Tính cấp thiết của đề tài
Theo Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ cơ bản của đất nước trong giai đoạn tới là “đẩy mạnh công hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức” Mục tiêu đến năm 2020 là trở thành một nước công nghiệp hiện đại Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cách hiệu quả để thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội Trong những năm qua, nhiều khu công nghiệp (KCN) hiện đại đã được hình thành và hoạt động trên toàn quốc, không chỉ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh mà còn ở nhiều tỉnh khác Để phát triển KCN, việc chuyển đổi sử dụng đất và giải phóng mặt bằng (GPMB) là cần thiết, tạo cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Tuy nhiên, nếu GPMB không được thực hiện tốt, sẽ gây ra những tác động tiêu cực như giá bồi thường không hợp lý, dẫn đến sự phản đối của người dân và ảnh hưởng đến an ninh chính trị Việc mất đất nông nghiệp cũng khiến người dân gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, làm giảm hiệu quả kinh tế - xã hội của quá trình công nghiệp hóa Để giảm thiểu thiệt hại cho người dân khi thu hồi đất, cả nước và tỉnh Bắc Ninh đã nỗ lực cải thiện chính sách bồi thường.
Mặc dù có 12 trợ giúp, vấn đề đất đai vẫn còn nhiều phức tạp và các chính sách hiện tại chưa hoàn thiện Những bất cập và hạn chế trong các giải pháp bồi thường thiệt hại khiến cho việc đạt được mức giá hợp lý cho các bên liên quan gặp khó khăn, đồng thời không đảm bảo cuộc sống và việc làm của người dân khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.
Dự án KCN Hanaka, tọa lạc tại phường Đồng Nguyên và phường Trang Hạ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, có quy mô 74,22ha do Công ty Cổ phần Tập đoàn Hanaka đầu tư Đây là khu công nghiệp hiện đại, tập trung vào các ngành sản xuất ít gây ô nhiễm như may mặc, thủ công mỹ nghệ, cơ khí và lắp ráp điện tử Khi đi vào hoạt động, KCN sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương Tuy nhiên, việc thu hồi đất cho dự án đã ảnh hưởng không nhỏ đến sinh kế của người dân Do đó, nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ cho dự án, đồng thời đề xuất giải pháp ổn định sinh kế cho cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu
Người dân bị thu hồi đất để phục vụ Dự án xây dựng KCN Hanaka tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đang đối mặt với nhiều khó khăn như mất đất canh tác, ảnh hưởng đến sinh kế Tuy nhiên, họ cũng có cơ hội từ việc phát triển hạ tầng và thu hút đầu tư, tạo ra việc làm mới Thách thức lớn nhất là việc đảm bảo quyền lợi và đền bù thỏa đáng cho người dân, trong khi cần phải tận dụng những thuận lợi từ dự án để cải thiện đời sống và phát triển kinh tế địa phương.
Để nâng cao hiệu quả trong công tác thu hồi đất và bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ ổn định sinh kế cho họ khi thực hiện các dự án.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực, cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước ta đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng Các quy định về bồi thường tài sản khi thu hồi đất đã được cụ thể hóa, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân Hệ thống chính sách hỗ trợ tái định cư cũng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng Việc thực hiện các chương trình tái định cư đã góp phần ổn định đời sống cho người dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương.
Bài viết này tập trung vào việc thu thập và phân tích hệ thống tài liệu liên quan đến chính sách và quy trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ trong Dự án xây dựng KCN Hanaka tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất và bồi thường, bài viết chỉ ra những nguyên nhân và khó khăn vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng (GPMB) của dự án.
Để hiểu rõ về đặc điểm chung của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, cần thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của khu vực này.
Chúng tôi tiến hành điều tra và phỏng vấn các hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp do Dự án xây dựng KCN Hanaka, nhằm làm rõ những thay đổi trong hoạt động sinh kế và các nguồn vốn sinh kế của người dân sau khi mất đất.
- Phân tích SWOT đối với sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất.
Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích, cần tìm ra các giải pháp hiệu quả để giải quyết những vướng mắc trong chính sách thu hồi, bồi thường và hỗ trợ đất Đặc biệt, cần chú trọng đến việc xây dựng chính sách ổn định sinh kế cho người nông dân, nhằm đảm bảo quyền lợi và cải thiện đời sống của họ trong bối cảnh thay đổi.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng quan tài liệu
Phương pháp này được thực hiện nhằm:
Hệ thống chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm khung giá đất do Chính phủ quy định, giá đất theo quy định của Nhà nước và mức giá bồi thường áp dụng cho thị xã Các chính sách này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án phát triển.
- Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ ở nước ta trong những năm vừa qua.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan về vấn đề hoặc địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu thực tế, giúp tác giả nắm bắt tổng quan về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Qua quá trình khảo sát, tác giả còn thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến tình hình kinh tế, từ đó nâng cao chất lượng nghiên cứu.
Xã hội tại thị xã Từ Sơn đang trải qua những thay đổi quan trọng liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ trong Dự án xây dựng KCN Hanaka Những dữ liệu này không chỉ là nền tảng cho việc lựa chọn hộ gia đình phỏng vấn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và phân tích nghiên cứu sau này.
Phương pháp điều tra xã hội học
Theo tác giả, để đánh giá tác động của việc thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ từ Dự án xây dựng KCN Hanaka đến các hộ gia đình, cần áp dụng phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp này giúp thu thập thông tin chi tiết về đặc điểm hộ gia đình như trình độ học vấn, việc làm và thu nhập, cũng như ý kiến của họ về ảnh hưởng của dự án đến sinh kế Qua đó, nghiên cứu sẽ làm rõ những khó khăn và thuận lợi mà người dân gặp phải khi đất đai bị thu hồi, điều mà số liệu thống kê hay báo cáo từ xã, thị xã không thể cung cấp.
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Dựa trên hệ thống tài liệu và số liệu thu thập được về chế độ chính sách thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ từ Dự án xây dựng KCN Hanaka, cùng với dữ liệu kinh tế - xã hội của các hộ gia đình bị ảnh hưởng, quá trình tổng hợp, phân tích và đánh giá các thông tin này đã giúp đưa ra những kết quả quan trọng cho nghiên cứu.
Phương pháp phân tích SWOT
Mô hình SWOT, được phát triển bởi Albert Humphrey và các nhà kinh tế học khác từ nửa cuối thế kỷ 20, là công cụ phân tích kinh doanh phổ biến hiện nay Tên gọi của mô hình được viết tắt từ các yếu tố: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats) Trong đó, điểm mạnh và điểm yếu phản ánh các yếu tố chủ quan của doanh nghiệp, trong khi cơ hội và thách thức là những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến doanh nghiệp Điểm mạnh và cơ hội tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được mục tiêu, trong khi điểm yếu và thách thức là những rào cản cần khắc phục.
Dựa trên kết quả phân tích chính sách thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ của Dự án KCN Hanaka, bài viết chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong cuộc sống của người dân do dự án mang lại Đồng thời, phân tích các cơ hội và thách thức mà người dân phải đối mặt từ những thay đổi này Kết quả phân tích là cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp cho công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Khái quát về vấn đề thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ cho người dân ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 2: Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường của dự án xây dựng Khu công nghiệp Hanaka, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3 trình bày việc đánh giá tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đối với sinh kế của người nông dân tại phường Đồng Nguyên và phường Trạng Hạ trong bối cảnh triển khai Dự án KCN Hanaka Bài viết sẽ phân tích những thay đổi về kinh tế, xã hội của người dân và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sinh kế, đảm bảo quyền lợi cho người nông dân bị ảnh hưởng bởi dự án.
KHÁI QUÁT VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1 Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ ở Việt Nam
Quy định pháp luật về thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ ở Việt Nam từ trước khi có Luật đất đai 2003
Sau cách mạng tháng 8, Việt Nam đã thực hiện việc xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ và thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân Hiến pháp năm 1959 và Nghị định số 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Hội đồng Chính phủ đã quy định về việc trưng dụng ruộng đất, bao gồm cả bồi thường thiệt hại Để hướng dẫn thực hiện Nghị định này, Liên bộ Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Nội vụ đã ban hành Thông tư liên bộ số 1424/TT-LB ngày 06/7/1959, quy định cụ thể về chế độ bồi thường khi nhà nước trưng dụng ruộng đất.
Hiến pháp năm 1980 xác định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước quản lý thống nhất Dựa trên quy định này, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
Quyết định 201/Chính phủ đã làm rõ các chức năng quản lý nhà nước về đất đai, nhấn mạnh việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác này Về chính sách thu hồi và bồi thường, quyết định quy định rằng “cấp nào có quyền giao đất thì cấp ấy có thẩm quyền thu hồi đất” Đồng thời, người có đất bị thu hồi hoặc trưng dụng sẽ được cấp đất khác và nhận bồi thường thích đáng cho tài sản của họ.
Luật Đất đai năm 1987 khẳng định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước quản lý thống nhất Theo điều 14 và điều 15 của luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cũng có quyền thu hồi đất Về vấn đề đền bù, điều 48 khoản 4 quy định rằng người sử dụng đất sẽ được bồi thường thiệt hại để bù đắp cho thành quả lao động và đầu tư đã làm tăng giá trị đất Tuy nhiên, do Luật Đất đai 1987 không công nhận giá trị đất, Nhà nước không thu tiền sử dụng đất khi giao đất, dẫn đến việc khi thu hồi, chỉ có tài sản trên đất được bồi thường, không có bồi thường về đất.
Dựa trên Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, quy định việc thu hồi đất và thẩm quyền của cơ quan nhà nước tại các điều 26, 27 và 28 Luật Đất đai 1993 đã đổi mới quan trọng khi xác định "đất có giá" và quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, góp phần cải thiện công tác bồi thường GPMB Để cụ thể hóa các quy định này, nhiều văn bản về chính sách bồi thường GPMB đã được ban hành theo Luật Đất đai 1993 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2001.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định rõ các chính sách liên quan đến việc sử dụng đất và xác định tính hợp pháp của thửa đất nhằm lập kế hoạch bồi thường GPMB Đây là văn bản pháp lý toàn diện, cụ thể hóa chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm việc bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng và cùng hạng đất.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP, ban hành ngày 24/4/1998, quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và lợi ích công cộng Nghị định nhấn mạnh tính hợp pháp của đối tượng được đền bù và quy định mức đền bù thiệt hại về đất phải dựa trên giá đất địa phương do Chính phủ ban hành, nhân với hệ số K Điều này nhằm đảm bảo rằng giá đất bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương, thể hiện sự quan tâm đến yếu tố thị trường.
Giá đất đền bù do Chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá.
Nhà nước không chỉ chi trả tiền đền bù cho đất và tài sản mà còn có các chính sách hỗ trợ cho người dân Bên cạnh đó, Nghị định quy định việc xây dựng khu tái định cư với cơ sở hạ tầng phù hợp nhằm bố trí đất ở cho các hộ gia đình phải di chuyển.
Về phân cấp tổ chức thực hiện thu hồi đất, Nghị định đã quy định chi tiết về phân cấp tổ chức thực hiện thu hồi đất.
Thông tư 145/1998/TT-BTC, ban hành ngày 04/11/1998 bởi Bộ Tài chính, cung cấp hướng dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP Thông tư này bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, quy định về nội dung và chế độ quản lý, cũng như phương án bồi thường và một số nội dung liên quan khác.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/06/2001 quy định rõ ràng về bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng Việc bồi thường và hỗ trợ sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ, đồng thời Nhà nước cũng có chính sách nhằm ổn định đời sống cho những người có đất bị thu hồi.
Quy định pháp luật về thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ ở Việt Nam từ khi có Luật đất đai 2003 đến nay
Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
Ngày 01/07/2004 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội của đất nước, đồng thời thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế Luật Đất đai năm 2003 đã giới thiệu nhiều nội dung mới, đặc biệt trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Theo đó, nhà nước hạn chế việc thu hồi đất và khuyến khích các nhà đầu tư tự thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó giảm áp lực cho chính quyền địa phương trong quản lý đất đai Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện cho các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
Kể từ khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Chính phủ và các bộ ngành đã triển khai nhiều Nghị định và Thông tư nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể hóa quy trình thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư Các văn bản quan trọng bao gồm Nghị định số 181/2004, Nghị định số 17/2006, Thông tư số 145/2007, và Thông tư số 14/2009 Đặc biệt, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ ràng về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, đảm bảo công khai, minh bạch quyền lợi của người có đất bị thu hồi Luật này nhằm khắc phục những trường hợp thu hồi đất ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng và giảm thiểu tình trạng lãng phí đất đai, đồng thời cải thiện hình ảnh xã hội.
* Những điểm mới của Luật Đât đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 về thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
- Về các trường hợp thu hồi đất:
Từ 12 trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai năm
Năm 2013, Luật Đất đai đã được sửa đổi để bổ sung quy định về việc thu hồi đất trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người Luật cũng phân chia các trường hợp thu hồi đất thành 04 nhóm, nhằm thiết lập cơ chế xử lý riêng cho từng nhóm đất và tài sản trên đất bị thu hồi, phù hợp với tính chất của từng trường hợp.
+ Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);
+ Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013);
Theo Điều 64 của Luật Đất đai 2013, nhóm 3 quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật, đặc biệt là trường hợp không đưa đất đã được giao hoặc cho thuê vào sử dụng kịp thời Luật quy định chế tài nghiêm khắc, cụ thể nếu đất được giao cho dự án đầu tư mà không được sử dụng trong 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ 24 tháng so với kế hoạch, chủ đầu tư sẽ được gia hạn thêm 24 tháng nhưng phải nộp tiền tương ứng với thời gian chậm tiến độ Nếu hết thời hạn gia hạn mà chủ đầu tư vẫn không đưa đất vào sử dụng, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường, trừ trường hợp bất khả kháng.
Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013);
Nhóm 4 liên quan đến việc thu hồi đất khi chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, hoặc trong trường hợp có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, theo Điều 65 của Luật Đất đai 2013.
- Cơ chế sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh:
So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng hơn về việc sử dụng đất cho mục đích sản xuất và kinh doanh thông qua hai cơ chế cụ thể.
Nhà nước có cơ chế thu hồi đất cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng, theo quy định tại Điều 54 của Hiến pháp Việc thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp cụ thể, với quy trình kiểm soát chặt chẽ hơn và phạm vi thu hẹp hơn Cụ thể, Nhà nước chỉ thu hồi đất cho các dự án đã được Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư, các dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và một số trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua.
Theo Điều 73 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước không thu hồi đất mà tạo điều kiện cho chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận về việc sử dụng đất cho sản xuất và kinh doanh Hình thức thỏa thuận này có thể bao gồm việc nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Quy định này sẽ giúp giảm thiểu khiếu kiện liên quan đến cơ chế sử dụng đất trong sản xuất và kinh doanh Theo Luật Đất đai, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được bồi thường theo giá đất do Nhà nước xác định Trong những trường hợp khác, khi Nhà nước không thu hồi đất, người sử dụng sẽ nhận tiền từ chủ đầu tư theo giá đất mà các bên đã thỏa thuận.
- Thẩm quyền thu hồi đất:
Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 được kế thừa từ Luật Đất đai 2003, nhưng có sự sửa đổi quan trọng tại Điều 66 nhằm cải cách hành chính trong thực hiện các dự án Cụ thể, UBND cấp tỉnh có quyền quyết định thu hồi đất khi khu đất đó có sự sử dụng của cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân.
Trình tự và thủ tục thu hồi đất được quy định tại Luật Đất đai 2013 cho các trường hợp thuộc nhóm 1 và nhóm 2, bao gồm mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Cụ thể, Điều 69, 70 và 71 quy định rõ về quy trình cưỡng chế kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quy trình này cần đảm bảo tính công khai, minh bạch và dân chủ, nhằm bảo vệ quyền lợi của người có đất bị thu hồi Đồng thời, luật cũng nhấn mạnh trách nhiệm đối thoại và giải trình của cơ quan nhà nước khi người dân không đồng thuận với việc thu hồi đất và bồi thường.
Theo Luật Đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất thuộc nhóm 3, 4 (bao gồm thu hồi đất do vi phạm pháp luật, chấm dứt sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất và các trường hợp đe dọa tính mạng con người) không có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thu hồi Thay vào đó, Luật giao Chính phủ quy định nhằm cải cách thủ tục hành chính và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện.
UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và quyết định duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
- Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Luật Đất đai năm 2003 quy định các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư trong hai điều (Điều 42 và Điều 43), nhưng không đủ để giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất Để khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản thành hai điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88), quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất có cơ sở thực hiện thống nhất.
Luật Đất đai 2013 đã bổ sung hai trường hợp bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 75 Cụ thể, bồi thường sẽ được thực hiện đối với (1) những trường hợp sử dụng đất thuê mà đã trả tiền thuê một lần cho toàn bộ thời gian thuê; và (2) các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất không thuộc diện Nhà nước giao, cho thuê, nhưng có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Luật Đất đai 2013 đã thể chế hóa cơ chế bồi thường về đất và chi phí đầu tư còn lại thông qua các quy định chi tiết cho từng loại đất, bao gồm đất nông nghiệp, đất ở, và đất phi nông nghiệp không phải đất ở Các quy định này được quy định cụ thể từ Điều 77 đến Điều 81 của Luật Đất đai 2013, nhằm đảm bảo quyền lợi cho từng đối tượng sử dụng đất.
Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ ở tỉnh Bắc Ninh
1.2.1 Các văn bản chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh, thành lập vào năm 1997, đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về thu hồi đất và bồi thường GPMB Tỉnh cũng đã ban hành các quy định cụ thể theo phân cấp quản lý để đảm bảo công tác thu hồi, bồi thường và hỗ trợ được thực hiện hiệu quả trong từng thời điểm.
- Quyết định số 137/UB ngày 04/6/1997 về việc Ban hành quy định đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng thị xã Bắc Ninh.
Quyết định số 74/1998/QĐ-UB ngày 11/9/1998 ban hành quy định tạm thời thực hiện Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, liên quan đến việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bắc Ninh Quyết định này nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng, đồng thời thay thế Quyết định số 137/UB ngày 04/6/1997.
- Quyết định số 144/QĐ-UB ngày 01/11/2005 về việc Ban hành Quy định cụ thể hoá một số nội dung thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
(thay thế Quyết định số 74/1998/QĐ-UB ngày 11/9/1998).
Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 quy định về việc thực hiện các Nghị định của Chính phủ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bắc Ninh Quyết định này thay thế Quyết định số 144/QĐ-UB ngày 01/11/2005, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng và thực hiện các chính sách đất đai một cách hiệu quả.
- Quyết định số 157/2011/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 về việc sửa đổi khoản 1, Điều
Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của tỉnh Bắc Ninh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó nâng mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp từ 2,5 lần giá đất nông nghiệp lên 5 lần, nhằm cải thiện đời sống cho người dân bị ảnh hưởng.
Quyết định số 570/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2014, bao gồm giá đất nông nghiệp, giá đất ở tại đô thị, giá đất ở tại nông thôn, giá đất ở ven trục quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện và giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Các quy định hàng năm về giá đất, bồi thường và hỗ trợ cho hoa màu, cây trồng, vật nuôi, cùng với việc bồi thường cho công trình và vật kiến trúc, đều được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.
1.2.2 Tình hình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ ở tình Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh đang trải qua giai đoạn đô thị hóa nhanh chóng với sự gia tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng các khu công nghiệp Sự phát triển này không chỉ diễn ra ở các khu vực cũ mà còn lan rộng ra những khu vực mới Tuy nhiên, việc thu hồi đất và bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi đang trở nên phức tạp hơn bao giờ hết.
Năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh đã thẩm định và trình tỉnh ký 125 hồ sơ với tổng diện tích thu hồi lên tới 3.843.105,10 m², phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng.
Bảng 1.1 Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi năm 2013 của tỉnh Bắc Ninh
STT Mục đích sử dụng đất trước khi thu hồi Diện tích thu hồi thu hồi (m 2 )
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3.007,4
5 Đất bãi thải, xử lý chất thải 187,0
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, năm2014)
Theo thống kê, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng diện tích bị thu hồi, với 2.187.622,8m², tương đương 56,92% Tiếp theo là đất chuyên dùng, với diện tích 1.519.788,2m², chiếm 39,55% tổng diện tích thu hồi Đất bãi thải và xử lý chất thải có diện tích thu hồi nhỏ nhất, chỉ 187,0m², chiếm 0,0049% Các dự án thu hồi đất chủ yếu phục vụ cho mục đích cộng đồng, văn hóa, giáo dục và y tế.
Khi Nhà nước làm chủ đầu tư, người dân thường tuân thủ pháp luật vì các dự án này mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng Ngược lại, trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội, như khu đô thị và khu công nghiệp, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn do sự bất đồng giữa chủ dự án và người dân về đơn giá bồi thường, vấn đề việc làm sau khi mất đất, và ảnh hưởng đến môi trường sống khi khu công nghiệp đi vào hoạt động.
Bảng 1.2 Tổng hợp các dự án được phê duyệt năm 2013
STT Huyện/ Thành Phố Số dự án
STT Huyện/ Thành Phố Số dự án
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, năm2014)
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm của tỉnh, với 29 dự án chiếm 26,85% tổng số dự án toàn tỉnh nhằm phát triển kinh tế xã hội Trong khi đó, huyện Lương Tài và Gia Bình có nền kinh tế phát triển chậm hơn và số lượng dự án ít hơn Dù vậy, công tác bồi thường GPMB tại hai địa phương này được thực hiện hiệu quả, đảm bảo tiến độ và thủ tục Với vị trí địa lý không thuận lợi và ít nghề phụ, khi có dự án phát triển kinh tế - xã hội, chính quyền địa phương luôn quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác GPMB, người dân chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
* Những tồn tại và hạn chế trong công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ ở tỉnh Bắc Ninh:
Việc điều tra, đo đạc, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính hiện nay còn gặp nhiều hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chính quyền các cấp gặp khó khăn trong việc quản lý đất đai do thiếu hồ sơ đầy đủ và không cập nhật thường xuyên Việc này dẫn đến tình trạng mua bán, chuyển nhượng đất đai trái phép không được kiểm soát, làm giảm lòng tin của người dân Hệ quả là sự chậm trễ và ách tắc trong giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB).
Việc giao đất và cho thuê đất không đúng thẩm quyền, cùng với tình trạng quản lý đất đai lỏng lẻo, dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa diện tích thực tế và diện tích ghi trong giấy tờ quyền sử dụng đất Những hiện tượng tiêu cực trong quá trình giao đất và thuê đất đã ảnh hưởng đến việc đền bù không hợp lý, trở thành nguyên nhân chính gây ra khiếu kiện trong nhân dân trong quá trình giải phóng mặt bằng (GPMB).
Nhiều người làm công tác GPMB thiếu đào tạo chuyên môn và không nắm vững các văn bản pháp luật hiện hành, dẫn đến việc họ chủ yếu dựa vào khả năng cá nhân và kinh nghiệm Điều này là nguyên nhân chính gây ra sai sót trong việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Cơ sở lý luận về sinh kế và sinh kế bền vững
Theo từ điển Tiếng Việt thì sinh nghĩa là sống, kế nghĩa là tính toán Vì vậy, sinh kế là cách làm ăn để mưu cầu sự sống [21].
Sinh kế là khả năng và nguồn vốn của con người, bao gồm cả tài nguyên hữu hình và xã hội, cần thiết cho cuộc sống Một sinh kế bền vững có khả năng đối phó với khủng hoảng và cú sốc, đồng thời duy trì và nâng cao nguồn vốn hiện tại và tương lai mà không làm suy giảm tài nguyên tự nhiên.
Bộ Hợp tác phát triển Quốc tế Anh (DFID) định nghĩa sinh kế là phương cách kiếm sống của một hộ gia đình hoặc cộng đồng, bao gồm các nguồn lực và khả năng của con người Khái niệm này không chỉ liên quan đến việc kiếm sống mà còn đến việc thực hiện các quyết định và hoạt động nhằm đạt được mục tiêu và ước mơ của họ Đây là một khái niệm phổ biến, thường được áp dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau.
Việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn của người dân trong bối cảnh xã hội, kinh tế, chính trị và môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược sinh kế Các chiến lược sinh kế rất đa dạng, phản ánh sự khác biệt trong nhu cầu và hoạt động của từng cá nhân Trong một hộ gia đình, mỗi thành viên có thể đảm nhận những trách nhiệm riêng biệt để đảm bảo sự tồn tại và phát triển chung Ở một số nền văn hóa, quy mô của nhóm có thể mở rộng thành cộng đồng nhỏ, nơi các cá nhân hợp tác để đáp ứng nhu cầu chung của cả cộng đồng.
Sinh kế phát triển trong bối cảnh xã hội, kinh tế và chính trị cụ thể, chịu ảnh hưởng từ các thể chế, quy trình và chính sách như thị trường, tổ chức xã hội và quyền sở hữu đất đai Những yếu tố này quyết định khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn vốn của người dân để tạo ra sinh kế Khi bối cảnh xã hội và kinh tế thay đổi, nó sẽ mở ra những cơ hội hoặc thách thức mới cho vấn đề sinh kế.
Bảng 1.3 Các bối cảnh sinh kế
Giới tính, dân tộc, văn hóa, lịch sử, tôn giáo và quan hệ họ hàng đều đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sinh kế của các nhóm khác nhau trong cộng đồng Những yếu tố này không chỉ định hình cách thức mà các cá nhân tương tác và phát triển, mà còn quyết định cơ hội và thách thức mà họ phải đối mặt Sự hiểu biết về mối quan hệ giữa các yếu tố này là cần thiết để xây dựng các chiến lược phát triển bền vững cho cộng đồng.
Thể chế chính trị và xã hội
Quá trình ra quyết định trong xã hội được ảnh hưởng bởi các thể chế và hình thái tổ chức, đồng thời tuân theo những nguyên tắc xã hội nhất định Tính dân chủ và tính lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sức mạnh và uy tín của các cá nhân cũng như tổ chức Hành vi tìm kiếm đặc lợi là một yếu tố cần xem xét trong bối cảnh này, vì nó có thể tác động đến sự công bằng và hiệu quả của các quyết định được đưa ra.
Hình thái và chất lượng hệ thống cầm quyền bao gồm cơ cấu, quyền lực, tính hiệu quả và năng lực, quyền lợi và sự thể hiện.
Sự hiệu quả và trách nhiệm của Nhà nước cùng các tổ chức tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công là rất quan trọng, đặc biệt trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, nước sạch và vệ sinh Việc hợp tác giữa các bên này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn đảm bảo sự công bằng và bền vững trong việc đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
Thể chế tiếp cận nguồn tài nguyên
Tiêu chuẩn xã hội, phong tục và hành vi quy định sự tiếp cận của con người đến nguồn tài nguyên.
Quy trình chính sách và chính sách
Quy trình mà chính sách và lập pháp được xác định và thực hiện cùng sự ảnh hưởng của nó đến sinh kế của người dân
Bối cảnh môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sinh kế, bao gồm các yếu tố như chất lượng đất, nước, không khí, điều kiện khí hậu, vị trí địa lý và tần suất, cường độ của thiên tai Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sống và phát triển của cộng đồng.
Sinh kế bền vững được xác định bởi khả năng tự phục hồi của người dân sau cú sốc, sự độc lập khỏi hỗ trợ bên ngoài, hoặc nếu có, thì hỗ trợ đó cần phải bền vững về kinh tế và thể chế Ngoài ra, sinh kế bền vững còn phải duy trì năng suất lâu dài của tài nguyên thiên nhiên và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến phương thức sinh kế của người khác.
Một cách khác để khái niệm hóa các khía cạnh của bền vững là phân loại các ảnh hưởng thành bốn lĩnh vực chính: môi trường, kinh tế, xã hội và thể chế.
Bền vững môi trường được đảm bảo khi năng suất tài nguyên tự nhiên phục vụ cho cuộc sống con người được duy trì hoặc cải thiện, nhằm bảo vệ quyền lợi cho các thế hệ tương lai.
Bền vững kinh tế được xác định khi mức tiêu dùng duy trì ở một mức độ ổn định Đối với những người nghèo, điều này có nghĩa là họ cần sống và duy trì cuộc sống ở trên ngưỡng nghèo để đạt được sự bền vững về kinh tế.
- Bền vững về mặt xã hội đạt được khi sự khác biệt xã hội được tối giản hóa, còn công bằng xã hội thì được tối đa hóa.
Bền vững về mặt thể chế được xác định khi các cấu trúc và quy trình hiện tại có khả năng duy trì chức năng của mình trong thời gian dài (Nguồn: IRP, UNDP, 2010).
DFID đã phát triển một khung lý thuyết sinh kế bền vững, trong đó con người, đặc biệt là người nghèo ở nông thôn, được đặt ở vị trí trung tâm Các tài nguyên và nguồn vốn sinh kế gần gũi nhất với con người là yếu tố quyết định trong việc họ tiếp cận và sử dụng Khả năng tiếp cận các nguồn vốn này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ bối cảnh dễ bị tổn thương, bao gồm xu hướng kinh tế, chính trị, công nghệ, cũng như các cú sốc như thiên tai và tranh chấp Hơn nữa, môi trường chính trị và xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cách thức mà con người kết hợp và sử dụng nguồn vốn để đạt được mục tiêu sinh kế của mình, được gọi là chiến lược sinh kế.
Hình 1.1 Sơ đồ phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững (SLA) (DFID 1999)
Chiến lược sinh kế của hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định cuộc sống, giúp họ tận dụng hiệu quả các nguồn vốn trước những biến động về điều kiện chính trị, kinh tế và xã hội.