1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội

115 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Tài Chính Tại Trường Đại Học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Chung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 749,09 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

      • 1.5.1. Về lý luận

      • 1.5.2. Về thực tiễn

    • 1.6. KẾT CẤU NỘI DUNG LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ GIÁO DỤC ĐẠI HỌCCÔNG LẬP

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ GIÁODỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đạihọc công lập

        • 2.1.1.1. Khái niệm về quản lý

        • 2.1.1.2. Khái niệm về quản lý tài chính

        • 2.1.1.3. Khái niệm về trường đại học công lập

        • 2.1.1.4. Khái niệm về quản lý tài chính trong trường đại học công lập

      • 2.1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại trường đại học công lập

      • 2.1.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại trường đại học công lập

      • 2.1.4. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính tại trường đại họccông lập

        • 2.1.4.1. Quản lý văn bản pháp quy tài chính trong trường đại học công lập

        • 2.1.4.2. Sự phân cấp trong quản lý tài chính trong trường đại học công lập

        • 2.1.4.3. Lập dự toán thu chi trong các trường đại học công lập

        • 2.1.4.4. Tổ chức thu chi tài chính tại trường đại học công lập

        • 2.1.4.5. Kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính tại trường đại họccông lập

        • 2.1.4.6. Công tác quyết toán thu chi tài chính tại trường đại học công lập

      • 2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường đại họccông lập

        • 2.1.5.1. Nhân tố bên ngoài

        • 2.1.5.2 Nhân tố bên trong

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

      • 2.2.1. Quản lý tài chính cơ sở giáo dục công lập của một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính ở một số trường đại họccông lập ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAYHÀ NỘI

      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà trường

      • 3.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của nhà trường

      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường

      • 3.1.4. Đội ngũ cán bộ công nhân viên, giảng viên của Trường Đại học Côngnghiệp Dệt may Hà Nội

      • 3.1.5. Quy mô học sinh, sinh viên của nhà trường

      • 3.1.6. Đặc điểm quản lý tài chính của Trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội

        • 3.1.6.1. Đặc điểm quản lý tài chính

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích

      • 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌCCÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI

      • 4.1.1. Quản lý văn bản pháp quy tài chính

        • 4.1.1.1. Các văn bản pháp quy làm căn cứ

        • 4.1.1.2. Các văn bản, quy chế nội bộ

      • 4.1.2. Phân cấp quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội

      • 4.1.3. Lập dự toán thu chi tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội

        • 4.1.3.1. Lập dự toán thu

        • 4.1.3.2. Lập dự toán chi

      • 4.1.4. Tổ chức thực hiện thu chi tại trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội

        • 4.1.4.1 Tổ chức thực hiện thu

        • 4.1.4.2. Tổ chức thực hiện chi

      • 4.1.5. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát thu chi tại trường đại học Côngnghiệp Dệt may Hà Nội

      • 4.1.6. Thực trạng công tác quyết toán thu chi tài chính tại trường đại họcCông nghiệp Dệt may Hà Nội

      • 4.1.7. Những kết quả đạt được

      • 4.1.8. Những hạn chế tồn tại và những nguyên nhân

    • 4.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀICHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI

      • 4.2.1. Nhân tố bên ngoài

      • 4.2.2. Nhân tố bên trong

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNGQUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆTMAY HÀ NỘI

      • 4.3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính của trường đại học Côngnghiệp Dệt may Hà Nội trong những năm tới

      • 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại trường đại học Công nghiệpDệt may Hà Nội

        • 4.3.2.1. Hoàn thiện văn bản, quy định quản lý tài chính của trường Đại họcCông nghiệp Dệt may Hà Nội

        • 4.3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quảnlý tài chính của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội

        • 4.3.2.3. Tận dụng và khai thác tốt nhất các nguồn thu

        • 4.3.2.4. Tăng cường kiểm soát và quản lý chặt chẽ và có hiệu quả danh mục chi

        • 4.3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính

        • 4.3.2.6. Sắp xếp hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính

        • 4.5.2.7. Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của hệ thống kiểmsoát nội bộ, của kho bạc Nhà nước và cơ quan cấp trên

        • 4.4.2.8. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý tài chính

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập

Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về quản lý tài chính trong đơn vị giáo dục đại học công lập

2.1.1.1 Khái niệm về quản lý

Quản lý, theo quan điểm của Theo Harol Koontz, được xem là một nghệ thuật nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Điều này được thực hiện thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của những người khác.

Quản lý, theo Fayei (1987), là hoạt động thiết yếu của mọi tổ chức như gia đình, doanh nghiệp và chính phủ, bao gồm năm yếu tố chính: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát Quản lý không chỉ đơn thuần là thực hiện kế hoạch mà còn liên quan đến việc tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch đó.

Quản lý là quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả, thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực.

Từ những lý luận trên đây có thể định nghĩa quản lý như sau:

Quản lý là một hoạt động không ngừng và thiết yếu trong tổ chức, giúp kết nối các cá nhân lại với nhau Quá trình này tạo ra sức mạnh tổng hợp, liên kết các hoạt động của từng thành viên nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu trong bối cảnh môi trường biến động Chủ thể quản lý, có thể là cá nhân, nhóm hoặc thiết bị, thực hiện các hành động để dẫn dắt đối tượng quản lý Đối tượng quản lý tiếp nhận và phản ứng với những tác động này, từ đó tối ưu hóa tiềm năng và cơ hội của tổ chức Mục tiêu của quản lý là sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý là một chức năng lao động xã hội, phản ánh tính chất xã hội của lao động Được hiểu rộng rãi, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, trong đó một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác để đạt được kết quả mong muốn.

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý tài chính

Quản lý tài chính có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng bản chất của nó trong mọi tổ chức đều tương đồng Tuy nhiên, mỗi ngành sẽ có những đặc thù riêng, tạo ra những nét riêng biệt trong cách thức quản lý tài chính.

Theo Erasonomon, quản lý tài chính là việc sử dụng thông tin chính xác về tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh và điểm yếu, từ đó lập kế hoạch hành động và sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định, cũng như nhu cầu nhân công trong tương lai Mục tiêu cuối cùng là tăng giá trị cho đơn vị đó (Dương Đăng Chinh, 2009).

Quản lý tài chính, theo Joseph Massie (2010), là quá trình quản lý quỹ tiền một cách có chủ đích để đạt được mục tiêu của tổ chức Hoạt động này bao gồm hai khía cạnh quan trọng: cách thức huy động vốn và phương pháp phân bổ ngân sách cho các khoản chi tiêu.

Quản lý tài chính là quá trình điều hành việc tạo ra và sử dụng nguồn tiền nhằm đạt được các mục tiêu cá nhân hoặc tổ chức.

2.1.1.3 Khái niệm về trường đại học công lập

Trường đại học công lập là đơn vị sự nghiệp công lập, tập trung vào việc đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học mà không vì lợi nhuận, mà hướng tới lợi ích cộng đồng Nhiệm vụ của các trường này bao gồm đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển đội ngũ tri thức, cán bộ khoa học, kỹ thuật có chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hội nhập (Luật giáo dục, 2012).

Theo Luật giáo dục đại học ban hành tháng 6/2012, trường Đại học công lập là cơ sở giáo dục đại học thuộc sở hữu nhà nước, được Nhà nước đầu tư xây dựng và trang bị thiết bị dạy học Nhà nước cũng chịu trách nhiệm bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên, đồng thời thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.

Tất cả các chi phí hoạt động như tiền lương, phụ cấp, vật tư văn phòng và mua sắm tài sản cố định chủ yếu được tài trợ từ ngân sách Nhà nước Do đó, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và mức lương, thưởng của các cơ sở đào tạo đại học công lập phải tuân thủ các nguyên tắc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

2.1.1.4 Khái niệm về quản lý tài chính trong trường đại học công lập

Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập bao gồm quá trình huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính Điều này được thực hiện thông qua lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính theo cơ chế quản lý của Nhà nước Mục tiêu là đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của nhà trường (Đoàn Thị Thu Hà, 2002).

Theo Đoàn Thị Thu Hà (2002), quản lý tài chính trong các trường đại học công lập có 5 đặc điểm chủ yếu:

- Quản lý tài chính của trường đại học công lập không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích phục vụ cộng đồng và xã hội;

Nguồn kinh phí hoạt động của trường đại học công lập phụ thuộc vào chất lượng đầu ra của sinh viên, được đánh giá qua các yếu tố như thương hiệu nhà trường, tính phù hợp của chương trình đào tạo và chất lượng giáo dục.

Cơ sở thực tiễn của đề tài quản lý tài chính trong trường đại học công lập

2.2.1 Quản lý tài chính cơ sở giáo dục công lập của một số nước trên thế giới

Tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu, giáo dục thường được Nhà nước hỗ trợ toàn diện, đảm bảo tính công bằng và dân chủ trong chính sách giáo dục Điều này giúp mọi người đều có cơ hội học tập và đạt được trình độ tương xứng (Ngô Thị Bích Thuỷ, 2014).

Cũng theo Ngô Thị Bích Thuỷ (2014), quản lý tài chính cơ sở giáo dục công lập ở một số nước trên thế giới như sau:

Ở Bỉ, học phí từ sinh viên chỉ chiếm 4% trong tổng nguồn thu, trong khi phần lớn đến từ hợp đồng dịch vụ và dự án nghiên cứu Tại Mỹ, trường đại học công lập chủ yếu dựa vào tài trợ từ thuế bang (25% - 40%), học phí sinh viên khoảng 20%, và hơn 20% từ hoạt động dịch vụ Đức cấp gần như toàn bộ kinh phí cho các trường đại học công lập, vì vậy sinh viên không phải đóng học phí Nga tập trung vào việc tăng cường nguồn tài chính từ ngân sách kết hợp với huy động đóng góp từ xã hội, gia đình và doanh nghiệp.

Từ năm 1994, Ủy ban chuẩn mực kế toán tại Mỹ đã ban hành các chuẩn mực kế toán chi phí cho các cơ sở đào tạo nhận tài trợ từ Chính phủ liên bang Những chuẩn mực này nhằm đảm bảo rằng các cơ sở này thực hiện nhất quán các thủ tục và chính sách kế toán chi phí, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan của Chính phủ.

Tại Anh, Ủy ban bảo trợ đại học (UGC) có nhiệm vụ phân bổ ngân sách giáo dục cho các trường đại học, dựa vào dữ liệu thống kê và phân tích chi phí, thu nhập cùng các chỉ tiêu hoạt động như thị phần đào tạo và tỷ lệ tốt nghiệp Trong khi đó, Trung Quốc đã đạt được thành công trong lĩnh vực giáo dục đại học nhờ vào công tác quản lý tài chính hiệu quả, đặc biệt khi coi giáo dục là một khoản đầu tư Những bài học kinh nghiệm từ quá trình đầu tư tài chính cho giáo dục đại học ở Trung Quốc là rất quý giá.

Tại Trung Quốc, mối quan hệ giữa Nhà nước và các trường đại học công lập rất chặt chẽ, với Nhà nước chịu trách nhiệm phần lớn chi phí cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học Tuy nhiên, trước áp lực mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, Chính phủ đã giảm tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho giáo dục đại học, đồng thời tăng lượng đầu tư tuyệt đối Để thích ứng với sự thay đổi này, Nhà nước cũng nới lỏng kiểm soát ngân sách đối với các trường đại học công lập và cho phép họ đa dạng hóa nguồn lực, điều này đã thúc đẩy tự chủ và trách nhiệm trong phân bổ và sử dụng tài chính.

Các trường đại học công lập ở Nhật Bản được phân chia thành trường thuộc Trung ương và trường thuộc địa phương, với việc quản lý và quy định dạy học do nhà nước đảm nhiệm Hầu hết các trường hoạt động dựa vào ngân sách nhà nước, được cấp theo tiêu chí đầu vào như số lượng sinh viên và nhu cầu đầu tư Nguồn thu của các trường bao gồm ngân sách nhà nước, học phí, và hoạt động nghiên cứu khoa học Sau khi chuyển đổi thành pháp nhân độc lập, tỷ trọng ngân sách nhà nước giảm, trong khi nhiều công ty lớn hợp tác với các trường đại học để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giúp tăng thu nhập cho các trường.

Sự thành công của các trường đại học ở Hàn Quốc đến từ hai cơ chế quản lý của Nhà nước: mở rộng quyền tự chủ cho các trường và kiểm soát, giám sát chất lượng thông qua các cơ quan kiểm định độc lập Đồng thời, Nhà nước vẫn duy trì hỗ trợ tài chính cho các trường và quy định rõ trách nhiệm của hội đồng trường trong việc kiểm soát hoạt động tài chính.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính ở một số trường đại học công lập ở Việt Nam

Trường đại học Ngoại Thương xem việc thực hiện thí điểm tự chủ theo Nghị quyết 77/NQ-CP, ngày 24 tháng 10 năm 2014, là cơ hội lớn để phát triển đột phá và nâng cao chất lượng đào tạo, hướng tới tầm khu vực và thế giới Tuy nhiên, để hiện thực hóa cơ hội này, cần có những thay đổi mạnh mẽ trong mọi hoạt động, tác động toàn diện đến các yếu tố đảm bảo chất lượng của Nhà trường Do đó, từ năm 2015 đến 2017, Trường đã triển khai nhiều thay đổi quan trọng.

Theo Trần Đức Cẩn (2012), nhà trường luôn khuyến khích giảng viên khai thác nguồn thu bên ngoài, đặc biệt từ doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học Trong năm vừa qua, trường đã thực hiện 4 đề tài nghiên cứu khoa học đặt hàng từ doanh nghiệp, với tổng kinh phí lên tới 520 triệu đồng.

Trường đã chủ động tăng cường đầu tư để cải thiện chất lượng và nâng cấp cơ sở vật chất, coi đây là yếu tố quyết định cho sự cân đối tài chính Trong giai đoạn 2017-2019, nhà trường xác lập 4 hướng nghiên cứu mũi nhọn với tổng kinh phí hơn 3 tỷ đồng, trong đó năm 2017 đã đầu tư 873 triệu đồng, cam kết xuất bản 34 bài báo quốc tế trên các tạp chí uy tín.

Chính sách tài chính của Trường không chỉ tập trung vào giảng viên mà còn chú trọng đến sinh viên, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của họ Trường đã ban hành Quy định hỗ trợ sinh viên, mở rộng quy mô và đa dạng hóa các loại học bổng dành cho sinh viên xuất sắc và những bạn có hoàn cảnh khó khăn Đồng thời, Trường cũng dành một phần kinh phí để đầu tư và hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.

Trường cam kết cung cấp chất lượng đào tạo cao với mức học phí hợp lý, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và tập trung vào các chương trình đạt tiêu chuẩn quốc tế Trong 3 năm qua, Trường đã giới thiệu nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các tổ chức quốc tế, bao gồm Chương trình cử nhân Kế toán – Kiểm toán, cử nhân Kinh doanh Quốc tế theo mô hình Nhật Bản, và chương trình Quản trị Khách sạn với tập đoàn Imperial Tất cả các chương trình này đều nhằm đảm bảo chất lượng và cơ hội việc làm cho sinh viên.

Theo Ngô Thị Bích Thuỷ (2014), tại trường Đại học Thương Mại, công tác quản lý tài chính đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ vào việc tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện tự chủ tài chính Nhà trường đã tổ chức hiệu quả việc phổ biến các quy định và thông tư của Chính phủ đến tất cả các đơn vị, phòng, khoa, trung tâm cũng như cán bộ làm công tác quản lý tài chính Ngoài ra, nhà trường cũng đã xây dựng các văn bản hướng dẫn và quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc thù hoạt động Phòng tài vụ - kế toán liên tục cập nhật thông tin về chế độ tài chính để áp dụng một cách kịp thời và hiệu quả.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội

Dựa trên kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số quốc gia, trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội có thể rút ra những bài học quý giá Việc áp dụng các phương pháp quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong sử dụng ngân sách Đồng thời, cần chú trọng đến việc tối ưu hóa nguồn lực và phát triển các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường Hơn nữa, việc hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội cho sinh viên thực hành và nâng cao chất lượng đào tạo.

Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp từ mô hình quản lý nhà nước về tài chính trong lĩnh vực công Để đạt được các mục tiêu đề ra, cần thiết phải xây dựng một mô hình quản lý tài chính chuẩn mực theo thông lệ quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 14/07/2021, 15:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2006). Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập Khác
2. Dương Đăng Chinh (2009). Giáo trình lý thuyết tài chính. Trường ĐH KTTP HCM Khác
3. Đoàn Thị Thu Hà (2002). Giáo trình Quản trị học, Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
4. Joseph Massie (2010). Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội Khác
5. Ngô Thị Bích Thuỷ (2014). Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường đại học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Khác
6. Nguyễn Anh Thái (2008). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam Khác
7. Nguyễn Ngọc Toại (2016). Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại trường Đại học Thể dục thẻ thao Bắc Ninh Khác
8. Nguyễn Thu Hương (2014). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam Khác
9. Nguyễn Văn Tiến (2009). Giáo trình Tài chính - Tiền tệ ngân hàng Khác
10. Quốc hội (2002). Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Trần Đức Cẩn (2012). Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập Việt Nam Khác
12. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (2003). Nâng cao năng lực quản lý tài chính - kế toán trường học, Hà Nội Khác
13. Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (2015 - 2017). Báo cáo quyết toán tài chính. Hà Nội Khác
14. Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (2015 - 2017). Dự toán thu- chi. Hà Nội Khác
15. Trường Đại học KTQD (2001). Khoa học quản lý, tập I Khác
16. Vũ Thị Thanh Thủy (2012). Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
1. Ông (bà) có tham gia và có ý kiến như thế nào về những công tác sau Khác
2. Ông bà có quan tâm đến các nội dung liên quan đến công tác quản lý tài chính tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội không?☐ Có☐ Không Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Quy mô học sinh, sinh viên của Trường năm 2015-2017 - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 3.1. Quy mô học sinh, sinh viên của Trường năm 2015-2017 (Trang 40)
Bảng 3.2. Số lượng mẫu điều tra - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 3.2. Số lượng mẫu điều tra (Trang 43)
Bảng 4.1. Dự toán thu của Trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.1. Dự toán thu của Trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 (Trang 50)
Bảng 4.2. Dự toán chi của trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.2. Dự toán chi của trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 (Trang 53)
Bảng 4.3. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 Nguồn thu  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.3. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 Nguồn thu (Trang 55)
Bảng 4.4. Các nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của trường năm 2015-2017 Nguồn thu  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.4. Các nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của trường năm 2015-2017 Nguồn thu (Trang 57)
Bảng 4.5. Mức thu học phí tại trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.5. Mức thu học phí tại trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội (Trang 58)
Bảng 4.6. Số lượng và cơ cấu các nguồn thu thực tế của trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.6. Số lượng và cơ cấu các nguồn thu thực tế của trường Đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 (Trang 60)
Bảng 4.7. Hệ số lương thu nhập tăng thêm theo chức danh - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.7. Hệ số lương thu nhập tăng thêm theo chức danh (Trang 61)
Mức chi trả được thanh toán sẽ được áp dụng theo bảng 4.9: - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
c chi trả được thanh toán sẽ được áp dụng theo bảng 4.9: (Trang 63)
Bảng 4.9. Đơn giá thanh toán tiền vượt giờ - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.9. Đơn giá thanh toán tiền vượt giờ (Trang 63)
Bảng 4.10. Bảng mức thưởng xếp loại hàng tháng - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.10. Bảng mức thưởng xếp loại hàng tháng (Trang 64)
Bảng 4.12. Định mức chi tiền điện thoại cố định tại các phòng ban, các khoa - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.12. Định mức chi tiền điện thoại cố định tại các phòng ban, các khoa (Trang 66)
Bảng 4.11. Mức khoán chi hội nghị, hội thảo - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.11. Mức khoán chi hội nghị, hội thảo (Trang 66)
Bảng 4.13. Mức chi hỗ trợ cước phí sử dụng điện thoại cá nhân - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.13. Mức chi hỗ trợ cước phí sử dụng điện thoại cá nhân (Trang 67)
Bảng 4.15. Định mức chi công tác biên soạn các chương trình đào tạo - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.15. Định mức chi công tác biên soạn các chương trình đào tạo (Trang 69)
Bảng 4.14. Mức chi trả tiền thuê giảng viên thỉnh giảng - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.14. Mức chi trả tiền thuê giảng viên thỉnh giảng (Trang 69)
Bảng 4.17. Thanh toán chi tiền kiểm kê tài sản - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.17. Thanh toán chi tiền kiểm kê tài sản (Trang 71)
Bảng 4.18. Tổng hợp các khoản chi đã được thực hiện trong 3 năm tại trường đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.18. Tổng hợp các khoản chi đã được thực hiện trong 3 năm tại trường đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 (Trang 74)
Bảng 4.19. Kết quả cân đối thu chi tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội qua 2 năm (2016 đến 2017)  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.19. Kết quả cân đối thu chi tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội qua 2 năm (2016 đến 2017) (Trang 77)
Bảng 4.20. Kết quả thực hiện kế hoạch nguồn thu của trường qua 3 năm 2018-2017 - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.20. Kết quả thực hiện kế hoạch nguồn thu của trường qua 3 năm 2018-2017 (Trang 78)
Bảng 4.21. So sánh kế hoạch và thực hiện dự toán chi tài chính trường đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.21. So sánh kế hoạch và thực hiện dự toán chi tài chính trường đại học Công nghiệp Dệt mayHà Nội năm 2015-2017 (Trang 80)
Bảng 4.22. Đánh giá của giảng viên và cán bộ nhân viên về thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính của trường  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.22. Đánh giá của giảng viên và cán bộ nhân viên về thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính của trường (Trang 81)
Bảng 4.23 tổng hợp đánh giá của học sinh, sinh viên về các khoản thu học phí, lệ phí. Về tổng thể có thể nhận thấy đa phần các ý kiến trả lời đánh giá tích  cực về việc thực hiện các khoản thu học phí, lệ phí đối với sinh viên - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.23 tổng hợp đánh giá của học sinh, sinh viên về các khoản thu học phí, lệ phí. Về tổng thể có thể nhận thấy đa phần các ý kiến trả lời đánh giá tích cực về việc thực hiện các khoản thu học phí, lệ phí đối với sinh viên (Trang 82)
Bảng 4.24. Ý kiến của cán bộ giảng viên và sinh viên về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của trường  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.24. Ý kiến của cán bộ giảng viên và sinh viên về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của trường (Trang 83)
Bảng 4.25. Trình độ cán bộ quản lý tài chính - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.25. Trình độ cán bộ quản lý tài chính (Trang 85)
Bảng 4.26. Tổng hợp trình độ của cán bộ quản lý tài chính  trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.26. Tổng hợp trình độ của cán bộ quản lý tài chính trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (Trang 86)
Bảng 4.28. Đánh giá của cán bộ, giảng viên về cơ cấu bộ máy kế toán trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.28. Đánh giá của cán bộ, giảng viên về cơ cấu bộ máy kế toán trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (Trang 88)
Bảng 4.29. Nội dung ủy quyền lãnh đạo phụ trách tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội  - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.29. Nội dung ủy quyền lãnh đạo phụ trách tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (Trang 89)
Bảng 4.31. Thống kê phần mềm sử dụng phục vụ công tác kế toán - Quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp dệt may hà nội
Bảng 4.31. Thống kê phần mềm sử dụng phục vụ công tác kế toán (Trang 91)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w