1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu sức cạnh tranh của ngành bia tại thị trường Việt Nam

35 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu sức cạnh tranh của ngành bia tại thị trường Việt Nam
Tác giả Đặng Thị Mai, Vũ Thảo Linh, Bùi Thị Lết, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Anh Ngọc, Bùi Thị My, Trần Thị Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Loan
Người hướng dẫn Th.s Nguyện Thị Vân
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Thể loại bài tập tình huống
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 217,84 KB

Cấu trúc

  • Nền kinh tế phát triển nhanh và dân số trẻ của Việt Nam đang tạo ra một thị trường quan trọng cho các nhà cung cấp đồ uống có cồn. Với mức tiêu thụ hàng tỷ lít bia mỗi năm, Việt Nam trong vài năm trở lại đây vẫn được đánh giá là một trong những thị trường bia lớn nhất Châu Á. Là một trong số ít những thị trường có tiềm năng rộng mở về ngành bia, Việt Nam đang ngày càng thu hút thêm nhiều doanh nghiệp đầu tư và phát triển vào thị trường bia của nước ta. Điều này đồng nghĩa với việc sức cạnh tranh trong ngành sẽ cực kỳ gay gắt.

  • Để tồn tại bền vững được trong thị trường bia Việt Nam có sức cạnh tranh cực lớn, các doanh nghiệp cần phải xem xét rất nhiều yếu tố xung quanh, có sự phân tích kỹ lưỡng và đưa ra được những quyết định đúng đắn, kịp thời.

    • 2. Điểm tích cực

    • Theo khảo sát của Kirin, Việt Nam là một trong số ít các thị trường bia đang phát triển nhanh. Năm 2015, có 4.670 triệu lít được sản xuất tại quốc gia hình chữ S, thị trường lớn thứ 8 của thế giới. Con số này tăng 20,1% so với năm trước, vượt xa tốc độ tăng trưởng 8,8% của Bỉ, nơi có tỷ lệ phát triển cao thứ 2.

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nhận dạng và phân tích môi trường vĩ mô

Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố phức tạp và liên tục, ảnh hưởng đến sự tồn tại, hoạt động và hiệu quả của công ty trên thị trường Các lực lượng và điều kiện này đóng vai trò quyết định trong việc định hình chiến lược và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp được chia thành hai phần chính: phần thứ nhất là môi trường nhiệm vụ, bao gồm các biến số cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp; phần thứ hai là môi trường vĩ mô, chứa đựng các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa và pháp lý, tác động gián tiếp đến doanh nghiệp.

CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT KINH TẾ

Phân tích và đánh giá các phân đoạn chiến lược (SBU) của DN

2 Phân tích môi trường vĩ mô và đánh giá các phân đoạn chiến lược (SBU) của doanh nghiệp:

2.1 Phân tích môi trường vĩ mô (môi trường xã hội): kinh tế - chính trị- văn hóa - công nghệ

2.2 Đánh giá các phân đoạn chiến lược của doanh nghiệp:

- Nhóm lực lượng kinh tế:

• Định hướng thị trường

• Phân phối tiền tệ và sức mua

• Trình độ phát triển kinh tế

• Cơ sở hạ tầng và tài nguyên nhiên

Nhà phân phối Công đoàn

Tổ chức tín dụng Công ty Công chúng

Nhóm quan tâm đặc biệt

Khách hàng Đối thủ cạnh tranh

- Nhóm chính trị - pháp luật:

• Sự ổn định chính trị

• Vai trò và thái độ của chính phủ về kinh doanh quốc tế

- Nhóm lực lượng văn hóa - xã hội:

• Các tổ chức xã hội

• Các tiêu chuẩn và giá trị

• Ngôn ngữ và tôn giáo

• Dân số và tỷ lệ phát triển

• Cơ cấu và lứa tuổi

• Tốc độ thành thị hóa

• Thực tiễn và hành vi kinh doanh

- Nhóm lực lượng công nghệ:

• Chi tiêu cho khoa học và công nghệ

• Bảo vệ bằng phát minh sáng chế

• Quyết định phát triển, quản điểm và điều kiện áp dụng công nghệ mới hiện đại

Khái niệm và đặc điểm phân loại ngành

Ngành công nghiệp bao gồm các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tương tự, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng.

- Lĩnh vực kinh doanh (sector) là một nhóm những ngành gần gũi có liên quan đến nhau.

Các phân đoạn thị trường là những nhóm khách hàng đặc biệt trong cùng một ngành, có thể được phân biệt bằng các thuộc tính khác nhau và nhu cầu cụ thể của họ Việc nhận diện và phân loại các phân đoạn này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

3.2 Các tiêu chuẩn phân loại ngành:

Có bốn loại thị trường dựa trên số lượng người bán và mức độ khác biệt hóa: độc quyền thuần túy, độc quyền tập đoàn, cạnh tranh độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo.

- Thứ 2, các rào cản xuất nhập và mức độ cơ động

- Thứ 3, cấu trúc chi phí.

- Thứ 4, mức độ thể chế hóa dọc.

- Thứ 5, mức độ toàn cầu hóa

3.3 Chu kì sống của ngành:

Mô hình chu kỳ sống của ngành phân tích ảnh hưởng của các giai đoạn phát triển đến lực lượng cạnh tranh, bao gồm 5 giai đoạn chính: giai đoạn mới xuất hiện, giai đoạn phát triển, giai đoạn chấn chỉnh, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy thoái.

Ngành đang bước vào một giai đoạn mới với sự phát triển mạnh mẽ Cạnh tranh hiện nay tập trung vào việc cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng giáo dục khoa học và xây dựng các kênh phân phối hiệu quả.

- Giai đoạn phát triển: Lần đầu tiên cầu tăng nhanh với khách hàng mới Cường độ cạnh tranh thấp do tốc độ phát triển của ngành cao

- Giai đoạn chấn chỉnh: Cầu đạt đến độ bão hòa cần chấn chỉnh Cạnh tranh tăng do bắt đầu dư thừa sức sản xuất

Giai đoạn chín muồi của thị trường diễn ra khi mức tăng trưởng đạt thấp hoặc bằng 0, dẫn đến tình trạng bão hòa hoàn toàn Trong bối cảnh này, ngành công nghiệp thường phải củng cố hoặc duy trì thị phần thông qua việc giảm giá hoặc tham gia vào các cuộc đua giảm giá.

Sư thay thế Người cung ứng

Các bên liên quan khác

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại

Trong giai đoạn suy thoái, tốc độ tăng trưởng của ngành giảm sút, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt Các doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức lớn từ sự suy giảm này cùng với những rào cản trong việc rút lui khỏi ngành.

3.4 Phân tích ngành và cạnh tranh của M.Porter

• Nghiên cứu về cường độ cạnh tranh trong ngành

• Nghiên cứu về phát triển của ngành.

• Nghiên cứu về các nhóm chiến lược.

• Nghiên cứu về các rào cản dịch chuyển.

• Nghiên cứu về các hình thức chiến lược.

3.4.1 Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn:

Theo M Porter, đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa tham gia vào ngành nhưng có khả năng ảnh hưởng đến nó trong tương lai Sự gia nhập của các đối thủ mới có thể làm giảm thị phần của các doanh nghiệp hiện tại, từ đó tăng cường độ cạnh tranh trong ngành Mức độ ảnh hưởng của đối thủ tiềm ẩn đến ngành phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Ngành này có sức hấp dẫn mạnh mẽ, được thể hiện qua các chỉ số quan trọng như tỉ suất sinh lợi cao, sự gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, cùng với lượng khách hàng ngày càng đông đảo.

• Các rào cản gia nhập ngành: Là các yếu tố làm cho việc gia nhập ngành khó khăn và tốn kém hơn.

Quy mô có chi phí nhỏ nhất (Minimum Efficient Scale - MES) là mức sản xuất đạt hiệu quả chi phí cao nhất, nơi chi phí sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm ở mức thấp nhất Biết được MES của các doanh nghiệp trong ngành giúp xác định thị phần cần thiết để duy trì chi phí gia nhập thấp hoặc tương đương với các đối thủ cạnh tranh.

Doanh nghiệp thường cạnh tranh bằng cách chuyên biệt hoá sản phẩm, cải tiến tính năng và ứng dụng các tiến bộ mới trong quy trình sản xuất.

• Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu

• Gia nhập vào các hệ thống phân phối.

• Chính sách của chính phủ.

3.4.2 Đe dọa của các sản phẩm và dich vụ thay thế:

Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những lựa chọn có khả năng đáp ứng nhu cầu tương tự như các sản phẩm và dịch vụ hiện có trong ngành Do đó, chúng có thể tác động đến chất lượng và giá cả của sản phẩm trong lĩnh vực này.

Các yếu tố tác động đến là:

• Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế với sản phẩm của ngành

• Chi phí chuyển đổi khi sử dụng sản phẩm thay thế.

• Xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế của khách hàng.

3.4.3 Quyền lực thương lượng của người cung cấp:

• Số lượng và quy mô nhà cung cấp:

Số lượng nhà cung cấp trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến áp lực cạnh tranh và quyền lực đàm phán của họ đối với doanh nghiệp Khi chỉ có một vài nhà cung cấp lớn, điều này sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ, tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh trong ngành.

• Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp:

Nghiên cứu khả năng thay thế nguyên liệu đầu vào và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp là rất quan trọng trong ngành Nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, do đó việc tìm hiểu và tối ưu hóa nguồn cung cấp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm chi phí.

• Thông tin về nhà cung cấp:

Trong thời đại hiện nay, thông tin đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển của thương mại Do đó, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.

• Thương hiệu nhà cung cấp.

• Lợi nhuận của nhà cung cấp

• Sự khác nhau giữa các nhà cung cấp

• Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp.

• Ngành không phải là nhóm khách hàng chính với các nhà cung cấp

• Quyền lực thương lượng của khách hàng:

TỔNG QUAN NGÀNH BIA VIỆT NAM

Thực trạng

Thị trường bia rượu Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng liên tiếp trong 15 năm, đứng đầu thế giới với tỷ lệ tăng trưởng hai con số, vượt xa mức 8,8% của Bỉ, quốc gia xếp thứ hai.

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng cùng với dân số trẻ, tạo ra cơ hội lớn cho các nhà cung cấp đồ uống có cồn Sự tăng trưởng này không chỉ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ mà còn mở ra một thị trường tiềm năng đầy triển vọng cho ngành công nghiệp đồ uống.

- Theo Bộ Y tế, năm 2015, người trưởng thành tại Việt Nam trung bình uống 6,6 lít đồ uống có cồn, tăng 70% so với năm 2005 Lượng tiêu thụ bia năm ngoái đạt

3.400 triệu lít, tăng 10% so với năm trước và hơn 41% so với năm 2010.

Trong bối cảnh Nhà nước thoái vốn tại một số doanh nghiệp, các công ty toàn cầu đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào thị trường đồ uống đang tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng trưởng hai con số.

Nhà máy bia Heineken Việt Nam dự định mở rộng công suất sản xuất tại Việt Nam đến năm 2025, trong khi Ladofoods, nhà cung cấp rượu vang Việt Nam, đặt mục tiêu tăng gấp đôi sản lượng vào năm 2018.

Theo thông tin từ Bộ Công Thương, kế hoạch chi tiết của Heineken vẫn đang trong quá trình hoàn thiện Tuy nhiên, nhà sản xuất bia Hà Lan này đã chuẩn bị sẵn sàng để mở rộng nhà máy tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, mà họ đã mua lại từ Carlsberg vào mùa hè vừa qua.

- Heineken dường như muốn tăng sản lượng nhiều hơn, cũng như Tiger, nhằm tăng nguồn cung cho thị trường bia lớn nhất Việt Nam – TP.HCM.

Heineken không chỉ có nhà máy tại Vũng Tàu mà còn điều hành các cơ sở sản xuất tại TP.HCM, Đà Nẵng và hai địa điểm khác trên toàn quốc Doanh nghiệp đang đặt mục tiêu nâng cao sản lượng hàng năm lên 610 triệu lít, tăng mạnh từ mức 50 triệu lít hiện tại.

Theo điều tra của Bộ Công Thương năm 2016, Sabeco chiếm khoảng 40% thị phần bia tại Việt Nam, trong khi Habeco nắm giữ 19% Cả hai công ty này dự kiến sẽ được tư nhân hóa hoàn toàn vào năm 2017 Mạng lưới phân phối rộng khắp của Habeco và Sabeco là cơ hội hấp dẫn cho các nhà sản xuất nước ngoài có ý định mở rộng thị trường.

Heineken plans to bid for shares in two companies, alongside Japan's Asahi Group Holdings and Kirin Holdings, as well as Thailand's Thai Beverage and Boon Rawd Brewery.

Điểm tích cực

Theo khảo sát của Kirin, Việt Nam là một trong những thị trường bia phát triển nhanh nhất thế giới Năm 2015, sản lượng bia đạt 4.670 triệu lít, đưa Việt Nam trở thành thị trường lớn thứ 8 toàn cầu Con số này tăng 20,1% so với năm trước, vượt xa tốc độ tăng trưởng 8,8% của Bỉ, quốc gia có tỷ lệ phát triển cao thứ hai.

- Trên toàn cầu, khảo sát của Kirin cho thấy sản lượng bia năm ngoái giảm 1,1%.

Châu Á chiếm 1/3 tổng lượng sản xuất trên thế giới và giảm 1,3%.

Trong 25 quốc gia tham gia khảo sát, Việt Nam và Ấn Độ nổi bật với hơn 10 năm tăng trưởng liên tục, trong đó Việt Nam đạt 15 năm Sự tăng trưởng ấn tượng của thị trường Việt Nam diễn ra bất chấp tốc độ tăng dân số không nhanh bằng Ấn Độ.

Việt Nam sở hữu một lực lượng lao động trẻ trung với độ tuổi trung bình chỉ 28, cùng với một trong những nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng mạnh mẽ nhất khu vực Đông Nam Á.

Trước đây, bia giá rẻ hay bia hơi được phục vụ rộng rãi tại các nhà hàng và quán bar trên toàn quốc với giá mỗi cốc chưa đến 1 USD Các nhà sản xuất bia lớn nhất thế giới nhanh chóng nhận ra cơ hội tiềm năng tại Việt Nam, nơi có dân số khoảng 90 triệu người và mức tiêu thụ bia trên đầu người tương đối cao.

- Anheuser-Busch InBev của Bỉ, nhà sản xuất bia số 1 thế giới, bắt đầu vận hành nhà máy đầu tiên tại Việt Nam ở tỉnh Bình Dương vào năm ngoái.

Vào tháng 7, Sapporo Holdings đã cho ra mắt một thương hiệu bia mới, tập trung vào phân khúc thị trường giá thấp, với mức giá rẻ hơn từ 20-30% so với các công ty Nhật Bản hoạt động trong phân khúc cao cấp hơn.

- Carlsberg đã tung ra thương hiệu Tuborg, phổ biến ở châu Âu, và dự định chi hàng triệu USD để phát triển ở Việt Nam.

Khi nền kinh tế phát triển, cơ hội mở rộng không chỉ dừng lại ở sản phẩm bia mà còn mở ra cho các loại đồ uống khác như whisky và rượu vang Sự gia tăng tiêu thụ whisky và rượu vang đã dẫn đến việc số lượng cửa hàng bán rượu vang nhập khẩu ngày càng tăng, tạo nên một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp trong ngành.

Ladofoods, thành lập vào năm 2012, đã đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về rượu vang tại Việt Nam, hiện kiểm soát 10% thị trường và cung cấp 50% sản phẩm rượu nội địa Công ty cũng đã được niêm yết trên Sàn chứng khoán Hà Nội.

Công ty dự định sẽ tăng gấp đôi công suất hàng năm của nhà máy tại tỉnh Lâm Đồng lên 10 triệu lít vào năm 2018 Đồng thời, doanh nghiệp cũng đang cải thiện năng lực sản xuất và tập trung vào phân khúc thị trường cao cấp, nơi có sự cạnh tranh từ các loại rượu nhập khẩu.

Ladofoods chuyên nhập khẩu đất và nho từ Italy, đồng thời mời các chuyên gia châu Âu hỗ trợ trong quá trình sản xuất Sản phẩm của công ty được bán với giá khoảng 100.000 đồng (4,42 USD) mỗi chai, và Ladofoods đang đặt mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất lên tới 3 triệu chai mỗi năm.

Cạnh tranh khốc liệt

Các doanh nghiệp trong ngành bia đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các thương hiệu bia nước ngoài, điều này có thể dẫn đến việc phân chia lại thị phần bia tại Việt Nam trong thời gian tới.

Tại Hội nghị tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh năm 2015 và phương hướng hoạt động năm 2016 của Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco), Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị Kim Thoa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng Bà cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm và phát triển thương hiệu, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững cho ngành công nghiệp đồ uống.

2016, cạnh tranh của ngành bia rượu nước giải khát sẽ “cực kỳ khốc liệt”.

Bà Thoa nhận định rằng sự cạnh tranh trong lĩnh vực bia đang gia tăng mạnh mẽ, nhờ vào hàng loạt Hiệp định song phương và đa phương đã và sẽ được ký kết.

Ngành đồ uống tại Việt Nam đối mặt với chi phí vận chuyển cao, khiến việc xuất khẩu gặp khó khăn Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư xây dựng nhà máy tại Việt Nam, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp bia nội địa Sự cạnh tranh này dự báo sẽ ngày càng khốc liệt trong tương lai.

Thị trường bia nội đang chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ quốc tế như Heineken và Carlsberg, cùng với sự nổi lên của các thương hiệu lớn như Sapporo (Nhật Bản), AB-Inbev (Mỹ) và Shingha (Thái Lan) Đặc biệt, Shingha đã đầu tư 25% cổ phần vào Masan Consumer Holdings và xây dựng nhà máy bia Masan Brewery HG tại Hậu Giang với công suất 100 triệu lít/năm, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành bia tại Việt Nam.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

Nhóm lực lượng kinh tế

Trạng thái môi trường kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự phát triển và thịnh vượng của nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp và ngành nghề Do đó, các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế để nắm bắt các thay đổi, xu hướng và các hàm ý chiến lược cần thiết.

1.1 Cơ hội Ngành bia vẫn phát tài trong khủng hoảng:

Hoạt động công nghiệp ngành bia rượu được đánh giá cao về hiệu quả kinh tế so với các ngành khác Trong gần hai thập kỷ qua, từ năm 2001 đến nay, lợi nhuận của ngành này đã tăng trưởng ấn tượng, đạt mức tăng gấp 4 lần với tốc độ tăng trung bình khoảng 20-25%/năm.

Mặc dù kinh tế đang tăng trưởng chậm lại, nhưng vẫn duy trì ở mức cao, cùng với sự gia tăng thu nhập đầu người (tăng gấp 10 lần trong 20 năm) và số lượng người tiêu thụ bia trong độ tuổi 20-40 dự báo sẽ tăng 5% mỗi năm, tương đương với 1,7 triệu người tiêu dùng bia đến năm 2015, đã tạo ra những yếu tố tích cực giúp ngành bia giữ vững mức tăng trưởng khả quan.

Tốc độ tăng trưởng hiện tay khá cao, khoảng 13-15%/ năm.

Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay, người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm chi tiêu, dẫn đến việc giảm mức chi cho các sản phẩm không thiết yếu, bao gồm cả nước giải khát Tình trạng này đã tạo ra thách thức lớn cho các công ty, đặc biệt là trong ngành bia và rượu, khi doanh thu sụt giảm do nhu cầu tiêu thụ giảm.

Trong nhiều năm qua, doanh nghiệp đã phải đối mặt với tình trạng giá cả tăng đột biến và khó kiểm soát, đặc biệt là do lạm phát và sự tăng giá mạnh mẽ của các dịch vụ Việc giá nguyên vật liệu đầu vào, đặc biệt là 40 mặt hàng chính, tăng cao đã dẫn đến chi phí vận chuyển gia tăng, gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất của ngành bia.

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là ngành bia Ngành này phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty nước ngoài có ưu thế vượt trội về thương hiệu, tài chính, công nghệ và trình độ quản lý.

Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật

Các nhân tố chính trị và luật pháp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt Doanh nghiệp có khả năng tác động đến chính phủ, trong khi chính phủ cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Sự thay đổi liên tục trong lĩnh vực này sẽ tác động trực tiếp đến mức độ cạnh tranh trong thị trường.

Việt Nam có nền chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh trong ngành nước giải khát, khác với những khó khăn mà một số doanh nghiệp tại các quốc gia khác phải đối mặt.

Hệ thống pháp luật ở nước ta còn một số điểm chưa rõ ràng, điều này ảnh hưởng đến việc bảo vệ bản quyền và tạo điều kiện cho các công ty cạnh tranh không lành mạnh, từ đó tác động xấu đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Trong ngành công nghiệp bia, có một số yếu tố chính trị quan trọng cần lưu ý Một trong những vấn đề hàng đầu là việc áp dụng thuế đối với doanh số bán rượu, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và chiến lược kinh doanh của các nhà sản xuất.

Vấn đề lái xe sau khi uống rượu đã ảnh hưởng đến doanh số bán bia, khi các công ty bia phải đối mặt với sự chỉ trích từ chính phủ Những điều chỉnh về luật lái xe và quy định nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện đã tác động đáng kể đến hành vi tiêu dùng, dẫn đến việc giảm sức tiêu thụ sản phẩm của các nhà sản xuất bia.

Thông tư số 12/1999/TT-BTM quy định về quảng cáo và khuyến mại trong ngành bia, trong đó quy định chi phí quảng cáo khuyến mại không vượt quá 10% giá thành sản phẩm Điều này đã tạo ra những khó khăn đáng kể cho việc quảng bá sản phẩm, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường.

Nhóm lực lượng văn hóa – xã hội

Nhóm lực lượng này ảnh hưởng đáng kể đến ngành bia Việt Nam, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất bia trong nước.

Dân số của Việt Nam hiện nay là hơn 86 triệu dân và có cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu về tiêu thụ bia rất cao.

Việt Nam có mức tiêu thụ rượu bia cao do ít bị ảnh hưởng bởi tôn giáo Người Việt không chỉ uống bia trong các dịp lễ Tết mà còn thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày Cảnh các quán xá đông đúc và nhộn nhịp sau giờ làm việc đã trở thành hình ảnh quen thuộc trong văn hóa xã hội Việt Nam.

Người Việt Nam có thói quen nâng ly chúc mừng trước bữa tiệc và uống hết cốc đầu tiên, sau đó mới bắt đầu nhập tiệc Khi ai đó mời cạn ly, người đó sẽ uống hết để thể hiện sự tôn trọng, và bạn cũng nên mời lại để đáp lễ Đây là những quy tắc văn hóa uống bia rượu tại Việt Nam, góp phần làm tăng lượng bia tiêu thụ hàng năm Văn hóa này mang lại nhiều lợi ích kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất bia trong nước.

3.2 Thách thức: Lượng bia tiêu thụ càng lớn dẫn đến việc sản sinh ra nhiều hãng bia, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt

Văn hóa bia rượu của người Việt đang có sự chuyển biến rõ rệt, từ việc thưởng thức sang thói quen ăn nhậu và uống “tới bến” Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng mà còn gián tiếp tạo ra những tác động tiêu cực từ phía nhà sản xuất Theo điều tra của Bộ Y tế năm 2015, có tới 44,2% nam giới sử dụng rượu bia ở mức nguy hại và 47,9% trong số họ đã điều khiển phương tiện cơ giới sau khi uống, cho thấy một mối nguy hiểm lớn đối với an toàn giao thông.

Trước tình trạng lạm dụng rượu bia ngày càng nghiêm trọng, nhiều nhà sản xuất đã triển khai chương trình “Uống có trách nhiệm” để thay đổi văn hóa uống bia tại Việt Nam.

Xu hướng "Tây Âu hóa" trong giới trẻ và một bộ phận dân cư có thu nhập cao đang gia tăng nhu cầu sử dụng bia và rượu ngoại Đồng thời, thói quen tiêu thụ sản phẩm tự chế biến như rượu nấu cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của ngành bia.

Nhóm lực lượng công nghệ

Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã mang lại máy móc hiện đại và nguyên liệu chất lượng cao, giúp ngành bia sản xuất ra nhiều sản phẩm đa dạng về chủng loại và mẫu mã Việc áp dụng những tiến bộ này không chỉ tăng năng suất lao động mà còn giảm thiểu tiêu hao nhiên liệu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động trong ngành.

Ngày 12/9/2016, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 3690/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Ngành bia sẽ tập trung vào việc đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại, qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Sản phẩm bia nhập khẩu từ các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và châu Âu đang gia tăng mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt cho ngành bia nội địa Sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển khoa học - công nghệ giữa các doanh nghiệp nước ngoài và Việt Nam khiến cho các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn và thường rơi vào thế yếu trong cuộc cạnh tranh này.

Trong bối cảnh khoa học và công nghệ thế giới đang phát triển mạnh mẽ, Việt Nam đang đối mặt với thách thức về vốn và trình độ lao động thấp Việc thiếu điều kiện đầu tư và áp dụng công nghệ mới dẫn đến sản phẩm nội địa có chất lượng kém và giá thành cao, gây khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường.

Mặc dù khoa học và công nghệ đã có nhiều cải tiến, nhưng ngành sản xuất bia vẫn sử dụng nhiều công nghệ cũ, dẫn đến việc đổi mới công nghệ chậm, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh Đổi mới công nghệ không chỉ đơn thuần là thay thế máy móc cũ bằng máy mới, mà còn cần cải cách hệ thống quản lý và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, điều mà hiện nay vẫn còn thiếu hụt.

CƯỜNG ĐỘ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH

Đe dọa từ sự gia nhập mới

Việt Nam xếp hạng trong top 25 điểm đến ưa chuộng của các nhà sản xuất bia toàn cầu, là quốc gia tiêu thụ bia lớn thứ ba tại châu Á và dẫn đầu khu vực Đông Nam Á trong nhiều năm Lượng tiêu thụ bia tại Việt Nam tăng trưởng khoảng 15% mỗi năm.

Theo Bộ Công thương, trong 5 tháng đầu năm 2015, sản lượng bia đạt 1.218 triệu lít, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước Trong top 10 thương hiệu bia hàng đầu, có 7 thương hiệu đến từ các công ty nước ngoài, nhưng Bia Saigon vẫn là thương hiệu dẫn đầu trong nước.

Trong 6 tháng đầu năm 2015, Bia Saigon và Heineken dẫn đầu ngành bia tại Việt Nam, chiếm lần lượt khoảng 30% và 25% thị phần truyền thông, cách biệt rõ rệt so với các đối thủ khác Bia Hanoi và Tiger Beer đứng ở vị trí thứ 3 và thứ 4, với lượng tin bài tương đương (40 và 36) Tin bài về Tiger Beer chủ yếu xoay quanh sự kiện "Tiger Remix 2015", trong khi Bia Hanoi thu hút sự chú ý nhờ ra mắt sản phẩm mới với nhãn và nắp chai cải tiến Mặc dù Bia Hanoi đứng thứ 3 về tổng chỉ số truyền thông, Tiger Beer lại xếp thứ 3 về lượng tin trực tuyến, chỉ sau Heineken và Bia Saigon Trong bối cảnh chính phủ Việt Nam bán phần lớn cổ phần tại hai công ty bia nhà nước Habeco và Sabeco, các nhà sản xuất bia Nhật Bản và châu Âu đang kỳ vọng tham gia và mở rộng thị trường bia tại Việt Nam.

Theo báo cáo của Kirin Brewery, Việt Nam đứng thứ 11 thế giới về tiêu thụ bia vào năm 2014, xếp thứ 3 ở châu Á sau Trung Quốc và Nhật Bản Lượng bia tiêu thụ tại Việt Nam tăng 6% so với năm 2013, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ Nhu cầu bia dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng nhờ vào sự phát triển của dân số và tầng lớp trung lưu Chính phủ hiện sở hữu 89,6% cổ phần tại Sabeco và 82% tại Habeco, hai công ty chiếm gần 60% thị phần bia trong nước Năm nay, chính phủ sẽ bán 53,6% cổ phần tại Sabeco và giữ 36% vào năm 2017, trong khi cổ phần tại Habeco dự kiến sẽ được bán toàn bộ vào năm 2016 Các công ty bia lớn của Nhật Bản như Kirin, Asahi Group Holdings và Sapporo Breweries đang tìm cách mua cổ phần tại Sabeco và Habeco Sapporo đã bắt đầu sản xuất tại Việt Nam từ năm 2011 và chỉ cung cấp sản phẩm bia cao cấp Sapporo Premium.

Đầu năm nay, sản phẩm bình dân Blue Cap của Sapporo đã gia nhập thị trường Việt Nam, nhưng với thị phần còn nhỏ, công ty đang hướng đến việc thâu tóm Sabeco và Habeco để tăng trưởng doanh số tại Đông Nam Á Chủ tịch Tsutomu Kamijo đang xem xét các phương án quản lý hai công ty bia Việt Nam, bao gồm liên doanh với Sapporo Trong khi đó, Kirin Holdings đã mua lại công ty bia lớn nhất Myanmar và muốn mở rộng hoạt động tại khu vực Đông Nam Á Asahi hy vọng thương vụ tại Việt Nam sẽ giúp họ cạnh tranh với Kirin trên thị trường quốc tế Ngược lại, Suntory Holdings vẫn giữ quan điểm thận trọng về thị trường Việt Nam do đang tập trung vào một doanh nghiệp khác tại Mỹ.

Ngành bia Việt Nam đang được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ vào tiềm lực nhân lực và nguồn cung nguyên liệu, cùng với các hiệp định kinh tế như EU-VFTA và TPP, gia tăng giá trị đầu tư thương mại Sự đầu tư từ nhiều công ty không chỉ làm cho ngành bia trở nên đa dạng và cạnh tranh hơn, mà còn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra yêu cầu mới cho các doanh nghiệp trong nước, buộc họ phải cải tiến chất lượng nhân sự và dây chuyền kỹ thuật để cạnh tranh với các đối thủ quốc tế dày dạn kinh nghiệm như Nhật Bản, Đức và Pháp.

Ngành bia tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, hứa hẹn mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Tuy nhiên, câu hỏi về việc liệu thị phần lớn này sẽ thuộc về các doanh nghiệp nội địa hay ngoại quốc vẫn còn bỏ ngỏ, tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp trong nước.

Đe dọa từ các mặt hàng thay thế

Tại Việt Nam, bia được xem như “nữ hoàng” trong các loại đồ uống, với dân số 93 triệu người, nước này dẫn đầu châu Á về mức tiêu thụ bia bình quân đầu người Theo dữ liệu từ tổ chức Nghiên Cứu Thị Trường Euromonitor, vào năm 2015, người Việt Nam đã tiêu thụ hơn 3 tỷ lít bia.

Theo Bộ Y tế, năm 2015, người trưởng thành tại Việt Nam trung bình tiêu thụ 6,6 lít đồ uống có cồn, tăng 70% so với năm 2005, với lượng bia tiêu thụ đạt 3.400 triệu lít, tăng 10% so với năm trước và hơn 41% so với năm 2010 Điều kiện khí hậu nhiệt đới cận xích đạo cùng với nhu cầu giải khát của dân số trẻ đã thúc đẩy ngành bia phát triển mạnh mẽ Bia được ưa chuộng hơn so với các loại đồ uống có cồn khác nhờ vào nồng độ cồn nhẹ, phù hợp với yêu cầu an toàn giao thông, khi nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở không vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế đối với ngành bia là rất thấp Người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các loại đồ uống có độ cồn thấp, vì chúng không gây hại cho sức khỏe.

Năng lực thương lượng của nhà cung cấp

Ngành sản xuất bia tại Việt Nam hiện đang phụ thuộc hoàn toàn vào việc nhập khẩu nguyên liệu chính, với 100% hạt đại mạch và hoa bia Houblon được nhập khẩu từ nước ngoài Những nguyên liệu này chiếm từ 60-70% tổng lượng nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất bia Theo thông tin từ Hiệp hội Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam, hàng năm, Việt Nam phải nhập khẩu trung bình từ 120.000 đến 130.000 tấn malt để đáp ứng nhu cầu sản xuất.

50 triệu USD và dự kiến sẽ tăng lên 100 triệu USD.

Việt Nam hiện chỉ trồng thử nghiệm vài chục hectare tiểu mạch và đại mạch do điều kiện khí hậu chưa phù hợp Chất lượng đại mạch ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng men bia và vị bia Để mở rộng diện tích lên hàng nghìn hectare, cần một thời gian dài và chỉ có thể thay thế khoảng 10% lượng malt nhập khẩu.

Tỉ lệ nguyên liệu để sản xuất bia tại Việt Nam bao gồm 70% lúa mạch và 30% lúa gạo, cùng với nước, nấm men enzyme và các nguyên liệu phụ trợ khác Trong mỗi lít bia thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tới 82.3%, khiến cho biên lợi nhuận của nhà sản xuất chỉ dưới 20%.

Ngành công nghiệp sẽ gặp khó khăn nếu nguyên vật liệu chính tiếp tục phụ thuộc vào nhập khẩu, điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp trong nước không thể chủ động nguồn nguyên liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

Các công ty bia trong nước đối mặt với thách thức trong việc thương lượng với nhà cung cấp, do không có lợi thế mặc cả Sản phẩm mà nhà cung cấp cung cấp thường khó thay thế và rất quan trọng đối với hoạt động của công ty, dẫn đến việc nhà cung cấp có năng lực thương lượng tương đối cao.

Năng lực thương lượng của người tiêu dùng

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 350 cơ sở sản xuất bia lớn nhỏ trên toàn quốc Trong số đó, ba doanh nghiệp hàng đầu là Sabeco, VBL và Habeco, với Sabeco chiếm 47,5% thị phần, tiếp theo là VBL với 18,2% và Habeco với 17,3% Mặc dù ba doanh nghiệp này nắm giữ đến 83% thị phần toàn quốc, nhưng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra khá lành mạnh.

Mặc dù bia không được coi là hàng hóa thiết yếu, nhưng hiện tại, các doanh nghiệp vẫn chưa thể hiện dấu hiệu độc quyền nhóm hay có hành vi thao túng thị trường, làm biến động giá cả hay lạm dụng vị trí thống lĩnh Điều này đồng nghĩa với việc quyền thương lượng vẫn thuộc về người tiêu dùng.

Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh trong ngành

5.1 Mất phân khúc cao cấp cho nước ngoài

Theo thống kê của Bộ Công thương, bốn công ty bia lớn nhất Việt Nam hiện nay bao gồm Sabeco (bia Sài Gòn, bia 333), Habeco (bia Hà Nội), VBL (Heineken, Tiger ) và Carlsberg Sabeco cùng các công ty con và liên kết có năng lực sản xuất lên tới 1,7 tỉ lít/năm Theo Euromonitor International, khoảng 80% thị phần bia Việt Nam thuộc về ba hãng Sabeco, Habeco và VBL Lãnh đạo Hiệp hội Bia rượu - nước giải khát VN (VBA) nhận định rằng thị trường bia Việt Nam đã ổn định với ba đối thủ chính là bia Sài Gòn, bia Hà Nội và VBL.

Thực tế, thị trường bia tại Việt Nam đang trở nên cạnh tranh hơn với sự hiện diện của khoảng 30 thương hiệu bia quốc tế Đặc biệt, bia Sapporo từ Nhật Bản đã thu hút sự chú ý, trong khi Carlsberg từ Đan Mạch cũng âm thầm mở rộng thị phần Vào cuối năm 2011, Carlsberg chính thức sở hữu toàn bộ Huda Beer và hiện đang nắm giữ 55% nhà máy bia tại Bà Rịa-Vũng Tàu, có công suất 50 triệu lít/năm, thông qua liên doanh với Habeco Ngoài ra, Carlsberg cũng tham gia vào liên doanh với Công ty bia Việt Hà, sở hữu 60% trong Nhà máy bia Đông Nam Á (Halida) và 30% trong liên doanh khác.

Hạ Long Với Habeco, Carlsberg đang sở hữu 17,23% vốn điều lệ nhưng đang

Việc "đánh tiếng" nhằm tăng vốn nắm giữ trong Habeco lên 30% cho thấy sự chuyển mình của ngành bia nội Tuy nhiên, sự tập trung quá mức vào phân khúc bia bình dân đã khiến các doanh nghiệp nội địa bỏ lỡ cơ hội phát triển dòng sản phẩm cao cấp, vốn mang lại lợi nhuận cao Điều này được minh chứng qua việc Heineken, mặc dù chỉ sản xuất một nửa sản lượng so với Sabeco, nhưng vẫn thu về lợi nhuận gần tương đương, đạt trên 2.000 tỷ đồng mỗi năm.

5.2 Thách thức trên sân nhà

Cạnh tranh trong thị trường bia và nước giải khát tại Việt Nam đang trở nên gay gắt, đặc biệt ở phân khúc bình dân Việc giảm thuế xuống 0% khi Việt Nam tham gia TPP đã tạo ra những lo ngại đáng kể cho các doanh nghiệp trong ngành này.

PGS-TS Phan Đăng Tuất, Chủ tịch Hội đồng quản trị Sabeco, nhấn mạnh rằng sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành bia và nước giải khát Ông kêu gọi nhân viên trong công ty chia sẻ và nhận thức rõ về thực tế này Theo ông Nguyễn Đặng Hiến, các doanh nghiệp nội đã có cơ hội tiếp xúc với thương hiệu ngoại từ lâu, vì vậy không nên coi TPP là cú sốc Tuy nhiên, ông cảnh báo rằng nếu không chuẩn bị tinh thần cho cạnh tranh lành mạnh và chiến lược linh hoạt, doanh nghiệp nội rất dễ thất bại khi thuế nhập khẩu giảm về 0%.

Ông Hiến chia sẻ về chiến lược thay đổi sản phẩm nhằm đón TPP, cho biết rằng công ty đã điều chỉnh định vị phân khúc qua từng giai đoạn Ban đầu, công ty tập trung vào thị trường nông thôn, sau đó nâng cao hoạt động marketing để mở rộng sang thị trường thành phố Tiếp theo, công ty đã phát triển xuất khẩu và hiện nay, sản phẩm của Bidrico đã có mặt tại 15 quốc gia, với việc xuất khẩu dưới thương hiệu riêng của công ty thay vì gia công.

Sabeco, dẫn đầu thị trường bia phổ thông, đã xác định kế hoạch quốc tế hóa thương hiệu bia Sài Gòn tại đại hội đồng cổ đông tháng 3.2013 tại TP.HCM Công ty đã giới thiệu hai sản phẩm mới, Sài Gòn Special và Sài Gòn Lager, với màu sắc gần giống Heineken, nhằm cạnh tranh trong phân khúc cao cấp Tuy nhiên, việc dự đoán tương lai cho dòng sản phẩm quốc tế hóa này vẫn còn quá sớm.

Mức tiêu thụ bia của người Việt Nam đã tăng hơn 200% trong 10 năm qua, hiện đạt trên 3 tỷ lít/năm Các công ty bia và nước giải khát nội địa có lợi thế nhờ sự hiện diện lâu dài trong tâm thức người tiêu dùng Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng ở phân khúc cao ngày càng gia tăng, cùng với tâm lý "sính ngoại" trong lĩnh vực đồ uống, đã tạo ra thách thức lớn cho doanh nghiệp nội khi Việt Nam tham gia TPP và thuế giảm về 0%.

Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác

Cổ đông, có thể là cá nhân hoặc công ty, sở hữu một lượng cổ phiếu nhất định của công ty cổ phần, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ Giá cổ phiếu và lợi tức cổ phiếu không chỉ phản ánh lợi ích của cổ đông mà còn quyết định quyền thương lượng của họ với doanh nghiệp Khi giá cổ phiếu tăng và lợi tức cao, nhiều nhà đầu tư sẽ có xu hướng mua cổ phần, từ đó làm tăng vốn cho công ty.

Việt Nam hiện đang dẫn đầu Đông Nam Á về tiêu thụ bia, đứng thứ 3 châu Á và lọt vào top 25 thế giới Với thị trường bia phát triển nhanh chóng và quy mô lớn, cơ hội lợi nhuận từ đầu tư vào ngành này rất cao Để đạt được thành công nhanh nhất, nhà đầu tư nên xem xét việc sở hữu cổ phần tại các công ty bia nội địa, đặc biệt là những đại gia hàng đầu trong ngành.

Khi có sự gia tăng đầu tư vào thị trường chứng khoán ngành bia, điều này sẽ kích thích sự phát triển của thị trường chứng khoán, đồng thời mở ra nhiều cơ hội lợi nhuận hấp dẫn cho cả nhà đầu tư và doanh nghiệp.

Trong những năm qua, sự phối hợp giữa Công đoàn và Ban Lãnh đạo Công ty đã mang lại nhiều nội dung chất lượng, mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động và doanh nghiệp Cụ thể, việc xây dựng các nội quy, quy chế làm việc và quy chế thi đua khen thưởng đã tạo ra một môi trường làm việc kỷ luật, năng suất và hiệu quả Điều này không chỉ đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động mà còn khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động phong trào, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

Trong việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, Công đoàn chủ động tổ chức hội nghị người lao động để lắng nghe ý kiến đóng góp Sau khi thảo luận với Công đoàn, Ban lãnh đạo Công ty sẽ quyết định các chỉ tiêu và nội dung thi đua cần thực hiện Công đoàn đóng vai trò nòng cốt trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động tích cực tham gia phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, đồng thời khuyến khích việc đóng góp sáng kiến và cải tiến quy trình kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Theo quy hoạch phát triển ngành bia - rượu - nước giải khát Việt Nam đến năm 2025, sản lượng bia dự kiến đạt 4 tỷ lít vào năm 2015 Tuy nhiên, với sản lượng 3,19 tỷ lít năm 2013 và 3,4 tỷ lít năm 2014, ngành bia đang phát triển chậm hơn so với quy hoạch do ảnh hưởng của kinh tế suy thoái Thêm vào đó, sự đầu tư của nhiều tập đoàn nước ngoài như Sapporo và AB InBev vào thị trường Việt Nam đã tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng tăng.

Ngành bia đang đối mặt với nhiều khó khăn, trong khi hàng loạt chính sách mới như dự thảo sửa đổi luật thuế tiêu thụ đặc biệt và nghị định quản lý sản xuất kinh doanh bia, bao gồm quy định dán tem bia, dự kiến sẽ gia tăng gánh nặng cho ngành này.

6.4 Các hiệp hội thương mại

Việc tăng thuế tiêu thụ đặc biệt có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm nội địa so với hàng nhập khẩu, nhất là khi Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại tự do Điều này dẫn đến việc người tiêu dùng có xu hướng chọn lựa đồ uống giá rẻ, có thể là những sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của họ.

6.5 Các tổ chức tín dụng

Với quyết tâm cao của ngành ngân hàng, lãi suất cho vay bình quân của hệ thống ngân hàng thương mại giảm nhanh từ 18,2% năm 2011, xuống dưới 9% năm

Từ năm 2014, chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách tích cực nhằm giảm lãi suất và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ nền kinh tế Tuy nhiên, do những bất ổn kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây, tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngành ngân hàng chỉ đạt mức khiêm tốn, phản ánh tình hình sức khỏe của nền kinh tế Cụ thể, dư nợ tín dụng từ năm 2011 đến 2014 lần lượt tăng 14,2%, 8,85%, 12,51% và 12%, thấp hơn so với các năm trước đó.

Cuối năm 2014, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch, với tăng trưởng GDP đạt 5,98% Kết quả này mở ra triển vọng tích cực cho việc tăng dư nợ tín dụng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong năm 2015, năm cuối của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu khả quan, vẫn tồn tại những thách thức và điểm nghẽn trong hoạt động tín dụng, có thể cản trở việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng cho tăng trưởng kinh tế.

Tác động tăng do tín dụng Lãi suất cho vay bình quân

Biểu đồ: Tác động tăng dn tín dụng và lãi suất cho vay bình quân giản đơn 2010-

Ngành công nghiệp bia tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thị trường và người tiêu dùng Thứ trưởng Bộ Công thương Hồ Thị Kim Thoa đã ghi nhận sự phát triển này, nhấn mạnh rằng ngành sản xuất bia và nước giải khát có tỷ lệ nội địa hóa cao, góp phần tích cực vào phong trào “Người Việt Nam tiêu dùng hàng Việt Nam” Đồng thời, lĩnh vực này đã tạo ra hàng triệu việc làm, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc.

Đánh giá và nhận xét

Biểu đồ lục giác thể hiện cường độ cạnh tranh trong ngành bia ở Việt Nam

Lượng tiêu thụ bia tại Việt Nam tăng 15%/năm => Thị trường tiềm năng cho ngành bia, thu hút rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này

Ví dụ: Sapporo và Asahi Group của Nhật; đối thủ tiềm ẩn như Kirin Holding từ

Gia nhập mới Đối thủ cạnh tranh

Các bên liên quan Sản phẩm thay thế

Sức cạnh tranh gay gắt vì phải đối mặt với các thương hiệu nước ngoài.

Nguyên liệu chính để sản xuất bia, bao gồm hạt đại mạch và hoa bia Houblon, chủ yếu phụ thuộc vào nhập khẩu Điều này khiến các công ty gặp khó khăn trong việc thương lượng với nhà cung cấp, đồng thời sản phẩm của họ cũng có ít sự thay thế khả thi.

Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực Châu Á về lượng tiêu thụ bia hàng năm

=> Người Việt rất chuộng uống bia

Hơn nữa, bia là loại mặt hàng có độ cồn thấp, không gây hại đến sức khỏe người sử dụng.

Chịu tác động lớn bởi quy mô vốn của công ty, các chính sách, các tổ chức tín dụng, nhu cầu thị trường.

- Quyền lực thương lượng của khách hàng: 9/10

Mặc dù bia không được xem là hàng hóa thiết yếu, nhưng hiện tại, các doanh nghiệp vẫn chưa thể hiện dấu hiệu của sự độc quyền nhóm, với các hành vi thao túng thị trường hay lũng đoạn giá cả Do đó, quyền thương lượng vẫn thuộc về tay người tiêu dùng.

=> Kết luận: Sức cạnh tranh trong ngành bia là rất lớn.

Nhóm chiến lược trong ngành bia

Nhóm thương hiệu – dịch vụ sau bán

Nhóm này có thể được chia thành ba nhóm nhỏ:

Thứ nhất, nhóm bình dân-kém: Bao gồm Bia hơi, Sài Gòn xanh, Sài Gòn đỏ, BGI, Việt Tiệp, Huda, Hà Nội

Phân khúc bình dân trong thị trường bia Việt Nam chiếm tới 60% sản lượng toàn ngành, cho thấy tầm quan trọng của nó Thị trường này được phân chia rõ ràng giữa hai đối thủ chính: Tổng công ty bia rượu, nước giải khát Hà Nội (Habeco) với bia Hà Nội tại miền Bắc và Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) sở hữu các nhãn hàng bia Sài Gòn, 333 tại miền Nam.

Thứ hai, nhóm trung lưu- trung bình: bao gồm Tiger, San Miguel.

Thương hiệu bia Tiger của Singapore đang dần mất vị thế trong lòng giới trẻ Việt Nam, khi họ ngày càng ưa chuộng các loại bia ngoại nổi tiếng hơn như Heineken.

Thứ 3 là nhóm Thượng lưu- tốt: bao gồm Corona, Heineken, Sài Gòn Special,Carlsberg.

Nhóm giá cả - chất lượng

Thứ nhất, nhóm giá rẻ- bình dân: Bao gồm bia hơi, Đại Việt vàng, Bến Thành, Sài

Gòn xanh, Hà Nội, mặc dù được coi là doanh nghiệp yếu thế trong thị trường bia Việt Nam và có nguy cơ mất thị phần tại miền Bắc vào tay Sabeco và Heineken khi phân khúc trung và cao cấp phát triển, Habeco vẫn duy trì hơn một nửa thị phần nhờ vào các sản phẩm giá rẻ, đặc biệt là bia hơi Hơn nữa, Bia Hà Nội của Habeco đã trở thành thương hiệu biểu tượng cho dòng sản phẩm bia tại miền Bắc, tương tự như Sabeco.

Thứ hai, nhóm giá trung bình- trung cấp: bao gồm Zorok, 333, Halida, Sài Gòn đỏ, San Miguel.

Thứ ba, nhóm giá cao- cao cấp: bao gồm Tiger, Corona, Heineken, Sài Gòn

Mặc dù chỉ chiếm 7% thị trường, phân khúc bia cao cấp đang có tốc độ tăng trưởng và sinh lời cao Trong khi Sabeco và Habeco thống trị phân khúc bình dân, tổng lợi nhuận của họ chưa bao giờ vượt qua các loại bia cao cấp Heineken, nổi bật trong phân khúc này, được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với chất lượng tốt nhất.

Ngày đăng: 21/12/2021, 16:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN - Nghiên cứu sức cạnh tranh của ngành bia tại thị trường Việt Nam
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN (Trang 2)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w