1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Giáo Trình: Nhập môn ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội

86 488 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhập Môn Đo Lường Và Đánh Giá Trong Giáo Dục
Trường học Đại học Giáo dục
Chuyên ngành Đo Lường Và Đánh Giá Trong Giáo Dục
Thể loại Tập Bài Giảng
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 540,93 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Chất lượng trong giáo dục (6)
    • 1.1.1 Lịch sử nghiên cứu và sự phát triển của khoa học quản lý (6)
    • 1.1.2 Một số khái niệm (7)
  • 1.2. Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ quản lý chất lượng (10)
    • 1.2.1 Đảm bảo chất lượng (10)
    • 1.2.2 Chất lượng theo hợp đồng (12)
    • 1.2.3 Chất lượng của khách hàng (12)
  • 1.3. Chất lượng giáo dục phổ thông (13)
    • 1.3.1 Chất lượng giáo dục phổ thông theo UNESCO (13)
    • 1.3.2 Chất lượng giáo dục phổ thông Việt Nam trong bối cảnh mới (14)
  • 1.4. Chất lượng trong giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề (15)
    • 1.4.1 Chất lượng là sự tuân thủ các tiêu chuẩn (15)
    • 1.4.2 Các cách tiếp cận chất lượng trong giáo dục đại học (16)
    • 1.4.3 Một số thành tựu và khó khăn của giáo dục đại học Việt Nam (18)
  • Tài liệu tham khảo (20)
    • Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ (5)
      • 2.1. Giới thiệu chung về đo lường trong giáo dục (22)
      • 2.2. Các loại hình khung tham chiếu để giải nghĩa kết quả đo lường (26)
      • 2.3. Xác định mục tiêu/tiêu chí để đo lường (30)
      • 2.4. Độ tin cậy, độ giá trị của phép đo (33)
    • Chương 3 CÁC LOẠI HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC (21)
      • 3.1. Đánh giá dựa trên kết quả học tập của người học (42)
        • 3.1.1 Đánh giá trên diện rộng (42)
        • 3.1.2. Đánh giá trên lớp học (47)
      • 3.2. Phân biệt các khái niệm: Đánh giá chẩn đoán, Đánh giá trong tiến trình, Đánh giá tổng kết (48)
        • 3.2.1. Diagnostic assessment: Đánh giá chẩn đoán/ đánh giá ban đầu (49)
        • 3.2.2. Formative assessment: Đánh giá phát triển/đánh giá hình thành/ đánh giá quá trình học tập của HS (50)
        • 3.2.3. Summative assessment: Đánh giá tổng kết (50)
      • 3.3. Các hoạt động đánh giá trong giáo dục (55)
        • 3.3.1. Đánh giá cơ sở giáo dục (55)
      • 3.4. Đánh giá Chương trình đào tạo (73)
        • 3.4.1. Đánh giá chương trình đào tạo (74)
        • 3.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo (78)
      • 3.5. Đánh giá giáo viên (82)
        • 3.5.1. Chuẩn (83)
        • 3.5.2. Chuẩn nghề nghiệp (83)

Nội dung

Chất lượng trong giáo dục

Lịch sử nghiên cứu và sự phát triển của khoa học quản lý

Theo Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng (2015):

- Quản lý chất lượng bắt nguồn từ thập niên 1920 khi lý thuyết xác suất thống kê lần đầu được áp dụng để kiểm định chất lượng sản phẩm (SP).

- Các giai đoạn quản lý chất lượng:

+ Kiểm tra chất lượng: Tập trung phát hiện và loại bỏ SP cuối cùng không đạt chuẩn mực chất lượng.

+ Đảm bảo chất lượng: Tập trung phòng ngừa sự xuất hiện của những SP chất lượng thấp.

Cải tiến liên tục là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, trong đó tất cả thành viên trong tổ chức đều thấm nhuần các giá trị văn hóa chất lượng cao Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu suất làm việc mà còn khẳng định vai trò quan trọng của những người trực tiếp tạo ra sản phẩm.

- Phương pháp: loại bỏ những biến động trong quá trình (sản xuất) sẽ giúp

SP cuối cùng đạt tiêu chuẩn chất lượng (Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng, 2015).

Dựa trên quá trình phát triển (các mốc phát triển), cần làm rõ một số khái niệm sau:

Kiểm soát Kiểm soát Đảm bảo Quản lý chất chất lượng quá trình chất lượng lượng tổng thể -

Là thuật ngữ lâu Ra đời để khắc Là một bước nâng cao hơn của kiểm soát quá trình

Là mô hình có triết lý rõ ràng. đời nhất về mặt phục những nhược lịch sử điểm của kiểm soát chất lượng.

Hình thức: Kiểm Phòng ngừa SP lỗi Quảng bá, chứng minh và tạo niềm tin cho khách hàng vào SP của nhà

Chất lượng sản phẩm được đảm bảo thông qua việc kiểm tra liên tục các tiêu chí đã đặt ra, nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khách hàng Quá trình này giúp phát hiện và hạn chế sai sót, loại bỏ lỗi trong sản phẩm cuối cùng Để nâng cao chất lượng, cần có những phương pháp xử lý hiệu quả cho các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

Bước cuối cùng trong quá trình sản xuất là giai đoạn cải tiến chất lượng liên tục, nhằm nâng cao hiệu quả Quá trình này không ngừng phát triển để đáp ứng các tiêu chí chất lượng ngày càng cao.

Nhược điểm của quy trình sản xuất hiện tại là chỉ tập trung vào việc kiểm soát chất lượng mà chưa tạo ra hiệu quả cao theo yêu cầu của khách hàng Điều này dẫn đến việc sản phẩm không đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng, gây ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng và làm giảm giá trị của sản phẩm Hơn nữa, việc cải tiến quy trình chất lượng chưa được thực hiện liên tục, dẫn đến tình trạng lãng phí khi sản phẩm không được thị trường chấp nhận.

Một số khái niệm

Theo các tác giả của "Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý luận và thực tiễn", có nhiều cách hiểu về "chất lượng":

Chất lượng được hiểu là sự xuất sắc tự nhiên, phản ánh giá trị tốt nhất của một sản phẩm hoặc dịch vụ Để cảm nhận và đánh giá chất lượng, cần so sánh với những đối tượng có đặc tính tương tự Đây là cách tiếp cận tiên nghiệm giúp xác định và hiểu rõ hơn về chất lượng.

Chất lượng được đánh giá dựa trên các thuộc tính có thể đo lường, cho phép xác định một cách khách quan và chính xác Khi một sản phẩm có thuộc tính vượt trội hơn, điều đó đồng nghĩa với việc sản phẩm đó được coi là tốt hơn và thường có giá trị cao hơn Phương pháp này được gọi là cách tiếp cận dựa trên sản phẩm trong việc xem xét chất lượng.

Chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp với nhu cầu, trong đó sản phẩm và dịch vụ được sản xuất chính xác theo các đặc tính kỹ thuật đã xác định Mọi sai lệch trong quá trình này đều dẫn đến sự giảm sút chất lượng, phản ánh cách tiếp cận chất lượng dựa trên sản xuất.

Chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp với mục đích và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Nó được đánh giá dựa trên cách nhìn nhận của người tiêu dùng khi họ chiêm ngưỡng hoặc sử dụng sản phẩm.

Chất lượng giáo dục được định nghĩa là sự phù hợp với mục tiêu, bao gồm sứ mệnh và mục đích của giáo dục Điều này có nghĩa là chất lượng giáo dục không chỉ đáp ứng mong muốn của các bên liên quan mà còn phải đạt hoặc vượt qua các tiêu chuẩn đã được đặt ra Định nghĩa này được coi là phù hợp và phổ biến nhất trong việc xem xét các vấn đề liên quan đến giáo dục (Nguyễn Hữu Châu chủ biên, 2008).

Giáo dục là một hoạt động hướng đích, chất lượng của giáo viên (GV) phụ thuộc nhiều vào mục tiêu giáo dục hoá, sự giải phóng, tự khẳng định.

Mức 1: Cá nhân tiếp nhận kiến thức và hình thành kỹ năng (mới hình thành ở mức độ cá nhân).

Mức 2: Hình thành văn hoá chất lượng thấm nhuần trong mỗi cá nhân và tổ chức (cá nhân thực hiện tốt để phát triển cả tổ chức).

Mức 3: Sự giải phóng cá nhân (tiền đề giúp cá nhân phát triển toàn diện). Mức 4: phát triển toàn diện - khơi dậy tiềm năng, vượt qua mọi thử thách (Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng, 2015).

Theo Ngô Doãn Đãi (2012), chất lượng giáo dục được đánh giá qua nhiều tiêu chí như cơ hội tiếp cận, tỷ lệ nhập học, tham dự học tập, lưu ban, bỏ học, khả năng đọc viết, tính toán, kết quả kiểm tra và tỷ lệ đầu tư ngân sách cho giáo dục Mặc dù những tiêu chí này rất quan trọng, chúng vẫn không cung cấp một cái nhìn toàn diện về chất lượng giáo dục.

Eduarda Gonzalez (1998) đã phát triển một mô hình kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường đại học, nhưng mô hình này cũng có thể áp dụng để đánh giá chất lượng của toàn bộ hệ thống giáo dục Trong mô hình của ông, chất lượng được hiểu như một hệ thống với các khía cạnh liên kết chặt chẽ với nhau.

Sự phù hợp trong giáo dục đề cập đến sự hài hòa giữa mục tiêu giáo dục và hệ thống giáo dục với những yêu cầu của môi trường xung quanh Điều này đảm bảo rằng hệ thống giáo dục không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn thích ứng với những thay đổi trong xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.

Hiệu quả trong giáo dục được định nghĩa là sự phù hợp vững chắc giữa kế hoạch đã đề ra và kết quả đạt được Điều này thể hiện sự tương thích với các mục tiêu giáo dục đã đặt ra, đảm bảo rằng các hoạt động và chiến lược thực hiện đều hướng đến việc đạt được những mục tiêu này.

Nguồn lực bao gồm đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, thiết bị và thông tin cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cơ sở giáo dục thực hiện các cam kết của mình một cách hiệu quả.

Hiệu suất là khả năng tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn tài lực nhằm đạt được kiến thức và kỹ năng cho người học, đồng thời phát triển nghiên cứu và dịch vụ.

- Sự công hiệu (e icacy): Sự tương thích giữa các kết quả đạt được với việc sử dụng các nguồn lực.

- Quá trình (process): Sự vận động của các thành tố giáo dục dưới sự chỉ đạo, quản lý, nhằm đạt được những kết quả mong muốn.

Sự phù hợp (relevance) là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục, theo chương trình hành động 1998 của UNESCO về giáo dục đại học Sự phù hợp được định nghĩa là khả năng của hệ thống giáo dục và các cơ sở đào tạo trong việc đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, địa phương hoặc quốc gia Điều này cũng phản ánh sự thích ứng của giáo dục trước những yêu cầu của một thế giới mới, nơi mà tầm nhìn, công cụ và phương thức hành động liên tục thay đổi.

Sự phù hợp của hệ thống giáo dục và ảnh hưởng của nó đến chất lượng giáo dục đã được bàn luận nhiều năm qua Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ yêu cầu hệ thống giáo dục cần linh hoạt hơn, đồng thời có khả năng đáp ứng tốt hơn với các yêu cầu của cộng đồng, quốc gia và quốc tế.

Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển cao, hệ thống giáo dục cần cải cách phương pháp học tập nhằm phát triển kỹ năng phê phán và sáng tạo Điều này bao gồm việc đề cao tính dân chủ trong học tập, áp dụng các phương pháp dạy học tập trung vào người học, xây dựng các môn học tích hợp, đa dạng hóa loại hình trường học và khuyến khích việc học suốt đời.

Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ quản lý chất lượng

Đảm bảo chất lượng

Đảm bảo chất lượng giáo dục là yêu cầu thiết yếu đối với các trường đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động ngày càng cao Trong hoạt động đảm bảo chất lượng, ĐBCL bên trong đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục Vậy ĐBCL là gì và bao gồm những thành tố nào?

AUN-QA là một hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục, tập trung vào việc duy trì và cải tiến chất lượng một cách có cấu trúc và liên tục.

UNESCO (2003) xác định rằng đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là một quy trình quản lý và đánh giá hệ thống, nhằm kiểm soát hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học.

Đảm bảo chất lượng, theo INQAAHE (2004), bao gồm các thái độ, đối tượng, hoạt động và thủ tục, cũng như các hoạt động kiểm soát chất lượng nhằm duy trì và nâng cao chuẩn học thuật.

Lê Đức Ngọc (2008) nhấn mạnh rằng việc đảm bảo chất lượng trong mọi hoạt động là rất quan trọng Các hoạt động này phải được tiến hành một cách có kế hoạch và hệ thống, đồng thời cần chứng minh rằng chúng đạt mức độ cần thiết để đáp ứng yêu cầu chất lượng của khách hàng.

Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, và Trần Thị Thanh Phượng (2015) cho rằng đảm bảo chất lượng liên quan đến việc thiết lập tiêu chuẩn và phương pháp phù hợp, cũng như yêu cầu về chất lượng trong quá trình thanh tra và đánh giá Công việc này thường được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn.

Tóm lại, dù theo định nghĩa nào, ĐBCL phải đảm bảo những đặc điểm sau:

+ Thông qua các bộ tiêu chuẩn do chuyên gia xác lập.

+ Được giới thiệu như tập hợp các yêu cầu hay kỳ vọng mà nhà trường phải phấn đấu để đạt được.

+ Các tiêu chuẩn được đánh giá bằng các tiêu chí, chỉ báo.

+ Các tiêu chuẩn ĐBCL có thể cho phép xây dựng các phương án khác nhau tuỳ thuộc từng trường.

Theo AUN-QA, đảm bảo chất lượng bao gồm ba thành tố chính: đảm bảo chất lượng bên trong (IQA), đảm bảo chất lượng bên ngoài (EQA) và kiểm định chất lượng IQA tập trung vào việc xây dựng chính sách và cơ chế hoạt động của cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng các mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra Trong khi đó, EQA được thực hiện bởi các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài, có nhiệm vụ đánh giá hoạt động của cơ sở đào tạo để xác định mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đã được xác lập.

Kiểm định chất lượng là quá trình đánh giá chất lượng giáo dục từ bên ngoài, dựa trên các tiêu chuẩn và tiêu chí đã được xác định trước Mục tiêu của kiểm định chất lượng là đảm bảo và cải tiến chất lượng giáo dục, đồng thời cấp giấy chứng nhận hoặc công nhận cho các cơ sở giáo dục như trường đại học, cao đẳng và các chương trình giáo dục.

Chất lượng theo hợp đồng

Chất lượng giáo dục thông qua hợp đồng là phương thức mà nhà cung cấp dịch vụ cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ đã cung cấp Hình thức này được thực hiện thông qua hai hợp đồng chính: đầu tiên là hợp đồng giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh; thứ hai là hợp đồng giữa giáo viên và nhà trường, liên quan đến kế hoạch dạy học theo năm học của từng giáo viên.

+ Hợp đồng được thương thảo giữa 2 bên, được thương thảo hoá và ký kết trước khi thực hiện.

+ Hợp đồng mang tính địa phương và quy định trách nhiệm của các bên tham gia. tra.

+ Những kỳ vọng về chất lượng được quy định trong hợp đồng.

+ Chất lượng công việc được các bên cùng đánh giá.

+ Chất lượng được đánh giá theo tiến trình chứ không qua thanh tra, kiểm

Chất lượng của khách hàng

Chất lượng dịch vụ giáo dục được đo lường qua sự kỳ vọng của khách hàng, bao gồm học sinh, sinh viên, phụ huynh và người sử dụng lao động Mức độ đáp ứng những kỳ vọng này chính là thước đo phản ánh chất lượng giáo dục.

Việc xác định chất lượng giáo dục thông qua mức độ đáp ứng kỳ vọng của khách hàng khó xác định hơn so với các phương pháp khác.

Khách hàng cần xác định rõ kỳ vọng của mình, tuy nhiên, những kỳ vọng này đôi khi không khớp với suy nghĩ của nhà cung cấp dịch vụ.

Khi nhà cung ứng và khách hàng hợp tác để xác định nhu cầu, chất lượng dịch vụ sẽ được cải thiện đáng kể Sự cộng tác này giúp đảm bảo rằng dịch vụ đáp ứng đúng mong đợi và yêu cầu của khách hàng.

Nhà cung ứng dịch vụ cần đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Theo Ngô Doãn Đãi (2012), chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người sử dụng dịch vụ (sinh viên, phụ huynh, người sử dụng lao động và các nhóm xã hội khác), nhà cung cấp dịch vụ (giáo viên, quản lý trường học) và chính phủ, cùng với xã hội.

Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước, khách hàng và nhà trường cho thấy quản lý chất lượng thực chất là việc thiết lập cơ chế chịu trách nhiệm của các trường đại học đối với người cung cấp tài chính, người sử dụng dịch vụ và toàn xã hội.

Trong cơ chế bao cấp, nhà nước đảm nhận vai trò cung cấp kinh phí, dịch vụ đào tạo và sử dụng người tốt nghiệp, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan Trách nhiệm giữa nhà trường và nhà nước trong cơ chế cũ không được phân định rõ ràng, khi mà cả người sử dụng, nhà cung cấp dịch vụ và người trả tiền đều nằm dưới sự quản lý hoặc bảo trợ của nhà nước.

Trong cơ chế thị trường, ba lực lượng chính tạo thành tam giác gồm nhà trường cung cấp dịch vụ, người học và người sử dụng lao động là những người tiêu thụ dịch vụ, trong khi chính phủ đóng vai trò giám sát và điều chỉnh mối quan hệ cung - cầu.

* Xu hướng dịch chuyển chất lượng GD: chuyển động từ ĐBCL sang chất lượng theo hợp đồng và tiến tới chất lượng theo khách hàng.

Chất lượng giáo dục phổ thông

Chất lượng giáo dục phổ thông theo UNESCO

Chất lượng của trường phổ thông phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản: đầu vào, quá trình giảng dạy và đầu ra Ba thành phần này cần được xem xét trong một bối cảnh cụ thể để đánh giá toàn diện.

Chất lượng giáo dục phổ thông Việt Nam trong bối cảnh mới

Chất lượng giáo dục mới được xác định như sau:

Mục tiêu chính là phát triển phẩm chất, giá trị và năng lực đa dạng của học sinh, nhằm chuẩn bị hành trang cho việc học tập suốt đời Điều này đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững.

+ Xây dựng chương trình định hướng năng lực.

Người học giữ vai trò chủ đạo trong quá trình học tập, góp phần quyết định vào sự phát triển và tiếp thu kiến thức của bản thân Đồng thời, nhà trường cần xây dựng một môi trường giáo dục đa dạng, dân chủ, tự chủ và sáng tạo, nhằm nâng cao chất lượng dạy học và khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh.

+ Kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ, tạo động lực cho người học.

+ Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.

- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông (Thông tư 18/2018/TT- BGDĐT ngày 22/08/2018):

Chất lượng giáo dục tại trường trung học là yếu tố quan trọng để đạt được các mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật giáo dục, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học là các yêu cầu nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của trường Mỗi tiêu chuẩn tương ứng với một lĩnh vực hoạt động và bao gồm các tiêu chí cụ thể Hệ thống tiêu chuẩn này được chia thành 4 mức, từ Mức 1 đến Mức 4, với yêu cầu ngày càng cao Mỗi mức sau đều bao gồm tất cả các yêu cầu của mức trước và bổ sung các yêu cầu nâng cao.

Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia cho trường trung học bao gồm ba bước chính: đầu tiên là tự đánh giá, tiếp theo là đánh giá ngoài, và cuối cùng là công nhận trường đạt tiêu chuẩn về chất lượng giáo dục cũng như công nhận đạt chuẩn quốc gia.

Các mức đánh giá trường trung học: Trường trung học được đánh giá theo 4 mức với 5 tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vât chất và trang thiết bị dạy học

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Chất lượng trong giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề

Chất lượng là sự tuân thủ các tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn đóng vai trò là công cụ đo lường cho sản phẩm và dịch vụ, giúp xác định chất lượng Mỗi loại hàng hóa hoặc dịch vụ đều có tiêu chuẩn đo lường phù hợp được thiết lập từ trước.

- Tiêu chuẩn để đánh giá các trường đại học, cao đẳng (Văn bản hợp nhất Số: 06/VBHN-BGDĐT tháng 3/2014).

Chất lượng giáo dục đại học được đánh giá dựa trên khả năng đáp ứng các mục tiêu mà trường đề ra, đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của Luật giáo dục Điều này cũng phải phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của cả địa phương và toàn quốc.

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học là các yêu cầu và điều kiện mà các trường đại học cần đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý

Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Tiêu chuẩn 6: Người học

Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ

Tiêu chuẩn 8 nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Tiêu chuẩn 9 đề cập đến vai trò của thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất trong việc hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả Cuối cùng, tiêu chuẩn 10 tập trung vào tài chính và quản lý tài chính, đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý và bền vững để phục vụ cho sự phát triển của cơ sở giáo dục.

Các cách tiếp cận chất lượng trong giáo dục đại học

Khi thảo luận về chất lượng trong giáo dục đại học, người ta thường nói đến các cách tiếp cận của Green.

Chất lượng trong giáo dục

Nguồn: Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, 2008

Chất lượng trong giáo dục đại học

Nguồn: Green D (1994), What is quality in higher education? Concepts, Policy and Practice, in Green (ed)

What is quality in higher education? London; SRHE/Open University Press,

Chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh: tự nó (là cái tốt nhất - theo nghĩa tuyệt đối).

Chất lượng được định nghĩa là sự tuyệt hảo, nhấn mạnh vào các tiêu chuẩn cao nhất Sản phẩm tốt nhất là sản phẩm có chất lượng cao nhất, không có lỗi và đạt được sự hoàn hảo tuyệt đối.

Chất lượng được xem xét như một ngưỡng, dựa trên các thuộc tính đo lường được một cách khách quan và chính xác Điều này có nghĩa là chất lượng không chỉ đơn thuần là một khái niệm tương đối, mà còn phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể của ngưỡng Tuy nhiên, việc thiết lập các tiêu chuẩn ngưỡng có thể cản trở sự đổi mới, vì tuân thủ những tiêu chuẩn này không khuyến khích sự sáng tạo và phát triển.

Chất lượng được xem như sự phù hợp với nhu cầu.

Các sản phẩm và dịch vụ được chế tạo chính xác theo các đặc tính kỹ thuật đã được xác định Mọi sai lệch đều có thể làm giảm chất lượng của sản phẩm.

Chất lượng giáo dục được coi là giá trị gia tăng cho sinh viên, nhấn mạnh vào những trải nghiệm và kết quả học tập mà họ đạt được Điều này không chỉ phản ánh sự phát triển của sinh viên trong quá trình giáo dục mà còn thể hiện sự hiện thực hóa những kết quả đó khi họ tốt nghiệp Chất lượng giáo dục chính là yếu tố quan trọng để đảm bảo giá trị đồng tiền mà sinh viên và gia đình họ đầu tư vào việc học.

Chất lượng sản phẩm phản ánh giá trị đồng tiền mà người tiêu dùng bỏ ra, với trọng tâm là hiệu quả và sự so sánh giữa đầu ra và đầu vào Quan điểm này được chính phủ ủng hộ vì nó liên quan đến trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng nguồn lực.

Là sự tuân thủ các tiêu chuẩn quy định

Chất lượng được định nghĩa là sự thỏa mãn của khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh "sinh viên là khách hàng" Điều này có nghĩa là một sản phẩm hoặc dịch vụ được coi là chất lượng khi nó đáp ứng được kỳ vọng và nhu cầu của khách hàng.

Là sự phù hợp với mục đích

Chất lượng là sự phù hợp với mục đích (mục tiêu), là

"đáp ứng được nhu cầu khách hàng" Chất lượng được xem xét đơn giản chỉ

Chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp với mục đích, là khái niệm quan trọng trong giáo dục hiện nay, thể hiện qua cách nhìn nhận của người dùng hoặc người thưởng thức về sự vật.

Các nhà quản lý giáo dục cần xác định cách tiếp cận và quan điểm đúng đắn về chất lượng giáo dục Điều này sẽ giúp họ phát triển các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu hội nhập.

Một số thành tựu và khó khăn của giáo dục đại học Việt Nam

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với khoa học & công nghệ là một trong ba chiến lược đột phá của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển đất nước nhanh và ổn định Để đạt được mục tiêu này, cần thay đổi toàn diện hệ thống giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế Trong những năm qua, chất lượng đào tạo của các trường đại học Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt, với sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo và sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường đại học để đảm bảo chất lượng giáo dục.

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong lĩnh vực giáo dục đại học, với hệ thống các cơ sở giáo dục được phát triển và mở rộng trên toàn quốc, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội.

Năm 2013, Việt Nam có 476 cơ sở giáo dục đại học, bao gồm 207 trường đại học, 214 trường cao đẳng và 55 viện nghiên cứu đào tạo trình độ tiến sĩ Trong đó, các trường ngoài công lập chiếm 19,7% tổng số 421 trường đại học và cao đẳng Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng đạt 2.204.313, trong đó 331.595 sinh viên học tại các trường ngoài công lập, chiếm 15,04% Cả nước có 79.271 học viên cao học và 6.233 nghiên cứu sinh, với tổng số giảng viên là 84.109, trong đó có 9.152 tiến sĩ (10,88%) và 36.360 thạc sĩ (43,23%).

Hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học tại Việt Nam đang ngày càng được mở rộng và tăng cường Việt Nam đã ký kết các văn bản công nhận tương đương bằng cấp với hơn 10 quốc gia và tiếp tục gia hạn, đàm phán các hiệp định hợp tác giáo dục mới Đồng thời, 35 chương trình tiên tiến đã được triển khai tại 23 trường đại học trong nước thông qua sự phối hợp với các đại học quốc tế Việt Nam cũng hợp tác với Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á để xây dựng các đại học xuất sắc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Giáo dục và đào tạo, 2013).

Hiện nay, hơn 75% các trường đại học và 50% các trường cao đẳng đã thành lập đơn vị đảm bảo chất lượng nội bộ, với 161 trường đại học và 165 trường cao đẳng hoàn thành báo cáo tự đánh giá Nhà nước khuyến khích các trường và chương trình đào tạo tham gia kiểm định bởi các tổ chức quốc tế Đến nay, một số trường như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP.HCM, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM và Trường Đại học Cần Thơ đã được đánh giá bởi Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN) và Chương trình ASEAN-QA trong giai đoạn 2007-2013 Ngoài ra, Trường Đại học Bách khoa (Đại học Quốc gia TP.HCM) và Trường Đại học FPT cũng đã đăng ký kiểm định bởi tổ chức ABET, Hoa Kỳ.

Giáo dục Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự phân bố không hợp lý của các cơ sở giáo dục đại học giữa các vùng miền, cơ chế quản lý và cán bộ chưa được cập nhật phù hợp với phương thức mới Mặc dù đã có đầu tư vào chất lượng giáo dục, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển Quản lý giáo dục còn nhiều bất cập và thiếu dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Hơn nữa, sự kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu còn hạn chế, dẫn đến chất lượng giáo dục đại học thấp hơn so với yêu cầu thực tiễn và thiếu một hệ thống chỉ số thực hiện cũng như chuẩn mực chất lượng.

Câu hỏi ôn tập, thảo luận

1 Nêu các quan điểm khác nhau về chất lượng và chất lượng trong giáo dục.

2 Thế nào là đảm bảo chất lượng, các thành tố của ĐBCL?

3 Vì sao chất lượng giáo dục có xu thế chuyển động từ ĐBCL sang chất lượng theo hợp đồng và tiến tới chất lượng theo khách hàng?

4 Xây dựng sơ đồ chất lượng giáo dục phổ thông và cao đẳng, đại học theo 3 yếu tố: đầu vào, quá trình, đầu ra.

5 Hãy đưa ra 5 khó khăn tiêu biểu nhất của giáo dục đại học ở Việt Nam và đề xuất giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học.

Ngày đăng: 24/12/2021, 15:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình   thức:   Kiểm Phòng ngừa SP lỗi Quảng   bá,  chứng - Giáo Trình: Nhập môn ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
nh thức: Kiểm Phòng ngừa SP lỗi Quảng bá, chứng (Trang 6)
Bảng 3.1. Đánh giá trên diện rộng và Đánh giá trên lớp học Điểm khác - Giáo Trình: Nhập môn ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Bảng 3.1. Đánh giá trên diện rộng và Đánh giá trên lớp học Điểm khác (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w