1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội

299 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 299
Dung lượng 2,77 MB

Cấu trúc

  • Bia.pdf (p.1-2)

  • Luan an tien si_NCS Nguyen Thi Thu Huong.pdf (p.3-299)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của luận án

Nghiên cứu lý luận về đào tạo (ĐT) và quản lý đào tạo (QLĐT) theo đặt hàng đã được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội Bài viết đề xuất một số giải pháp khả thi để cải thiện QLĐT theo đặt hàng, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của ĐT Đồng thời, việc gắn kết ĐT với nhu cầu sử dụng trong nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế cũng được nhấn mạnh.

Khách thể, đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội.

Giả thuyết khoa học

Trường ĐHCNDM Hà Nội đang triển khai chủ trương đào tạo theo đặt hàng, nhưng gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn mô hình đào tạo phù hợp với nền kinh tế thị trường Bên cạnh đó, các giải pháp quản lý đào tạo theo đặt hàng hiện tại chưa đáp ứng được thực tiễn của trường và nhu cầu của khách hàng.

Lựa chọn mô hình đào tạo theo đặt hàng phù hợp với nền kinh tế thị trường là rất quan trọng Việc xây dựng khung lý luận về quản lý đào tạo theo đặt hàng sẽ giúp phát hiện những bất cập hiện tại của trường và khách hàng Từ đó, có thể đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu thị trường.

QL phù hợp với thực tiễn để thực hiện ĐT theo đặt hàng có chất lượng và hiệu quả ở trường ĐHCNDM Hà Nội.

Nội dung và phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ĐT và QLĐT theo đặt hàng

- Đánh giá thực trạng về ĐT và QLĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội

- Đề xuất giải pháp QLĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội

Tại trường ĐHCNDM Hà Nội, hai giải pháp đã được thử nghiệm nhằm chứng minh tính khả thi và hợp lý của các đề xuất Kết quả từ những thử nghiệm này cũng xác thực tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được đưa ra.

Phạm vi nghiên cứu

Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội là cơ sở đào tạo duy nhất chuyên ngành dệt may tại Việt Nam, do đó, việc khảo sát và đánh giá thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo theo đặt hàng được thực hiện tại trường này.

- Về khách hàng: Trường đại học có nhiều khách hàng khác nhau như Nhà nước,

Luận án nghiên cứu đối tượng khách hàng chính trong đào tạo đặt hàng, bao gồm Nhà nước và doanh nghiệp may công nghiệp, do cả hai đều có nhiều điểm tương đồng trong quản lý đào tạo.

Khảo sát và đánh giá thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội được thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2018 Trong năm học 2019 - 2020, hai giải pháp đã được thử nghiệm tại trường nhằm cải thiện chất lượng đào tạo.

- Về trình độ ĐT theo đặt hàng:

Theo Luật Giáo dục đại học số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018, các cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên và cung cấp dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn Những dịch vụ này bao gồm cấp chứng chỉ và chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo của từng cơ sở, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.

Luận án này tập trung nghiên cứu các trình độ đào tạo theo đặt hàng, bao gồm đại học, cao đẳng và các khóa ngắn hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tiếp cận

Phương pháp tiếp cận thị trường ĐT theo đặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng dựa trên quan hệ cung - cầu Do đó, việc nghiên cứu quản lý ĐT theo đặt hàng cần áp dụng phương pháp tiếp cận thị trường và tuân thủ các quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, bao gồm quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.

- Phương pháp tiếp cận đào tạo theo chu trình

Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về nhân lực của thị trường lao động không ngừng thay đổi về chất lượng, số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo Do đó, yêu cầu về đào tạo theo đặt hàng của khách hàng cũng cần được điều chỉnh Nghiên cứu quản lý đào tạo theo đặt hàng phải tiếp cận theo chu trình, bắt đầu từ việc xác định lại nhu cầu đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, lập kế hoạch và thực hiện các khóa đào tạo mới Sau mỗi chu trình, nhu cầu của khách hàng sẽ thay đổi, yêu cầu cơ sở đào tạo chuẩn bị cho chu trình mới, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm để cải thiện cho chu trình tiếp theo.

- Phương pháp tiếp cận chất lượng

Mỗi khách hàng và doanh nghiệp đều có yêu cầu chất lượng thiết bị khác nhau, phụ thuộc vào tiến bộ khoa học công nghệ và quy trình sản xuất của họ Do đó, chất lượng cần được hiểu một cách tương đối, tức là "đáp ứng được yêu cầu của khách hàng" Vì vậy, thiết bị theo đơn đặt hàng phải đảm bảo chất lượng theo từng yêu cầu cụ thể của khách hàng.

Phương pháp tiếp cận năng lực trong đào tạo theo đặt hàng cần chú trọng đến chất lượng đầu ra đáp ứng yêu cầu của khách hàng Những năng lực mà học sinh, sinh viên tốt nghiệp cần đạt được sau khóa đào tạo sẽ giúp họ thực hiện tốt công việc tại vị trí lao động mà doanh nghiệp yêu cầu Do đó, nghiên cứu quản lý đào tạo theo đặt hàng phải dựa trên tiếp cận năng lực.

- Phương pháp tiếp cận tự chủ và trách nhiệm giải trình với xã hội

Trường ĐHCNDM Hà Nội là một trong 23 trường đại học thực hiện cơ chế tự chủ

Tự chủ trong giáo dục đại học giúp các cơ sở giáo dục phát huy vai trò tự quyết, tạo cơ hội cho các trường nhận đặt hàng và kêu gọi tài trợ học bổng từ doanh nghiệp Điều này không chỉ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp mà còn yêu cầu các trường đại học phải chịu trách nhiệm giải trình trước xã hội, người học và các bên liên quan Trách nhiệm này được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp lý liên quan đến quyền tự chủ của trường đại học.

17 Điều 1 Luật GD đại học sửa đổi 2018 [56]

Phương pháp tiếp cận lịch sử đào tạo (ĐT) là sự kế thừa và đổi mới trong quản lý đào tạo (QLĐT), không phải là xóa bỏ hoàn toàn mà là phát triển dựa trên nền tảng hiện có như chương trình đào tạo (CTĐT), đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất (CSVC), và thiết bị dạy học Luận án này kế thừa những thành quả từ các nghiên cứu trước đó và đồng thời chỉ ra những khoảng trống cần được làm rõ, từ đó định hướng cho nghiên cứu tiếp theo.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận

Tiến hành thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho luận án Tác giả cũng phân tích và tổng hợp các chủ trương, chính sách về đào tạo và quản lý đào tạo theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước, từ đó khái quát và luận giải các quan điểm, tư tưởng liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi để thu thập số liệu QLĐT theo đặt hàng:

Tác giả đã khảo sát và đánh giá khách quan tình hình quản lý đào tạo theo đặt hàng tại Trường ĐHCNDM Hà Nội, bằng cách lựa chọn toàn bộ cán bộ quản lý và giảng viên đã tham gia các khóa đào tạo Đồng thời, tác giả cũng lấy ý kiến từ đại diện cán bộ quản lý và giảng viên chưa tham gia đào tạo để đánh giá nhận thức và năng lực của họ về quản lý đào tạo theo đặt hàng.

Khảo sát toàn bộ các doanh nghiệp đã từng đặt hàng trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc nhằm đánh giá thực trạng và chất lượng các khóa đào tạo theo yêu cầu đặt hàng.

Chúng tôi đã chọn một số doanh nghiệp may công nghiệp tiêu biểu, đại diện cho các khách hàng chưa từng đặt hàng tại Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về đặt hàng trong ngành dệt may Những doanh nghiệp này đại diện cho các loại hình doanh nghiệp ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam và đều có từ 500 lao động trở lên.

Khảo sát toàn bộ cựu sinh viên tốt nghiệp trình độ cao đẳng đào tạo theo đặt hàng nhằm thu thập dữ liệu khách quan về chương trình đào tạo và đánh giá mức độ đáp ứng các kỹ năng cũng như chất lượng của khóa đào tạo chính quy theo đặt hàng.

Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên đại học và cao đẳng tại trường ĐHCNDM Hà Nội về các hoạt động của giảng viên, chương trình đào tạo, thư viện, cơ sở vật chất, chất lượng khóa học và quản lý đào tạo theo đặt hàng.

Khảo sát toàn bộ người học đã tốt nghiệp các CTĐT ngắn hạn theo đặt hàng của

DN nhằm thu thập ý kiến đánh giá về hoạt động giảng dạy của giảng viên, CSVC, kiểm tra đánh giá, CTĐT và đánh giá chất lượng khóa ĐT

+ Tổng hợp số liệu từ các đơn vị chức năng như: Phòng Đào tạo, phòng Tài vụ, trung tâm Đảm bảo chất lượng để đổi sánh, phân tích

+ Xin ý kiến chuyên gia là cán bộ QL giáo dục, cán bộ QL các DN về các giải pháp đề xuất

+ Phỏng vấn sâu cán bộ QL, cán bộ của DN về QLĐT theo đặt hàng

+ Phương pháp thống kê toán học để tổng hợp số liệu thu thập được và một số phương pháp bổ trợ khác

Luận án tổng kết kinh nghiệm quản lý đào tạo theo đặt hàng từ một số quốc gia và rút ra bài học từ giai đoạn triển khai thí điểm đào tạo theo hình thức này Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thử nghiệm hai giải pháp tại Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội nhằm đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp, đồng thời minh chứng cho giả thuyết khoa học đã đề ra.

Đóng góp mới của luận án

- Làm sáng tỏ các khái niệm: Quản lý đào tạo, đặt hàng đào tạo, đào tạo theo đặt hàng, quản lý đào tạo theo đặt hàng

- Xây dựng được cơ sở lý luận về ĐT theo đặt hàng trong nền KTTT

Mô hình đào tạo theo chu trình được áp dụng để xây dựng khung lý luận về quản lý đào tạo theo đặt hàng, bao gồm các bước quan trọng: xác định nhu cầu đào tạo và ký kết hợp đồng đào tạo, lập kế hoạch và tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, triển khai các khóa đào tạo theo đặt hàng, và đánh giá hiệu quả của khóa đào tạo cùng với chu trình đào tạo theo đặt hàng.

- Phân tích, làm rõ được các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến QLĐT theo đặt hàng ở các cơ sở ĐT trong nền KTTT

Luận án đã đưa ra 6 giải pháp cấp thiết và khả thi nhằm quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội, dựa trên khung lý thuyết đã được xây dựng và đánh giá thực trạng trong giai đoạn thí điểm.

Khung lý luận về quản lý đào tạo theo đặt hàng cung cấp cho các trường đại học một cơ sở tham khảo quan trọng khi chuyển đổi sang hình thức đào tạo này Nghiên cứu cũng giúp các cấp quản lý trường ĐHCNDM Hà Nội nhận thức rõ ràng về vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ cần thực hiện để quản lý đào tạo theo đặt hàng một cách hiệu quả, từ đó phát triển các khóa đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, đóng góp vào nguồn thu tự chủ và khẳng định thương hiệu của trường.

Luận điểm bảo vệ

Để triển khai ĐT theo đặt hàng hiệu quả, việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) là yếu tố quan trọng hàng đầu Do đó, việc áp dụng mô hình “đào tạo theo chu trình” vào quản lý ĐT theo đặt hàng là cần thiết, bao gồm các bước từ tổ chức xác định NCĐT đến lập kế hoạch và tổ chức thiết kế chương trình đào tạo (CTĐT).

Tổ chức triển khai các khóa ĐT theo đặt hàng; Đánh giá khóa ĐT và toàn bộ chu trình ĐT là phù hợp với QLĐT theo đặt hàng

Đào tạo theo đặt hàng là một khái niệm mới mẻ và yêu cầu những điều kiện nhất định Để thực hiện mô hình này, cơ sở đào tạo cần phải đánh giá thực trạng năng lực của mình, nhận diện những điểm yếu và từ đó chuẩn bị các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Để quản lý đào tạo theo đặt hàng hiệu quả, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp như tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên, cải tiến phương pháp xác định nhu cầu đào tạo, phát triển mối quan hệ với khách hàng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chính sách nội bộ, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên dựa vào năng lực, cũng như đổi mới quản lý tài chính và trang thiết bị dạy học cho các khóa đào tạo theo đặt hàng.

Cấu trúc của luận án

Luận án được cấu trúc thành ba chương chính, bên cạnh phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị Chương 1 tập trung vào cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo đặt hàng tại các trường đại học Chương 2 trình bày cơ sở thực tiễn của quản lý đào tạo theo đặt hàng tại Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội.

Chương 3 Giải pháp quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội.

Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và trường ĐHCNDM Hà Nội.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Nghiên cứu về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp Đào tạo đáp ứng NCXH xuất hiện trong nền kinh tế thị trường Cùng với sự phát triển của nền KTTT, các nhà khoa học của nước phát triển trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về ĐT đáp ứng NCXH, nhu cầu DN trong nền KTTT a Về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu của thị trường lao động

Nghiên cứu về ĐT đáp ứng NCXH đã chỉ ra rằng giáo dục thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong đào tạo nghề tại Ireland Công trình Continuing Vocational Training Survey cho thấy rằng việc phát triển giáo dục này nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội và nhu cầu học nghề của người học đang diễn ra phổ biến.

Programmes Based on Modules of Employable Skill - MES [91] Elizabeta Strojna,

Thiết kế mô-đun trong các khóa học TAFE và phát triển mô-đun cho giáo dục nghề nghiệp đã được nhấn mạnh để đáp ứng nhu cầu nhân lực đa dạng và khuyến khích học tập suốt đời Mô hình Mitenna do Halhijoki và cộng sự đề xuất nhằm dự báo nhu cầu lao động tương lai, cho thấy doanh nghiệp sẽ đầu tư đáng kể vào đào tạo trong giai đoạn công nghệ thay đổi Tại Hoa Kỳ, chiến lược phát triển đào tạo nghề cần kết hợp cả đào tạo dài hạn và ngắn hạn để phục vụ nhu cầu nhân lực UNESCO và ILO khuyến nghị chú trọng học suốt đời để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ Mo Hamza đã chỉ ra rằng người lớn thường tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và đã nêu rõ các đặc điểm của họ Garry Bargh đề xuất rằng chính phủ nên hỗ trợ các nhóm yếu thế trong xã hội thông qua việc tài trợ cho các khóa đào tạo, nhằm tạo cơ hội việc làm cho họ.

Vũ Ngọc Hải trong công trình "Cung - cầu giáo dục" đã chỉ ra sự tương đồng giữa quy luật cung - cầu trong giáo dục và kinh tế Phan Văn Kha trong tác phẩm "Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" đã trình bày lý luận về mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực trong cơ chế thị trường Cùng với Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha cũng đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận và cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và toàn cầu hóa Những nghiên cứu này đã phân tích các vấn đề vĩ mô liên quan đến đào tạo trong nền kinh tế thị trường, bao gồm quan điểm, quy luật và phương pháp tiếp cận trong đào tạo nhân lực.

Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội (NCXH) tại Việt Nam được nghiên cứu qua nhiều công trình, như của Bành Tiến Long về thực trạng và giải pháp trong đào tạo, Nguyễn Minh Đường và Nguyễn Thị Hằng với quan niệm và giải pháp thực hiện, cùng Phan Văn Nhân và Nguyễn Huy Vị, người đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn trong giáo dục đại học Ngoài ra, Phan Minh Hiền cũng đã đề cập đến phát triển đào tạo nghề phù hợp với NCXH Những nghiên cứu này không chỉ nêu rõ quan điểm và cách tiếp cận mà còn chỉ ra thực trạng và các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường.

Một số luận án Tiến sĩ đã nghiên cứu về đào tạo nghề (ĐT) liên quan đến nhu cầu xã hội (NCXH), như luận án của Phan Chính Thức đề xuất các giải pháp phát triển ĐT nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước Đồng thời, luận án của Phan Minh Hiền cũng tập trung vào việc phát triển ĐT nghề để phù hợp với nhu cầu xã hội.

Để đáp ứng nhu cầu xã hội, cần phát triển hệ thống thông tin đào tạo nghề và xây dựng cơ chế quản lý quan hệ hợp tác trong đào tạo và sử dụng nhân lực, đồng thời chú trọng đến việc đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

Several studies have highlighted the characteristics of training programs that meet the needs of businesses, such as those discussed in the report "Training in America: The Organization and Strategy Role of Training." These findings emphasize the importance of aligning training initiatives with organizational goals to enhance workforce effectiveness and drive business success.

In the early 20th century, Carnevale, Gainer, and Villet highlighted the modular training of workers in the U.S to support production lines at General Motors and Ford Bernd Kapplinger's research demonstrated that enterprise-based training is the most effective method for aligning educational programs with business needs, as it allows learners to acquire skills directly in the workplace, gaining access to advanced production technologies often unavailable in traditional educational settings Jack Keating emphasized the global trend in vocational education, asserting that schools must equip students with the skills that employers require Additionally, Stephen Billett noted that vocational training services in Australia should focus on supporting the production and business needs of enterprises.

Yung Lim highlighted the importance of vocational training tailored to meet the needs of businesses Additionally, the works of Roger Buckley, particularly "The Theory & Practice of Training," emphasize the significance of aligning training programs with enterprise requirements.

George Mbugua's study on Evidence-Based Training (EBT) highlights the importance of aligning training initiatives with the needs of businesses to enhance enterprise growth, productivity, and innovation among manufacturing firms in Nairobi This approach emphasizes that training programs should be designed with a focus on the specific requirements of companies within the market economy.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng giáo dục thường xuyên và đào tạo theo năng lực thực hiện là rất quan trọng để phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp Tác phẩm "Employee Training and Development" của Raymond A Noe nhấn mạnh rằng hiện nay, các doanh nghiệp thường hợp tác với các trường đại học để thực hiện công tác đào tạo Ngoài ra, các nghiên cứu trong dự án "Learning for Jobs" của OECD cũng hỗ trợ quan điểm này.

Nơi làm việc được xác định là môi trường học tập quan trọng, và đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp là yêu cầu thiết yếu, như được nêu trong công trình của Raymond A Noe và Bartlett Các tác giả nhấn mạnh rằng đào tạo cần gắn liền với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, đồng thời đề cập đến quy luật cung - cầu trong đào tạo Họ cũng chỉ ra rằng các cơ sở đào tạo phải dựa vào nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, bao gồm yêu cầu về chuẩn đầu ra, nội dung chương trình đào tạo và tiêu chí đánh giá để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

Bài viết của tác giả Mạc Văn Tiến đề cập đến một số giải pháp đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện mối liên kết giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc này không chỉ giúp sinh viên trang bị kiến thức và kỹ năng phù hợp mà còn đáp ứng hiệu quả yêu cầu thực tiễn của thị trường lao động.

DN hiện đang gặp khó khăn trong việc kết nối giữa "con thuyền sử dụng" và "con thuyền đào tạo", vì vậy tác giả đã đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình hình Công trình của Phùng Xuân Nhạ nhấn mạnh rằng dạy nghề tại DN là một hình thức đào tạo quan trọng cho người lao động, đồng thời khẳng định sự cần thiết phải thiết kế chương trình đào tạo (CTĐT) phù hợp với từng vị trí công việc Đặc biệt, chương trình đào tạo cần phải linh hoạt và mềm dẻo để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp.

Một số khái niệm cơ bản

Có nhiều khái niệm khác nhau về QL:

Quản lý là hoạt động có ý thức nhằm phối hợp hành động của nhóm người hoặc cộng đồng để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

Quản lý là quá trình có tổ chức và định hướng, trong đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng và khách thể quản lý để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và cơ hội của tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu trong môi trường biến động Các yếu tố chính của quản lý bao gồm chủ thể quản lý (cá nhân hoặc tổ chức), đối tượng quản lý (con người, vật vô sinh, sinh vật), mục tiêu quản lý và khách thể quản lý (các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống).

Quản lý là quá trình tương tác tích cực giữa người quản lý và đối tượng quản lý thông qua tổ chức, nhằm điều chỉnh tâm lý và hành động của các thành viên, hướng tới việc đạt được các mục tiêu chung của tập thể và xã hội.

Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác trong cùng một tổ chức [44]

Quản lý là quá trình có chủ đích nhằm tác động đến đối tượng và khách thể để đạt được mục tiêu thông qua các hoạt động như kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra Luận án áp dụng khái niệm này để phân tích các khía cạnh của quản lý.

4 chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá

Đào tạo, theo từ điển tiếng Việt, là quá trình dạy dỗ và rèn luyện để hình thành tri thức và kỹ năng nghề nghiệp, nhằm hoàn thiện nhân cách cá nhân Đây là hoạt động có mục đích và tổ chức, giúp phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người học có thể hành nghề hiệu quả Đào tạo không chỉ hình thành kỹ năng nghề nghiệp mà còn phát triển phẩm chất và thái độ cho người học, do đó nó liên quan chặt chẽ đến giáo dục Trong hệ thống giáo dục, đào tạo phải tuân theo các quy luật chung, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp tương lai của mỗi cá nhân.

Đào tạo là một quá trình bao gồm việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT), lập kế hoạch và xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT), thực hiện khóa đào tạo và đánh giá kết quả của khóa đào tạo.

Do có nhiều khái niệm về QL khác nhau như đã nêu ở trên nên cũng có nhiều khái niệm khác nhau về QLĐT

Quản lý đào tạo (QLĐT) là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào hoạt động giáo dục và đào tạo, được thực hiện bởi tập thể giáo viên và học viên với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội Mục tiêu của QLĐT là hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học viên, giúp họ trở thành người có năng lực theo định hướng đào tạo Thực chất, QLĐT là tổ chức, điều khiển và theo dõi quá trình dạy học tại các cơ sở đào tạo.

Quản lý đào tạo là quá trình mà các chủ thể thực hiện các chức năng quản lý nhằm kiểm soát các yếu tố chính của quá trình đào tạo, bao gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, giáo viên, sinh viên, hình thức tổ chức đào tạo và môi trường đào tạo.

Quản lý đào tạo là quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào việc thực hiện đào tạo nhằm đạt được các kết quả mong muốn Quá trình này bao gồm ba bước chính: lập kế hoạch đào tạo, thực hiện đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo.

Quản lý ĐT bao gồm các yếu tố cơ bản như mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản lý và môi trường quản lý.

Quản lý đào tạo trong trường đại học là quá trình có mục đích và kế hoạch, do các cấp quản lý từ Ban giám hiệu đến giảng viên thực hiện, nhằm tác động đến giáo viên, sinh viên và cán bộ quản lý Quá trình này sử dụng các chức năng và phương tiện quản lý để đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường Nội dung quản lý đào tạo bao gồm quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung và chương trình đào tạo, hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh viên, cơ sở vật chất và tài chính phục vụ dạy-học, cũng như môi trường đào tạo.

QL các hoạt động phục vụ ĐT và đảm bảo chất lượng

Quản lý đào tạo là quá trình bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra và đánh giá các hoạt động đào tạo trong toàn hệ thống, nhằm đạt được các mục tiêu của cơ sở đào tạo một cách khoa học và có cấu trúc.

Quản lý đào tạo (ĐT) bao gồm việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm triển khai chu trình ĐT, bắt đầu từ việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT), lập kế hoạch và tổ chức xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT), cho đến tổ chức triển khai ĐT và đánh giá khóa đào tạo Mỗi bước trong chu trình ĐT được thực hiện theo bốn chức năng quản lý cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá.

Khái niệm QLĐT theo chu trình được thể hiện như ở sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1 1 Sơ đồ hóa khái niệm quản lý đào tạo theo chu trình

TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO TẠO

- Lập kế hoạch xác định NCĐT

- Tổ chức xác định NCĐT

- Chỉ đạo thực hiện xác định NCĐT

- Đánh giá việc xác định NCĐT

LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG

- Tổ chức xây dựng CTĐT

- Chỉ đạo việc xây dựng CTĐT

- Đánh giá việc xây dựng CTĐT

TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO

- Lập kế hoạch triển khai ĐT

- Tổ chức thực hiện ĐT

- Chỉ đạo triển khai ĐT

- Đánh giá việc triển khai ĐT ĐÁNH GIÁ KHÓA ĐÀO TẠO VÀ CHU TRÌNH ĐÀO TẠO

- Lập kế hoạch đánh giá

- Tổ chức thực hiện đánh giá

- Chỉ đạo việc đánh giá

- Kiểm tra việc đánh giá

Đặt hàng là quá trình khách hàng gửi yêu cầu cho nơi sản xuất hoặc bán để chuẩn bị mặt hàng mong muốn Đặt hàng ĐT được hiểu là việc khách hàng thỏa thuận với cơ sở ĐT về dịch vụ theo yêu cầu riêng Thỏa thuận này có thể được lập thành quyết định, hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ, có chữ ký và đóng dấu để đảm bảo tính pháp lý Nội dung thỏa thuận bao gồm số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ ĐT, thời gian ĐT, chất lượng đầu ra, đơn giá, phương thức thanh toán, nghiệm thu, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Khách hàng đặt hàng dịch vụ đào tạo (ĐT) bằng cách đưa ra yêu cầu và thỏa thuận với cơ sở ĐT về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ nhân lực Điều này đảm bảo chất lượng dịch vụ theo thời điểm và giá thành mà hai bên đã thống nhất.

Đào tạo nhân lực tại trường đại học theo đặt hàng trong nền kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường là hệ thống trong đó người mua và người bán tương tác theo quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh, từ đó xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và doanh nghiệp là một yêu cầu thiết yếu đối với giáo dục đại học, được nêu rõ trong nhiều nghiên cứu và văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo Theo Bành Tiến Long, nhu cầu xã hội (NCXH) bao gồm ba nhóm nhu cầu cơ bản.

Nhà nước đặt ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực với tầm nhìn 15 đến 20 năm, tập trung vào các ngành nghề đặc biệt nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước Nhu cầu đào tạo này thường hướng đến các mục tiêu tiên phong trong khoa học và công nghệ, vượt qua nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp và đáp ứng mong muốn của người học Đồng thời, nhu cầu này cũng được dự báo cho toàn bộ hệ thống đào tạo trong từng kế hoạch 5 năm.

Nhu cầu của doanh nghiệp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực bao gồm đào tạo cán bộ quản lý và lao động chuyên môn trực tiếp, yêu cầu người học sau tốt nghiệp có khả năng làm việc ngay và phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp Nhu cầu đào tạo này thường liên quan đến các trình độ như đại học ứng dụng, cao đẳng và đào tạo thường xuyên Tuy nhiên, nhu cầu đào tạo này chưa được tổng hợp đầy đủ và thường thiếu thông tin để dự báo nhu cầu đào tạo hàng năm.

Nhu cầu học tập của học sinh và sinh viên rất đa dạng và mang tính tự phát, bao gồm mong muốn nâng cao trình độ, tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm hoặc đổi nghề.

Nhu cầu đào tạo nhân lực cần được xác định rõ ràng về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ và năng lực thực hiện công việc Để hỗ trợ chiến lược phát triển doanh nghiệp bền vững và đón đầu xu hướng khoa học công nghệ, cần thực hiện đào tạo dài hạn từ 3 đến 5 năm với lao động có trình độ cao đẳng, đại học, có khả năng tự học và tiếp cận công nghệ mới Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần nhân lực được đào tạo ngắn hạn từ 3 đến 6 tháng để nhanh chóng lấp đầy khoảng trống về nguồn nhân lực Mặc dù đào tạo ngắn hạn giúp giải quyết nhanh chóng nhu cầu, nhưng nhược điểm lớn là lao động thiếu nền tảng lý thuyết vững chắc, dễ bị đào thải nếu không được đào tạo bổ sung trong quá trình làm việc.

Trong ĐT nhân lực cho các DN theo đặt hàng, nếu theo đối tượng người học, thường được chia thành 2 hình thức chính là ĐT mới và ĐT lại [93]

Đào tạo mới và đào tạo trước khi tuyển dụng là cần thiết cho người lao động phổ thông, đặc biệt là những người chưa có trình độ chuyên môn hoặc lần đầu tiên đi làm Những chương trình này giúp trang bị kỹ năng cần thiết cho những người đã đi làm nhưng chưa có đủ kỹ năng để thực hiện công việc hiệu quả.

Đào tạo lại, bao gồm chuyển đổi nghề nghiệp và nâng cao kỹ năng, là cần thiết cho những lao động đã có tay nghề nhưng cần thay đổi nghề hoặc cải thiện trình độ để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

Mỗi hình thức đào tạo (ĐT) yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ (NCĐT) phải khác nhau, vì vậy các trường đại học cần hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp (DN) để làm rõ yêu cầu NCĐT trước khi tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình đào tạo.

1.3.2 Đặc điểm hoạt động đào tạo theo đặt hàng của trường đại học trong nền kinh tế thị trường a Khách hàng của trường đại học

Khách hàng của trường đại học bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có người học, người sử dụng lao động và xã hội Những nhóm này được coi là những bên hưởng lợi chính từ dịch vụ đào tạo sau phổ thông.

Bargh [93] nhấn mạnh rằng khách hàng của cơ sở đào tạo (ĐT) cần được nhìn nhận từ góc độ của Chính phủ, với yêu cầu can thiệp để đảm bảo sự tiếp cận công bằng cho các nhóm yếu thế như thanh niên, phụ nữ, người tàn tật, người thất nghiệp và các nhóm liên quan đến tôn giáo, dân tộc thiểu số Ông cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp (DN) là một khách hàng quan trọng của cơ sở ĐT, vì DN chi trả cho các chương trình đào tạo để nâng cao kỹ năng cho nhân viên của mình Do đó, theo Bargh, khách hàng của trường đại học bao gồm cả Chính phủ và người sử dụng lao động sau khi đào tạo.

OECD [107] cũng đề xuất vai trò QL nhà nước của Chính phủ nhằm giúp các

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVV&N) thường tổ chức ít khóa đào tạo cho nhân viên do hạn chế tài chính và thiếu nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo Để khắc phục điều này, Chính phủ cần hỗ trợ DNVV&N bằng cách tài trợ cho một số khóa đào tạo Qua việc quan sát sự cải thiện trong các chỉ tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ nhận ra giá trị của việc đầu tư vào đào tạo nhân viên và từ đó sẵn sàng sử dụng nguồn vốn của mình cho mục đích này Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ các khóa đào tạo, đồng thời là khách hàng của các cơ sở đào tạo.

Theo Phan Văn Kha [42], trong ĐT nhân lực, khách hàng được phân loại gồm: + Người học và cha mẹ học sinh - khách hàng thứ nhất

Doanh nghiệp (DN) đóng vai trò như khách hàng thứ hai sau các cơ sở đào tạo (ĐT) khi nhận hàng hóa sức lao động nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh Trong trường hợp này, sản phẩm sức lao động đáp ứng nhu cầu đầu tư của DN DN có thể nhận hàng hóa sức lao động trực tiếp tại cơ sở ĐT hoặc thông qua các cơ quan cung ứng lao động, như hội chợ việc làm Để lựa chọn nhân lực phù hợp, DN cần hành động như một khách hàng thực sự của cơ sở ĐT: đặt hàng theo nhu cầu và chi trả kinh phí cho việc mua hoặc tiếp nhận sản phẩm lao động phù hợp.

+ Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương - khách hàng thứ ba

Khách hàng của các trường đại học bao gồm cá nhân người học, doanh nghiệp (DN) và Nhà nước Sinh viên là khách hàng trực tiếp của dịch vụ đào tạo đại học, giúp họ trang bị năng lực cần thiết để tìm kiếm việc làm và cống hiến cho xã hội Doanh nghiệp là khách hàng gián tiếp, hưởng lợi từ sản phẩm của quá trình đào tạo, đó là những lao động có kỹ năng cần thiết cho sự phát triển sản xuất Nhà nước, mặc dù cũng là khách hàng gián tiếp, nhưng nhận được lợi ích từ việc nâng cao năng lực của công dân, góp phần phát triển lực lượng lao động kỹ thuật và thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước.

Ngày nay, vai trò của doanh nghiệp (DN) đã chuyển từ việc thụ động tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp sang chủ động đề xuất yêu cầu về chuẩn đầu ra, tức là năng lực cần có cho từng vị trí việc làm DN đặt hàng các trường đào tạo (ĐT) để xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) phù hợp Đồng thời, nhiều DN cũng cử cán bộ tham gia vào quá trình xây dựng CTĐT, triển khai các khóa đào tạo và đánh giá kết quả để đảm bảo có đội ngũ nhân lực đáp ứng đúng yêu cầu.

Vận dụng mô hình đào tạo theo chu trình vào quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học

Để quản lý đầu tư theo đặt hàng hiệu quả, việc lựa chọn mô hình đầu tư phù hợp là rất quan trọng Với các ưu nhược điểm của từng mô hình đã được phân tích, luận án này áp dụng mô hình đầu tư theo chu trình Quản lý đầu tư theo đặt hàng trong chu trình đầu tư bao gồm nhiều nội dung thiết yếu.

1.4.1 Tổ chức xác định nhu cầu đào tạo và ký kết hợp đồng đào tạo

Xác định đúng nhu cầu đào tạo (NCĐT) là yếu tố quan trọng để xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) và tổ chức khóa học đáp ứng yêu cầu của khách hàng Mỗi khách hàng có nhu cầu khác nhau, đặc biệt về trình độ và năng lực của người lao động Nhà nước cũng đưa ra yêu cầu về đào tạo nhân lực, vì vậy các trường đại học cần xác định NCĐT phù hợp với yêu cầu của Nhà nước, doanh nghiệp đối tác và khả năng đào tạo của mình.

Nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp thường xuyên thay đổi, do đó việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) là một công việc liên tục và quan trọng Đây là bước đầu tiên quyết định toàn bộ chu trình đào tạo và cũng là thách thức lớn nhất mà các cơ sở đào tạo hiện nay phải đối mặt.

Để đáp ứng nhu cầu đào tạo (NCĐT) theo đặt hàng, các trường đại học cần chủ động khảo sát NCĐT từ Nhà nước và doanh nghiệp (DN) đối tác, do hiện tại Nhà nước chưa có quy định đặt hàng hàng năm và DN chưa quen với quy trình này Việc xác định NCĐT một cách chuyên nghiệp đòi hỏi các trường thành lập bộ phận chuyên trách, bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ các khoa chuyên ngành và giảng viên, nhằm xây dựng kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo hiệu quả.

Nhóm chuyên trách sẽ lập kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) dựa trên khối lượng công việc của Trường và nhiệm vụ của từng cán bộ, giáo viên trong năm học, nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn Đồng thời, tổ chức triển khai quy trình xác định nhu cầu đào tạo một cách hiệu quả.

Bộ phận chuyên trách tổ chức xác định NCĐT theo kế hoạch đã lập

- Nội dung xác định nhu cầu đào tạo

Nhu cầu đào tạo (ĐT) bao gồm số lượng nhân lực cần thiết cho từng ngành nghề và vị trí việc làm, cũng như trình độ và năng lực mà người lao động cần có để thực hiện tốt công việc Theo giáo sư Simon, nhu cầu đào tạo xuất hiện từ góc độ nhu cầu của doanh nghiệp (DN).

+ Tuyển dụng nhân viên mới, cần được ĐT chuyên môn hoặc kinh nghiệm cho phù hợp với nhiệm vụ được giao

+ Thay đổi vai trò của nhân viên

Thay đổi quy trình hiện tại hoặc điều chỉnh một bộ phận của thiết bị là cần thiết Đồng thời, việc xác định điểm yếu trong quá trình theo dõi và đánh giá tổ chức cũng rất quan trọng.

+ Cập nhật kiến thức và kỹ năng mới cho nhân viên

Phương pháp và công nghệ mới trong sản xuất đòi hỏi người lao động phải trang bị những năng lực mới Việc áp dụng công nghệ mới có thể dẫn đến việc mất một số công việc nhưng cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới Do đó, các doanh nghiệp cần đầu tư vào đào tạo nhân lực trong giai đoạn chuyển đổi công nghệ, nhằm giúp người lao động cập nhật kỹ năng và đáp ứng nhu cầu của các vị trí mới.

- Xác định NCĐT theo đặt hàng bao gồm các bước sau đây [27]:

+ Thu thập thông tin về NCĐT

Các khóa đào tạo theo đặt hàng của Nhà nước hiện nay rất hạn chế do thiếu thông tin cụ thể về nhu cầu đào tạo (NCĐT) về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ, đặc biệt là năng lực đầu ra của lao động kỹ thuật Các doanh nghiệp trong nước cũng chưa quen với việc đặt hàng đào tạo nhân lực từ các trường đại học Do đó, các trường đại học cần chủ động thu thập thông tin về NCĐT Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, đặc biệt là cuộc CMCN 4.0, NCĐT cũng cần phải thay đổi để phù hợp với sự biến đổi của thị trường lao động Vì vậy, bên cạnh việc xác định NCĐT ngắn hạn, các trường đại học cần dự báo NCĐT trung và dài hạn để chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng cho việc đào tạo theo đặt hàng trong tương lai Đây là một thách thức lớn đối với các trường đại học và hệ thống đào tạo nói chung.

Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu đào tạo nhân lực Hiện nay, đại dịch Covid-19 đã tác động nặng nề đến lĩnh vực đào tạo, khiến nhiều cơ sở giáo dục phải tạm ngừng học tập và điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh cho phù hợp với tình hình thực tế.

+ Phương pháp thu thập thông tin thị trường lao động

Thông tin thị trường lao động phản ánh tình hình và xu hướng phát triển của thị trường này Nó bao gồm cả dữ liệu định lượng và định tính về nhu cầu lao động kỹ thuật hiện tại, đồng thời đóng vai trò cảnh báo về những biến động có thể xảy ra trong tương lai gần.

Trong bối cảnh hiện nay, việc đặt hàng đào tạo của Nhà nước gặp nhiều hạn chế, do đó, thông tin thị trường lao động trở thành tín hiệu quan trọng để xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) nhằm phát triển kinh tế - xã hội Những thông tin này giúp các trường đại học nhận diện sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động kỹ thuật, từ đó xác định NCĐT và tổ chức các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp Đồng thời, thông tin thị trường lao động cũng cảnh báo về những thay đổi đáng kể trong tương lai và khẳng định các xu thế đã được dự báo Việc thu thập thông tin về NCĐT có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau.

Phương pháp điều tra, khảo sát và phỏng vấn doanh nghiệp là cách hiệu quả để thu thập thông tin về nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp Phương pháp này giúp xác định cụ thể và chính xác về chất lượng, số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ của các vị trí mà doanh nghiệp dự kiến tuyển dụng trong tương lai, từ đó hỗ trợ việc đặt hàng đào tạo.

Khảo sát bằng phiếu hỏi là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin về nghiên cứu đầu tư Để đạt được kết quả tốt, cần thiết kế phiếu hỏi đầy đủ và chú trọng vào việc chọn mẫu khảo sát đại diện, tập trung vào các tổ chức, doanh nghiệp lớn, cũng như những vùng miền đang phát triển ngành nghề hoặc có quy hoạch các ngành mà trường đang đào tạo.

Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các doanh nghiệp là cần thiết để xác định rõ vị trí việc làm thiếu nhân lực, chiến lược phát triển của doanh nghiệp và ngành, cũng như những kỹ năng cần nâng cao do sự đổi mới công nghệ và mô hình quản trị Đối tượng phỏng vấn cần được chọn lựa kỹ lưỡng, ưu tiên những người có hiểu biết sâu về ngành, tầm ảnh hưởng lớn và kinh nghiệm trong tuyển dụng Tất cả nội dung phỏng vấn cần được chuẩn bị chu đáo, và phần trả lời phải được ghi chép cẩn thận để làm cơ sở cho các bước tiếp theo.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo đặt hàng ở trường đại học

1.5.1 Các yếu tố chủ quan a Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về đào tạo theo đặt hàng Đội ngũ cán bộ QL, GV ở các trường đại học đã quen hoạt động trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung và giảng dạy theo những gì mình có ĐT theo đặt hàng đòi hỏi đội ngũ cán bộ QL và GV phải rất năng động và linh hoạt để đáp ứng được yêu cầu của các loại khách hàng khác nhau trong bối cảnh luôn thay đổi Do vậy, cần làm thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ QL và GV về sự cần thiết và tầm quan trọng của ĐT theo đặt hàng để họ tích cực tham gia vào quá trình ĐT theo đặt hàng

Nhận thức quyết định hành động, bởi vậy nhận thức của đội ngũ cán bộ QL và

GV sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình đào tạo theo đặt hàng, từ việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) đến lập kế hoạch và xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT), tổ chức đào tạo, cho đến việc đánh giá kết quả đào tạo Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo (QLĐT) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình đào tạo theo đặt hàng Khác với đào tạo truyền thống, cán bộ QL cần có năng lực lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đánh giá các khóa đào tạo trong bối cảnh thay đổi liên tục Họ cũng chịu trách nhiệm huy động các nguồn lực cần thiết cho các khóa đào tạo theo đặt hàng.

Để tổ chức các khóa đào tạo theo yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả, cán bộ quản lý cần có năng lực chuyên môn cao và tính chuyên nghiệp Việc bồi dưỡng cán bộ quản lý về quản lý đào tạo theo đặt hàng là cần thiết để nâng cao năng lực trong việc xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả Cơ cấu tổ chức và các chế độ chính sách cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý đầu tư Cần thiết phải có một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ nhưng đầy đủ các bộ phận chức năng Việc phân công nhiệm vụ phải dựa trên yêu cầu chức năng rõ ràng, tránh chồng chéo và đảm bảo không bỏ sót nhiệm vụ Đồng thời, cần đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ theo yêu cầu cao về năng lực để nâng cao chất lượng công việc.

Để phát triển chương trình đào tạo (ĐT) theo đặt hàng, cần xây dựng chế độ khuyến khích hợp lý cho cán bộ và giảng viên, đặc biệt trong những năm đầu triển khai Chế độ này cần có sự đột phá, công khai và minh bạch Sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là yếu tố then chốt, đặc biệt trong việc xác định nhu cầu đào tạo (NCĐT) Doanh nghiệp cần đề xuất chuẩn đầu ra cho chương trình đào tạo, số lượng và cơ cấu ngành nghề để đặt hàng với cơ sở đào tạo Nếu không có sự đặt hàng từ doanh nghiệp, cơ sở đào tạo sẽ tổ chức các khóa học theo chương trình có sẵn, không đáp ứng được yêu cầu thực tế Hơn nữa, doanh nghiệp cần tham gia vào quá trình giảng dạy và đánh giá kết quả đào tạo, vì họ là những người hiểu rõ nhất về năng lực đầu ra mà họ cần.

1.5.2 Các yếu tố khách quan a Chủ trương của Nhà nước về phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ cho trường đại học

Nhà nước đã quyết định phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ cho các trường đại học, với 23 trường đang thí điểm theo cơ chế này và dự kiến đến năm 2025 sẽ áp dụng rộng rãi Tuy nhiên, báo cáo của Bộ GD và ĐT cho thấy nhiều văn bản quản lý vẫn duy trì cơ chế cũ, gây khó khăn trong quá trình thực hiện Để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo đặt hàng, các cơ sở đào tạo cần có quyền tự chủ trong một số lĩnh vực cụ thể.

Để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo đặt hàng, các trường đại học cần có quyền tự chủ về học thuật Quyền tự chủ này cho phép các trường linh hoạt phát triển chương trình đào tạo đa dạng, phù hợp với yêu cầu của từng khách hàng Nếu thiếu quyền tự chủ, các trường chỉ có thể giảng dạy theo chương trình do cơ quan quản lý nhà nước quy định, dẫn đến việc không thể thỏa mãn yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực đào tạo.

Tự chủ về nhân sự là yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu đào tạo (NCĐT) theo đặt hàng, đặc biệt khi các yêu cầu thay đổi theo cơ cấu ngành nghề và trình độ của khách hàng Hiện nay, mỗi trường đại học chỉ có số lượng giảng viên (GV) cố định cho một số ngành nhất định, dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng NCĐT Nếu được tự chủ, các trường có thể linh hoạt mời giảng viên kiêm nhiệm từ các cơ sở đào tạo khác hoặc các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật từ doanh nghiệp tham gia vào các khóa đào tạo theo đặt hàng, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.

Tự chủ về tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến mọi hoạt động trong chu trình đào tạo theo đặt hàng, từ khảo sát thông tin về nhu cầu đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, đến việc trả lương cho giảng viên và tổ chức đánh giá đào tạo Với ngân sách hạn hẹp từ Nhà nước, các trường đại học cần quyền tự chủ tài chính để huy động nguồn vốn và đảm bảo chi phí cho các hoạt động giáo dục.

Việc thực hiện quyền tự chủ tại các trường đại học là cần thiết để nâng cao tính linh hoạt và năng động trong quá trình đào tạo theo đặt hàng Quyền tự chủ ảnh hưởng đến toàn bộ chu trình đào tạo, từ xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, xây dựng chương trình đào tạo cho đến triển khai và đánh giá các khóa học Nếu không có quyền tự chủ, các trường đại học sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng, đặc biệt trong việc huy động đội ngũ giảng viên và xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của khách hàng Do đó, quyền tự chủ giúp các trường đại học đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo theo đặt hàng.

Quyền tự chủ của các trường đại học cần gắn liền với trách nhiệm xã hội, trong đó trách nhiệm này bao gồm việc đảm bảo chất lượng đào tạo cho người học và xã hội Các cơ sở giáo dục phải cam kết rằng sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tìm được việc làm phù hợp Đồng thời, trách nhiệm xã hội còn thể hiện qua việc công khai, minh bạch trong việc giải trình với Nhà nước và xã hội về các yếu tố như đầu vào, đầu ra, nguồn thu và chi, cũng như các hoạt động của trường.

Chúng ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh thế giới không ngừng biến đổi Hai nhiệm vụ chính của quá trình này là ứng dụng rộng rãi các công nghệ tiên tiến và phương tiện hiện đại vào các lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội.

Chuyển dịch cơ cấu lao động là cần thiết để phù hợp với cơ cấu kinh tế của một nước công nghiệp hiện đại Điều này đặt ra yêu cầu mới cho hệ thống đào tạo nhân lực tại Việt Nam, đòi hỏi sự phát triển mạnh mẽ về cả chất lượng, quy mô và cơ cấu của đào tạo nhân lực.

Để nâng cao chất lượng đào tạo, các chương trình đào tạo cần cập nhật công nghệ tiên tiến và phương tiện sản xuất hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đội ngũ giảng viên cần liên tục nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để cải thiện chất lượng dạy học Đồng thời, phương pháp đào tạo cần được đổi mới mạnh mẽ, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của người học, phù hợp với yêu cầu phát triển nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Ngày đăng: 22/12/2021, 16:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1. 1. Sơ đồ hóa khái niệm quản lý đào tạo theo chu trình - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Sơ đồ 1. 1. Sơ đồ hóa khái niệm quản lý đào tạo theo chu trình (Trang 33)
Sơ đồ 1. 2. Mô hình đào tạo theo quá trình [27] - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Sơ đồ 1. 2. Mô hình đào tạo theo quá trình [27] (Trang 51)
Sơ đồ 1. 5. Sơ đồ phân tích nghề DACUM [104] - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Sơ đồ 1. 5. Sơ đồ phân tích nghề DACUM [104] (Trang 66)
Sơ đồ 1. 6. Mô hình QL chu trình đào tạo theo đặt hàng với sự tham gia của - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Sơ đồ 1. 6. Mô hình QL chu trình đào tạo theo đặt hàng với sự tham gia của (Trang 75)
Sơ đồ 2. 1. Quá trình phát triển của trường ĐHCNDM Hà Nội - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Sơ đồ 2. 1. Quá trình phát triển của trường ĐHCNDM Hà Nội (Trang 88)
Sơ đồ 2. 2. Cơ cấu tổ chức trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội [71] - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Sơ đồ 2. 2. Cơ cấu tổ chức trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội [71] (Trang 89)
Bảng 2. 1. Số lượng, trình độ đội ngũ GV cơ hữu hiện có của Trường - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 2. 1. Số lượng, trình độ đội ngũ GV cơ hữu hiện có của Trường (Trang 92)
Hình 2. 1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may giai đoạn 2000-2019 - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Hình 2. 1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may giai đoạn 2000-2019 (Trang 96)
Bảng 2. 5. Số lượng doanh nghiệp dệt may đến hết năm 2019 chia theo lĩnh vực và - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 2. 5. Số lượng doanh nghiệp dệt may đến hết năm 2019 chia theo lĩnh vực và (Trang 96)
Hình 2. 2. Các phương thức sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp dệt may - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Hình 2. 2. Các phương thức sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp dệt may (Trang 97)
Sơ đồ 2. 3. Phương pháp mã hoá và nhập dữ liệu - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Sơ đồ 2. 3. Phương pháp mã hoá và nhập dữ liệu (Trang 102)
Bảng 2. 9. Đối chiếu thang điểm và mức độ đánh giá theo thang đo Likert - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 2. 9. Đối chiếu thang điểm và mức độ đánh giá theo thang đo Likert (Trang 103)
Bảng 2. 10. Số lượng các lớp ĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 2. 10. Số lượng các lớp ĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội (Trang 105)
Bảng 2. 12. Kết quả khảo sát cán bộ, GV về những khó khăn khi giảng dạy các - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 2. 12. Kết quả khảo sát cán bộ, GV về những khó khăn khi giảng dạy các (Trang 115)
Bảng 2. 15. Kết quả khảo sát cán bộ, GV về chế độ cho ĐT theo đặt hàng - Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 2. 15. Kết quả khảo sát cán bộ, GV về chế độ cho ĐT theo đặt hàng (Trang 127)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w