1. Trang chủ
  2. » Kinh Doanh - Tiếp Thị

Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa

105 32 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Tác giả Hoàng Thị Lương
Người hướng dẫn TS. Ngô Chí Thành
Trường học Đại học Hồng Đức
Chuyên ngành Kinh tế Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Thành phố Thanh Hóa
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 889 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 6. Kết cấu của luận văn (11)
  • CHƯƠNG 1....................................................................................................................................... 5 (12)
    • 1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường (13)
    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (17)
      • 1.3.1. Nguồn lực tài chính (17)
      • 1.3.2. Nguồn lực con người (18)
      • 1.3.3. Thương hiệu, nhãn hiệu (19)
      • 1.3.4. Trình độ tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (20)
      • 1.3.5. Hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing (21)
      • 1.3.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ (22)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (22)
      • 1.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (22)
      • 1.4.2. Môi trường cạnh tranh (26)
    • 1.5. Sử dụng ma trận SWOT xây dựng và lựa chọn giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh (33)
  • CHƯƠNG 2..................................................................................................................................... 28 (35)
    • 2.1. Khái quát về Công ty TNHH TOYOTA Thanh Hóa (35)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung (35)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (36)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ (37)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy (38)
    • 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Toyota Thanh Hóa (41)
      • 2.2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty (41)
      • 2.2.2. Nguồn nhân lực (44)
      • 2.2.3. Nguồn vốn và tiềm lực tài chính (46)
      • 2.2.4. Tổ chức quản lý và điều hành kinh doanh (53)
      • 2.2.5. Hoạt động nghiên cứu thị trường, Marketing và quảng bá thương hiệu (53)
      • 2.2.6. Trình độ công nghệ (54)
      • 2.2.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật (55)
      • 2.2.8. Văn hóa doanh nghiệp (56)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa (57)
      • 2.3.1. Các yếu tố bên trong (57)
      • 2.3.2. Các yếu tố bên ngoài (63)
    • 2.4. Các chiến lược cạnh tranh của công ty (70)
      • 2.4.1. Năng lực cạnh tranh về giá (70)
      • 2.4.2. Năng lực cạnh tranh về sản phẩm (73)
      • 2.4.3. Các chương trình cạnh tranh xúc tiến bán hàng của Công ty (78)
      • 2.4.4. Cạnh tranh về mẫu mã và dịch vụ sau bán hàng (81)
    • 2.5. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh (NLCT) của Toyota Thanh Hóa (83)
      • 2.5.1. Kết quả đạt được (83)
      • 2.5.2. Hạn chế (84)
  • CHƯƠNG 3..................................................................................................................................... 78 (85)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Toyota (85)
      • 3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường (85)
      • 3.1.2. Xu hướng phát triển của ngành (86)
      • 3.1.3. Chiến lược phát triển của công ty TNHH Toyota Thanh Hóa (87)
      • 3.1.4. Định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty (87)
    • 3.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa (88)
      • 3.2.1. Phân tích ma trận SWOT (88)
      • 3.2.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh (90)
  • KẾT LUẬN (98)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)
  • PHỤ LỤC (101)

Nội dung

Thanh Hóa…. Hiện nay, Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa có những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cũng như đến sự tăng trưởng và phát triển của Công ty. Những khó khăn, năm 2018 khi mà hàng rào thuế quan của các nước trong khối Asean AFTA được bỏ và thuế nhập khẩu về 0% thì có nghĩa là sẽ có rất nhiều hãng xe nhập khẩu ô tô vào Việt Nam nhiều hơn, như vậy khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn với những sản phẩm với giá cạnh tranh, công tác thị trường bán hàng, marketing còn hạn chế, vấn đề quản trị tại Công ty còn có những bất cập,...Tuy nhiên, Công ty cũng có một số thế mạnh và thuận lợi trong xu thế cạnh tranh hiện nay, nổi bật là sản phẩm có uy tín, chất lượng và khẳng định thương hiệu trong nhiều năm qua trên thị trường Việt Nam chẳng hạn như: đứng trước những khó khăn như đã nêu trên, nhưng doanh số bán hàng của công ty trong 6 tháng đầu năm vẫn chiếm tỷ trọng lớn với tổng số xe bán ra là 334 chiếc của nhiều dòng sản phẩm như Vios là 246 chiếc, Altis 1.8 là 53 chiếc, Camry là 03 chiếc….Như vậy, Toyota nói chung và công ty Toyota Thanh Hóa hiện vẫn là một trong các thương hiệu có uy tín và đang chiếm ưu thế lớn trong cạnh tranh thương mại tại thị trường ô tô hiện nay tại Thanh Hóa. Tuy nhiên, để nâng cao uy tín, chất lượng, khẳng định được thương hiệu tiếp tục phát triển thị phần trong thị trường ô tô trong tỉnh và trong khu vực. Công ty Toyota Thanh Hóa cần giải quyết một số vấn đề trên đồng thời cần có một chiến lược phù hợp tạo được động lực phát triển, tiến tới chiếm được phần lớn thị trường. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh là phần quan trọng nhất trong chiến lược phát triển Công ty. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cần phải phân tích đánh giá lại năng lực thực trạng cũng như những giải pháp mà doanh nghiệp đang thực hiện, nhằm phát huy những thế mạnh, những lợi thế đã có để đưa ra các giải pháp tốt nhất để Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa nâng cao được năng lực cạnh tranh, tạo dựng uy tín, hình ảnh, thương hiệu của công ty mình trong tâm trí khách hàng. Xuất phát từ đặc điểm đó cùng với việc đòi hỏi cấp thiết của việc hoàn thiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, học viên chọn nội dung “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa; Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Tại Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa + Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập và đánh giá từ năm 2016 2018 của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thống kê thu thập số liệu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu và xử lý số liệu, thống kê tổng hợp, phân tích, so sánh… Thông tin thứ cấp: từ các tài liệu, báo cáo của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa, Hyundai Thanh Hóa, Mazda Thanh Hóa, Kia Thanh Hóa, thông tin trên Báo, Đài, các website liên quan… 5.2. Phương pháp phân tích số liệu Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp, phân tích tổng hợp các báo cáo của Công ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách, báo, internet và phương pháp xử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, dự báo. Sử dụng các công cụ phân tích môi trường kinh doanh như: Phân tích PEST: Để thấy được cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không bị động, phản ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường, tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức để có thể phát triển bền vững. Áp dụng tiếp cận Mô hình năm lực lượng của Michael Porter: Xác định mức độ cạnh tranh trong ngành. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính nghiên cứu luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Cạnh tranh nói chung là sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất. Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh. Không có cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của muôn loài. Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh. Trong thực tế tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau, có thể hiểu năng lực cạnh tranh như sau: Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (1997), thì năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hay một ngành thậm chí một quốc gia “không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về kinh tế”. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở các điểm sau: Một là khả năng tồn tại thể hiện ở chỗ doanh nghiệp hoặc chủ thể có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khi không có sự cạnh tranh với đối thủ. Hai là khả năng chống chọi với môi trường là khả năng mà doanh nghiệp có thể sống sót hoặc vươn lên khi có cạnh tranh với các đối thủ khác, khả năng này mới là sức mạnh thật sự của doanh nghiệp. Ba là môi trường cạnh tranh tạo nên độ khắc nghiệt trong cạnh tranh, bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, yếu tố chính trị xã hội. Nếu doanh nghiệp chưa mạnh không biết lượng sức mà bước vào môi trường khắc nghiệt, không thuận lợi chắc chắn sẽ cầm chắc phần thua, nên môi trường cạnh tranh là yếu tố doanh nghiệp phải biết trước. Năng lực cạnh tranh còn thể hiện doanh nghiệp có quy trình công nghệ độc đáo do doanh nghiệp tạo ra hoặc mua bên ngoài để tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển chính bản thân doanh nghiệp. Như vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực và các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trước đối thủ, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường 1. 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 1.1.2.1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao gồm các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Trên thị trường các nhà sản xuất, người tiêu dùng, những người hoạt động buôn bán kinh doanh, quan hệ với nhau thông qua hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá. Như vậy thực chất thị trường là chỉ các hoạt động kinh tế được phản ánh thông qua trao đổi, lưu thông hàng hoá và mối quan hệ về kinh tế giữa người với người. Hình thức đầu tiên của nền kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi và buôn bán trên thị trường. Nền kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đều được qui định bởi thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn muốn có được những điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất như: thuê được lao động rẻ mà có kĩ thuật, mua được nguyên nhiên vật liệu rẻ, có thị trường các yếu tố đầu ra tốt. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để chiếm lấy, nắm giữ lấy những điều kiện thuận lợi. Sự cạnh tranh này chỉ kết thúc khi nó được đánh dấu bởi một bên chiến thắng và một bên thất bại. Tuy vậy cạnh tranh không bao giờ mất đi trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại được buộc các doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình bằng cách: nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh về giá cả, cải tiến khoa học kĩ thuật… Điều này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng làm cho xã hội phát triển nhờ kinh tế phát triển, khoa học kĩ thuật phát triển do đó đòi hỏi phải nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, cải tiến khoa học kĩ thuật. Trong quá trình cạnh tranh các nguồn lực của xã hội sẽ được chuyển từ nơi sản xuất kém hiệu quả đến nơi sản xuất có hiệu quả hơn. Tạo ra lợi ích xã hội cao hơn, mọi người sẽ sử dụng những sản phẩm tốt hơn. Cạnh tranh đem lại sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ. Do đó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho khách hàng, cho người tiêu dùng. Như vậy cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp cho sự phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả, đem lại ích lợi lớn hơn cho xã hội. Cạnh tranh có thể được xem như là quá trình tích luỹ về lượng để từ đó thực hiện các bước nhảy thay đổi về chất. Mỗi bước nhảy thay đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, nó làm cho xã hội phát triển đi lên, tốt đẹp hơn. Vậy sự tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan. 1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Đối với doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có những vai trò sau: Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn. Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành... Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Đối với người tiêu dùng Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò sau: Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có được từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau: Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc. Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta. Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng. Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong sự phát triển Việc nâng cao sức cạnh tranh không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà còn cần sự chỉ đạo từ Đảng, Nhà nước, cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức ngành nghề và nỗ lực của người lao động Chỉ khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cải thiện, nền kinh tế và sản phẩm mới có thể nâng cao, từ đó tạo ra việc làm, tăng thu nhập và ổn định tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế, giúp xóa bỏ độc quyền và bất bình đẳng trong kinh doanh Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trong khi những doanh nghiệp không đáp ứng được sẽ phải ngừng hoạt động Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành vấn đề quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần chú trọng.

Nền kinh tế xã hội Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu mua sắm ô tô ngày càng tăng cao từ người dân Họ sẵn sàng chi một khoản tiền lớn để phục vụ cho công việc và di chuyển Thị trường ô tô tại Việt Nam hiện rất sôi động với nhiều sản phẩm đa dạng Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa, hoạt động trong lĩnh vực sửa chữa và mua bán ô tô, đang đối mặt với áp lực cạnh tranh từ nhiều thương hiệu lớn như Hyundai, Mazda, Kia và Toyota.

Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa đang đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay Việc loại bỏ hàng rào thuế quan trong khối AFTA vào năm 2018 đã tạo ra áp lực cạnh tranh từ các hãng xe nhập khẩu, khiến khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn với giá cả cạnh tranh Mặc dù gặp khó khăn trong công tác marketing và quản trị, Toyota Thanh Hóa vẫn duy trì được uy tín và chất lượng sản phẩm, với doanh số bán hàng ấn tượng trong 6 tháng đầu năm, đạt tổng cộng 334 chiếc Trong đó, Vios dẫn đầu với 246 chiếc, tiếp theo là Altis 1.8 với 53 chiếc và Camry với 3 chiếc Nhờ vào thương hiệu mạnh mẽ và sản phẩm chất lượng, Toyota Thanh Hóa vẫn giữ vị thế cạnh tranh lớn trên thị trường ô tô tại Thanh Hóa.

Để nâng cao uy tín và khẳng định thương hiệu, Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa cần giải quyết một số vấn đề và xây dựng chiến lược phù hợp nhằm phát triển thị phần trong tỉnh và khu vực Nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của công ty Việc phân tích và đánh giá lại năng lực thực trạng cũng như các giải pháp hiện tại sẽ giúp công ty phát huy những thế mạnh và lợi thế sẵn có Từ đó, Toyota Thanh Hóa có thể đưa ra các giải pháp tối ưu để nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng hình ảnh và thương hiệu trong tâm trí khách hàng Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết này, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa” được chọn làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota

- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHHToyota Thanh Hóa.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thống kê thu thập số liệu

- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu và xử lý số liệu, thống kê tổng hợp, phân tích, so sánh…

Thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu và báo cáo của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa, Hyundai Thanh Hóa, Mazda Thanh Hóa, Kia Thanh Hóa, cùng với thông tin từ các nguồn báo chí, đài phát thanh và các website liên quan.

5.2 Phương pháp phân tích số liệu

Để thu thập số liệu và thông tin từ nguồn thứ cấp, cần tiến hành phân tích tổng hợp các báo cáo của công ty, kết hợp tham khảo từ sách, báo và internet Quá trình này bao gồm việc xử lý dữ liệu thu được bằng cách đánh giá các chỉ tiêu, áp dụng phương pháp thống kê, so sánh và dự báo Đồng thời, sử dụng các công cụ phân tích môi trường kinh doanh là rất quan trọng để đưa ra những nhận định chính xác.

Phân tích PEST giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội và thách thức, từ đó chủ động ứng phó với biến động môi trường, tối ưu hóa cơ hội và giảm thiểu rủi ro để phát triển bền vững Đồng thời, áp dụng mô hình năm lực lượng của Michael Porter giúp xác định mức độ cạnh tranh trong ngành, tạo cơ sở cho các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính nghiên cứu luận văn gồm 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công tyTNHH Toyota Thanh Hóa.

5

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Cạnh tranh là quá trình nỗ lực không ngừng để đạt được vị trí dẫn đầu trong một lĩnh vực, thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật Điều này giúp tạo ra lợi thế, sản phẩm mới, và nâng cao năng suất cũng như hiệu quả.

Trong mọi lĩnh vực, cạnh tranh là yếu tố thiết yếu cho sự sinh tồn và phát triển Sự cạnh tranh tạo ra những cá nhân và sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ, đồng thời cũng làm nổi bật những người và sản phẩm yếu hơn Khả năng cạnh tranh này được gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh, phản ánh quy luật tự nhiên của sự tồn tại.

Năng lực cạnh tranh là một khái niệm đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào góc độ xem xét Nó có thể được hiểu là khả năng của một tổ chức hoặc quốc gia trong việc duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.

Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (1997), thì năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hay một ngành thậm chí một quốc gia

“không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về kinh tế” Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở các điểm sau:

Doanh nghiệp có khả năng tồn tại khi có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà không gặp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ.

Khả năng chống chọi với môi trường là yếu tố quyết định sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh Đây chính là sức mạnh thực sự giúp doanh nghiệp vượt qua thử thách và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Môi trường cạnh tranh là yếu tố quyết định sự khắc nghiệt trong kinh doanh, bao gồm các yếu tố nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp, cùng với các yếu tố chính trị và xã hội Doanh nghiệp cần đánh giá đúng sức mạnh của mình trước khi tham gia vào môi trường này, vì nếu không, họ sẽ dễ dàng gặp thất bại Do đó, việc nhận thức rõ về môi trường cạnh tranh là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua quy trình công nghệ độc đáo, có thể được phát triển nội bộ hoặc mua từ bên ngoài, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao và đáp ứng nhu cầu khách hàng Điều này không chỉ giúp giảm chi phí và nâng cao năng suất mà còn góp phần tăng nhanh lợi nhuận Khả năng này cho phép doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh, từ đó duy trì và phát triển bền vững.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng khai thác và quản lý hiệu quả các nguồn lực cùng với các điều kiện khách quan, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.

1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 1.1.2.1 Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan

Thị trường là không gian diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, bao gồm cả yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất Tại đây, các nhà sản xuất, người tiêu dùng và các doanh nghiệp tương tác với nhau thông qua việc giao dịch hàng hóa Do đó, thị trường thực chất phản ánh các hoạt động kinh tế thông qua việc lưu thông hàng hóa và mối quan hệ kinh tế giữa các cá nhân.

Kinh tế hàng hóa là hình thức đầu tiên của nền kinh tế thị trường, trong đó sản phẩm được sản xuất để trao đổi và buôn bán Nền kinh tế thị trường phát triển từ kinh tế hàng hóa, với tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất được quy định bởi thị trường.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm điều kiện thuận lợi như lao động giá rẻ, nguyên liệu rẻ và thị trường đầu ra tốt Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ nhằm chiếm lĩnh những lợi thế này, và chỉ kết thúc khi một bên thắng và một bên thua Tuy nhiên, cạnh tranh là yếu tố sống còn trong nền kinh tế thị trường, buộc doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh thông qua cải thiện năng lực sản xuất, giảm chi phí và đổi mới công nghệ Những nỗ lực này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế mà còn góp phần vào sự tiến bộ của xã hội và khoa học - kỹ thuật, từ đó nâng cao năng suất lao động và cải tiến quy trình sản xuất.

Cạnh tranh trong xã hội dẫn đến việc chuyển giao các nguồn lực từ nơi sản xuất kém hiệu quả sang nơi sản xuất hiệu quả hơn, từ đó tạo ra lợi ích xã hội cao hơn Điều này giúp người tiêu dùng tiếp cận được những sản phẩm chất lượng tốt hơn và đa dạng hơn Sự cạnh tranh không chỉ mang lại nhiều lựa chọn cho khách hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ.

Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, giúp phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả và mang lại lợi ích lớn cho xã hội Quá trình cạnh tranh không chỉ tích lũy về lượng mà còn tạo ra những bước nhảy thay đổi về chất, mỗi bước nhảy này là một nấc thang quan trọng cho sự phát triển của xã hội Do đó, sự tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu và khách quan.

1.1.2.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò quan trọng, được xem là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của cá nhân, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.

* Đối với doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có những vai trò sau:

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng như một công cụ để lựa chọn và loại bỏ các doanh nghiệp trên thị trường Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh và lợi thế so với đối thủ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận Để xây dựng năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần dựa vào thực lực nội tại, bao gồm công nghệ, tài chính, nhân lực và quản trị, đồng thời phải được đánh giá qua so sánh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực Việc xác định điểm mạnh và yếu cần được thực hiện tương ứng với các đối tác cạnh tranh Qua đó, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế so sánh, giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu và thu hút khách hàng từ đối thủ.

Vốn là yếu tố quyết định cho sự thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, vì không có vốn, doanh nghiệp không thể phát triển Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cần có nguồn vốn dồi dào và khả năng huy động vốn hiệu quả khi cần thiết Việc sử dụng vốn một cách hiệu quả và hạch toán chi phí rõ ràng là rất quan trọng Doanh nghiệp cần đa dạng hóa nguồn cung vốn để tránh những hạn chế trong hoạt động, như đầu tư công nghệ hiện đại, đào tạo nhân lực và nghiên cứu thị trường Năng lực tài chính là chỉ số quan trọng để đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp, với các nhóm chỉ tiêu chủ yếu cần được xem xét.

1 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn

Tỷ lệ nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn (%)

Tỷ lệ phụ thuộc vào nguồn vay bên ngoài càng thấp cho thấy doanh nghiệp hoạt động độc lập hơn Để đảm bảo sự ổn định tài chính, tỷ lệ này nên được duy trì ở mức trung bình của ngành.

2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

- Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền mặt / Tổng nợ ngắn hạn)

Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của nợ ngắn hạn bằng tiền mặt hiện có, với giá trị cao hơn được coi là tích cực Tuy nhiên, cần xem xét các khoản phải thu có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp Thông thường, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ có hệ số này đạt khoảng 1.

- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số nợ ngắn hạn cho biết mức độ tài sản lưu động đảm bảo cho mỗi đồng nợ Nếu hệ số này quá thấp, doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán Ngược lại, nếu hệ số quá cao, doanh nghiệp có thể đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động mà không mang lại hiệu quả lâu dài Mức hợp lý của hệ số này là 2.

3 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = Lợi nhuận/ Doanh thu (%)

Chỉ số này cho biết trong một đồng hay 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được Chỉ số này càng cao càng tốt.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng vốn chủ sở hữu, thể hiện dưới dạng phần trăm Chỉ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ trong ngành.

Trong kinh doanh, con người là yếu tố quyết định hàng đầu cho thành công, với Kenichi Ohmae nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người hơn cả vốn và tài sản Nguồn lực này không chỉ thể hiện qua số lượng lao động mà còn qua chất lượng, bao gồm trình độ học vấn, tay nghề, sức khỏe, ý thức và tinh thần làm việc Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên trung thành và chuyên môn cao sẽ đạt được năng suất lao động tốt, từ đó cắt giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Thương hiệu được xem là sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm Nhãn hiệu có thể trải qua nhiều cấp độ, từ bị loại bỏ, không được chấp nhận, chấp nhận, ưa thích đến nổi tiếng Cấp độ nhãn hiệu càng cao, khả năng tiêu thụ sản phẩm càng lớn, giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.

Khi bắt đầu kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đã có nhãn hiệu sản phẩm riêng, nhưng việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp là một quá trình dài hạn và liên tục Một thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận và yêu mến trở thành tài sản vô hình quý giá, tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn mà đối thủ khó có thể đạt được Khách hàng thường trung thành với thương hiệu mà họ đã quen thuộc, làm cho việc chuyển đổi trở nên khó khăn Thương hiệu doanh nghiệp được hình thành từ nhiều yếu tố như uy tín, chất lượng sản phẩm, hình ảnh lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp Do đó, chỉ có một số ít doanh nghiệp trên thị trường có được lợi thế cạnh tranh từ thương hiệu, và những doanh nghiệp này thường có năng lực cạnh tranh vượt trội hơn các đối thủ khác.

1.3.4 Trình độ tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Trình độ tổ chức quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần có ban lãnh đạo tài năng và tâm huyết, nắm vững nguồn lực và xác định chiến lược, chính sách, cũng như kế hoạch hoạt động Lãnh đạo giỏi không chỉ có kỹ năng chuyên môn mà còn cần khả năng giao tiếp, hiểu biết con người và nhạy bén với sự thay đổi của môi trường kinh doanh Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, như quản lý theo tình huống và quản lý theo chất lượng, để tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống tổ chức gọn nhẹ Hệ thống này có đặc điểm là ít cấp bậc, linh hoạt và dễ dàng thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh Quyền lực và trách nhiệm được phân chia rõ ràng, giúp mệnh lệnh được truyền đạt nhanh chóng, từ đó nâng cao năng suất làm việc.

Doanh nghiệp cần xây dựng một văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và có bản sắc, nhằm tạo sự gắn kết giữa các thành viên và hướng tới mục tiêu chung Điều này bao gồm việc cam kết chất lượng minh bạch với xã hội, tuân thủ pháp luật và đạo đức trong kinh doanh Doanh nghiệp không chỉ cần hoạt động hiệu quả mà còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, đồng thời đảm bảo môi trường làm việc xanh, sạch và đẹp.

1.3.5 Hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing

Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp Thực hiện nghiên cứu bài bản giúp giảm thiểu rủi ro, cắt giảm chi phí không cần thiết và đưa ra quyết định chiến lược về sản phẩm, khuyến mại, định giá, và lựa chọn nhà cung cấp Ngược lại, thông tin không chính xác từ nghiên cứu có thể dẫn đến quyết định sai lầm, gây lãng phí nguồn lực Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, marketing trở thành yếu tố then chốt, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng, cung cấp sản phẩm chất lượng ổn định với giá cả hợp lý, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và đạt lợi nhuận bền vững Hoạt động marketing còn giúp doanh nghiệp xác định khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh và xây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín trên thị trường.

Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ

Công nghệ là chìa khóa quan trọng trong việc phát triển sản phẩm, và doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ phù hợp để đáp ứng nhu cầu thị trường Đào tạo công nhân có trình độ là yếu tố thiết yếu để vận hành và kiểm soát công nghệ hiệu quả Nếu không, việc áp dụng công nghệ hiện đại sẽ không mang lại kết quả như mong muốn Để đánh giá hiệu quả công nghệ của doanh nghiệp, cần xem xét các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn và đào tạo nhân lực.

Thứ nhất: Chi phí cho nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới

Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao khi giá hàng hóa thấp hơn mức trung bình thị trường Để đạt lợi nhuận, doanh nghiệp cần tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào và cải thiện chất lượng sản phẩm Việc cải tiến công nghệ là điều thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và cạnh tranh hiệu quả Các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới sẽ gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần trang bị công nghệ hiện đại, bao gồm những công nghệ tiết kiệm nhân lực, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm tiêu hao năng lượng và nguyên liệu, đồng thời tăng năng suất và tính linh hoạt Công nghệ tiên tiến không chỉ cải thiện chất lượng sản phẩm mà còn giúp giảm chi phí, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.4.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

1.4.1.1 Yếu tố cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, sản xuất, công nghệ

Yếu tố cơ sở vật chất bao gồm tài sản máy móc, thiết bị, bất động sản và các công trình kiến trúc của doanh nghiệp Đây là những tài sản hữu hình quan trọng, tạo nền tảng cho hoạt động của doanh nghiệp và phản ánh quy mô sản xuất cũng như công nghệ sản xuất Cơ sở vật chất không chỉ thể hiện năng lực cạnh tranh mà còn quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Yếu tố nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá cơ cấu tổ chức và quản trị công ty Nó không chỉ phản ánh chất lượng nguồn nhân lực mà còn được coi là tài sản quý giá của doanh nghiệp Sự quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, cùng với yếu tố văn hóa, đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhân lực, từ đội ngũ lãnh đạo cấp cao cho đến nhân viên cấp dưới.

Yếu tố sản xuất là quá trình kết hợp các đầu vào như nguyên liệu, vật tư, năng lượng và nguồn nhân lực để tạo ra sản phẩm đầu ra Quy trình sản xuất không chỉ bao gồm công nghệ và kỹ thuật mà còn yêu cầu kinh nghiệm trong vận hành và điều chỉnh máy móc Việc tối ưu hóa quy mô sản xuất và tiết kiệm năng lượng sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm chi phí sản xuất, từ đó tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp Yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Yếu tố kỹ thuật công nghệ, bao gồm thiết bị và công nghệ sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việc áp dụng công nghệ phù hợp giúp rút ngắn thời gian sản xuất, giảm tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng Ngoài ra, công nghệ còn ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ cơ khí hóa và tự động hóa, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp.

1.4.1.2 Yếu tố về tài chính, giá cả

Yếu tố tài chính đóng vai trò quan trọng trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào và kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả sẽ phát triển lợi nhuận tốt hơn Việc huy động vốn hợp lý và hạch toán chi phí rõ ràng giúp xác định hiệu quả hoạt động Thiếu nguồn vốn sẽ hạn chế khả năng áp dụng công nghệ hiện đại, đào tạo nhân lực, nghiên cứu thị trường và hiện đại hóa quản lý Do đó, doanh nghiệp cần có kế hoạch huy động vốn phù hợp và chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Yếu tố giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự phù hợp của giá bán sản phẩm với người tiêu dùng Giá cả không chỉ bao gồm chi phí sản xuất và lợi nhuận mà còn cần phải được định giá một cách hợp lý để tránh thua lỗ Để tạo lợi thế cạnh tranh, giá bán cần phải linh hoạt và cạnh tranh, đặc biệt khi chất lượng sản phẩm tương đương với đối thủ Do đó, việc thăm dò thị trường là cần thiết trước khi đưa ra mức giá Ngoài ra, các chính sách khuyến mãi như chiết khấu cho đơn hàng lớn hoặc điều chỉnh giá hợp lý cũng rất quan trọng để tối ưu hóa lợi nhuận và xử lý hàng tồn kho.

1.4.1.3 Yếu tố sản phẩm, thị trường và phân phối, marketing, thương hiệu Yếu tố sản phẩm: là yếu tố thuộc về như chất lượng sản phẩm, sự đa dạng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, các chỉ dẫn và thông tin được thể hiện trên bao bì sản phẩm, độ tiện lợi của sản phẩm Yếu tố này thể hiện sự phân khúc của thị trường mà doanh nghiệp hướng đến, thể hiện chiều rộng và chiều sâu của sản phẩm Từ đó thấy được vị thế sản phẩm doanh nghiệp tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Yếu tố thị trường và phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ phủ sản phẩm và thị phần trên thị trường Khả năng phân phối hiệu quả giúp sản phẩm đến tay đại lý, gian hàng và người tiêu dùng, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa thị trường và phân phối Đặc biệt, chất lượng các kênh phân phối và dịch vụ chăm sóc khách hàng là yếu tố then chốt đảm bảo sự bền vững và phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.

Yếu tố marketing đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường và phát triển sản phẩm mới Việc thực hiện hiệu quả chiến lược 4P (sản phẩm, giá bán, kênh phân phối và xúc tiến bán) sẽ góp phần nâng cao hiệu quả marketing Khả năng marketing không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng doanh thu, mở rộng thị phần và nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp, doanh nghiệp cần tiến hành điều tra thị trường và xem xét khả năng sẵn có của mình, từ đó tạo ra sản phẩm có thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận.

Trong bối cảnh kinh tế hàng hóa phát triển và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các sản phẩm có thương hiệu uy tín Do đó, việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm trở thành yếu tố thiết yếu cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như tiêu thụ, khuyến mãi và nghiên cứu thị trường Do đó, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh số tiêu thụ, điều này là thiết yếu cho sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp.

Sử dụng ma trận SWOT xây dựng và lựa chọn giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh

Ma trận SWOT, hay còn gọi là ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ, là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bốn loại giải pháp: giải pháp điểm mạnh - cơ hội (SO), giải pháp điểm mạnh - điểm yếu (WO), giải pháp điểm mạnh - nguy cơ (WT), và giải pháp điểm yếu - nguy cơ (WT) Để xây dựng ma trận SWOT, doanh nghiệp cần thực hiện theo 8 bước cụ thể.

Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong doanh nghiệp

Bước 2: Liệt kê những điểm yếu bên trong doanh nghiệp

Bước 3: Liệt kê các cơ hội bên ngoài doanh nghiệp

Bước 4: Xác định và liệt kê các mối đe dọa quan trọng từ bên ngoài doanh nghiệp Bước 5: Kết hợp các điểm mạnh nội bộ với những cơ hội bên ngoài để ghi lại kết quả của các giải pháp SO trong ô tương ứng.

Bước 6: Kết hợp các điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài ghi kết quả của giải pháp WO

Bước 7: Kết hợp các điểm mạnh bên trong với với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp ST

Bước 8: Kết hợp các điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp WT

Ma trận SWOT Nh ữ ng c ơ h ộ i (O)

O1: Liệt kê các cơ hội theo thứ tự quan trọng.

T1: Liệt kê các nguy cơ theo thứ tự quan trọng

Liệt kê các điểm yếu theo thứ tự quan trọng

1 Sử dụng các điểm mạnh để khai thác các cơ hội

1 Sử dụng các điểm mạnh để để né tránh các nguy cơ

Liệt kê các điểm yếu theo thứ tự quan trọng

1 Hạn chế các điểm yếu để khai thác các cơ hội

1 Tối thiểu hoá các nguy cơ và né tránh các đe dọa

28

Khái quát về Công ty TNHH TOYOTA Thanh Hóa

- Tên công ty: Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa

- Tên kinh doanh: Toyota Thanh Hóa.

- Địa chỉ: 253 đường Trần Phú, phường Ba Đình, TP Thanh Hóa

- Loại hình: Công ty TNHH

- Ngành nghề kinh doanh chính: Sửa chữa và mua bán xe ô tô

- Người đại diện: Bà Lê Thị Tâm

Ngành nghề kinh doanh chính: Vận tải nội địa; kinh doanh ô tô; bảo dưỡng sửa chữa ô tô.

Toyota Thanh Hóa đã đầu tư xây dựng showroom và nhà xưởng hiện đại, đạt tiêu chuẩn cao của Toyota Việt Nam Đội ngũ tư vấn bán hàng, kỹ sư và kỹ thuật viên chuyên nghiệp luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu và mong muốn đa dạng của khách hàng.

Cung cấp xe Ôtô nhãn hiệu Toyota

Cung cấp phụ tùng ôtô chính hãng

Cung cấp dịch vụ, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa xe Ôtô

Toyota Thanh Hóa cam kết mang đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trọn gói, đồng thời nỗ lực xây dựng mối quan hệ lâu dài vì quyền lợi của khách hàng.

Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa là đại lý chính hãng của Toyota Việt Nam, chuyên cung cấp, phân phối và sửa chữa ô tô tại Thanh Hóa Hoạt động theo mô hình 3S, công ty cung cấp các dòng xe Toyota, dịch vụ sửa chữa và bảo trì, cùng với phụ tùng chính hãng Với tiêu chuẩn toàn cầu về nhân lực và cơ sở hạ tầng, Toyota Thanh Hóa cam kết mang đến sản phẩm ô tô chất lượng cao và dịch vụ bảo hành sửa chữa hoàn hảo Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và cơ sở vật chất hiện đại đảm bảo dịch vụ tận tâm và chuyên nghiệp Ngoài ra, công ty cũng hợp tác với các ngân hàng và đơn vị bảo hiểm để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2801472262 vào ngày 09 tháng 12 năm 2009, có tiền thân là công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ ô tô Thanh Hóa Với diện tích hơn 6.000m2, công ty bao gồm ba khu chính: tầng 1 là khu trưng bày sản phẩm, văn phòng dịch vụ và 10 khoang bảo dưỡng sửa chữa rộng hơn 2.000m2; tầng 2 rộng hơn 2.000m2 với các phòng ban và 22 khoang sửa chữa thân xe và sơn; tầng 3 là kho để nhận xe mới từ công ty Toyota Việt Nam, tất cả nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

Vào năm 2010, Toyota Thanh Hóa đã nâng cấp cơ sở vật chất bằng cách trang bị các phòng sơn hiện đại với hệ thống khuấy sơn và pha màu tiên tiến, sử dụng công nghệ từ hãng sơn Sikkens (Hà Lan) đạt tiêu chuẩn Châu Âu Công nghệ sơn hấp sấy khép kín được áp dụng nhằm hướng đến việc quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.

Hệ thống máy móc và công cụ sửa chữa ô tô tại Toyota Thanh Hóa được nhập khẩu và sử dụng bởi đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản theo tiêu chuẩn Toyota Việt Nam Với cơ sở vật chất hiện đại, chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ hoàn hảo, tận tâm và chuyên nghiệp cho khách hàng.

- Cung cấp các dòng xe ô tô Toyota do công ty Toyota Việt Nam phân phối.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng chính hãng Toyota với đội ngũ nhân viên kỹ thuật tay nghề cao và công nghệ hiện đại, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về bảo trì và sửa chữa các dòng xe, đặc biệt là xe Toyota.

- Cung cấp phụ tùng phụ kiện chính hãng Toyota nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan hoặc Nhật Bản.

+ Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của pháp luật, điều lệ về tổ chức hoạt động của Doanh nghiệp

+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cũng như các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

+ Tích cực tìm kiếm thị trường, mở rộng đầu tư phát triển công ty.

+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và hoạt động đúng mục đích khi thành lập công ty.

Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa cam kết tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và tài nguyên, đồng thời tích cực góp phần vào sự phát triển xã hội Ngoài việc hướng đến hiệu quả kinh doanh, công ty còn đặt trách nhiệm xã hội song hành với mục tiêu lợi nhuận, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong nước.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Toyota Thanh Hóa được thể hiện trong sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Giám đốc là người lãnh đạo công ty, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động và đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền lợi cũng như nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Dịch vụ Phòng chăm sóc khách hàng

Phòng Hành Chính Nhân Sự

+ Bố trí nhân lực phục vụ cho dự án

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tài liệu cần thiết Ngoài ra, hỗ trợ giám đốc trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng là rất quan trọng, giúp đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến dự án Cuối cùng, lập báo cáo kế hoạch chi tiết sẽ giúp triển khai dự án hiệu quả hơn.

+ Kiểm tra thông số kỹ thuật

+ Bố trí sắp xếp kế hoạch làm việc với người mua và các đối tác

+ Đặt hàng với nhà cung cấp

+ Quản lý đảm bảo chất lượng hàng hóa

+ Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro

+ Theo dõi tiến trình dự án

+ Tham ra vào quá trình nghiệm thu, bàn giao xe cho khách hàng

+ Tổ chức kinh doanh mua vào, bán ra, tiếp thị mở rộng thị trường…

Hướng dẫn các đơn vị trong công ty xây dựng kế hoạch năm, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty và báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cho giám đốc.

+ Quản lý các hợp đồng kinh tế, hàng hóa, vật tư xuất nhập khẩu và hàng hóa đối lưu, quản lý chất lượng sản phẩm.

+ Tổ chức hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán - thống kê của nhà nước.

Tổng hợp kết quả kinh doanh và lập báo cáo kế toán là cần thiết để thống kê và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.

Ghi chép phản ánh kịp thời và có hệ thống sự diễn biến của các nguồn vốn cấp và vốn vay, giúp quản lý hiệu quả các loại vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Theo dõi công nợ của công ty là rất quan trọng, giúp phản ánh tình hình tài chính và đề xuất các kế hoạch thu chi tiền mặt cũng như các hình thức thanh toán khác Bên cạnh đó, thực hiện công tác thanh toán đối nội và đối ngoại cũng cần được chú trọng để đảm bảo hoạt động tài chính diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Thực hiện quyết toán định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm đúng thời hạn, đồng thời phối hợp với các phòng ban để xác định lỗ lãi từ các hoạt động Điều này sẽ giúp giám đốc có cái nhìn rõ ràng về nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Phòng Hành chính nhân sự:

+ Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển công ty.

+ Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục về thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…

+ Quy hoạch cán bộ tham mưu cho giám đốc quyết định đề bạt, phân công cán bộ quản lý công ty và các đơn vị trực thuộc.

+ Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán bộ nhân viên trong công ty.

Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Toyota Thanh Hóa

2.2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty

Kết quả sản xuất kinh doanh cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, cho phép phân tích hiệu quả kinh doanh Từ đó, chúng ta có thể nhận diện những thành tựu đạt được cũng như các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của chúng Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể đề xuất giải pháp để phát huy điểm mạnh và khắc phục tồn tại, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Toyota Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chi phí quản lý doanh nghiệp (VNĐ) 9.479.182.300 8.165.707.259 10.884.781.811 Nộp NSNN (VNĐ) 1.851.847.751 986.585.283 2.416.514.525

(Nguồn báo cáo tài chính của Công ty Toyota Thanh Hóa từ năm 2016 - 2018)

Doanh thu của Toyota Thanh Hóa đã có sự biến động qua các năm, cho thấy rằng công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh.

Năm 2016, doanh thu đạt hơn 673 tỷ đồng nhưng giảm xuống 502 tỷ đồng vào năm 2017 do tác động từ các chính sách mới có hiệu lực từ 2018, khiến khách hàng chờ đợi giá xe giảm Các hãng ô tô phải giảm giá để thu hút khách hàng, trong đó Toyota Việt Nam đã giảm giá xe Camry từ 20 – 90 triệu đồng và giảm thêm cho Innova và Vios từ 30 - 65 triệu đồng Mặc dù doanh số bán ô tô tăng 13% vào tháng 11 và 12/2017, nhưng lũy kế cả năm vẫn giảm so với cùng kỳ 2016 Bước sang đầu năm 2018, thị trường ô tô Việt Nam chịu tác động từ Nghị định 116, gây khó khăn cho việc nhập khẩu xe, dẫn đến tình trạng khan hàng và giá xe tăng Cuối năm 2018, thị trường dần ổn định với doanh thu đạt 584 tỷ đồng Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm từ hơn 7 tỷ đồng năm 2016 xuống hơn 3 tỷ đồng năm 2017 do lãi suất cao và chi phí lớn, nhưng đã phục hồi lên hơn 9,6 tỷ đồng vào năm 2018, cao nhất trong giai đoạn 2016-2018.

Bảng kết quả kinh doanh của công ty cho thấy mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do các yếu tố tác động, nhưng nhờ nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo, công ty đã vượt qua thử thách và từng bước phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Lao động là yếu tố then chốt quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp Chất lượng nguồn lao động không chỉ ảnh hưởng đến năng suất mà còn tác động đến cơ cấu sản xuất, quản lý và khả năng ứng dụng công nghệ Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu chuyển mình từ công nghiệp sang kinh tế tri thức, doanh nghiệp cần tuyển dụng những lao động có kỹ năng và trình độ chuyên môn cao để thích ứng với công nghệ sản xuất hiện đại.

Tính đến cuối năm 2018, Công ty Toyota Thanh Hóa có tổng cộng 126 lao động, trong đó có 75 người có trình độ trên đại học và cao đẳng, 13 người có trình độ trung cấp, 30 công nhân kỹ thuật và 8 lao động phổ thông.

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng lao động của Công ty

Toyota Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lượng

II-Cơ cấu lao động

- Đại học và cao đẳng 40 42,11 55 41,74 75 28,24

2-Theo hợp đồng lao động 95 100,00 115 100,00 126 100,00

- Lao động hợp đồng không có thời hạn 65 68,42 75 80,84 76 78,41

- Lao động HĐ dưới 1 năm 30 31,58 40 19,16 50 21,59

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)

Theo bảng 2.2 về tình hình sử dụng lao động của Công ty Toyota Thanh Hóa trong giai đoạn 2016-2018, số lượng và chất lượng lực lượng lao động của công ty đã có sự gia tăng đáng kể qua các năm.

+ Về số lượng lao động: Năm 2016 tổng số lao động của công ty là 95 người, năm 2018 tăng lên 126 người

Công ty cam kết nâng cao chất lượng lao động trong lĩnh vực bán hàng và kỹ thuật để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và cải thiện dịch vụ khách hàng, từ đó phục vụ tốt nhất cho khách hàng của mình.

Tỷ trọng lao động có trình độ đại học, cao đẳng tương đối cao Cụ thể được diễn đạt qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ công ty

Toyota Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018

Theo biểu đồ 2.1, tỷ trọng lao động có trình độ đại học và cao đẳng tại công ty dao động từ 28,24% đến 42,11%, trong khi lao động trung cấp chiếm từ 23,48% đến 33,89%, và công nhân kỹ thuật từ 21,06% đến 31,23% Lao động phổ thông có tỷ trọng thấp nhất dưới 11% Công ty chú trọng xây dựng nguồn nhân lực, coi đây là giải pháp chiến lược quyết định và lâu dài, đặc biệt là phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm cao Doanh thu chủ yếu đến từ bán ô tô, do đó, đội ngũ bán hàng được công ty đặc biệt quan tâm Công ty đã áp dụng chính sách khuyến khích đào tạo và thu hút nhân tài, giúp tiếp nhận nhiều cán bộ có chuyên môn và năng lực tốt Nhờ phương châm "đặt đúng người đúng việc", Toyota Thanh Hóa đã gặt hái được nhiều thành công mặc dù phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt Công ty thường xuyên tổ chức các lớp học và hội thảo để bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng Mặc dù nguồn nhân lực chất lượng cao mang lại hiệu quả kinh doanh và uy tín cho công ty, nhưng vẫn cần nâng cao chất lượng đồng bộ, đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật Để tiếp tục phát triển mạnh mẽ, Toyota Thanh Hóa cần chú trọng nâng cao trình độ CBCNV trong lĩnh vực này, vì nguồn nhân lực và văn hóa do họ hình thành là vũ khí cạnh tranh quan trọng.

2.2.3 Nguồn vốn và tiềm lực tài chính

Công ty Toyota Thanh Hóa chú trọng bảo toàn và phát triển nguồn vốn để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc đầu tư vào trang thiết bị hiện đại giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận Là doanh nghiệp tư nhân, Toyota Thanh Hóa chủ yếu huy động vốn từ ngân hàng và vốn của chủ sở hữu Tính đến cuối năm 2018, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty đạt hơn 110 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu là hơn 29 tỷ đồng.

Năng lực tài chính của Toyota Thanh Hóa được thể hiện qua bảng cân đối kế toán các năm như sau:

Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán các năm 2016 - 2018 của

Tài sản Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

A.TÀI SẢN 89.287.119.397 65.514.865.181 110.761.282.004 I.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 76.833.841.067 56.983.842.170 95.702.163.834

4 Tài sản ngắn hạn khác 2.318.419.082 838.251.524 2.134.660.389

II Tài sản CĐ và đầu tư dài hạn 12.453.278.330 8.531.023.011 15.059.118.170

1 Tài sản cố định hữu hình 11.727.848.630 7.723.759.262 7.048.987.418

2 Tài sản cố định thuê tài chính 136.736.091 0 0

3 Tài sản cố định vô hình 0 99.186.723 7.394.970.689

4 Tài sản dang dở dài hạn 0 0 0

5 Tài sản dài hạn khác 588.693.609 708.077.026 615.160.063

II Nguồn vốn chủ sở hữu 27.399.831.698 23.938.781.827 29.666.058.102

2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 7.399.831.698 3.946.341.132 9.666.058.102

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Toyota Thanh Hóa từ năm 2016-2018)

+ Cơ cấu giá trị tài sản qua các năm

Biểu đồ 2.2: Giá trị tài sản của Toyota Thanh Hóa từ năm

(Nguồn: Phòng kế toán, Toyota Thanh Hóa)

Nhìn vào bảng cân đối kế toán và biểu đồ trên từ năm 2016 đến năm

2018 thấy tài sản Công ty cũng có sự biến động Nếu như năm 2016, công ty có 89.287.119.397 đồng thì đến cuối năm 2018 công ty đã có gần110.761.282.004 đồng Việt Nam

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản của Toyota Thanh Hóa

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản, điều này phù hợp với đặc thù của một đơn vị kinh doanh thương mại.

Từ năm 2016 đến cuối năm 2018, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Toyota Thanh Hóa đã có sự biến động rõ rệt, với mức giảm vào năm 2017 do ảnh hưởng của khủng hoảng giá ô tô tại Việt Nam Cụ thể, tài sản này đạt 76.833.841.067 đồng vào năm 2016, giảm xuống còn 56.983.842.170 đồng vào năm 2017, nhưng đã tăng lên 95.702.163.834 đồng vào năm 2018 Sự tăng trưởng này cho thấy sự phát triển vững mạnh của công ty và khả năng cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, lượng tiền mặt hạn chế đang gây khó khăn cho sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh Công ty cần chú trọng hơn đến việc quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho, vì đây là hai yếu tố có thể mang lại lợi ích nếu được kiểm soát tốt, nhưng cũng có thể gây tổn thất lớn nếu không được tổ chức hợp lý, như việc quản lý thời hạn thu hồi nợ và chi phí phát sinh từ hàng hóa tồn kho.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn, mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của công ty thương mại, vẫn đóng vai trò quan trọng Sự giảm sút của tài sản cố định và đầu tư dài hạn qua các năm cho thấy ban lãnh đạo chưa có định hướng phát triển mở rộng kinh doanh, với tài sản cố định hữu hình giảm từ 11.727.848.630 đồng năm 2016 xuống còn 7.048.987.418 đồng năm 2018 Tuy nhiên, cơ cấu tài sản của Toyota vẫn mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.

Nguồn vốn Toyota Thanh Hóa nhìn chung biến động tăng từ năm 2016 đến năm 2018 Nguồn vốn Toyota Thanh Hóa tăng mạnh nhất là vào năm

Năm 2018, công ty đạt được nhiều thành công trong kinh doanh, với tổng nguồn vốn lên đến 110.761.282.004 đồng, tăng 45.246.416.823 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 69%.

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Toyota Thanh Hóa (2006-2008)

Trong cơ cấu nguồn vốn của Toyota Thanh Hóa, nợ phải trả khách hàng luôn chiếm tỷ lệ cao hơn vốn chủ sở hữu, cho thấy uy tín của công ty trong hoạt động kinh doanh Cụ thể, năm 2016, tổng nguồn vốn đạt 89.287.119.397 đồng, với nợ phải trả là 61.887.287.699 đồng, chiếm 69%, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 31% Năm 2017, tổng nguồn vốn giảm xuống còn 65.514.865.181 đồng, nhưng tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên 37% so với 63% nợ phải trả Đến năm 2018, tổng nguồn vốn của công ty đạt 110.761.282.004 đồng, tiếp tục thể hiện sự thay đổi trong cơ cấu tài chính của Toyota Thanh Hóa.

81.095.223.902 đồng, chiếm tỷ trọng 73%, vốn chủ hữu là 29.666.058.102 đồng, chiếm tỷ trọng 27%

Như vậy, có thể thấy, trong giai đoạn 2016 - 2018, công ty Toyota Thanh

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa

2.3.1 Các yếu tố bên trong

Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng mua sắm của khách hàng So với các nước trong khu vực và trên thế giới, giá ô tô tại Việt Nam đang ở mức cao Nguyên nhân chính là do chính sách thuế của nhà nước và tỷ lệ nội địa hóa ô tô còn thấp, khiến cho sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hãng xe quốc tế.

Giá cả cao ảnh hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng của khách hàng và gây khó khăn cho các nhà phân phối trong nước Hiện nay, người tiêu dùng Việt Nam phải trả giá cao cho xe ôtô do thị trường bị chi phối bởi các nhà sản xuất nước ngoài và liên doanh, thiếu cạnh tranh từ sản phẩm nội địa Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các công ty, đặc biệt trong việc mở rộng thị trường đối với những người có nhu cầu sử dụng xe nhưng thu nhập chưa đủ để đáp ứng mức giá cao.

Thị trường ô tô Việt Nam hiện đang trải qua giai đoạn trầm lắng với nhu cầu mua xe giảm sút Để kích cầu và thu hút khách hàng, các hãng ô tô, đặc biệt là Toyota, đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn Những chương trình này bao gồm việc giảm giá xe và tặng kèm phụ kiện cho người tiêu dùng, nhằm tạo động lực cho thị trường ô tô hồi phục.

Các chương trình đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh giá của công ty trên thị trường Nhờ vào những hoạt động này, lượng khách hàng tìm đến và tiêu dùng sản phẩm đã gia tăng, dẫn đến doanh thu bán hàng tăng lên, mở rộng thị trường và củng cố vị thế cạnh tranh của công ty.

2.3.1.2 Nhân tố sản phẩm của Công ty

Vào tháng 1 năm 2019, Toyota tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu về doanh số bán xe tại Việt Nam với hơn 7.600 chiếc được tiêu thụ, nhờ vào sự đa dạng trong mẫu mã xe của hãng.

Toyota hiện đang dẫn đầu thị trường xe du lịch dưới 9 chỗ tại Việt Nam với 14 mẫu xe, trong đó có tới 9 mẫu xe nhập khẩu Doanh số bình quân mỗi mẫu xe của Toyota đạt hơn 540 chiếc, trong khi hầu hết các thương hiệu khác chỉ có từ 6 đến 8 mẫu xe Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ cho Toyota so với các đối thủ khác trong ngành.

Toyota Thanh Hóa đang cung cấp ra thị trường 4 mẫu xe lắp ráp và 9 mẫu xe nhập khẩu các dòng sản phẩm: Camry, Altis, Vios, Innova, Yaris,

Dòng sản phẩm của Toyota, như Fortuner, Prado và Wingo, rất đa dạng với nhiều lựa chọn khác nhau Ví dụ, Toyota Altis có tới 5 phiên bản với tính năng và giá cả khác nhau, đáp ứng nhu cầu của nhiều phân khúc khách hàng Sự đa dạng này không chỉ giúp Công ty cạnh tranh hiệu quả trên thị trường mà còn khẳng định độ bền bỉ, thiết kế ưa chuộng và thương hiệu uy tín, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

2.3.1.3 Thị trường ô tô của Công ty

Công ty Toyota Thanh Hóa đã nhanh chóng phát triển và khẳng định vị thế tại tỉnh Thanh Hóa, chuyên cung cấp ô tô và dịch vụ ô tô đa dạng Nghiên cứu cho thấy, sản phẩm của công ty ngày càng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên nhiều địa bàn và nhóm đối tượng khác nhau, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường ô tô tại khu vực.

Công ty chúng tôi hiện là đại lý chính thức của Toyota tại Thanh Hóa, chuyên phân phối ô tô đến khách hàng trong tỉnh và khu vực lân cận, chủ yếu tập trung ở thành phố Thanh Hóa Với 27 huyện thị, Thanh Hóa là một thị trường rộng lớn, có đông đảo doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh của chúng tôi.

Thị trường khách hàng của Công ty rất đa dạng, được phân khúc theo thu nhập, sở thích và các yếu tố tâm lý Công ty cung cấp các dòng sản phẩm xe với mức giá từ 400 triệu đến hơn 3 tỷ đồng, phản ánh sự phong phú trong lựa chọn của khách hàng Các sản phẩm xe giá trung bình cung cấp tiện nghi cơ bản, trong khi xe giá cao mang đến sự hài lòng với các tiện nghi hiện đại và tính năng vượt trội, đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng có thu nhập cao.

Trong bối cảnh thị trường ô tô tại Việt Nam bùng nổ, tỉnh Thanh Hóa chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều đại lý cạnh tranh Điều này đặt ra thách thức lớn cho Công ty trong việc phát triển thị trường Để thành công, Công ty cần lựa chọn chiến lược phát triển hợp lý, xác định khách hàng mục tiêu phù hợp và áp dụng các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ô tô tại Thanh Hóa.

Bảng 2.6: Mạng lưới các đại lý ô tô trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018

TT Địa bàn theo huyện/thị

Số lượng đại lý theo hãng tại Thanh Hóa Tổng Toyota Mitsubishi Mazda Huyndai Honda Thaco

Dựa vào bảng số liệu 2.6, có thể thấy rằng các hãng chủ yếu tập trung vào thị trường thành phố Thanh Hóa, nơi có dân số đông và thu nhập cao Thành phố này có nhiều cơ quan, xí nghiệp hoạt động, đồng thời đang trong giai đoạn phát triển mở rộng, tạo nên một thị trường đầy tiềm năng.

- Thị trường thành phố Thanh Hóa:

Thị trường sản phẩm chủ yếu bao gồm các dòng xe như Camry, Altis, Vios, Innova, Yaris, Fortuner, Prado và Wingo, phục vụ nhu cầu xe hạng sang của khách hàng Đồng thời, cũng có các dòng xe thuộc phân khúc thấp dành cho đối tượng khách hàng có thu nhập thấp.

Kết quả phân phối sản phẩm theo khu vực cho thấy thành phố Thanh Hóa chiếm tỷ trọng tiêu thụ cao nhất với 750 xe, tương đương 81% tổng số 925 xe bán ra năm 2018, trong khi thị trường ngoài thành phố chỉ chiếm 19% Nguyên nhân chính là do công ty chưa chú trọng phát triển thị trường tại các huyện trong những năm qua Thực trạng phát triển thị trường ở các huyện của công ty sẽ được trình bày dưới đây.

- Thị trường các huyện, thị xã trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa:

Nghiên cứu cho thấy, trong năm 2018, số lượng xe ô tô bán ra chủ yếu tập trung ở thành phố Thanh Hóa và các khu vực lân cận, trong khi các huyện chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ Một số huyện đang phát triển nhanh chóng như Sầm Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Bỉm Sơn, Thọ Xuân và Ngọc Lạc Đối tượng mà các công ty nhắm tới trong những thị trường này là các cá nhân và doanh nghiệp lớn hoạt động tại địa phương.

Các chiến lược cạnh tranh của công ty

Trong những năm gần đây, thị trường ô tô tại tỉnh Thanh Hóa đã phát triển mạnh mẽ nhờ sự bùng nổ của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, với sự xuất hiện của nhiều đại lý cạnh tranh Điều này đã tạo ra những thách thức lớn cho Công ty trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh Để đối phó, Công ty cần lựa chọn chiến lược phát triển thị trường hợp lý, xác định khách hàng mục tiêu phù hợp và triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm phát triển thị trường và cải thiện khả năng cạnh tranh của sản phẩm ô tô tại Thanh Hóa.

Chính vì vậy mà công ty đưa ra các chiến lược cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các đối thủ:

2.4.1 Năng lực cạnh tranh về giá

Giá cả là yếu tố quyết định thị phần và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ linh hoạt trong cạnh tranh Khách hàng thường chọn sản phẩm có chất lượng tương đương với mức giá thấp hơn, dẫn đến tăng trưởng tiêu thụ cho doanh nghiệp Tuy nhiên, với sự gia tăng thu nhập và phát triển khoa học kỹ thuật, giá thấp không còn là giải pháp hiệu quả, mà có thể bị coi là giảm chất lượng Việc định giá ngang thị trường hoặc cao tùy thuộc vào loại sản phẩm, giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm và đặc điểm thị trường Đối với các công ty ô tô tại Việt Nam, như Toyota Thanh Hóa, chính sách giá cạnh tranh được điều chỉnh theo đối tượng khách hàng và chiến lược của đối thủ, cho thấy khả năng cạnh tranh về giá của công ty.

Toyota áp dụng chiến lược "cạnh tranh ngang bằng về giá" với các đối thủ, nhằm thu hút khách hàng bằng việc cung cấp đa dạng các dòng sản phẩm tầm trung và trung-cao Hãng chú trọng vào mẫu mã và thiết kế phong phú để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

500 triệu đến hơn 3 tỉ đồng).

Bảng 2.8: Bảng giá một số sản phẩm của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh năm

Toyota Thanh Hóa Một số đối thủ cạnh tranh

Mazda Thanh Hóa Kia Thanh Hóa Honda Thanh Hóa Ford Thanh Hóa Huyndai Thanh Hóa

TT Dòng xe Giá bán Dòng xe Giá bán Dòng xe Giá bán Dòng xe Giá bán Dòng xe Giá bán Dòng xe Giá bán

Toyota Wingo 330 – 350 Kia moning 290 – 390 Huyndai i10 330-415

II Phân khúc xe hạng B

Toyota Vios 513-586 Mazda 2 515-562 Kia Rio Honda

Accent 425-540 III Phân khúc xe hạng C

Toyota Altis 678-905 Mazda 3 660-770 Kia Cerato 495-635

IV Phân khúc xe hạng D

VI Phân khúc dòng xe bán tải

Ranger 660-956 VII Phân khúc M (MPV)

Bảng số liệu cho thấy các dòng xe Toyota có mức giá cạnh tranh trong từng phân khúc, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp thu hút người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của Toyota.

2.4.2 Năng lực cạnh tranh về sản phẩm

Sản phẩm ô tô Toyota nổi bật với động cơ bền bỉ, ít hư hỏng và dễ sửa chữa, đồng thời giữ giá tốt khi mua bán Đặc biệt, chất lượng dịch vụ của Toyota luôn đạt tiêu chuẩn và đồng đều ở mọi nơi Vì vậy, ngoài khách hàng cá nhân, ô tô Toyota còn là lựa chọn ưu tiên của nhiều doanh nghiệp.

Toyota cung cấp một dòng sản phẩm đa dạng hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng phân khúc, mang lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng Điều này tạo ra một lợi thế cạnh tranh lớn cho Toyota, thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 2.9: Danh mục một số sản phẩm của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh

Một số hãng cạnh tranh

Mazda Thanh Hóa Kia Thanh Hóa Honda Thanh Hóa Ford Thanh Hóa Huyndai Thanh

Toyota Wingo 2 Kia moning 6 Huyndai i10 6

II Phân khúc xe hạng B

Toyota Vios 4 Mazda 2 2 Kia Rio Honda City 2 Ford Fiesta Huyndai

III Phân khúc xe hạng C

Toyota Altis 5 Mazda 3 3 Kia Cerato 4

IV Phân khúc xe hạng D

VI Phân khúc dòng xe bán tải

Toyota Hilux 3 Mazda BT -50 3 Ford Ranger 5

Toyota Inova 4 Kia Sedona Honda Odyssey

Phân khúc xe ô tô A bao gồm xe mini và xe gia đình cỡ nhỏ, thường sử dụng động cơ có dung tích dưới 1L đến 1,2L Tại Việt Nam, khách hàng chủ yếu là những người mua xe lần đầu, đặc biệt là phụ nữ, và đây cũng là dòng xe phổ biến được các hãng taxi lựa chọn Một số mẫu xe tiêu biểu trong phân khúc này là Chevrolet Spark, Kia Morning và Hyundai i10, với nhiều phiên bản đa dạng, mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn.

Phân khúc xe ô tô B - xe gia đình cỡ nhỏ: Đó là những Toyota Vios, Honda City, Nissan Sunny hay Mazda 2 quen thuộc trên thị trường Việt Nam.

Xe thuộc phân khúc này có 4 hoặc 5 cửa và thiết kế với 4 ghế và đăng ký chở

Phân khúc B với 5 chỗ ngồi tiếp tục giữ lợi thế vượt trội khi di chuyển trong đô thị, đồng thời cải thiện đáng kể khả năng vận hành trên đường cao tốc Các mẫu xe trong phân khúc này thường được trang bị động cơ có dung tích từ 1.4 đến 1.6, giúp đạt được tốc độ cao hơn và mang lại trải nghiệm lái xe ấn tượng.

Phân khúc xe ô tô C, hay còn gọi là bình dân hạng trung, có chiều dài khoảng 4.250 mm cho kiểu hatchback và 4.500 mm cho sedan, với sức chứa tối đa cho 5 người lớn Các mẫu xe trong phân khúc này thường được trang bị động cơ từ 1.4 đến 2.2, và đôi khi lên tới 2.5 Đây là loại xe phổ biến nhất trên thế giới nhờ vào khả năng đáp ứng đa dạng nhu cầu di chuyển, từ phố phường đến xa lộ hay nông thôn Tại Việt Nam, phân khúc này cũng đang thu hút sự quan tâm lớn từ người tiêu dùng.

“sôi động” nhất Những cái tên trong phân khúc này như Honda Civic, Toyota Altis, Ford Focus, KIA Cerato, Hyundai Elantra…

Phân khúc xe ô tô D bao gồm những mẫu xe bình dân cỡ lớn, cung cấp đủ chỗ cho 5 người lớn và một khoang chứa đồ rộng rãi Các xe trong phân khúc này thường được trang bị động cơ mạnh mẽ hơn so với xe compact, với phiên bản cao cấp nhất thường sử dụng động cơ 6 xi-lanh Một số mẫu xe tiêu biểu trong phân khúc này là Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6 và Hyundai Sonata.

Phân khúc xe ô tô M bao gồm các mẫu xe MPV hay minivan, với khả năng chở từ 7 đến 8 người Xe MPV không chỉ cao hơn xe gia đình mà còn mang lại tầm quan sát tốt hơn cho tài xế Một số mẫu xe nổi bật trong phân khúc này bao gồm Toyota Innova, KIA Rondo và Chevrolet Orlando, trong khi các mẫu cao cấp hơn như Toyota Sienna và Honda Odyssey cũng rất được ưa chuộng.

Phân khúc xe CUV/SUV (Crossover Utility Vehicle/Sport UtilityVehicle): Có thể vượt qua những địa hình khó với hệ dẫn động 2 cầu, xe

Xe CUV/SUV nổi bật với khoảng sáng gầm cao và thiết kế đứng thẳng, hình hộp vuông vức CUV có kết cấu thân xe liền khối (unibody), trong khi SUV sử dụng kiểu dáng thân và khung tách rời (body on frame) Những mẫu xe CUV/SUV phổ biến mà người tiêu dùng có thể lựa chọn bao gồm Chevrolet Trailblazer, Isuzu mu-X, Ford Everest, Toyota Fortuner và Honda CR-V.

Xe bán tải là những mẫu xe hạng nhẹ với khoang chở hàng hóa lộ thiên, rất phù hợp cho việc vận chuyển Một số thành viên nổi bật trong phân khúc này bao gồm Chevrolet Colorado, Mitsubishi Triton, Ford Ranger và Toyota Hilux.

Sau gần 8 năm hoạt động, Toyota Thanh Hóa đã khẳng định vị thế là đại lý có doanh số xe hàng đầu tại tỉnh Thanh Hóa Thành công này là kết quả của những nỗ lực không ngừng nghỉ từ ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý.

Bảng 2.10: Số lượng tiêu thụ xe của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh trên từng phân khúc năm 2018

Toyota Thanh Hóa Một số đối thủ cạnh tranh

Honda Thanh Hóa Kia Thanh Hóa

TT Dòng xe Số lượng xe bán ra Dòng xe Số lượng xe bán ra Dòng xe Số lượng xe bán ra

II Phân khúc xe hạng B

III Phân khúc xe hạng C

IV Phân khúc xe hạng D

VI Phân khúc dòng xe bán tải

(Nguồn: phòng kinh doanh của Toyota và một số đối thủ năm 2018)

Dựa vào bảng số liệu tiêu thụ xe của công ty Toyota Thanh Hóa cùng với các đối thủ cạnh tranh, ta nhận thấy tổng số lượng xe tiêu thụ trong năm có sự biến động rõ rệt, phản ánh tình hình cạnh tranh trên thị trường ô tô.

2018 của Toyota Thanh Hóa là: 925 xe; Kia Thanh Hóa là 924 xe, Honda

Thanh Hóa là: 804 xe Điều này cho thấy các hãng không những cạnh tranh về giá mà còn cạnh tranh cả về số lượng.

Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh (NLCT) của Toyota Thanh Hóa

Giai đoạn 2016-2018 chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các hãng ô tô, ảnh hưởng bởi chính sách của Nhà nước và thị trường, gây ra nhiều khó khăn cho Công ty Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo, Công ty đã vượt qua thử thách, điều này được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh Năm 2018, các chỉ tiêu tài chính đạt mức tăng trưởng cao nhất so với 2016 và 2017, cho thấy Công ty có tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh.

Công ty tập trung phát triển thị trường chủ yếu tại thành phố Thanh Hóa, điều này giúp duy trì và củng cố sức mạnh cạnh tranh so với các đối thủ Kết quả là doanh thu, sản lượng và đa dạng sản phẩm đều đạt hiệu quả cao, mang lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.

Giai đoạn 2016-2018, công ty đã tập trung vào việc mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách nhập khẩu đa dạng các mặt hàng thuộc nhiều phân khúc thị trường Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh so với các đối thủ.

Chính sách của Nhà nước về chính trị, pháp luật và thuế suất chưa thực sự hiệu quả và kịp thời, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của Công ty Điều này không chỉ làm giảm kỳ vọng của khách hàng mà còn dẫn đến sự bất ổn định và khó khăn trên thị trường, gây trở ngại cho sự phát triển của Công ty.

Tiềm lực tài chính của công ty phụ thuộc vào nguồn vốn vay, dẫn đến việc không thể kịp thời đầu tư để nắm bắt cơ hội Bên cạnh đó, các khoản phải thu từ khách hàng và hàng tồn kho lớn khiến nguồn vốn từ hoạt động thanh toán cho nhà cung cấp trở nên không chủ động.

Công ty hiện chỉ có một showroom, cho thấy sự hạn chế trong việc đầu tư mở rộng hệ thống bảo dưỡng và sửa chữa cũng như khu trưng bày xe Trong bối cảnh nhu cầu bảo dưỡng và sửa chữa ngày càng lớn, cơ sở vật chất hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, dẫn đến việc khách hàng phải chờ đợi lâu cho dịch vụ Điều này có thể khiến khách hàng do dự khi lựa chọn địa điểm bảo dưỡng sửa chữa trong tương lai.

Công ty chưa chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực, điều này sẽ gây khó khăn và tốn nhiều thời gian trong quá trình tuyển dụng khi mở rộng hệ thống.

Dữ liệu tiêu thụ năm 2018 của Công ty chỉ ra rằng, sản phẩm được tiêu thụ không đồng đều giữa các phân khúc, với sự chênh lệch lớn về số lượng và chủ yếu tập trung vào một hoặc hai dòng sản phẩm Điều này cho thấy Công ty cần cải thiện chính sách marketing để thu hút nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là trong phân khúc sản phẩm hạng sang.

Giá cả ô tô vẫn ở mức khá cao so với thu nhập của người dân, chính sách giá của Công ty phụ thuộc vào chính sách của hãng.

Việc phát triển thị trường hiện nay chủ yếu chỉ tập trung vào thành phố Thanh Hóa, dẫn đến tình trạng thị trường tại các huyện và ngoài tỉnh phát triển yếu kém và hiệu quả chưa cao.

78

Ngày đăng: 24/12/2021, 14:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Thị Hiếu Lá (2006), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO”, tr.41-45 Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (335) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanhnghiệp khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO
Tác giả: Đặng Thị Hiếu Lá
Năm: 2006
2. Nguyễn Đức Kiệm, Bạch Đức Hiểu (2008), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanhnghiệp
Tác giả: Nguyễn Đức Kiệm, Bạch Đức Hiểu
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
5. Toyota Thanh Hóa (2018), “Báo cáo tổng hợp tiêu thụ xe ô tô trong năm 2018” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp tiêu thụ xe ô tô trong năm2018
Tác giả: Toyota Thanh Hóa
Năm: 2018
6. Phùng Văn Quỳnh, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Bia Thanh Hóa” (2017), luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phầnBia Thanh Hóa
Tác giả: Phùng Văn Quỳnh, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Bia Thanh Hóa”
Năm: 2017
7. Toyota Thanh Hóa (2016, 2017, 2018), “Báo cáo tài chính của Công ty” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính của Công ty
8. Toyota Thanh Hóa (2018), “Bảng tổng số lao động của Công ty” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng tổng số lao động của Công ty
Tác giả: Toyota Thanh Hóa
Năm: 2018
10. Đoàn Mạnh Thịnh, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế” (2010), luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Thươngmại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế
Tác giả: Đoàn Mạnh Thịnh, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế”
Năm: 2010
3. Nguyễn Ngọc Toàn (2009). Chiến lược cạnh tranh của Micheal E. Porter Nhà xuất bản trẻ TP HCM (Trang 370) Khác
4. Ngô Kim Thanh (2011), Giáo trình Quản trị chiến lược. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
9. Kia Thanh Hóa, Honda Thanh Hóa (2018), “Báo cáo tổng hợp số lượng tiêu thụ xe trong năm 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Ma trận SWOT - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 1.1. Ma trận SWOT (Trang 34)
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Toyota Thanh Hóa được thể hiện trong sơ đồ 2.1 - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Sơ đồ b ộ máy tổ chức của công ty TNHH Toyota Thanh Hóa được thể hiện trong sơ đồ 2.1 (Trang 38)
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng lao động của Công ty - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng lao động của Công ty (Trang 44)
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán các năm 2016 - 2018 của - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán các năm 2016 - 2018 của (Trang 47)
Bảng 2.6: Mạng lưới các đại lý ô tô trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018 - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 2.6 Mạng lưới các đại lý ô tô trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018 (Trang 61)
Bảng 2.7: Các đại lý ô tô tại Thanh Hóa - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 2.7 Các đại lý ô tô tại Thanh Hóa (Trang 68)
Bảng 2.8: Bảng giá một số sản phẩm của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh năm - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 2.8 Bảng giá một số sản phẩm của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh năm (Trang 72)
Bảng 2.9: Danh mục một số sản phẩm  của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 2.9 Danh mục một số sản phẩm của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh (Trang 74)
Bảng 2.10: Số lượng tiêu thụ xe của công ty so với một - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 2.10 Số lượng tiêu thụ xe của công ty so với một (Trang 77)
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp các chương trình khuyến mại - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp các chương trình khuyến mại (Trang 80)
Bảng 3.1: Ma trận SWOT - Th.S luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Toyota Thanh Hóa
Bảng 3.1 Ma trận SWOT (Trang 89)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w