Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là một bệnh thường gặp ở trẻ em, phổ biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nếu tính trung bình ở các nước đang phát triển cũng như Việt Nam thì một trẻ có thể mắc NTHHCT từ 58 lầnnăm, thời gian điều trị trung bình là 57 ngày.3NKHHCT là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở trẻ trên toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển. Năm 2001, có 3 triệu trẻ chết do NKHHCT, chiếm 1920% số tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên toàn cầu. Theo Tổ chức y tế thế giới ước tính hàng năm có từ 3 5 triệu trẻ em tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chủ yếu là viêm phổi. Cũng theo WHO năm 2016, viêm phổi là nguyên nhân của 920136 ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm 16%, các nguyên nhân gây tử vong ở lứa tuổi này. Ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong do NTHHCT ở trẻ chiếm 13(3035%) so với tử vong chung.3Nguyên nhân của nhiễm khuẩn hô hấp tính ở trẻ em có thể do virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng... Trong đó nguyên nhân do virus đứng hàng đầu, tiếp đến là do vi khuẩn.Chẩn đoán, phân loại các bệnh lý nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có thể theo nhiều cách khác nhau như về bệnh học, vị trí tổn thương... Trong nghiên cứu này sử dụng phân loại và chẩn đoán theo Hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (ARI).Điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến nay cũng gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh là do virus không có thuốc điều trị đặc hiệu. Các xét nghiệm để chẩn đoán virus hầu như không làm được ở các bệnh viện tuyến huyện.Thấy được tầm quan trọng của NKHHCT, năm 1983 WHO triển khai chương trình “Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em” trong phạm vi toàn cầu. Ở Việt nam, chương trình “Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em” đã được triển khai từ năm 1984 và đem lại nhiều kết quả đáng kể làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.1 Tuy nhiên là một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, điều kiện sống của người dân ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn nên tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp còn cao và còn đe doạ đến tính mạng trẻ em khi phát hiện và điều trị muộn. Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt hè, đông; từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng; vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt
TỔNG QUAN
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1 Đại cương về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (ARI) là bệnh nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến đường hô hấp từ mũi đến phổi, được chia thành nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới Phần lớn ARI ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô hấp trên, chiếm 2/3 trường hợp, bao gồm ho, cảm lạnh, viêm họng và viêm mũi Nhiễm khuẩn hô hấp trên thường nhẹ, trong khi nhiễm khuẩn hô hấp dưới, chiếm 1/3 trường hợp, có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng như viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ với tỷ lệ tử vong cao Do đó, việc theo dõi và phát hiện sớm là rất quan trọng để điều trị kịp thời.
Nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em chủ yếu là virus và vi khuẩn, trong đó virus là nguyên nhân chủ yếu Tại các nước đang phát triển, virus vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em Các loại virus thường gây NKHHCT được phân loại theo thứ tự.
Các loại vi khuẩn thường gây NKHHCT ở trẻ em xếp theo thứ tự sau:
Các nguyên nhân như nấm, ký sinh trung ít gặp hơn
1.1.3 Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trẻ em ở các nước đang phát triển mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) từ 5-7 lần mỗi năm, với tỷ lệ mắc ở khu vực thành thị cao hơn nông thôn Hàng năm, hơn 3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp, chiếm 30% tổng số ca tử vong ở trẻ em, trong đó 90% là trẻ dưới 12 tháng tuổi Tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong ở trẻ em, với tỷ lệ 40-60% trẻ dưới 5 tuổi tử vong tại bệnh viện, chủ yếu là trẻ dưới 1 tuổi.
Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) thay đổi theo mùa, với sự gia tăng đáng kể trong các tháng mùa mưa ở vùng nhiệt đới và trong mùa đông tại vùng ôn đới Thống kê cho thấy, có từ 30-60% bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú là do NKHHCT.
1.1.4 Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong do NKHHCT Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về dịch tể học, nguyên nhân gây bệnh, lâm sàng và điều trị NKHHCT, đặc biệt là trong viêm phổi tại bệnh viện cũng như tại cộng đồng
Phân tích chi tiết các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT thường gặp gồm
- Suy dinh dưỡng , đặc biệt là do thiếu sữa mẹ
- Trẻ sinh nhẹ cân dưới 2500g
- Sự trú ngụ của vi khuẩn gây bệnh ở họng
- Nơi ở chật hẹp đông đúc
- Tiếp xúc với khí hậu lạnh
- Thiếu Vitamin A và tiêm chủng không đầy đủ
- Tiếp xúc với không khí ở nhiễm trong nhà
Đời sống kinh tế xã hội tại Việt Nam còn thấp, với thu nhập gia đình hạn chế Theo tổng kết năm 1993 của chương trình phòng chống NKHHCT, hai nguyên nhân chính dẫn đến tử vong do viêm phổi ở trẻ em là do trẻ không được đưa đến cơ sở y tế kịp thời và không được điều trị đúng cách Dựa trên những đánh giá này, các hoạt động của chương trình đã được điều chỉnh theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Giáo dục kiến thức cho bà mẹ (phát hiện sớm khám kịp thời)
- Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở (phần lớn là xử trí chăm sóc đúng)
- Cung cấp thuốc phù hợp và hiệu quả để điều trị viêm phổi
1.1.5 Phân loại và xử trí a) Theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẩu học)
Hiện nay, người ta phân loại tổn thương theo vị trí của nắp thanh quản, với tổn thương trên nắp thanh quản được gọi là NKHH trên và tổn thương dưới nắp thanh quản là NKHH dưới.
* Nhiễm khuẩn hô hấp trên: phần lớn NKHHCT là NKHH trên (70-80%) và thường là nhẹ, bao gồm:
- Cảm lạnh (Viêm long đường hô hấp trên)
* Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: ít gặp hơn và thường là nặng, bao gồm
- Viêm phổi b) Phân loại theo mức độ nặng nhẹ: thường được sử dụng trong thực tế để xây dựng phác đồ chẩn đoán và xử trí
- NKHHCT thể nhẹ (không viêm phổi)
- NKHHCT thể vừa (viêm phổi)
- NKHHCT thể nặng (viêm phổi nặng)
- NKHHCT thể rất nặng (viêm phổi rất nặng hoặc bệnh rất nặng) Đặc điểm lâm sàng thường gặp và chẩn đoán sớm NKHHCT ở trẻ em
Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp tại Việt Nam bao gồm ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, ran ẩm nhỏ hạt, sốt, khò khè và cánh mũi phập phồng Những triệu chứng này có thể chỉ ra các vấn đề về hô hấp và cần được chú ý kịp thời.
Ho, thở nhanh và co rút lồng ngực là ba dấu hiệu cơ bản giúp phát hiện sớm và dễ dàng mức độ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em và trong cộng đồng.
- Ho là dấu hiệu có sớm của NKHH khi đường thở bị viêm nhiễm
+ Do hiện tượng thiếu O2 khi phổi bị viêm, bị mất tính đàn hồi dãn nở, tính mềm mại
+ Chức năng trao đổi khí bị giảm sút
Trẻ em cần tăng nhịp thở để cung cấp đủ oxy cho cơ thể Phác đồ xử trí ho và khó thở ở trẻ em của chương trình NKHHCT (ARI) và IMCI được thiết kế cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, chủ yếu dựa trên việc hỏi bệnh, quan sát trẻ và đo nhiệt độ, không yêu cầu nhiều kiến thức chuyên môn Điều này giúp cán bộ y tế dễ dàng đánh giá tình trạng trẻ, đồng thời hướng dẫn mẹ tự phát hiện và theo dõi sức khỏe của trẻ, từ đó đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, hạn chế bệnh nặng và tử vong Chương trình phân chia thành hai nhóm dấu hiệu dựa trên đặc điểm của trẻ theo độ tuổi.
(*)Nhóm trẻ từ 2 tháng tuổi đến 5 tuổi
Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng
- Dấu hiệu: trẻ có một trong các dấu hiệu nguy kịch sau
+ Ngủ li bì hay khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm yên
+ Chuyển đi bệnh viện ngay
+ Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
+ Nếu nghi ngờ sốt rét, dùng thuốc chống sốt rét
+ Không có 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
Nếu không có điều kiện chuyển vịên thì điều trị bằng kháng sinh và theo dõi chặt chẽ
+ Không rút lõm lồng ngực và 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch
+ Thở nhanh theo độ tuổi
+ Dùng kháng sinh tại nhà
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
+ Hẹn tái khám lại sau 2 ngày nếu:
* Trẻ ốm nặng hơn : Không uống được, rút lõm lồng ngực, có một trong các dấu hiệu nguy kịch thì chuyển ngay đến Bệnh viện
* Trẻ không đỡ : Khi tình trạng bệnh của trẻ không thay đổi, nhịp thở không giảm Tiến hành đổi kháng sinh hoặc chuyển trẻ lên bệnh viện
* Trẻ đỡ bệnh: Biểu hiện trẻ đỡ sốt, nhịp thở chậm hơn, ăn ngủ và chơi tốt, thực hiện tiếp tục dùng kháng sinh cho trẻ đủ 5 ngày
Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
+ Ho, cảm lạnh, chảy nước mũi, hoặc nghẹt mũi
+ Không rút lõm lồng ngực
+ Không có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị thở khò khè (nếu có)
+ Nếu ho trên 30 ngày, chuyển đến bệnh viện để chẩn đoán
+ Điều trị viêm tai, viêm họng (nếu có)
+ Khám và chữa các bệnh khác (nếu có)
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà
Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng
- Dấu hiệu: Có một trong các dấu hiệu nguy kịch dưới đây
+ Ngủ li bì khó đánh thức
+ Thở rít lúc nằm yên
+ Bú kém, hoặc bỏ bú
+ Sốt hoặc hạ thân nhiệt
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Dùng ngay một liều kháng sinh
+ Rút lõm lồng ngực nặng
+ Thở nhanh hơn 60 lần/phút
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Dùng ngay 1 liều kháng sinh đầu tiên
Nếu không có điều kiện chuyển trẻ đến bệnh viện thì phải điều trị cho trẻ bằng kháng sinh và theo dõi chặt chẽ
Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
+ Ho, không thở nhanh (dưới 60 lần/phút), không rút lõm lồng ngực nặng, không có dấu hiệu nguy kịch nào khác
Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà
+ Cho trẻ bú nhiều lần hơn
+ Làm sạch thông mũi để trẻ dễ bú
Hướng dẫn bà mẹ theo dõi những dấu hiệu để đưa trẻ đi khám lại:
+ Bú kém hơn, bỏ bú
Điều trị
1.2.1 Cảm lạnh, Viêm VA, viêm họng cấp, viêm Amydal cấp
(*)Nguyên tắc điều trị Điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, dùng kháng sinh khi có bằng chứng viêm do vi khuẩn hoặc đe dọa biến chứng
Uống hạ sốt nếu có sốt cao ≥ 38,50C
Điều trị tại chỗ vệ sinh mũi họng bằng thuốc sát trùng nhẹ
Khí dung mũi: corticoid và kháng sinh
Kháng sinh: Kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Beta lactam, Cephalosporine, Macrolid…( tốt nhất vẫn theo kháng sinh đồ ), cụ thể:
Các thuốc Amoxicillin + Acid Clavulanic liều trẻ em 50 -80 mg/kg/ ngày, trẻ trên 12 tuổi 1 g dùng 2-4 lần/ ngày
+ Ceftriaxone ( TMC): Trẻ em liều 25-150 mg/kg/ ngày, người lớn và trẻ trên
+ Ceftazidim ( TMC): Trẻ em liều 25-150 mg/kg/ ngày, người lớn và trẻ trên
+ Cefotaxim: Trẻ em liều 50-150 mg/kg/ ngày, người lớn và trẻ trên 12 tuổi dùng 1-2g x 2-3 lần/ ngày
+ Cefuroxim (TMC): Trẻ em liều 30-100 mg/kg/ ngày, người lớn và trẻ trên 12 tuổi dùng 1-2g x 2-3 lần/ ngày
+ Azithromycin ( uống ): trẻ em 10 mg/kg/lần/ngày, người lớn và trẻ em trên
+ Clarithromycin: Trẻ em 7,5 mg/kg x 2 lần/ ngày ( uống ), người lớn và trẻ em trên 12 tuổi 250 -500mg x 2 lần/ ngày ( uống ) hoặc 500mg x 2 lần/ ngày ( tiêm TM)
+ Vancomycin: Trẻ em 11 mg/kg/lần x 4 lần/ngày ( tiêm TM), người lớn và trẻ em trên 12 tuổi 500 mg x 4 lần/ ngày ( tiêm TM )
- Nhóm Metronidazole: Trẻ em 20 -30 mg/ kg chia 2 -3 lần/ ngày, người lớn và trẻ em trên 12 tuổi 0,5g x 2-3 lần/ ngày
- Các thuốc điều trị hỗ trợ:
+ Chống viêm dạng men ( Anphachymotripsin) hay Corticoid
Kháng sinh: chọn kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Beta lactam
Cephalosporine, Macrolid liều tương tự như trên
Các thuốc điều trị hỗ trợ: kháng viêm, giảm đau hạ sốt
Màng nhĩ chưa thủng ( giai đoạn xung huyết, ứ mủ…)
- Điều trị giảm đau giảm viêm tại chỗ: Otipax, Polydexa…
Màng nhĩ đã thủng ( giai đoạn vỡ mủ ):
2 Viêm thanh quản cấp, viêm thanh khí phế quản cấp
(*)Khó thở thanh quản độ 1: điều trị ngoại trú
Giữ yên trẻ, tránh khóc làm tăng phù nề thanh quản và khó thở nhiều hơn
Dexamethason uống 0,15 mg/kg liều duy nhất ( tối đa 10 mg ), hoặc prednisolone 2 mg/kg trong 2-3 ngày
Khí dung Budesonid 2 mg là lựa họn thay thế, đặc biệt đối với những trẻ đang nôn mửa hay chống chỉ định corticoid toàn thân
Không chỉ định kháng sinh
Điều trị triệu chứng: hạ sốt, giảm ho, uống nhiều nước
Theo dõi dấu hiệu nặng, tái khám mỗi ngày
(*) Khó thở thanh quản độ 2: Nhập viện điều trị nội khoa
Dexamethason liều 0,6 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, hoặc uống với liều 0,15 mg/kg/24h, hoặc sử dụng khí dung Budesonide Nếu sau 2 giờ không thấy cải thiện, cần xem xét sử dụng khí dung Adrenalin và dùng kháng sinh nếu chưa loại trừ nguyên nhân nhiễm khuẩn.
Adrenalin 1‰ 0.5 mg/kg/liều ( tối đa 5ml, trẻ dưới 4 tuổi 2ml )
Theo dõi toàn trạng liên tục
(*) Khó thở thanh quản độ 3: Nhập viện, điều trị cấp cứu
Nằm đầu cao, thở oxy đảm bảo SpO2 ≥ 95%
Khí dung Adrenalin 1‰ 0.5 mg/kg/liều ( tối đa 5ml, trẻ dưới 4 tuổi 2ml ), tối đa 3 liều Dexamethason 0,6 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch
Trong trường hợp cấp cứu hoặc nghi ngờ do vi khuẩn, nên sử dụng kháng sinh trong 3 ngày, với lựa chọn kháng sinh uống thuộc nhóm Penicillin như Amoxicillin hoặc Amoxicillin kết hợp với acid clavulanic Đối với các trường hợp nặng, cần sử dụng kháng sinh tĩnh mạch để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Đặt nội khí quản khi thất bại với Adrenalin và Dexamethasone, còn tím tái, lơ mờ, kiệt sức, có cơn ngừng thở
Thường chỉ cần nghỉ ngơi, phòng thoáng khí và đủ độ ẩm Nên tránh tiếp xúc với ô nhiễm không khí
Kháng sinh dùng khi có bằng chứng nhiễm trùng hoặc
- Ho, khạc đờm mủ rõ
- Viêm phế quản cấp ở người có bệnh mạn tính
Các kháng sinh có thể dùng:
- Amoxicillin 90 mg/kg/ngày chia 2-3 lần
- Macrolid: Azithromycin 10mg/kg/24h ngày 1 lần, Erythromycin 50mg/kg/24h chia 3-4 lần
Không khuyến cáo dùng thuốc giảm ho, long đờm
Giãn phế quản ( uống/ khí dung) khi có khò khè
Corticoid dùng khi có triệu chứng hô hấp nặng: khó thở, tắc nghẽn đường hô hấp
(*) Viêm phổi Điều trị ngoại trú
Hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ tại nhà, cách phát hiện các dấu hiệu nặng để khám lại
- Trẻ dưới 5 tuổi: ưu tiên chọn kháng sinh Beta- lactam, uống một trong các kháng sinh sau:
+ Amoxicillin 90-100 mg/kg/24 giờ, chia 2-3 lần ( tối đa 4 g )
+ Amoxicillin – Acid clavulanic 90 mg/kg/24 giờ tính theo liều Amoxicillin, chia 2-3 lần ( tối đa 4 g ) x 5 ngày
+ Nếu trẻ dị ứng với nhóm Beta lactam hoặc nghi ngờ nguyên nhân do vi khuẩn không điển hình thì dùng nhóm Macrolid
Liều dùng Azithromycin cho trẻ em là 10 mg/kg/ngày, tối đa 500 mg trong ngày đầu, sau đó giảm xuống 5 mg/kg/ngày, tối đa 250 mg trong 4 ngày tiếp theo Ngoài ra, có thể sử dụng Clarithromycin với liều 15 mg/kg/ngày trong 10 ngày hoặc Erythromycin với liều 40 - 50 mg/kg/ngày trong 10 ngày.
- Trẻ trên 5 tuổi: tác nhân vi khuẩn không điển hình thường gặp nên kháng sinh lựa chọn ban đầu là nhóm Macrolid với liều như trên
Trẻ viêm phổi nặng được điều trị tại bệnh viện
Chống suy hô hấp: thông thoáng đường thở, thở oxy khi SpO2 < 90%
- Hạ sốt với Paracetamol, chống hạ nhiệt độ
- Cung cấp đủ nước, điện giải, dinh dưỡng, đề phòng lây chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện
Điều trị kháng sinh: kháng sinh lựa chọn ban đầu thuộc nhóm Penicilline
A, kết hợp với nhóm Aminosid Khi thất bại với các nhóm này hoặc có thể dùng ngay từ đầu với nhóm Cephalosporine thế hệ 3 Lựa chọn:
- Ampicillin 150 – 200 mg/ kg/ ngày chia 4 lần tiêm tĩnh mạch
- Amoxicillin – clavulanic 90 mg/kg/24 giờ tiêm tĩnh mạch
- Kết hợp Gentamycin 7,5 mg/kg hoặc Amikacin15mg/kg/ngày
- Ceftriaxone 100 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch
- Cefotaxim 100 – 200 mg/kg/ ngày tiêm tĩnh mạch
Đối với viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy cảm với Methicillin, cần sử dụng Oxacillin hoặc Cloxacillin với liều 200 mg/kg/ngày kết hợp với Gentamycin Ngoài ra, việc chọc dẫn lưu mủ màng phổi cũng là một biện pháp cần thiết.
Nếu phát hiện tụ cầu, phế cầu kháng Methicillin hoặc khi cộng đồng có tỷ lệ đề kháng cao, có thể lựa chọn một trong các kháng sinh sau đây.
Nếu có bằng chứng viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, trẻ không suy hô hấp nên uống Macrolid Trong trường hợp trẻ bị suy hô hấp hoặc sau 48 giờ sử dụng Macrolid vẫn còn sốt, cần chuyển sang dùng Levofloxacin tiêm tĩnh mạch chậm.
(*) Viêm phổi bệnh viện: Thường là vi khuẩn gram âm, có thể kết hợp nhóm Aminosid với một trong các nhóm sau:
Piperacillin – tazobactam , Meropenem, Ceftazidim, Cefepin
Clindamycin cho bệnh nhân dị ứng nhóm Beta lactam
Kết hợp Vancomycin nếu nghi ngờ tụ cầu kháng Methicillin
+ Ăn uống đầy đủ, uống nhiều nước
+ Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý 0.9%
Để phát hiện các triệu chứng nặng, cần lưu ý những dấu hiệu như khó thở gia tăng, thể hiện qua thở rên, phập phồng cánh mũi, và co kéo lồng ngực đáng kể Ngoài ra, nếu trẻ ăn giảm khoảng 50-75% so với bình thường hoặc không có bỉm ướt sữa sau 12 giờ, kèm theo tình trạng mệt lả, thì đây là những dấu hiệu cảnh báo cần được chú ý.
- Điều trị tại bệnh viện:
Hỗ trợ hô hấp cho trẻ em bao gồm việc thông thoáng đường thở, với hầu hết trẻ cần hút mũi và duy trì mức SpO2 trên 93% Trong một số trường hợp, trẻ có thể cần oxy lưu lượng cao hoặc sử dụng CPAP trước khi chuyển sang thở máy xâm nhập.
+ Ăn qua sonde hoặc truyền dịch giúp đủ nhu cầu năng lượng và dịch mất đi do thở nhanh hoặc sốt
+ Khí dung bằng nước muối ưu trương 3%: cải thiện triệu chứng bệnh và giảm thời gian nằm viện sau hơn 72h
+ Cân nhắc khí dung Ventoline ( Salbutamol ) 0,15 mg/kg/ lần ( liều đầu tiên và theo dõi đáp ứng của bệnh nhân )
+ Steroid không được khuyến cáo sử dụng trong tất cả các trường hợp viêm tiểu phế quản cấp lần đầu
Liệu pháp hô hấp là phương pháp được khuyến cáo cho những trường hợp gặp khó khăn trong việc tống dịch ra ngoài, bao gồm bệnh lý thần kinh cơ, xơ nang phổi và các biến chứng liên quan đến xẹp phổi.
+ Kháng sinh: chỉ định trong những trường hợp đồng nhiễm vi khuẩn hoặc lứa tuổi nhỏ dưới 3 tháng tuổi, những trẻ có yếu tố nguy cơ [17]
Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT
Bài viết này giúp bà mẹ nắm rõ tình trạng bệnh của con, hướng dẫn cách chăm sóc và theo dõi tại nhà đúng theo chỉ dẫn của cán bộ y tế Bà mẹ sẽ biết cách cho trẻ uống thuốc, bú, ăn và uống đúng cách, đồng thời theo dõi các dấu hiệu bất thường để kịp thời chuyển trẻ đến cơ sở y tế khi cần thiết Mục tiêu cuối cùng là giúp trẻ nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
1.3.1 Chăm sóc tại nhà cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
- Tiếp tục cho trẻ ăn khi trẻ ốm
- Bồi dưỡng thêm khi trẻ khỏi bệnh
- Cho trẻ uống đủ nước
- Điều trị ho và đau họng bằng các thuốc thảo dược
Cần chú ý đưa trẻ đến cơ sở y tế khám lại khi có các dấu hiệu sau: Khó thở hơn, thở nhanh hơn, bú kém, mệt nặng hơn
1.3.2 Chăm sóc tại nhà cho trẻ dưới 2 tháng
- Cho bú thường xuyên hơn
- Làm thông thoáng mũi Đưa trẻ đén cơ sở y tế khám lại khi: khó thở hơn, thở nhanh hơn, bú kém, mệt nặng hơn.
Một số nghiên cứu về NKHH cấp tính ở trẻ em
1.4.1 Một số nghiên cứu về NKHHCT trên thế giới
Theo báo cáo của UNICEF và WHO năm 2006, tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi do nhiễm khuẩn hô hấp cấp là cao nhất, chiếm 19% tổng số ca tử vong, tiếp theo là tiêu chảy với 17% Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ này lên tới 20% Tỷ lệ tử vong khác nhau giữa các khu vực, với Nam Á và khu vực Sahara Nam Phi có tỷ lệ cao nhất là 21%, trong khi Đông Nam Á và Mỹ La tinh lần lượt chiếm 15% và 14% Hàng năm, 3/4 các trường hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tập trung tại 15 quốc gia, trong đó Việt Nam đứng thứ 15 với khoảng 2 triệu ca mắc Nguyên nhân chính gây viêm phổi ở trẻ em chủ yếu do S pneumoniae, chiếm hơn 50% ca nặng và tử vong tại châu Phi Ngoài ra, nghiên cứu từ Bangladesh, Chile và Gambia cho thấy Hib gây ra khoảng 20% các trường hợp viêm phổi nặng.
Một nghiên cứu cắt ngang tại Bệnh viện Pakistan từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009 trên 1.000 bà mẹ có con dưới 5 tuổi cho thấy kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ rất quan trọng trong việc giảm tỷ lệ trẻ bị viêm phổi Kết quả cho thấy chỉ 3% trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) được đưa đến viện sau ít hơn 2 ngày, trong khi 97% trẻ đến viện sau 3 ngày trở lên Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ dưới 1 tuổi là 31% và từ 1-3 tuổi là 58% Trong số các bà mẹ, 36% không biết chữ và 11% có trình độ tiểu học 72% bà mẹ biết đến chương trình ARI, 28% chưa từng nghe 56% cho rằng ARI là bệnh nghiêm trọng, trong khi 44% nghĩ ngược lại 76% bà mẹ tin rằng cần cho trẻ bú nhiều hơn bình thường khi mắc NKHHCT, 36% tự điều trị cho trẻ tại nhà và 64% đưa trẻ đến cơ sở y tế Đáng chú ý, 95% bà mẹ thực hiện theo lời khuyên của bác sĩ Các dấu hiệu lâm sàng của trẻ mắc NKHHCT bao gồm 76% có ho, 72% có sốt, 48% khó thở và 47% chảy nước mũi.
Mishra Pravakar đã tiến hành nghiên cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại miền đông Ấn Độ, khảo sát 300 trẻ em từ 2 đến 60 tháng tuổi Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới cao nhất ở nhóm trẻ từ 2-12 tháng, trong khi nhóm từ 12-60 tháng có tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cao hơn Trong số 288 trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp do virus, có 77 trường hợp nhiễm một loại virus và 19 trường hợp nhiễm từ hai loại virus trở lên ở nhiễm khuẩn hô hấp trên Đối với nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, có 113 trường hợp nhiễm một loại virus và 12 trường hợp nhiễm từ hai loại virus trở lên.
Nghiên cứu của Kumarl Rajesh tại Pakistan cho thấy tỷ lệ tử vong trẻ em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp chiếm 19-20% tổng số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi Trung bình, trẻ em dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 4-5 lần mỗi năm.
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi là 168/ 1000 trẻ đẻ ra sống thì tử vong do viêm phổi chiếm 60%[18]
1.4.2 Một số nghiên cứu về NKHHCT ở Việt Nam
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi Từ năm 1994, chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã được triển khai tại Việt Nam, nhằm giáo dục bà mẹ về cách phát hiện sớm dấu hiệu bệnh và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời Chương trình cũng huấn luyện cán bộ y tế cơ sở trong việc chẩn đoán và điều trị đúng, đồng thời cung cấp thuốc thiết yếu để điều trị viêm phổi Theo điều tra MICs 2014, 3% trẻ em dưới 5 tuổi có triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong 2 tuần trước phỏng vấn, trong đó 81,1% đã được đưa đến cơ sở y tế và 88,2% được điều trị bằng kháng sinh, với tỷ lệ điều trị tại cơ sở y tế tư nhân cao hơn (56,4%) so với cơ sở y tế nhà nước (42,6%).
Mai Anh Tuấn đã nghiên cứu tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em dưới 5 tuổi, cho thấy tỷ lệ chung là 40,76% Trong đó, trẻ không bị viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh) chiếm 35,69%, viêm phổi nhẹ là 4,16%, và viêm phổi nặng cùng bệnh rất nặng chỉ chiếm 0,91% Đặc biệt, nhóm tuổi từ 12-35 tháng có tỷ lệ mắc cao nhất, đạt 45,02%.
Trần Thị Kiệm đã tiến hành nghiên cứu trên 759 trẻ em tại Thanh Hà, Hải Dương từ tháng 9/2008 đến tháng 10/2009, cho thấy tỷ lệ mắc Viêm VA và cảm cúm là phổ biến nhất với 11,6% Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng viêm họng thường gặp ở trẻ từ 7-12 tháng với tỷ lệ 57,1%, trong khi viêm phế quản chủ yếu xảy ra ở trẻ từ 2-7 tháng với tỷ lệ 72,7% Tỷ lệ mắc Viêm VA là 51,8% và viêm phổi là 53,8%.
Theo nghiên cứu của Đào Minh Tuấn từ năm 2006 đến 2010 tại Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ trẻ em mắc viêm phổi do vi khuẩn là 1,3 giữa trẻ trai và trẻ gái Độ tuổi mắc bệnh cao nhất là từ 6 đến 12 tháng, chiếm 44,7%, trong khi tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng là 28,2%.
Tần suất các triệu chứng cơ năng: sốt: 88,2%; ho: 98,1%; Khò khè: 74,8%; bú kém: 87,1%; Nôn 21,4%; li bì 22,7%
Tần suất triệu chứng thực thể: Ran ẩm ở phổi: 87,5%; Rút lõng lồng ngực: 49,1%; Thở nhanh: 74,8%; Tim nhanh: 71,4%;
Số lượng bạch cầu tăng: 86,6%; Vi khuẩn: Gram(-) chiếm tỷ lệ cao 68,4% vi khuẩn Gram(+) 31,6%
Nghiên cứu của Quách Ngọc Ngân tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ đã khảo sát 196 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, trong đó có 48% trẻ dưới 12 tháng tuổi Tỷ lệ giới tính trong nhóm nghiên cứu là 1,9 nam trên 1 nữ, và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đạt 11,7%.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân bao gồm ho (98,5%), sốt (72,9%), chảy mũi (38,8%), khò khè (46,4%), co lõm ngực (37,2%) và ran ẩm nổ (94,4%) Đánh giá độ nặng của viêm phổi cho thấy viêm phổi chiếm 61,2%, viêm phổi nặng 37,2% và viêm phổi rất nặng chỉ chiếm 1,5%.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Tất cả trẻ em dưới 3 tuổi được chẩn đoán mắc Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Khoa Nhi – Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh đều đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn bệnh.
- Trẻ em dưới 36 tháng tuổi
- Được chẩn đoán nằm trong nhóm bệnh NKHHCT sau:
+ Viêm long đường hô hấp trên
+ Viêm thanh khí phế quản
- Bà mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đồng ý tham gia nghiên cứu
- Trẻ mắc NKHHCT kèm bệnh lý nhiễm trùng nặng toàn thân khác
- Trẻ được chẩn đoán Hen phế quản
Những bà mẹ và người chăm sóc trẻ không có mặt hoặc không thể trả lời câu hỏi của người phỏng vấn, như những người mắc bệnh tâm thần hay câm điếc, thường từ chối hợp tác trong nghiên cứu.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian: Từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 9 năm 2021
- Địa điểm: Tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
Theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi đã tiến hành chọn mẫu toàn bộ bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và thuận tiện, với tối thiểu 30 bệnh nhi đáp ứng các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian nghiên cứu.
2.5 Các biến số và chỉ số
Bảng 2.1 Bảng biến số
Tên biến số Loại biến số Giá trị Đặc điểm chung
Tuổi của trẻ Liên tục Tháng
Giới Nhị giá Nam, Nữ Địa chỉ nơi sinh sống Định danh Thành thị, nông thôn
Chẩn đoán khi vào viện Rời rạc Tên bệnh
Tuổi thai khi sinh Rời rạc Thiếu tháng, đủ tháng, già tháng Thời gian bú mẹ hòan toàn trong 6 tháng đầu trong
Tiêm chủng đầy đủ theo lịch Nhị giá Có , Không
Bệnh tật hô hấp Nhị giá Có, Không
Trẻ có ho Nhị giá Có, Không
Trẻ bú kém, bỏ bú Nhị giá Có, Không
Trẻ có nôn mửa Nhị giá Có, Không
Trẻ có sốt Nhị giá Có , Không
Chảy nước mũi Nhị giá Có, không
Chảy mủ tai Nhị giá Có, Không
Cơn ngừng thở hoặc tím tái Nhị giá Có, Không
Tần số thở Liên tục Lần/ phút
Phập phồng cánh mũi Nhị giá Có, Không
Rút lõm lồng ngực Nhị giá Có, Không
Khò khè thì thở ra Nhị giá Có, Không
Thở rít khi nằm yên Nhị giá Có, Không
Co giật Nhị giá Có, Không
Mạch Liên tục Lần/ phút
Li bì khó đánh thức Nhị giá Có, Không
Ran ở phổi Nhị giá Có, Không
Chỉ số Bạch cầu trong máu Liên tục G/l
Chỉ số CRP Liên tục mg/l
Theo bệnh học Rời rạc (Theo chẩn đoán mã ICD)
Theo ARI Rời rạc Bệnh rất nặng, Viêm phổi nặng,
Viêm phổi, Không viêm phổi Điều trị
Kháng sinh(KS) Nhị giá Có, Không Đường dùng KS Rời rạc Đường uống, Đường tiêm bắp,
Số loại KS Rời rạc 1 loại, 2 loại, > 2 loại
Thuốc giảm đau, hạ sốt Rời rạc Có, Không
Thuốc giảm ho, long đờm Rời rạc Có, Không
Thuốc giãn phế quản Rời rạc Có, Không
Số ngày điều trị Liên tục Số nguyên dương
Kết quả điều trị Rời rạc Khỏi, giảm, chuyển viện, tử vong
2.6 Công cụ và các phương pháp thu thập thông tin
Công cụ nghiên cứu bao gồm các thông tin được thu thập thông qua phiếu thu thập số liệu do nhóm nghiên cứu thiết kế Quá trình này có sự tham gia của việc thử nghiệm lấy số liệu để điều chỉnh và cập nhật phiếu sao cho phù hợp nhất.
Nhóm nghiên cứu thu thập số liệu thông qua bộ phiếu khảo sát, áp dụng cho những bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu Quá trình này bao gồm việc xem xét bệnh án và phỏng vấn người nhà để thu thập thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của bệnh nhi.
2.7 Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
Kết hợp hỏi bệnh, khám bệnh, kết quả cận lâm sàng phỏng vấn bà mẹ và ghi kết quả trên phiếu điều tra theo mẫu soạn sẵn
Khai thác tiền sử và bệnh sử kết hợp với thăm khám lâm sàng và kết quả cận lâm sàng là bước quan trọng trong quá trình chẩn đoán bệnh Việc phân loại bệnh theo NKHHCT và áp dụng phác đồ điều trị phù hợp sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị Hỏi bệnh là một phần không thể thiếu trong quá trình này.
- Hỏi bà mẹ 6 câu hỏi
+ Trẻ có ho không? Ho bao lâu?
+ Trẻ từ 2 tháng - 5 tuổi: trẻ có uống được không? (trẻ < 2 tháng: có bú kém không?)
+ Trẻ có sốt không? sốt bao lâu?
+ Trẻ có co giật không?
+ Trẻ có cơn ngưng thở hoặc tím tái không? b) Nhìn và nghe: Trẻ phải nằm yên tĩnh hoặc đang ngủ[3],[22]
- Đếm nhịp thở trong 1 phút Thở nhanh khi:
+ Trẻ < 2 tháng tuổi: nhịp thở > 60 lần/phút
+ Trẻ 2 - < 12 tháng: nhịp thở > 50 lần/phút
+ Trẻ 12 tháng - < 36 tuổi: nhịp thở > 40 lần/phút
+ Lồng ngực phía dưới bờ sườn hoặc phần dưới xương ức rút lõm xuống trong thì hít vào
+ Trẻ < 2 tháng tuổi: rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu)
- Thở khò khè ở thì thở ra (Wheeze):
+Nghe được ở thì thở ra do hẹp phế quản hoặc tiểu phế quản
+ Cần để sát tai cạnh miệng trẻ để nghe
+ Là tiếng thở phát ra khi trẻ hít vào
+ Do thanh quản, khí quản hoặc nắp thanh quản bị phù nề, co thắt và hẹp lại làm cản trở không khí vào phổi
- Ngủ li bì , khó đánh thức
+ Trẻ có thể không tỉnh dậy được hoặc mở mắt nhưng nhìn lơ mơ, không chăm chú hoặc ngủ lại ngay
- Sốt hoặc hạ thân nhiệt
Tuổi của trẻ được xác định là một biến số liên tục, trải dài từ 1 tháng đến 36 tháng tuổi Trong quá trình phân tích và đánh giá, chúng ta sẽ phân chia trẻ thành các nhóm tuổi khác nhau, coi đây là những biến không liên tục.
* Đo nhiệt độ của trẻ Được đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân kẹp ở nách và được đánh giá như sau[3]
+ Nhiệt độ bình thường của trẻ không sốt: 37°C
+ Trẻ sốt nếu nhiệt độ cơ thể: > 38°C
+ Trẻ sốt cao nếu nhiệt độ cơ thể: > 39°C
* Xét nghiệm bạch cầu: Bình thường 4000- 10.000/mm 3
Tăng khi số lượng bạch cầu > 10.000/mm3
Để đo tần số thở, bạn có thể sử dụng đồng hồ có kim giây hoặc đồng hồ số để đếm nhịp thở Hãy quan sát cử động thở ở bất kỳ vị trí nào trên ngực hoặc bụng và đếm số lần thở trong 1 phút Nếu có nghi ngờ, bạn nên thực hiện việc đếm lại một lần nữa để đảm bảo độ chính xác.
Tần số thở ở trẻ bình thường theo tuổi[3],[22]:
Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi : 50- 60 lần/ phút
Trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng: 30- 40 lần/phút
Trẻ em từ 12 đến 60 tháng tuổi có tần số thở bình thường từ 25 đến 30 lần mỗi phút Thở nhanh được định nghĩa là tần số thở vượt quá 60 lần/phút đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi, trên 50 lần/phút cho trẻ từ 2 đến 11 tháng tuổi, và trên 40 lần/phút cho trẻ trên 12 tháng tuổi.
* Khó thở: Dựa vào dấu hiệu cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, co kéo các khoảng gian sườn, tím tái
2.8 Thu thập và xử lý số liệu
Các cán bộ trong nhóm nghiên cứu đã được đào tạo về quy trình thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án, thực hiện khám lâm sàng, và phỏng vấn Họ cũng học cách ghi chép kết quả phỏng vấn của các bà mẹ vào phiếu điều tra cho từng bệnh nhân được chọn theo tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Kiểm tra tính hoàn tất, tính chính xác, tính phù hợp thông tin, tiêu chuẩn chọn bệnh
- Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0
- Dùng phương pháp thống kê mô tả để phân tích các biến số chung như: Tuổi, nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn, số con, nghề nghiệp
2.9 Sai số và cách khắc phục
Tất cả điều tra viên đều được tập huấn trước khi tiến hành nghiên cứu và có làm thử để rút kinh nghiệm
Các bệnh án nghiên cứu được kiểm tra để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác
Trong quá trình nhập số liệu, việc kiểm tra thông tin được thực hiện bằng cách nhập lại số liệu hai lần, nhằm đảm bảo độ chính xác và giảm thiểu sai số một cách tối đa.
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng xét duyệt đề cương của Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
Không vi phạm y đức vì nghiên cứu này không ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý của những người tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu phải có sự đồng ý của người tham gia và cam kết bảo mật thông tin cá nhân Bộ câu hỏi phỏng vấn được thiết kế để không đề cập đến các vấn đề nhạy cảm như tôn giáo, chính trị và văn hóa.
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích rõ ràng về nội dung nghiên cứu cho bố mẹ hoặc người chăm sóc trẻ Sự tham gia hoàn toàn tự nguyện và các đối tượng có quyền dừng tham gia bất cứ lúc nào.
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Bảng 2.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (tháng) Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Nhóm tuổi từ 2 - < 12 tháng có tỷ lệ nhiều nhất với 34,1%; nhóm 12 - < 24 tháng là 28,4%; thấp nhất là nhóm < 2 tháng với 17,0%
3.1.2 Phân bố trẻ theo giới tính
Bảng 3.2 Phân bố trẻ theo giới tính
Giới Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Đa số trẻ là nam với 69,3%; nữ là 30,7% Tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1
3.1.3 Phân bố theo địa dư
Bảng 3.3: Phân bố theo địa dư Địa dư Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Đa số đối tượng trong nghiên cứu sinh sống ở vùng nông thôn với 59,1%; ở thành thị là 40,9%
3.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu
3.2.1 Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ
Bảng 3.4 Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ Tiền sử Ghi nhận Số lượng Tỷ lệ (%)
Bú sữa mẹ hoàn toàn
Tiêm chủng Đủ theo lịch 40 45,5
Già tháng 2 2,3 Đã điều trị bệnh 2 tháng trở lại đây
Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 52,3%, trong khi tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo lịch là 45,5% Về tuổi thai khi sinh, có 11,4% trẻ sinh thiếu tháng, 86,3% đủ tháng và 2,3% già tháng Đáng chú ý, 8,0% trẻ đã trải qua điều trị bệnh trong vòng 2 tháng gần đây.
3.2.2 Triệu chứng cơ năng và toàn thân
Bảng 3.5 Triệu chứng cơ năng và toàn thân (n)
Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%)
Triệu chứng cơ năng và toàn thân của bệnh nhân rất đa dạng, trong đó ho chiếm tỷ lệ cao nhất với 95,5% Sốt cũng xuất hiện phổ biến, đạt 85,2% Các triệu chứng như uống kém và bú kém ghi nhận ở mức 14,7% Đặc biệt, chảy mủ tai có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 3,4%.
Bảng 3.6 Triệu chứng thực thể (n)
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Thở rít khi nằm yên 13 14,7
Li bì khó đánh thức 2 2,3
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Bảng 2.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (tháng) Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Nhóm tuổi từ 2 - < 12 tháng có tỷ lệ nhiều nhất với 34,1%; nhóm 12 - < 24 tháng là 28,4%; thấp nhất là nhóm < 2 tháng với 17,0%
3.1.2 Phân bố trẻ theo giới tính
Bảng 3.2 Phân bố trẻ theo giới tính
Giới Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Đa số trẻ là nam với 69,3%; nữ là 30,7% Tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1
3.1.3 Phân bố theo địa dư
Bảng 3.3: Phân bố theo địa dư Địa dư Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Đa số đối tượng trong nghiên cứu sinh sống ở vùng nông thôn với 59,1%; ở thành thị là 40,9%.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu
3.2.1 Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ
Bảng 3.4 Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ Tiền sử Ghi nhận Số lượng Tỷ lệ (%)
Bú sữa mẹ hoàn toàn
Tiêm chủng Đủ theo lịch 40 45,5
Già tháng 2 2,3 Đã điều trị bệnh 2 tháng trở lại đây
Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 52,3%, trong khi tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ theo lịch là 45,5% Về tuổi thai khi sinh, có 11,4% trẻ sinh thiếu tháng, 86,3% đủ tháng và 2,3% già tháng Đáng chú ý, 8,0% trẻ đã trải qua điều trị bệnh trong 2 tháng gần đây.
3.2.2 Triệu chứng cơ năng và toàn thân
Bảng 3.5 Triệu chứng cơ năng và toàn thân (n)
Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%)
Triệu chứng của bệnh rất đa dạng, trong đó ho là triệu chứng chiếm ưu thế với tỷ lệ 95,5% Sốt xuất hiện ở 85,2% trường hợp, trong khi uống kém và bú kém ghi nhận ở 14,7% Tỷ lệ chảy mủ tai là thấp nhất, chỉ đạt 3,4%.
Bảng 3.6 Triệu chứng thực thể (n)
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Thở rít khi nằm yên 13 14,7
Li bì khó đánh thức 2 2,3
Triệu chứng thực thể của trẻ rất đa dạng, trong đó 61,4% trẻ có Rale ở phổi, 45,5% bị khò khè, 20,5% có dấu hiệu rút lõm lồng ngực, và 13,6% thở nhanh Ngoài ra, có 5,7% trẻ gặp phải co giật và 2,3% trong trạng thái li bì khó đánh thức.
3.2.5 Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.7 Kết quả xét nghiệm số lượng bạch cầu trong máu (n)
Cận lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: 56,8% có bạch cầu > 10 G/l 43,2% có bạch cầu dưới 10 G/l
Bảng 3.8 Biến đổi CRP trong máu (n)
CRP Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Có 63,6% trường hợp có CRP trong máu > 5 mg/l
3.2.6 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học
Bảng 3.9 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học
Tổng Chẩn đoán Số lượng Tỷ lệ (%) Đường hô hấp trên
Viêm họng 10 11,4 Đường hô hấp dưới
Trong một nghiên cứu, có 21 trường hợp (23,9%) được chẩn đoán mắc bệnh viêm đường hô hấp trên, bao gồm 2,3% cảm lạnh, 5,7% viêm VA, 4,5% viêm tai giữa và 11,4% viêm họng Phần lớn trường hợp, chiếm 76,1% (67 trường hợp), là viêm đường hô hấp dưới, trong đó viêm phổi chiếm 54,5%, viêm phế quản 10,2%, viêm tiểu phế quản 6,8%, viêm thanh – khí quản 3,4% và viêm thanh quản 1,1%.
Bảng 3.10 Phân loại viêm phổi theo ARI
Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Theo phân loại của ARI có 15,9% không viêm phổi; 48,9% viêm phổi; 21,6% viêm phổi nặng; 9,1% bệnh rất nặng
3.3.1 Sử dụng thuốc trong điều trị
Bảng 3.11: Sử thuốc trong điều trị (n)
Thuốc sử dụng Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: 100% các trường hợp đều dùng kháng sinh; 86,4% dùng giảm đau, hạ sốt; có 79,5% dùng giảm ho, long đờm; 34,1% có dùng giãn phế quản
Bảng 3.12 Sử dụng kháng sinh trong điều trị (n)
Sử dụng kháng sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Có 81,8% sử dụng một loại kháng sinh; 18,2% sử dụng kháng sinh kết hợp
Bảng 3.13 Đường dùng kháng sinh (n) Đường dùng kháng sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Có 31,8% sử dụng kháng sinh đường uống; 17,0 % tiêm bắp; 42,1 % tiêm tĩnh mạch; 9,1% truyền tĩnh mạch
Bảng 3.14 Thời gian điều trị (n) Thời gian điều trị Số lượng Tỷ lệ (%)
Trong nghiên cứu, có 27,3% trường hợp điều trị kéo dài hơn 5 ngày, 54,5% điều trị từ 5 đến 7 ngày và 18,2% điều trị trên 7 ngày Thời gian điều trị trung bình là 6,5 ± 2,2 ngày, với thời gian ngắn nhất là 4 ngày và thời gian dài nhất là 13 ngày.
Bảng 3.15 Kết quả điều trị (n) Kết quả điều trị Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Kết quả điều trị: 86,4% khỏi; 9,1% giảm; chuyển viện có 4,5%; không có trường hợp nào tử vong
BÀN LUẬN 4.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1 Đặc điểm tuổi và giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi từ 2 đến dưới 12 tháng có tỷ lệ mắc cao nhất với 34,1%, tiếp theo là nhóm 12 đến dưới 24 tháng với 28,4%, trong khi nhóm dưới 2 tháng có tỷ lệ thấp nhất là 17,0% Tỷ lệ nam chiếm 69,3%, cao hơn nữ là 31,7% Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nhiều nghiên cứu khác trong và ngoài nước Trẻ em dưới 5 tuổi thường gặp viêm phổi nhiều nhất ở độ tuổi từ 2 tháng đến 24 tháng, với tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ trai cao hơn trẻ gái Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm cho thấy trong số 130 trẻ viêm phổi nhập viện tại Vĩnh Long, 46,9% là nam và 53,1% là nữ, với 38,5% trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng tuổi Đào Minh Tuấn cũng ghi nhận tỷ lệ trẻ trai/gái là 1,3 trong nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương, với tỷ lệ mắc cao nhất ở độ tuổi 6-12 tháng Quách Ngọc Ngân ghi nhận 48% trẻ dưới 12 tháng trong nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, với tỷ lệ nam/nữ là 1,9/1 Nghiên cứu của Kurmarl Rajesh tại Pakistan chỉ ra rằng tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi là 31%, trong khi trẻ từ 1-3 tuổi chiếm 58%.
4.1.2 Đặc điểm phân bố địa dư
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là (bảng 3.3): Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu sinh sống ở vùng nông thôn với 59,1%; ở thành thị là 40,9%
Nghiên cứu của Thành Minh Hùng năm 2016 cho thấy tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh ở khu vực nông thôn (79,4%) cao hơn so với khu vực thành thị (20,6%) tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ngọc Hồi Bệnh viện của chúng tôi tọa lạc tại thành phố Vinh, trung tâm chính trị, kinh tế, y tế và văn hóa của tỉnh Nghệ An.
Tại các bệnh viện ở thành phố, tỷ lệ bệnh nhân điều trị cao hơn so với các nghiên cứu ở nông thôn Tuy nhiên, do vị trí nằm giáp ranh giữa hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, bệnh viện cũng thu hút nhiều bệnh nhân từ các huyện và vùng nông thôn lân cận của cả hai tỉnh này.
4.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm trẻ nghiên cứu
4.2.1 Đặc điểm về tiền sử của trẻ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 52,3% và tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo lịch là 45,5% Trong số trẻ sinh ra, có 11,4% là sinh thiếu tháng và 2,3% là sinh già tháng Đặc biệt, 8,0% trẻ đã từng mắc và điều trị bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong vòng 2 tháng trước khi nhập viện Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng đề kháng của trẻ đối với các tác nhân gây bệnh cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh khi trẻ mắc phải.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc, mức độ nặng và tỷ lệ tử vong của bệnh Cụ thể, trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram có tỷ lệ tử vong do viêm phổi lên tới 26,4%, trong khi trẻ nặng trên 2500 gram chỉ có tỷ lệ 6,8% Trẻ suy dinh dưỡng dễ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hơn và có tiên lượng xấu hơn, kéo dài thời gian điều trị Đặc biệt, trẻ nhũ nhi trong 6 tháng đầu nếu không được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ, mà sử dụng sữa ngoài và ăn dặm sớm, sẽ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn do thiếu kháng thể từ mẹ và khả năng hấp thụ thức ăn kém Hơn nữa, trẻ không được tiêm chủng đầy đủ cũng gia tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển, tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn hô hấp xâm nhập.
4.2.2 Triệu chứng cơ năng và toàn thân
Ho là triệu chứng phổ biến nhất của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em, với 95,5% trẻ có triệu chứng này, tiếp theo là sốt (85,2%), chảy nước mũi (79,5%), nôn ói (29,5%), bú kém (14,7%) và chảy mủ tai (3,4%) Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm cho thấy tỷ lệ ho là 97,7% và sốt 84,6% ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi Bùi Bỉnh Bảo Sơn ghi nhận 100% trẻ dưới 5 tuổi có triệu chứng ho, 89,86% chảy nước mũi, và 69,57% sốt, cho thấy tỷ lệ chảy nước mũi cao hơn đáng kể Đào Minh Tuấn cho biết sốt (88,2%) và bú kém (87,1%) cũng cao hơn trong nghiên cứu về viêm phổi Trần Đỗ Hùng báo cáo sốt (71%), chảy nước mũi (67%) và ho (94%) với nôn ói (39%) Huỳnh Văn Tường cho thấy ho (86,2%), sốt (64,7%) và biếng ăn (49,1%) tương đương với kết quả của chúng tôi Các triệu chứng này cần được mẹ và cán bộ y tế chú ý để kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế khi có dấu hiệu nguy kịch như sốt hoặc hạ thân nhiệt, bỏ bú ở trẻ dưới 2 tháng tuổi, và suy dinh dưỡng nặng.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong số trẻ em được khảo sát, có 22,7% trẻ có dấu hiệu cánh mũi phập phồng, 12,5% có mạch nhanh, và 13,6% có tần số thở nhanh Ngoài ra, 3,4% trẻ có cơn ngừng thở, 20,5% có rút lõm lồng ngực, 45,5% có thở khò khè, và 61,4% có ran ở phổi Tỷ lệ trẻ có co giật là 5,7%, li bì khó đánh thức là 2,3%, và thở rít khi nằm yên là 14,7% So với các nghiên cứu trước đây, như của Trần Đỗ Hùng, tỷ lệ triệu chứng thở nhanh và khò khè ở trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn Huỳnh Văn Tường ghi nhận tỷ lệ li bì khó đánh thức và rút lõm lồng ngực cao hơn trong nhóm trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi Nghiên cứu của Quách Ngọc Ngân cho thấy tỷ lệ khò khè và co lõm ngực cũng cao hơn so với kết quả của chúng tôi Đặc biệt, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh cho thấy tỷ lệ khò khè và ran ở trẻ dưới 6 tháng tuổi cao hơn, có thể do nhóm tuổi này có dấu hiệu tổn thương phổi nhiều hơn Cuối cùng, nghiên cứu của Đào Minh Tuấn cho thấy các triệu chứng như ran ẩm và thở nhanh đều cao hơn so với chúng tôi Tóm lại, tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu ở bệnh viện chuyên khoa, có thể do bệnh nhi trong các nghiên cứu đó thường được điều trị muộn hơn.
Thở nhanh là triệu chứng phổ biến và là dấu hiệu quan trọng để phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em Hiện tượng này xảy ra do thiếu ôxy khi phổi bị viêm, làm giảm chức năng trao đổi khí và buộc trẻ phải tăng nhịp thở để cung cấp đủ ôxy cho cơ thể Tần số thở ở trẻ em khác nhau tùy theo độ tuổi; trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi có thở nhanh thường liên quan đến viêm phổi, trong khi trẻ dưới 2 tháng có thở nhanh kèm theo rút lõm lồng ngực có thể bị viêm phổi nặng Dấu hiệu rút lõm lồng ngực cho thấy trẻ đang tăng cường sử dụng cơ hô hấp, đồng thời là chỉ báo để phân loại mức độ viêm phổi nặng Ho, thở nhanh và rút lõm lồng ngực là những dấu hiệu dễ nhận biết mà mẹ có thể phát hiện tại nhà, từ đó đánh giá mức độ bệnh và có biện pháp xử trí kịp thời Ngoài ra, các triệu chứng như khò khè, co giật, ngủ li bì khó đánh thức, và tiếng thở rít ở trẻ dưới 5 tuổi đều là dấu hiệu của viêm phổi rất nặng, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay lập tức.
4.2.4 Xét nghiệm bạch cầu trong máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 56,8% trẻ em nhập viện có số lượng bạch cầu tăng trên 10 G/l, cho thấy tình trạng nhiễm khuẩn Tuy nhiên, 43,2% trẻ có số lượng bạch cầu dưới 10 G/l vẫn bị nhiễm khuẩn Kết quả xét nghiệm bạch cầu tương đương với biến đổi CRP trong máu, với 63,6% trẻ có mức CRP tăng trên 5 mg/l Theo Đào Minh Tuấn, tỷ lệ trẻ nhập viện do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có bạch cầu tăng cao lên đến 86,6% Nghiên cứu của Thành Minh Hùng tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ngọc Hồi năm 2016 cũng ghi nhận 58,8% trẻ dưới 5 tuổi có bạch cầu tăng.
4.2.5 Phân loại theo vị trí tổn thương
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổn thương viêm đường hô hấp cấp ở trẻ em được phân loại theo vị trí tổn thương, bao gồm đường hô hấp trên (mũi, miệng, họng, tai) và đường hô hấp dưới (từ nắp thanh quản trở xuống) Kết quả cho thấy 69,6% trẻ em mắc viêm đường hô hấp dưới, trong khi 30,4% mắc viêm đường hô hấp trên Thông thường, trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ngoài cộng đồng có tỷ lệ viêm đường hô hấp trên cao hơn, chiếm 2/3 tổng số ca nhiễm, trong khi trẻ em điều trị nội trú lại có tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp dưới cao hơn.
4.2.6 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học