Ý nghĩa đề tài
Tổ chức hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu hiệu quả là yếu tố then chốt giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các nhà quản lý và bộ phận chức năng trong doanh nghiệp Điều này cho phép doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả Quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu mang tính chiến lược, do đó, mỗi doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
GVHD: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139
Công ty Cổ phần Nam Việt, với đa dạng sản phẩm và khối lượng nguyên vật liệu lớn, cần chú trọng vào hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu Điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả sản xuất mà còn giúp tiết kiệm chi phí phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu cho doanh nghiệp.
Mục tiêu đề tài
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Nam Việt, tôi nhận thấy tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến lược và quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân tích công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Nam Việt" Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất Bài viết sẽ tìm hiểu thực trạng hoạt động của công ty và công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, từ đó mô tả, đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm cải thiện quy trình này.
Phương pháp thực hiện đề tài
Đề tài hình thành dựa trên các phương pháp:
Phương pháp thu thập thông tin bao gồm việc thu thập dữ liệu trực tiếp tại công ty, tham khảo tài liệu lao động từ các năm trước còn lưu giữ và các văn bản liên quan của công ty Ngoài ra, sự hướng dẫn và hỗ trợ từ nhân viên cũng như ban lãnh đạo là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Phương pháp tra cứu tài liệu hiệu quả bao gồm việc khai thác kiến thức từ các bài giảng, sách giáo khoa và tài liệu của giảng viên cả trong và ngoài trường học Ngoài ra, thông tin từ internet, các bài luận văn và báo cáo thực tập của sinh viên các khóa trước cũng là nguồn tài liệu quý giá để tham khảo.
Phương pháp thống kê số liệu là quá trình phân tích và đánh giá các số liệu thu thập được, nhằm đưa ra kết quả rõ ràng và hình ảnh biểu đồ minh họa.
Phương pháp điều tra phân tích: Thực trạng tình hình lao động, nhân sự tại công ty.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nam Việt
Phạm vi của đề tài
- Không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Công ty cổ phần Nam Việt
Bài viết này tập trung vào các vấn đề trong công tác sản xuất, đặc biệt là việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cụ thể, chúng tôi sẽ phân tích tình hình thực tế của công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cho sản phẩm Robina Nighstan.
Kết cấu đề tài
Nội dung của báo cáo gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu công ty cổ phần Nam Việt
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Chương 3: Thực trạng công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Nam Việt.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Nam Việt.
GVHD: TS Trần Đăng Thịnh
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nam Việt
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT
Tổng quan công ty cổ phần Nam Việt
Hình 1.1: Công ty cổ phần Nam Việt và logo
Tên Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT
Tên đối ngoại: Namviet Joint – Stock Company
Địa chỉ: 18F Tăng Nhơn Phú – Phường Phước Long B, Quận 9, Tp.Hồ Chí
Email: naviinfo@navifico-corp.com
Tổng diện tích mặt bằng : 40.000 m 2
Số lao động: trên 850 người
GVHD: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần số
0302205973 đăng ký lần đầu ngày 01 tháng 02 năm 2001 ( số đăng ký kinh doanh
4103000281), đăng ký thay đổi lần 9 ngày 08 tháng 1 năm 2013 do Sở kế hoạch và đầu tƣ TP.Hồ Chí Minh cấp.
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Nam Việt (NAVIFICO), được thành lập từ Xí nghiệp Nam Việt Fibrociment vào năm 1963, là đơn vị tiên phong trong sản xuất tấm lợp xi măng sợi tại Việt Nam Thương hiệu NAVIFICO đã trở nên quen thuộc với thị trường vật liệu xây dựng tại các tỉnh phía Nam, từ Ninh Thuận đến Cà Mau.
Năm 1975, NAVIFICO chuyển thành doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND TP HCM.
Ngày 01 tháng 02 năm 2001, trở thành Công ty cổ phần Nam Việt, trong đó Nhà nước nắm giữ 20% cổ phần, cũng trong năm này công ty đầu tư vào lĩnh vực chế biến đồ gỗ, phân xưởng gỗ đầu tiên đi vào hoạt động vào đầu tháng 12 năm 2001.
Navifico là công ty sở hữu dây chuyền sản xuất hiện đại và trang thiết bị đồng bộ nhập khẩu từ Ý Kể từ năm 1995, công ty đã đầu tư vào dàn xếp sóng không gian 3 chiều của tập đoàn ECA nhằm nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm Từ năm 2000, Navifico liên tục cải tiến hệ thống sản xuất tấm lợp với thiết bị tự động từ Châu Âu Tuy nhiên, hiện nay công ty đã ngừng sản xuất tấm lợp bê tông và chuyển hướng sang sản xuất đồ gỗ nội thất xuất khẩu Để đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực này, vào năm 2001, Navifico đã đầu tư vào máy móc và thiết bị hiện đại từ các quốc gia có nền công nghiệp chế biến phát triển.
Công ty Cổ phần Nam Việt đang hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất gỗ nội thất, với công suất đạt trên 50 container 40 feet mỗi tháng Doanh nghiệp hướng đến thị trường quốc tế, mở rộng hoạt động tại các quốc gia như Thụy Điển, Đức, Ý, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Công ty cổ phần Nam Việt đang dẫn đầu trong lĩnh vực chế biến đồ gỗ cao cấp xuất khẩu với tốc độ phát triển mạnh mẽ.
Các sản phẩm chủ yếu: đồ gỗ nội thất, cửa, kệ bếp sử dụng gỗ cứng (Hard wood) nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu.
Lĩnh vực hoạt động và thị trường tiêu thụ
- Sản xuất, mua bán các loại nhà lắp ghép, phụ tùng - thiết bị - máy móc cơ khí.
- Thi công xây lắp công trình công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất, chế biến, mua bán nông lâm thủy sản,
- Sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ nội thất.
- Ngoài ra công ty còn chú trọng đến lĩnh vực góp phần hợp tác kinh doanh nhƣ:
Hợp tác với Trường Phổ Thông cấp 2-3 Ngô Thời Nhiệm, chúng tôi triển khai dự án xây dựng trường mẫu giáo và khu nhà ở cho giáo viên, cùng với chung cư tại khu phố 4, phường Phước Long A, quận 9, TP.HCM.
Hợp tác với công ty Cổ Phần Xi Măng Sài Gòn, sản xuất các loại xi măng đặc chủng nhƣ: xi măng dầu khí, xi măng sunfat.
NAVIFICO đã chứng minh sự phát triển liên tục và bền vững thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, với tổng doanh thu và lợi nhuận trung bình tăng trên 40% mỗi năm.
Sản phẩm chủ yếu từ Ninh Thuận đến Cà Mau bao gồm tấm xi măng sợi, gạch và cấu kiện bê tông Hệ thống phân phối hiện có 14 nhà phân phối trong khu vực.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139 vực và mạng lưới 194 đại lý.
Châu Phi: tấm lợp màu, vật liệu xây dựng.
Châu Âu: sản phẩm gỗ nội thất.
Hoa Kỳ: cửa gỗ và tủ kệ.
Mô hình tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Nam Việt
(Nguồn: Phòng HCNS) Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Thƣ kí công ty
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán - tài chính
Phòng sản xuất –Kỹ thuật
Phòng quản lý chất lƣợng
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nam Việt
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Nam Việt (NAVIFICO) trong 3 năm gần đây đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2017( tỷ đồng)
Biểu đồ 1.1 Doanh thu và lợi nhuận của công ty 3 năm 2015-2017 (tỷ đồng)
GVHD: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139
Biểu đồ cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng trưởng trong ba năm qua Cụ thể, doanh thu năm 2016 tăng 16.5% so với năm 2015, đạt 2,96 tỷ đồng, và năm 2017 tăng 17.1% so với năm 2016, tương ứng 3,55 tỷ đồng Lợi nhuận trước thuế cũng ghi nhận mức tăng 32.5% (3,99 tỷ đồng) từ 2015 đến 2016 và 18.13% (2,95 tỷ đồng) từ 2016 đến 2017 Lợi nhuận sau thuế cũng tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 44.84% (4,322 tỷ đồng) năm 2016 so với 2015 và 19.15% (2,673 tỷ đồng) năm 2017 so với 2016.
Doanh thu không ngừng tăng là do:
Sau một thời gian hoạt động, công ty đã xây dựng được một lượng khách hàng ổn định Nhờ vào uy tín và sự nhanh nhẹn trong dịch vụ, hình ảnh của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu đồ gỗ ngày càng được nâng cao, thu hút ngày càng nhiều khách hàng tìm đến.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi mạnh mẽ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, nhờ vào những cải cách trong chính sách và thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong giao dịch ngoại thương với các công ty nước ngoài, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu Sự phát triển mạnh mẽ trong quan hệ thương mại với các nước ASEAN đã giúp các công ty mở rộng lượng khách hàng và tăng doanh thu.
Định hướng phát triển của công ty
Phương hướng phát triển tới năm 2018:
Ổn định, đảm bảo thu nhập cho người lao động, nâng cao tỷ lệ lao động có tay nghề.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nam Việt
Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tăng mức độ hài lòng của khách hàng về giá cả, chất lƣợng sản phẩm đạt trên 95%.
Giữ mức giá ổn định cạnh tranh với đối thủ, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Phấn đấu tăng doanh thu mỗi năm 20% lợi nhuận sau thuế tăng 20% mỗi năm.
Xây dựng độ nhận biết thương hiệu trên 90%.
Tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng vào năm 2019
GVHD: TS Trần Đăng Thịnh
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
Thực chất và yêu cầu của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: con người, công cụ sản xuất và đối tượng lao động Nguyên vật liệu, là những đối tượng lao động mà doanh nghiệp mua hoặc tự chế biến, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và là thành phần cấu tạo trực tiếp của sản phẩm.
Theo PGS Trương Đoàn Thể (2007), nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Vì vậy, việc tiết kiệm và sử dụng nguyên vật liệu đúng cách không chỉ giúp hạ giá thành sản phẩm mà còn thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Đặc điểm Theo PGS Trương Đoàn Thể (2007) nguyên vật liệu có những đặc điểm như sau:
Nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và được tiêu dùng hoàn toàn, không giữ nguyên trạng thái ban đầu Từ góc độ giá trị, giá trị của nguyên vật liệu hoàn toàn chuyển giao vào giá trị của sản phẩm mới được tạo ra.
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Vì vậy, việc nâng cao quản lý và hoạch định nguyên vật liệu là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.
Công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Nam Việt cần được hoàn thiện để đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguyên vật liệu Việc này sẽ giúp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giảm giá thành sản phẩm.
Thứ ba, nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
2.1.2 Ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Quản lý nguyên vật liệu là quá trình hoạch định, tổ chức và kiểm soát dòng chảy của vật liệu, bắt đầu từ việc mua sắm ban đầu, qua các hoạt động nội bộ, cho đến việc phân bổ các sản phẩm cuối cùng.
Theo PG.S Trương Đoàn Thể (2007), nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng quyết định sự thành công của sản phẩm và công ty Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu cần được chú trọng và tổ chức một cách chặt chẽ trong tất cả các giai đoạn.
Trong quá trình thu mua, việc đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu liên tục là rất quan trọng để hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Do đó, công tác quản lý cần chú trọng đến số lượng, quy cách, chủng loại và giá cả của nguyên vật liệu.
Trong quá trình dự trữ và bảo quản, cần đảm bảo nguyên vật liệu được lưu trữ trong điều kiện tối ưu, đáp ứng đầy đủ về số lượng và chất lượng cho sản xuất Việc không tích trữ quá nhiều nguyên liệu sẽ giúp giảm chi phí lưu kho.
Để tối ưu hóa lợi ích cho công ty, việc tính toán chính xác thời giá và thời điểm đặt mua nguyên vật liệu là rất quan trọng Bên cạnh đó, kiểm soát việc sử dụng nguyên vật liệu nhằm tránh thất thoát và lãng phí cũng là yêu cầu thiết yếu trong quản lý nguyên vật liệu.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp cần sử dụng đa dạng nguyên vật liệu với vai trò, công dụng và tính chất khác nhau, thường xuyên biến động Việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
GVTH: TS Trần Đăng Thịnh
Nguyễn Thị Kim Thoa (SVTH: 15124139) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liệu trong sản xuất Để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, cần phân chia chúng thành các loại khác nhau Việc này không chỉ giúp quản lý tốt hơn mà còn tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Theo Ngô Nguyên Khôi (2010), nguyên vật liệu đƣợc chia thành các loại nhƣ sau:
Nguyên vật liệu chính là yếu tố lao động quan trọng trong doanh nghiệp, đóng vai trò then chốt trong quá trình sản xuất và tạo thành sản phẩm cần thiết.
Nguyên vật liệu phụ là các đối tượng lao động không phải là cơ sở vật chất chính tạo nên sản phẩm, nhưng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng có tác dụng làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoặc hỗ trợ cho công tác quản lý và sản xuất.
Nhiên liệu là nguyên liệu có khả năng cung cấp nhiệt lượng trong sản xuất, vận tải và quản lý Nó có thể tồn tại dưới dạng lỏng như xăng và dầu, dạng rắn như than và củi, hoặc dạng khí như gas.
Thiết bị xây dựng cơ bản là những nguyên vật liệu thiết yếu cho công việc xây dựng, bao gồm cả thiết bị cần lắp ráp và không cần lắp ráp Những công cụ, khí cụ và vật kết cấu này đóng vai trò quan trọng trong việc lắp đặt và sản xuất kinh doanh.
Phế liệu là nguyên vật liệu thải ra từ quá trình sản xuất kinh doanh, có thể được sử dụng lại hoặc bán ra ngoài Để quản lý hiệu quả nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần nắm rõ số liệu hiện có và tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất Do đó, việc phân chia nguyên vật liệu theo tính năng và quy cách là rất cần thiết.
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định với những phương pháp cụ thể và nguyên tắc nhất định Cụ thể:
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
Nguyên tắc giá gốc yêu cầu doanh nghiệp phải xác định chính xác giá vốn thực tế của nguyên vật liệu, bao gồm tất cả các chi phí liên quan như chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí phát sinh trực tiếp.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Điều này được thực hiện thông qua việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu và việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giúp phản ánh đúng giá trị tài sản và giảm thiểu rủi ro tài chính.
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp kế toán đã chọn trong suốt kỳ kế toán, đảm bảo tính trung thực và hợp lý Đồng thời, doanh nghiệp có quyền thay đổi phương pháp nếu cần thiết, nhưng cần tuân thủ các quy định hiện hành.
2.3 Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP)
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng, và việc mở rộng danh mục sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng Để sản xuất ra từng loại sản phẩm, doanh nghiệp cần sử dụng một lượng lớn chi tiết và nguyên vật liệu đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau.
Quản lý nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong sản xuất, bởi lượng nguyên vật liệu cần sử dụng thường xuyên thay đổi Do đó, doanh nghiệp phải quản lý một danh mục phong phú và phức tạp về vật tư và nguyên liệu, đòi hỏi cập nhật liên tục Việc quản lý tốt nguồn vật tư không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn hạ giá thành sản phẩm Lập kế hoạch chính xác về nhu cầu nguyên liệu, bao gồm khối lượng và thời điểm, là điều cần thiết để duy trì mức dự trữ tối thiểu Tuy nhiên, vấn đề này không hề đơn giản, bởi các mô hình quản trị hàng dự trữ thường chỉ tập trung vào việc giữ mức ổn định mà không xem xét mối quan hệ giữa các nguyên vật liệu và chi tiết bộ phận trong sản phẩm.
Nguyễn Minh Tân (2012) định nghĩa MRP là hệ thống lập kế hoạch và lập lịch cho nhu cầu nguyên liệu và linh kiện cần thiết trong từng giai đoạn sản xuất Hệ thống này phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành hai loại: nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
GVTH: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139
Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận đƣợc hàng?
Hệ thống kế hoạch chi tiết về nguyên vật liệu, chi tiết và bộ phận được thiết lập với thời gian biểu cụ thể, đảm bảo cung ứng đúng lúc Hệ thống này được cập nhật thường xuyên với dữ liệu cần thiết để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
2.3.2 Mục tiêu hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Những yếu tố cơ bản của hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Toàn bộ quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu đƣợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Hồ sơ NVL dự trữ
Hoạch định nhu cầu NVL
Báo cáo nhu cầu NVL định kỳ
Báo cáo nhu cầu NVL hằng ngày
Lịch đặt hàng theo kế hoạch
Các nghiệp vụ dự trữ
Để thực hiện hiệu quả quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, cần nắm rõ các yếu tố đầu vào như số lượng nhu cầu sản phẩm dự báo, số lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng, mức sản xuất, mức dự trữ và thời điểm sản xuất Ngoài ra, cần xem xét cấu trúc sản phẩm, danh mục nguyên vật liệu cùng với các nguyên liệu phụ thuộc, thời hạn cung ứng, và mức phế phẩm cho phép Dữ liệu cần thiết được thu thập từ lịch trình sản xuất, bảng danh mục nguyên vật liệu, và hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu, sau đó sẽ được xử lý và phân loại bằng chương trình máy tính.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
Lịch trình sản xuất giúp doanh nghiệp xác định loại sản phẩm cần sản xuất, số lượng cụ thể và thời gian hoàn thành Số lượng sản phẩm được xác định dựa trên dự báo và đơn đặt hàng từ khách hàng, với thời gian hoàn thành thường được tính theo tuần.
Bảng danh mục NVL cung cấp thông tin chi tiết về các loại nguyên vật liệu và phụ tùng cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm cuối cùng Danh mục này cũng thể hiện vị trí và mối liên hệ giữa các hạng mục, được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp trong sơ đồ cấu trúc sản phẩm, thông qua việc hệ thống hóa và phân tích cấu trúc đó.
Trong quá trình xác định bảng danh mục nguyên vật liệu cho sản phẩm, các doanh nghiệp thường thiết kế nhiều loại hóa đơn khác nhau Ba loại hóa đơn nguyên vật liệu phổ biến mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm: hóa đơn theo nhóm bộ phận và chi tiết sản phẩm, hóa đơn theo sản phẩm điển hình, cùng với hóa đơn nguyên vật liệu bổ sung.
Hồ sơ NVL dự trữ là tài liệu quan trọng để ghi chép và báo cáo tình hình nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin chi tiết về từng loại nguyên vật liệu, bao gồm tổng nhu cầu, đơn hàng, số lượng hàng hóa dự kiến tiếp nhận, nhà cung cấp, thời gian cung ứng và quy mô cung ứng Việc quản lý hồ sơ này giúp doanh nghiệp theo dõi và tối ưu hóa quy trình cung ứng nguyên vật liệu hiệu quả hơn.
Kết quả của MRP bao gồm các báo cáo đầu ra quan trọng, giúp xác định cần đặt hàng hay sản xuất những loại chi tiết và bộ phận nào, số lượng cụ thể, cũng như thời gian thực hiện Những thông tin này được thể hiện rõ ràng trong lệnh sản xuất (nếu tự gia công), lệnh phát đơn hàng kế hoạch và báo cáo dự trữ.
Trình tự hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Xây dựng MRP bắt đầu từ lịch trình sản xuất sản phẩm cuối cùng, từ đó xác định nhu cầu về các bộ phận chi tiết và nguyên liệu cần thiết cho từng giai đoạn Dựa vào sản phẩm cuối cùng, MRP sẽ dự đoán nhu cầu về các chi tiết và bộ phận ở cấp thấp hơn, tùy thuộc vào cấu trúc của sản phẩm.
GVTH: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139
MRP (Material Requirements Planning) xác định số lượng chi tiết và bộ phận cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất của các sản phẩm dự trữ hiện có Hệ thống này giúp xác định chính xác thời điểm phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất cho từng loại chi tiết và bộ phận, đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả.
MRP xác định mối quan hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn đặt hàng, lượng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm, phân tích từ khi sản phẩm vào phân xưởng đến khi rời đi Để xuất xưởng sản phẩm đúng thời hạn, cần sản xuất chi tiết, bộ phận hoặc đặt mua nguyên vật liệu và linh kiện bên ngoài trước một thời hạn nhất định Quá trình xác định MRP được thực hiện qua các bước cụ thể.
2.5.1 Phân tích kết cấu sản phẩm
Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
Theo PG.S Trương Đoàn Thể (2007), nhu cầu độc lập là nhu cầu của sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận mà khách hàng đặt hàng hoặc sử dụng để thay thế Nhu cầu này được xác định thông qua công tác dự báo hoặc đơn hàng Chất lượng của công tác dự báo, bao gồm dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, có ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của MRP.
Theo PG.S Trương Đoàn Thể (2007), nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu thứ sinh, bao gồm các bộ phận, chi tiết và nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm cuối cùng Để tính tổng nhu cầu phụ thuộc, cần phân tích cấu trúc sản phẩm thông qua kết cấu hình cây, trong đó mã hàng mục tương ứng với từng chi tiết và bộ phận cấu thành sản phẩm Các thành phần này được trình bày theo cấp bậc từ trên xuống dưới, phản ánh trình tự sản xuất và lắp ráp sản phẩm.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
Sử dụng kết cấu hình cây có những đặc điểm sau:
Cấp trong sơ đồ kết cấu được xác định theo nguyên tắc chung, trong đó cấp 0 tương ứng với sản phẩm cuối cùng Mỗi khi phân tích thành phần cấu tạo của bộ phận, chúng ta sẽ chuyển sang cấp n+1.
Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu là các đường nối giữa bộ phận hợp thành và bộ phận thành phần, với thông tin về thời gian và hệ số nhân Sự phức tạp của sản phẩm được thể hiện qua số lượng chi tiết và mối quan hệ giữa chúng; sản phẩm càng phức tạp thì số chi tiết và mối quan hệ càng nhiều Để quản lý và tính toán chính xác nguyên vật liệu, việc sử dụng máy tính để hệ thống hoá và mã hoá theo sơ đồ cấu trúc thiết kế là cần thiết.
Kết quả của phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần phản ánh đƣợc số lƣợng các chi tiết và thời gian thực hiện.
Sản phẩm hoàn chỉnh được biểu diễn ở cấp 0 trên đỉnh cây, với các bộ phận cần thiết để lắp ráp ở cấp 1 Mỗi bộ phận này lại được cấu tạo từ các chi tiết khác, được thể hiện ở bậc cấp 2.
Cứ nhƣ vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu trúc sản phẩm.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kết cấu sản phẩm
GVTH: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139
Khi phân tích sản phẩm, có thể gặp trường hợp một bộ phận hoặc chi tiết xuất hiện ở nhiều cấp độ trong cấu trúc Trong những tình huống này, nguyên tắc áp dụng là học từ cấp thấp nhất.
Theo Đặng Minh Trang (2016), tổng nhu cầu là tổng số lượng dự kiến cho một loại chi tiết hoặc nguyên vật liệu trong từng giai đoạn mà không tính đến tồn kho hiện có Tổng nhu cầu cấp 0 được xác định từ lịch trình sản xuất, trong khi tổng nhu cầu của các cấp thấp hơn được tính dựa trên số lượng đơn hàng của cấp cao hơn ngay trước đó Nhu cầu này phát sinh từ yêu cầu thực tế về các bộ phận, được tính bằng số lượng đặt hàng theo kế hoạch của các bộ phận trung gian nhân với hệ số nếu có.
Theo PG.S Trương Đoàn Thể (2007) thì nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên liệu, chi tiết cần thiết bổ sung trong từng giai đoạn, đƣợc tính nhƣ sau:
Nhu cầu thực được tính bằng tổng nhu cầu trừ đi dự trữ hiện có, cộng với lượng tiếp nhận và dự trữ an toàn Nếu doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ phế phẩm theo kế hoạch, cần cộng thêm phần phế phẩm cho phép vào nhu cầu thực.
Dự trữ sẵn có là tổng lượng dự trữ tại thời điểm bắt đầu của mỗi giai đoạn, trong khi dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lượng dự trữ dự kiến sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất Nó bao gồm tổng số dự trữ còn lại từ giai đoạn trước cộng với lượng dự trữ sẽ được tiếp nhận.
Lượng tiếp nhận là tổng số bộ phận và chi tiết cần thiết cho sản xuất nhưng chưa hoàn thành, cũng như số lượng đơn hàng dự kiến sẽ nhận được tại mỗi giai đoạn Đơn hàng phát ra theo kế hoạch thể hiện tổng khối lượng dự kiến trong từng giai đoạn, trong khi lệnh đề nghị phản ánh số lượng cần cung cấp hoặc sản xuất để đáp ứng nhu cầu thực tế Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng cho các chi tiết bên ngoài hoặc lệnh sản xuất cho các bộ phận được sản xuất trong doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Nam Việt cần hoàn thiện quy trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, trong đó thời gian của lệnh đề nghị được xác định dựa trên đơn hàng kế hoạch Chính sách đặt hàng linh hoạt cho phép công ty lựa chọn giữa việc đặt hàng theo lô hoặc theo kích cỡ, nhằm tối ưu hóa quy trình cung ứng.
2.5.4 Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất
Theo Lê Thị Thu Sương (2018), quá trình cung cấp hoặc sản xuất nguyên vật liệu và chi tiết đòi hỏi thời gian cho các hoạt động như chờ đợi, chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển và sắp xếp Thời gian này được gọi là thời gian phân phối hoặc thời gian cung cấp, sản xuất của từng bộ phận.
Phương pháp xác định kích cỡ lô hàng
Đối với nhu cầu độc lập, phương pháp EOQ thường được sử dụng để xác định kích cỡ lô hàng cần mua Tuy nhiên, khi nhu cầu phụ thuộc vào, vấn đề trở nên phức tạp hơn do sự đa dạng về chủng loại, số lượng và thời gian cần thiết Trong hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, có nhiều cách để xác định cỡ lô hàng khi mua nguyên vật liệu dự trữ có nhu cầu phụ thuộc.
Không có phương pháp nào vượt trội hơn hẳn các phương pháp khác trong việc xác định chính sách mua sắm cho doanh nghiệp Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp như mua theo lô, theo cỡ, theo mô hình EOQ hoặc phương pháp cân đối giai đoạn bộ phận Việc chọn phương pháp xác định cỡ lô cần dựa vào bản chất nhu cầu về nguyên vật liệu, mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho, cũng như số lượng loại nguyên vật liệu cần thiết.
Phương pháp đặt hàng
Nguyên tắc cấp hàng theo nhu cầu thực được gọi là cấp theo lô, trong đó việc mua sắm được thực hiện đúng số lượng cần thiết tại thời điểm cần thiết Phương pháp này yêu cầu doanh nghiệp phải đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất với số lượng chính xác, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu (NVL) hoặc các chi tiết, bộ phận cần thiết.
Phương pháp này phù hợp cho các lô hàng nhỏ, được đặt thường xuyên, với lượng dự trữ tối thiểu để đảm bảo cung cấp kịp thời mà không phát sinh chi phí lưu kho.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm hoặc sản phẩm có cấu trúc phức tạp với nhiều chi tiết, việc phải đặt hàng nhiều lô khác nhau sẽ dẫn đến chi phí đặt hàng cao và không phù hợp với các phương tiện chuyên chở đã được tiêu chuẩn hóa.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
2.7.2 Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn Để giảm số lần đặt hàng và đơn giản hơn trong theo dõi, ghi chép nguyên vật liệu dự trữ, người ta có thể dùng phương pháp ghép nhóm các nhu cầu thực tế của một số cố định các giai đoạn và một đơn hàng hình thành một chu kỳ đặt hàng.
Chẳng hạn muốn cung cấp 2 giai đoạn một lần thì lấy tổng nhu cầu thực hiện của 2 tuần liên tiếp.
Thời điểm cần hàng sẽ được xác định bằng thời điểm cần hàng trong giai đoạn đầu tiên trừ đi chu kỳ sản xuất hoặc cung ứng Mặc dù phương pháp này đơn giản và tiện lợi, nhưng việc đối tượng của đơn hàng có sự khác biệt lớn gây khó khăn Do đó, để tối ưu hóa cỡ lô, người ta thường áp dụng biến thể của phương pháp này theo nhóm các giai đoạn không cố định, sử dụng phương pháp thử nghiệm "đúng sai".
2.7.3 Phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận
Phương pháp ghép lô không cố định các giai đoạn nhằm tối ưu hóa tổng chi phí dự trữ Chính sách này tập trung vào việc cân đối giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho, mặc dù không xác định được cỡ lô tối ưu Bằng cách tổng hợp nhu cầu về nguyên vật liệu hoặc chi tiết trong các giai đoạn liên tiếp, phương pháp này cho phép tạo ra đơn hàng với chi phí đặt hàng gần nhất với chi phí lưu kho, nhờ đó giảm thiểu tổng chi phí và trở thành một cách tiếp cận phổ biến.
Về mặt kinh tế, cỡ lô tối ƣu đƣợc tính theo công thức sau:
EPP = Chi phí đặt hàng / Chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng trong 1 giai đoạn
Cỡ lô tối ưu được xác định bằng cách ghép các giai đoạn theo nguyên tắc cộng dồn, nhằm đáp ứng nhu cầu gần nhất với chi phí dự trữ tối thiểu Phương pháp này không chỉ tạo ra sự linh hoạt trong việc hình thành các đơn đặt hàng mà còn giúp giảm thiểu khoảng cách chênh lệch giữa các cơ sở.
GVTH: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139 lô trong các đơn đặt hàng Tuy nhiên cũng cần nhắc lại là nó không phải là giải pháp tối ƣu.
2.7.3 Phương pháp xác định cỡ lô theo mô hình EOQ
Theo PG.S Trương Đoàn Thể (2007), mô hình EOQ là một mô hình được áp dụng rất phổ biến ở nhiều doanh nghiệp, mô hình có dạng:
Hình 2.1: Mô hình tối ưu cơ bản EOQ
Các giả thiết để áp dụng mô hình:
Nhu cầu sử dụng NVL hàng năm (D) đƣợc xác định và ở mức đều;
Chi phí đặt hàng (S) không phụ thuộc vào số lƣợng hàng;
Chi phí tồn trữ (H) là tuyến tính theo số lƣợng hàng tồn kho;
Không có chiết khấu theo số lƣợng hàng hoá: điều này cho phép chúng ta loại chi phí mua hàng hoá ra khỏi tổng chi phí;
Toàn bộ khối lƣợng hàng hoá của đơn hàng giao cùng thời điểm;
Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng được xác định rõ ràng Theo PG.S Trương Đoàn Thể (2007), mục tiêu của mô hình là tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ Trong bối cảnh này, có hai loại chi phí biến đổi khi lượng dự trữ thay đổi, bao gồm chi phí tồn trữ (Ctt) và chi phí đặt hàng (Cdh) Mối quan hệ giữa hai loại chi phí này có thể được mô tả bằng đồ thị.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
Hình 2.2: Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa Ctt và Cdh.
Nhƣ vậy, tổng chi phí của mô hình đƣợc tính là:
Tổng chi (TC) = Chi phí đặt hàng (Cdh) + Chi phí tồn trữ (Ctt)
Ta sẽ có lƣợng hàng tối ƣu Q* khi tổng chi phí nhỏ nhất:
Khoảng cách giữa hai lần đặt hàng (T) đƣợc tính theo:
Số ngày làm việc trong năm
Trong mô hình này, chúng ta giả định rằng việc tiếp nhận đơn hàng diễn ra ngay lập tức Tuy nhiên, trong thực tế, thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng có thể dao động từ vài giờ đến hàng tháng Phương pháp này tối ưu chi phí khi nguyên vật liệu (NVL) tương đối đồng nhất Tuy nhiên, nếu nhu cầu phụ thuộc vào nhiều loại sản phẩm khác nhau và có sự chênh lệch lớn, việc áp dụng mô hình này sẽ không hiệu quả.
GVTH: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT
Quy trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty
Sơ đồ 3.1: Quy trình hoạch định nhu cầu NVL tại công ty Cổ phần Nam Việt
Phân tích tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ NVL
Tổ chức thu hồi phế liệu
Xây dựng định mức tiêu dùng
Lập kế hoạch mua sắm, sử dụng, dữ trữ NVL
Tổ chức công tác hoạch toán kế toán
Tổ chức cấp phát NVL
Tổ chức tiếp nhận NVL
Tổ chức quản lý NVL dự trữ trong kho
Khi nhận đơn hàng mới, phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn hàng cùng mẫu sản phẩm và bản vẽ chi tiết từ khách hàng Sau đó, đơn hàng được chuyển giao cho phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản xuất, trong khi phòng kỹ thuật sẽ tạo hồ sơ kỹ thuật dựa trên mẫu sản phẩm, phân tích kết cấu, xác định định mức nguyên vật liệu và mã hàng theo số lượng đơn hàng, đồng thời cung cấp hướng dẫn lắp ráp và đóng gói trước khi phê duyệt hồ sơ kỹ thuật.
Dựa trên hồ sơ kỹ thuật, kế hoạch sản xuất và báo cáo xuất nhập tồn, phòng kế hoạch vật tư sẽ thực hiện việc lập kế hoạch nguyên vật liệu.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
Dựa vào bảng thống kê nguyên vật liệu và kế hoạch cung ứng, chúng ta có thể xác định nguyên vật liệu còn tồn kho đáp ứng nhu cầu sản xuất, cũng như những loại cần mua thêm, số lượng và thời gian cung ứng Sau khi xác định các yếu tố này, nhân viên KH sẽ lập kế hoạch sản xuất tổng và phiếu đề nghị mua hàng để trình trưởng phòng kế hoạch duyệt Khi kế hoạch được phê duyệt, phòng kế hoạch sẽ chuyển thông tin cho các phòng ban liên quan, bao gồm kế hoạch sản xuất tổng và hồ sơ kỹ thuật cho phòng sản xuất và phòng quản lý chất lượng (QC), cùng phiếu yêu cầu mua hàng cho phòng thu mua.
Sau khi nhận phiếu yêu cầu mua hàng, phòng thu mua sẽ lập kế hoạch mua sắm và tiến hành mua nguyên vật liệu theo kế hoạch đã đề ra, nhằm đảm bảo cung ứng kịp thời về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Sau khi mua nguyên vật liệu, phòng QC sẽ kiểm tra chất lượng đầu vào Nếu đạt yêu cầu, bộ phận kho sẽ thực hiện thủ tục nhập kho và quản lý nguyên vật liệu Trong quá trình sản xuất, nhân viên kho sẽ cấp phát nguyên vật liệu dựa trên các lệnh sản xuất, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng và đồng bộ.
Sau khi hoàn tất quá trình sản xuất, lượng nguyên vật liệu (NVL) và phế liệu dư thừa sẽ được bộ phận kho thu hồi và nhập vào kho dự trữ để phục vụ cho các đơn hàng tiếp theo.
Đặc điểm, phân loại nguyên liệu
Công ty cổ phần Nam Việt chuyên sản xuất đồ gỗ nội thất, sử dụng một số lượng nguyên vật liệu hạn chế nhưng đa dạng về chủng loại Nguyên liệu chủ yếu bao gồm gỗ Oak, Cherry và Ash, phần lớn được mua trong nước và một phần nhập khẩu Công ty yêu cầu nguyên vật liệu không được hao hụt và thanh toán, vận chuyển phải đúng theo số lượng thực tế nhập kho, đảm bảo chất lượng phù hợp với kế hoạch sản xuất Việc sử dụng ít loại nguyên liệu giúp sản phẩm có tính đồng nhất cao.
Công ty SVTH, do Nguyễn Thị Kim Thoa quản lý, cung cấp đa dạng sản phẩm như giường, bàn, ghế và tủ để đáp ứng nhu cầu trang trí và các yêu cầu thiết yếu khác Để đảm bảo quản lý hiệu quả và chính xác tình hình nhập xuất vật liệu cũng như tồn kho, công ty đã thực hiện phân loại vật liệu một cách chặt chẽ nhằm kịp thời cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
- Nguyên vật liệu chính: là cơ sở vật chất để cấu thành nên các sản phẩm bao gồm:
Các loại gỗ (Oak, tràm, cao su, cherry, xoan…)
MDF (Ván ép bột sợi có tỉ trọng trung bình) là loại vật liệu được sản xuất từ bột gỗ chưa tẩy trắng, được trộn với chất kết dính và ép thành các tấm gỗ theo kích thước yêu cầu.
Veneer là lớp gỗ tự nhiên được cắt từ gỗ sau khi khai thác, có độ dày từ 0,3mm đến 0,6mm Kích thước trung bình của veneer thường khoảng 180mm chiều rộng và 240mm chiều dài Sau khi cắt, veneer được phơi và sấy khô để đảm bảo chất lượng.
Kính (kính thủy tinh, kính cửa cường lực…)
Tay nắm cửa, da ghế
-Nguyên vật liệu phụ: bao gồm nhiều loại chúng có tác dụng khác nhau làm tăng chất lƣợng của sản phẩm:
Hardware: vít, chốt gỗ, allen key, long đền, bản lề, ty liên kết, thanh chóng mo
Sơn, dung môi, chất cứng, màu pha sơn,bột hà
-Nhiên liệu: xăng, dầu hỏa, dầu máy.
-Phụ tùng thay thế: bao gồm các phu tùng, chi tiết dùng để sữa chữa máy móc thiết bị nhƣ: bu long, ốc, vít
Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139 sẽ thay thế các phụ liệu được mã hóa sẵn theo quy định của nhà cung cấp Các loại gỗ sẽ được gọi tên theo đúng tên của chúng Trong quá trình sản xuất đồ gỗ nội thất, một số nguyên vật liệu có thể bị hao hụt, vì vậy việc tính toán chính xác mức hao hụt là rất quan trọng để tối ưu hóa định mức nguyên vật liệu Theo kinh nghiệm của các nhân viên hoạch định, hệ số hao hụt định mức của gỗ dao động từ 1,6-2,1 (60%-110%), trong khi hệ số hao hụt của ván nằm trong khoảng 1,1-1,3 (10-30%).
Một số nguyên tắc cung ứng nguyên vật liệu tại công ty
Hiện tại công ty đang áp dụng một số nguyên tắc cung NVL nhƣ sau:
Just in time là phương pháp yêu cầu cung ứng nguyên vật liệu kịp thời và đầy đủ, nhằm tránh tình trạng thiếu hụt hoặc lãng phí Nhân viên kho dựa vào định mức nguyên vật liệu để thực hiện thủ tục xuất kho chính xác theo số lượng yêu cầu Cung cấp thừa nguyên vật liệu sẽ dẫn đến lãng phí và chi phí lưu kho cao, trong khi cung cấp thiếu sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của sản xuất Do đó, việc lập định mức chính xác là rất quan trọng trong quá trình cung ứng nguyên vật liệu.
Để đảm bảo sản xuất đúng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, công ty cung cấp đúng chủng loại nguyên vật liệu (NVL) cần thiết Mỗi đơn đặt hàng kèm theo mẫu sản phẩm (mẫu sống) và bản vẽ kỹ thuật, trong đó quy định rõ từng loại NVL cần sử dụng Trong trường hợp khách hàng chỉ cung cấp bản vẽ kỹ thuật mà không có yêu cầu cụ thể về NVL, công ty sẽ dựa vào kinh nghiệm và phân tích thị hiếu để sản xuất một mẫu sản phẩm Nếu khách hàng chấp nhận mẫu này, NVL sẽ được cấp phát theo bảng kê sử dụng cho sản phẩm mẫu, và định mức cũng sẽ được xác định dựa trên bảng kê đó.
Việc cung ứng nguyên vật liệu (NVL) cần tuân thủ nguyên tắc đồng bộ và tỷ lệ hợp lý Để sản xuất một sản phẩm, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều loại NVL và vật tư khác nhau.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty Cổ phần Nam Việt, việc hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là rất quan trọng Các nguyên vật liệu này không thể thay thế bằng các loại khác, do đó, việc cung ứng cần phải đảm bảo tính đồng bộ và theo tỷ lệ nhất định Chỉ khi đáp ứng được yêu cầu này, quá trình sản xuất mới diễn ra liên tục và hiệu quả.
Công ty cổ phần Nam Việt cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, Canada và Hàn Quốc Để đạt được tiêu chuẩn chất lượng cao, nguyên vật liệu đầu vào được kiểm tra nghiêm ngặt Hiện nay, công ty đang thực hiện chính sách FSC nhằm nâng cao chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, đảm bảo sản phẩm đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường quốc tế.
+ Cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đƣợc sản xuất từ nguồn nguyên liệu đúng Pháp luật, tổ chức FSC để bảo vệ rừng.
Công ty cam kết đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho từng công nhân viên, đồng thời nâng cao nhận thức về hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn FSC Để đảm bảo hiệu quả, công ty đã thiết lập một hệ thống quản lý bằng văn bản, được phát hành đến tất cả các bộ phận và duy trì cập nhật thường xuyên.
+Công ty cam kết không mua nguyên vật liệu có nguồn gốc từ gỗ bất hợp pháp, gỗ rừng phòng hộ, gỗ đang đươc bảo tồn
Tình hình thực tế công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty
3.4.1 Tình hình chung về nhu cầu nguyên vật liệu của công ty
Sau mỗi đợt sản xuất, phòng Kế hoạch vật tư sẽ quyết toán nguyên vật liệu tại kho và lưu trữ nguyên liệu còn dư để phục vụ cho các đơn hàng khác Khi nhận đơn hàng mới, phòng sẽ kiểm tra tồn kho và tính toán nhu cầu thực tế của nguyên liệu dựa trên số lượng sản phẩm và định mức từng sản phẩm Từ đó, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập kế hoạch thu mua và cung ứng nguyên vật liệu kịp thời.
Xác định nhu cầu thực:
GVTH: TS Trần Đăng Thịnh
Để xác định nhu cầu thực tế về nguyên vật liệu, Phòng Kế hoạch vật tư sẽ dựa vào báo cáo xuất nhập tồn kho Qua đó, họ sẽ xác định số lượng nguyên vật liệu tồn kho và tính toán nhu cầu thực của từng loại nguyên vật liệu theo công thức phù hợp.
Tổng nhu cầu thực = Tổng định mức – Dự trữ hiện có – Lƣợng tiếp nhận + Dự trữ an toàn
3.4.2 Thực tế công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty
Nhiệm vụ chính của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là xác định loại nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, số lượng, thời gian đặt hàng và thời điểm nhận hàng Để hiểu rõ hơn về quy trình này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về "Quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của sản phẩm Robina Nightstan."
Hình 3.1: Hình ảnh sản phẩm tủ Robina Nightstan
(Nguồn: Sinh viên tự thu thâp)
Bước 1: Phân tích kết cấu sản phẩm
Tiến hành xác định những NVL cấu thành nên sản phẩm cũng nhƣ các nguyên vật liệu cần dùng để sản xuất ra sản phẩm.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
Vào ngày 1/10/2018, công ty nhận đơn đặt hàng sản xuất 2000 sản phẩm tủ Robina Nightstan trong vòng 2 tháng, kèm theo bản vẽ chi tiết từ phòng kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh đã tổng hợp và phân tích thông tin đơn hàng, sau đó chuyển giao cho phòng kỹ thuật Dựa trên bản vẽ chi tiết sản phẩm Robina Nightstan, phòng kỹ thuật tiến hành phân tích kết cấu sản phẩm để đảm bảo chất lượng và tiến độ sản xuất.
Theo đó, ta xác định đƣợc cấu trúc sản phẩm Cụ thể cấu trúc tủ Robina Nightstan đươc tóm tắt theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2: Kết cấu sản phẩm tủ Robina Nightstan (Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần Nam Việt)
Để sản xuất 2000 tủ Robina Nightstand, công ty cần sản xuất 4000 khung hông, 2000 khung trước, 2000 khung sau và 2000 khung nóc Sau đó, công ty tiếp tục sản xuất 2000 học kéo lớn, 2000 học kéo nhỏ, 2000 ván hậu và 2000 ván đáy Cuối cùng, các chi tiết sẽ được lắp ráp lại với nhau để hoàn thiện sản phẩm.
Công ty sản xuất 2000 sản phẩm hoàn chỉnh với quy trình sản xuất diễn ra liên tục và đồng thời Các chi tiết sau khi được sản xuất sẽ được lắp ráp theo một thứ tự nhất định, tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh Việc sản xuất các bộ phận, chi tiết là yếu tố quan trọng trong quy trình này.
GVTH: TS Trần Đăng Thịnh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139 trên cần phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu, cụ thể đƣợc thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3.1: Bảng thống kê nguyên vật liệu chính sản xuất tủ Robina Nightstan
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần Nam Việt)
Ngoài các NVL cấu thành nên sản phẩm, trong quá trình sản xuất cần phải sử dụng các
NVL phụ phục vụ cho việc sản xuất cũng đƣợc phòng kỹ thuật thống kê để dễ dàng tính toán, cấp phát NVL, các NVL đó bao gồm:
Bảng 3.2: Bảng thống kê nguyên vật liệu phụ sản xuất tủ Robina Nightstan
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty cổ phần Nam Việt)
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
Sau khi xác định đƣợc các nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm ta tiến hành bước tiếp theo.
Bước 2: Xác định tổng nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
Phòng kỹ thuật thiết lập định mức cho từng loại nguyên vật liệu, xác định lượng nguyên vật liệu tối đa cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm Điều này giúp cấp phát nguyên vật liệu một cách hợp lý, đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả Định mức tiêu hao nguyên vật liệu không chỉ là căn cứ tính toán nhu cầu nguyên vật liệu mà còn là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cung ứng và cân đối giữa các phòng ban liên quan.
Công ty cổ phần Nam Việt hiện đang sử dụng phương pháp tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu dựa trên thống kê kinh nghiệm Phương pháp này kết hợp giữa việc phân tích dữ liệu tiêu hao nguyên vật liệu trong các thời kỳ trước và kỹ năng của đội ngũ quản lý, nhằm xác định định mức tiêu hao chính xác và lập bảng định mức chi tiết cho nguyên vật liệu.
Tuy nhiên gỗ là một nguyên vật liệu mà mức hao hụt rất lớn có thể có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhƣ:
Do tính toán và nhập sai dữ liệu (một số sản phẩm mới quá phức tạp và gây khó khăn trong quá trình lập định mức).
Ý thức và tay nghề của công nhân chƣa cao trong việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo hoặc không đúng quy cách có thể gây ra nhiều vấn đề trong sản xuất Để khắc phục tình trạng này, nhân viên lập định mức thường phải tính toán một khoảng trừ hao cho các nguyên vật liệu, thường dựa vào kinh nghiệm thực tiễn Hiện tại, công ty đang áp dụng hệ số hao hụt cho gỗ từ 1,6-2,1 và cho ván từ 1,1-1,3, với mỗi loại nguyên vật liệu sẽ có hệ số hao hụt định mức riêng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa - 15124139
Dựa vào bảng chi tiết và số liệu thống kê về mức tiêu hao nguyên vật liệu cùng với kinh nghiệm thực tế, Phòng kỹ thuật thực hiện tính toán định mức cho từng loại nguyên vật liệu trong sản phẩm Sau đó, tổng hợp định mức cho toàn bộ sản phẩm theo công thức đã được thiết lập.
Tổng định mức = Định mức 1 sản phẩm * Hệ số hao hụt định mức *
Số sản phẩm cần sản xuất
Cụ thể để sản xuất một sản phẩm Robina Nightstan ta cần sử dụng 0,0213m 3 gỗ thông; 0,0021m 3 gỗ thông tạp; 0,32338m 2 ván ép dày 9mm; 0,73165m 2 ván ép dày 5mm;
Để sản xuất 200 tủ Robina Nightstan, cần tính toán định mức nguyên vật liệu (NVL) với hệ số hao hụt cụ thể cho từng loại Tổng diện tích veneer cần thiết là 0,65m² cho mỗi sản phẩm, chưa tính đến mức hao hụt Nhân định mức một sản phẩm với hệ số hao hụt và số lượng tủ cần sản xuất, ta sẽ có bảng số liệu chi tiết cho quá trình sản xuất.
Bảng 3.3: Bảng định mức một số nguyên vật liệu sản xuất tủ Robina Nightstan
(Nguồn: phòng KH-KD công ty cổ phần Nam Việt)
Theo công thức tương tự, khi tính toán các nguyên vật liệu khác trong quá trình sản xuất, nếu định mức bị lập sai hoặc thiếu nguyên vật liệu, cán bộ phân xưởng sẽ thực hiện các bước cần thiết để khắc phục tình hình.
Công ty Cổ phần Nam Việt đã hoàn thiện quy trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu thông qua việc sử dụng phiếu phản hồi thông tin và phiếu đề nghị cấp phát nguyên vật liệu để giám đốc phê duyệt Phòng kế hoạch - kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận thông tin từ các phiếu này, sau đó lập bảng điều chỉnh định mức Sau khi hoàn tất các thủ tục, bộ phận kho sẽ tiến hành cấp phát nguyên vật liệu cho phân xưởng để tiếp tục sản xuất Trong trường hợp có nguyên vật liệu thừa do tính toán sai định mức, chúng sẽ được lưu trữ trong kho và sử dụng cho các đơn hàng tiếp theo.
Sau khi trưởng phòng kỹ thuật phê duyệt định mức chi tiết nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật sẽ chuyển giao hồ sơ kỹ thuật cho phòng kế hoạch Dựa vào hồ sơ này, phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào báo cáo xuất nhập tồn của bộ phận kho để thực hiện tính toán tổng nhu cầu thực tiếp theo.
Bước 3: Xác định nhu cầu thực là quá trình quan trọng trong kế hoạch sản xuất Phòng kế hoạch cần dựa vào báo cáo xuất nhập tồn để xác định đơn giá và số lượng nguyên vật liệu hiện có trong kho Từ đó, tính toán nhu cầu thực của từng loại nguyên vật liệu theo công thức phù hợp.
Tổng nhu cầu thực = Tổng định mức – Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm của công ty
Khối lượng nguyên vật liệu xuất kho được xác định dựa trên tổng khối lượng định mức của từng đơn hàng cụ thể Đối với những đơn hàng có khối lượng định mức lớn, lượng nguyên vật liệu xuất kho sẽ tăng lên, trong khi đó, những đơn hàng có khối lượng định mức nhỏ sẽ dẫn đến lượng nguyên vật liệu xuất kho giảm.
Công ty hiện đang áp dụng phương án sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, dẫn đến khối lượng nguyên vật liệu dao động lớn theo từng thời kỳ kinh doanh Khi có nhiều đơn hàng, nguyên vật liệu được sử dụng tăng cao, ngược lại khi ít đơn hàng, khối lượng nguyên vật liệu giảm Điều này giải thích lý do công ty chỉ mua nguyên vật liệu khi có đơn hàng và duy trì một lượng dự trữ an toàn rất ít Tuy nhiên, nhờ uy tín về chất lượng sản phẩm và sự hiện diện lâu dài trên thị trường, công ty đã xây dựng được một số khách hàng chủ chốt, dẫn đến đơn hàng liên tục và khối lượng nguyên vật liệu sản xuất lớn.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
Quản lý hoạt động của công nhân tại công ty chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất Đặc biệt, việc gia tăng tình trạng mất cắp nguyên vật liệu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình hoạch định và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất tại công ty.
Thực tế tình hình dự trữ và nhập kho nguyên vật liệu tại công ty
3.6.1 Tình hình dự trữ nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần Nam Việt đã áp dụng công nghệ máy tính để quản lý hàng hóa trong kho, giúp tối ưu hóa quy trình xuất nguyên vật liệu (NVL) Nhân viên kho dựa vào dữ liệu dự trữ hiện tại để lập phiếu xuất kho, đảm bảo cung cấp đúng định mức nguyên vật liệu cho sản xuất Hiện tại, công ty sở hữu hai kho lưu trữ NVL khác nhau, nhằm thuận tiện cho quá trình xuất nhập hàng hóa mà không làm gián đoạn sản xuất.
Kho 1 có diện tích khoảng 60 m², chuyên lưu trữ các phụ liệu như ốc, vít, bulong Các nguyên phụ liệu được sắp xếp thành từng dãy theo loại vật liệu cụ thể, với bảng tên ở đầu mỗi dãy giúp nhân viên dễ dàng tìm kiếm Do kho chứa những vật liệu nhỏ và dễ mua trên thị trường, lượng dự trữ thường không cao, và các nguyên phụ liệu thường được mua theo lô.
Kho 2 có diện tích khoảng 400m2, được sử dụng để lưu trữ các nguyên vật liệu chính như gỗ, ván ép và veneer Việc xếp dỡ và lưu kho các nguyên vật liệu phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
- Phân biệt đƣợc từng loại gỗ, từng quy cách
- Phân biệt đƣợc gỗ có nguồn gốc FSC 100%, NON FSC (controlled wood)
Các loại gỗ ván cùng chủng loại, chiều dày và độ dài cần được sắp xếp cẩn thận trong cùng một kiện Kích thước quy định cho mỗi kiện là chiều dài theo quy cách ván, chiều cao không vượt quá 1,5m, chiều rộng tối đa 1,4m, và thể tích không quá 4,2m³ Các đầu ván có bấm mã phách phải được xếp cùng một phía để đảm bảo tính đồng nhất.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt
- Các kiện đƣợc xếp chồng lên nhau chiều cao không quá 3m Kiện lớn dài nằm ở dưới, kiện nhỏ ngắn nằm trên.
Việc xếp gỗ ván trong kho hoặc ở những khoảng trống trong công ty cần tuân thủ các quy tắc an toàn, nhằm ngăn chặn tình trạng đổ ngã Đồng thời, cần tạo ra không gian thông thoáng để các phương tiện vận chuyển có thể di chuyển dễ dàng.
- Việc xếp dỡ gỗ ván được thực hiện bằng xe nâng, các kiện gỗ trước khi vận chuyển đƣợc buộc đai cẩn thận.
- Việc vệ sinh kho được thực hiện thường xuyên định kỳ 3 tháng/ lần để chống mối mọt và giữ an toàn vệ sinh kho bãi.
3.6.2 Tình hình nhập kho nguyên vật liệu
Việc sử dụng máy tính trong quản lý nguyên vật liệu giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho hoạt động nhập kho của công ty Nhân viên thực hiện quy trình mua hàng và kiểm tra thông tin nguồn nguyên vật liệu trước khi nhập kho, đảm bảo mọi hoạt động được kiểm soát theo "Quy trình quản lý kho" và "Quy trình kiểm soát quá trình sản xuất gỗ".
Quá trình mua, tiếp nhận và lưu trữ nguyên vật liệu (NVL) diễn ra theo các bước cụ thể Đầu tiên, phòng sản xuất nhận đơn đặt hàng và kế hoạch giao NVL từ phòng kế hoạch để lập kế hoạch giao hàng thô Phòng QC tiếp nhận kế hoạch giao hàng và thực hiện kiểm tra chất lượng đầu vào theo biểu mẫu quy định Tiếp theo, thủ kho và phụ kho đối chiếu thông tin giữa nhà cung cấp và đơn đặt hàng về quy cách, số lượng và chất lượng trước khi tiến hành giao nhận hàng Nhân viên QC kiểm tra cấu trúc và chất lượng của NVL theo yêu cầu trong đơn đặt hàng; nếu đạt yêu cầu sẽ nhập kho, nếu không đạt sẽ trả về cho nhà cung cấp Cuối cùng, sau khi kiểm tra đạt yêu cầu, nhân viên kho thực hiện thủ tục nhập kho, lưu hồ sơ kiểm tra và lập các báo cáo liên quan.
Sau khi kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, bộ phận kho sẽ nhập kho dựa trên số lượng và chủng loại ghi trong đơn đặt hàng, phiếu xuất kho từ nhà cung cấp cùng với biên bản kiểm tra của bộ phận QC Quá trình này giúp lập phiếu nhập kho chính xác khi hàng hóa được nhận vào kho.
Nguyễn Thị Kim Thoa, nhân viên SVTH mã số 15124139, cần cập nhật thông tin nhập hàng vào thẻ kho và báo cáo tình hình xuất nhập tồn để đảm bảo quản lý hiệu quả Cuối mỗi tháng, nhân viên kho có trách nhiệm lập báo cáo tổng kết về nhập xuất tồn.
Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty Cổ phân Nam Việt