, chỉ 0,5 mg/l.

Bùn thải hoặc đi xử lý

Clo hãaLắng tiếp xúc Lọc

Hiện trạng về ô nhiễm amoni trong một số nguồn n−ớc ở Hà Nội

N−íc ngầm Vào hệ phân phối

Hình 1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại các nhà máy nước Hà Nội

Mặc dù có nhiều nghiên cứu cảnh báo về tình trạng ô nhiễm amoni trong nguồn nước ngầm, hầu hết các nhà máy nước tại Hà Nội vẫn sử dụng quy trình công nghệ truyền thống để xử lý nước cấp Công nghệ này có khả năng loại bỏ hoàn toàn sắt trong nước ngầm và xử lý đồng thời sắt và mangan ở mức độ nhất định Tuy nhiên, các thiết kế công nghệ hiện tại chưa được trang bị đầy đủ để đối phó với các nguy cơ ô nhiễm amoni, ô nhiễm từ nước thải công nghiệp và sinh hoạt, cũng như các vấn đề liên quan đến clo trong quá trình sát trùng.

Bảng 2 Hàm l−ợng các hợp chất nitơ tr−ớc và sau xử lý ở nhà máy n−ớc T−ơng Mai và Pháp Vân ( 2/2003-4/2003) [3]

Chỉ tiêu chất l−ợng Đơn vị Kết quả xác định

Tr−ớc xử lý sắt Sau xử lý sắt NMN T−ơng Mai

Bảng 2 cho thấy hàm lượng amoni trong nước sau xử lý giảm không đáng kể, trong khi hàm lượng NO2 - lại tăng lên đáng kể, từ 0-0,06 mg/l trong nước thô lên 0,98 mg/l tại nhà máy nước Tương Mai và từ 0,048 mg/l lên 1,46 mg/l tại nhà máy nước Pháp Vân Dù chưa có đủ chứng cứ để đánh giá tác hại của amoni đối với sức khỏe con người, nhưng tác hại của NO2 - đã được xác định rõ ràng Hàm lượng NO2 - trong nước uống vượt quá 3 mg/l (theo QCVN/01/BYT 2009) có thể gây hại cho hồng cầu ở trẻ em.

Nguồn nước mặt đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ ô nhiễm, chủ yếu do nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, các làng nghề, lò mỏ, rác thải và canh tác nông nghiệp Ô nhiễm amoni đang ở mức đáng báo động, với nước thải từ các nguồn này có hàm lượng amoni cao, như nước rác đạt 500 mg/l và nước thải lò mỏ 100 mg/l Nếu không được xử lý, tình trạng này sẽ dẫn đến phú dưỡng cho nguồn nước trong thời gian ngắn.

Tình trạng ô nhiễm amoni trong nguồn nước hiện nay đòi hỏi nghiên cứu các phương pháp xử lý hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng nước Cần thiết phải phát triển hoặc nâng cấp các nhà máy nước với công nghệ tiên tiến, đảm bảo sản xuất nước đạt tiêu chuẩn chất lượng và giá cả hợp lý, đặc biệt là đối với chỉ tiêu N-amoni.

Các ph−ơng pháp hiện hành cho xử lý amoni trong n−ớc

Hiện nay, một số phương pháp xử lý amoni phổ biến bao gồm clo hóa đến điểm đột biến, trao đổi ion, thổi khí ở pH cao và ozon hóa với xúc tác.

Br - , lọc nano, thẩm thấu ng−ợc (RO), ph−ơng pháp sinh học và ph−ơng pháp điện thẩm tách.

1.1.4.1 Phương pháp clo hóa đến điểm đột biến

Clo gần nh− là hóa chất duy nhất có khả năng oxy hóa amoni thành N2 ở nhiệt độ phòng Khi hòa tan clo hoặc các hợp chất clo trong nước, dạng tồn tại của clo sẽ phụ thuộc vào pH của nước, có thể là HClO hoặc ClO - theo các phương trình hóa học tương ứng.

Cl2 + H2O (pH

Ngày đăng: 24/12/2021, 20:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Việt Anh (2005), Nghiên cứu xử lý n−ớc ngầm nhiễm bẩn amoni bằng ph−ơng pháp sinh học, bảo vệ môi tr−ờng số 3, trang 21-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xử lý n−ớc ngầm nhiễm bẩn amoni bằng ph−ơng pháp sinh học
Tác giả: Nguyễn Việt Anh
Nhà XB: bảo vệ môi tr−ờng
Năm: 2005
[2] Vũ Ngọc Ban (2007), Giáo trình thực tập hóa lý, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, trang 45-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thực tập hóa lý
Tác giả: Vũ Ngọc Ban
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
[3] Công ty n−ớc và môi tr−ờng Việt Nam (2003), Hoàn thiện công nghệ xử lý n−ớcđể áp dụng cho một số trường hợp nguồn nước bị ô nhiễm arsen, nguồn nước nhiễm amoni với hàm l−ợng lớn, Bộ xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công nghệ xử lý n−ớcđể áp dụng cho một số trường hợp nguồn nước bị ô nhiễm arsen, nguồn nước nhiễm amoni với hàm l−ợng lớn
Tác giả: Công ty n−ớc và môi tr−ờng Việt Nam
Nhà XB: Bộ xây dựng
Năm: 2003
[4] Lê Văn Cát (2007), Xử lý n−ớc thải giàu hợp chất Nitơ và Photpho, NXB khoa học tự nhiên và công nghệ, trang 19-73, 174-189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý n−ớc thải giàu hợp chất Nitơ và Photpho
Tác giả: Lê Văn Cát
Nhà XB: NXB khoa học tự nhiên và công nghệ
Năm: 2007
[5] Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nước và nước thải, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nước và nước thải
Tác giả: Lê Văn Cát
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
[6] Nguyễn Ngọc Dung, (2005), Xử lý n−ớc cấp, NXB Xây dựng, trang 56-70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý n−ớc cấp
Tác giả: Nguyễn Ngọc Dung
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2005
[7] Quang Duy (2003), Phía nam Thành phố Hà Nội 100% n−ớc nhiễm amoni, Báo Lao động, số 162 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phía nam Thành phố Hà Nội 100% n−ớc nhiễm amoni
Tác giả: Quang Duy
Nhà XB: Báo Lao động
Năm: 2003
[8] Trịnh Xuân Đại (2009), Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong n−ớc. Luận văn thạc sỹ khoa học, Khoa Hóa học, Tr−ờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amoni và kim loại nặng trong n−ớc
Tác giả: Trịnh Xuân Đại
Nhà XB: Khoa Hóa học, Tr−ờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2009
[9] Cao Thế Hà (2006), Giáo trình công nghệ xử lý môi tr−ờng. Tr−ờng ĐHKHTN [10] Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trần Hồng Côn (2007), Quan trắc và phân tích môi tr−ờng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công nghệ xử lý môi tr−ờng
Tác giả: Cao Thế Hà
Nhà XB: Tr−ờng ĐHKHTN
Năm: 2006
[11] Nguyễn Thị Minh Thu (2005), Nghiên cứu ph−ơng pháp xử lý amoni trong n−ớc sinh hoạt bằng khoáng tự nhiên biến tính, Luận văn thạc sỹ khoa học, Tr−ờng§HKHTN-§HQGHN.B. TiÕng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ph−ơng pháp xử lý amoni trong n−ớc sinh hoạt bằng khoáng tự nhiên biến tính
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Thu
Nhà XB: Tr−ờng§HKHTN-§HQGHN
Năm: 2005
[13] Abbas Afkhami * ; Rasoul Norooz-Asl (2008), “Micelle-mediated extraction and spectrophotometric determination of ammonia in water samples utilizing indophenol dye formation”, Journal of the Brazilian Chemical Society, ISSN 0103- 5053 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Micelle-mediated extraction and spectrophotometric determination of ammonia in water samples utilizing indophenol dye formation
Tác giả: Abbas Afkhami, Rasoul Norooz-Asl
Nhà XB: Journal of the Brazilian Chemical Society
Năm: 2008
[14] A.R Pahmani, A.H.Mahvi, A.R. Mesdaghinia and S.Nasseri (2004),“Investigation of ammonia removal from polluted waters by Clinoptilolite zeolite”, International Journal of Environmental Science & Technology, Vol. 1, No. 2, pp10- 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigation of ammonia removal from polluted waters by Clinoptilolite zeolite
Tác giả: A.R Pahmani, A.H Mahvi, A.R Mesdaghinia, S Nasseri
Nhà XB: International Journal of Environmental Science & Technology
Năm: 2004
[15] A.R Pahmani, A.H.Mahvi (2006), “Use of ion exchange for removal of ammonium: A biological regeneration of zeolite”, Global NEST Journal, Vol 8, No2, pp 146-150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Use of ion exchange for removal of ammonium: A biological regeneration of zeolite
Tác giả: A.R Pahmani, A.H Mahvi
Nhà XB: Global NEST Journal
Năm: 2006
[16] Aušra Mažeikien, Marina Valentukevicien, Juozas Jankauskas (2010),“Laboratory study of ammonium ion removal by using zeolite (Clinoptilolite) to treat drinking water”, Journal of Environmental engineering and landscape management, Vol 18, No.1, pp 54 – 61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laboratory study of ammonium ion removal by using zeolite (Clinoptilolite) to treat drinking water
Tác giả: Aušra Mažeikien, Marina Valentukevicien, Juozas Jankauskas
Nhà XB: Journal of Environmental engineering and landscape management
Năm: 2010
[17] Avinal M.Kadam, Pravin, D.Nemade (2009). Treatment of municipal wastewater using laterise-based contructed soil filter, page 9-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Treatment of municipal wastewater using laterise-based contructed soil filter
Tác giả: Avinal M.Kadam, Pravin, D.Nemade
Năm: 2009
[19] Gaspard m. And Martin A, ( 1983), Clinoptilolite in drinking water treatment for NH 4 + removal, Water Reseach, Vol 17, page 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinoptilolite in drinking water treatment for NH 4 + removal
Tác giả: Gaspard M, Martin A
Nhà XB: Water Research
Năm: 1983
[21] “Health Risks From Mcrobial Growth and Biofilms in Drinking Water Distribution Systems”, (2002), Vol 3.No 2, pp 34-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health Risks From Mcrobial Growth and Biofilms in Drinking Water Distribution Systems
Nhà XB: Vol 3.No 2
Năm: 2002
[22] Liao P. B and Mayo R. D (1972), Tntersified fish culture combining water reconditioning with pollution abatement, Aquaculture. Vol 3, page 61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tntersified fish culture combining water reconditioning with pollution abatement
Tác giả: Liao P. B, Mayo R. D
Nhà XB: Aquaculture
Năm: 1972
[23] International Journal of Environmental Science & Technolog, 2004. Vol. 1, No. 2, pp. 125-133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Environmental Science & Technolog
Nhà XB: International Journal of Environmental Science & Technolog
Năm: 2004
[25] P.E.Tsakiridis, S.Agatzini-Leonardou, P.Oustadakis (2004), Red mud addition in the raw meal for the production of Portland cement clinker Sách, tạp chí
Tiêu đề: Red mud addition in the raw meal for the production of Portland cement clinker
Tác giả: P.E. Tsakiridis, S. Agatzini-Leonardou, P. Oustadakis
Năm: 2004

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w