Mục tiêu đồ án
Lựa chọn hai phương án công nghệ phù hợp để thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm có công suất 1.000 m³/ngày, nhằm tái sử dụng tối thiểu 50% công suất cho Công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Phương Hệ thống phải đảm bảo dòng ra đạt tiêu chuẩn QCVN 13-MT:2015/BTNMT.
Tính toán chi phí thực hiện từng phương án và đưa ra so sánh lựa chọn phương án phù hợp nhất để thực hiện.
Nội dung thực hiện
Lựa chọn công nghệ thích hợp với thông số chất lượng nước thải đầu vào và thuyết minh công nghệ.
Tính toán và thiết kế chi tiết các công trình đơn vị.
Tính toán kinh phí cho công trình.
Lựa chọn phương án tối ưu.
Vẽ các bản vẽ cần thiết.
Phương pháp thực hiện
Tìm hiểu về doanh nghiệp chủ đầu tư và các mặt hàng sản xuất của doanh nghiệp, xác định nguồn thải.
Tìm hiểu các hệ thống xử lý nước thải tương tự đã thực hiện.
Thực hiện tính toán dựa trên các tài liệu, giáo trình có sẵn, số liệu tính toán tham khảo trong sách, giáo trình và các tiểu chuẩn kỹ thuật.
Khi chọn máy móc, thiết bị và hóa chất, cần dựa trên yêu cầu sử dụng cụ thể và các hướng dẫn từ nhà sản xuất, nhà phân phối, đồng thời tham khảo thông tin trong catalogue sản phẩm.
TỔNG QUAN
Vài nét về Công ty TNHH Một thành viên Dệt Kim Đông Phương
Công ty Dệt Kim Đông Phương, được thành lập vào năm 1977, là một doanh nghiệp nhà nước và hiện đang là thành viên của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex).
Nhà xưởng được xây dựng tại KCN Xuyên Á, có tổng diện tích 70.000 m 2
Tên viết tắt: DOPIMEX. Địa chỉ: Đường số 03, Khu công nghiệp Xuyên Á, Ấp Tràm Lạc, Xã Mỹ Hạnh Bắc, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
The factory has a production capacity of 300 tons per year and operates 55 Murata "Two-for-One" spinning machines from Japan It specializes in producing various types of yarn, including cotton, TC, CVC, and PE, with specifications of 20/2, 30/2, 40/2, and 45/2.
Nhà máy sợi nhuộm có công suất 10.000.000 mét/năm, sử dụng 156 máy Toyota 810 từ Nhật Bản Nhà máy chuyên sản xuất đa dạng các loại vải, bao gồm 100% cotton, CVC, KT và nhiều loại vải chất lượng cao khác.
Nhà máy nhuộm hoàn thiện chuyên cung cấp dịch vụ tẩy trắng và nhuộm các loại vải chất lượng cao như 100% cotton, CVC, T/C, T/R, Visco và Cotton spandex Với công suất lên đến 4.500 tấn mỗi năm, nhà máy sử dụng thiết bị hiện đại từ Ý, Nhật, Đài Loan và Hồng Kông để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất.
Nhà máy tẩy trắng liên tục hợp tác với Nhật Bản, sử dụng thiết bị và công nghệ đặc biệt của Nhật Bản Với công suất 1500 tấn/năm.
Xưởng may có năng suất 5.000.000 sản phẩm/năm Chuyên sản xuất, gia công các sản phẩm may mặc thời trang thun các loại như T-shirt, Poly Shirt, Kaki,…
Công ty DOPIMEX chuyên cung cấp nhiều loại sợi theo yêu cầu khách hàng, bao gồm chỉ sợi cotton, TC, CVC, PE với các chỉ số 20/2, 30/2, 40/2, 45/2 Chúng tôi mang đến sản phẩm vải chất lượng cao, đa dạng về màu sắc, giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn Với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ công nhân tay nghề cao, DOPIMEX còn chuyên gia công các sản phẩm may mặc với thiết kế mẫu mã phong phú.
Tổng quan về nước thải dệt nhuộm
1.2.2 Tổng quan về ngành dệt nhuộm
Nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp dệt là xơ bông, xơ nhân tạo hoặc tổng hợp và
3 len Ngoài ra còn dùng các xơ đay gai, tơ tằm.
1.2.1.1 Các quá trình cơ bản trong công nghệ dệt nhuộm
Công nghệ dệt - nhuộm thường bao gồm ba quá trình chính: kéo sợi, dệt vải và xử lý, bao gồm nấu tẩy, nhuộm và hoàn thiện vải Các công đoạn này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm vải chất lượng cao.
Làm sạch nguyên liệu bông thô là bước quan trọng, vì chúng thường chứa các sợi bông có kích thước khác nhau và nhiều tạp chất tự nhiên như bụi, đất, hạt, và cỏ rác Quá trình này bao gồm việc đánh tung, làm sạch và trộn đều nguyên liệu Sau khi hoàn tất, bông sẽ được thu gom dưới dạng các tấm phẳng, đồng đều.
Chải: các sợi bông được chải song song và tạo thành các sợi thô.
Quá trình kéo sợi và đánh ống là bước quan trọng trong sản xuất sợi, giúp giảm kích thước và tăng độ bền cho sợi Sợi con được quấn vào các ống thích hợp, chuẩn bị cho việc dệt vải Các ống nhỏ sau đó được đánh ống thành các quả to, tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn hồ sợi Việc mắc sợi tiếp tục diễn ra để dồn sợi qua các quả ống, đảm bảo sẵn sàng cho quy trình dệt.
Hồ sợi dọc là hỗn hợp hồ tinh bột và tinh bột biến tính, giúp tạo ra màng hố bao quanh sợi, từ đó tăng cường độ bền, độ trơn và độ bóng của sợi, phục vụ cho quá trình dệt vải Bên cạnh đó, các loại hồ nhân tạo như polyvinylalcol (PVA) và polyacrylat cũng được sử dụng để cải thiện chất lượng sợi.
Dệt vải: kết hợp sợi ngang với sợi dọc đã mắc thành hình tấm vải mộc.
Giũ hồ: tách các thành phần của hồ bám trên vải mộc bằng phương pháp enzym
Sau khi xử lý với 1% enzym, muối và các chất ngấm hoặc dung dịch axit sunfuric 0.5%, vải sẽ được giặt bằng nước, xà phòng, xút và chất ngấm trước khi được nấu tẩy.
Nấu vải là quá trình loại bỏ hồ và tạp chất thiên nhiên như mỡ, sáp, giúp vải đạt được độ mao dẫn và khả năng thấm nước cao hơn Sau khi nấu, vải không chỉ hấp thụ hóa chất và thuốc nhuộm tốt hơn mà còn trở nên mềm mại và đẹp hơn Quá trình này được thực hiện trong dung dịch kiềm và chất tẩy giặt ở áp suất cao (2 – 3 atm) và nhiệt độ từ 120 đến 130 độ C.
C) Sau đó, vải được giặt nhiều lần.
Làm bóng vải nhằm mục đích làm cho sợi cotton trương nở, tăng kích thước mao quản giữa các phần tử, từ đó giúp xơ sợi trở nên xốp hơn, dễ thấm nước, bóng hơn và tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm Quá trình này thường sử dụng dung dịch kiềm NaOH với nồng độ từ 280 đến 300g/l ở nhiệt độ thấp từ 10 đến 20 độ C, sau đó vải được giặt nhiều lần Đối với vải nhân tạo, quy trình làm bóng không cần thiết.
Tẩy trắng vải nhằm mục đích loại bỏ màu sắc tự nhiên, làm sạch vết bẩn và đạt độ trắng theo tiêu chuẩn chất lượng Các chất tẩy phổ biến được sử dụng trong quá trình này bao gồm natri clorit (NaClO2) và natri.
4 hypoclorit NaOCl hoặc hyrdo peroxyte H2O2 cùng với các chất phụ trợ Trong đó đối với vải bông có thể dùng các loại chất tẩy H2O2, NaOCl hay NaClO2.
Nhuộm vải hoàn thiện nhằm tạo ra màu sắc đa dạng cho vải, thường sử dụng thuốc nhuộm tổng hợp kết hợp với hợp chất trợ nhuộm để tăng cường khả năng gắn màu Tuy nhiên, lượng thuốc nhuộm dư không gắn vào vải sẽ bị thải ra nước thải, và điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ nhuộm, loại vải cần nhuộm và độ màu yêu cầu.
Thuốc nhuộm trong dịch nhuộm có thể ở dạng tan hay dạng phân tán Quá trình nhuộm xảy ra theo 4 bước:
- Di chuyển các phân tử thuốc nhuộm đến bề mặt sợi.
- Gắn màu vào bề mặt sợi.
- Khuyết tán màu vào trong sợi, quá trình xảy ra chậm hơn quá trình trên.
- Cố định màu và sợi.
In hoa là quá trình tạo ra các họa tiết hoa với một hoặc nhiều màu sắc trên nền vải trắng hoặc màu Hồ in là hỗn hợp các loại thuốc nhuộm hòa tan hoặc pigment dung môi, bao gồm các lớp thuốc nhuộm như pigment, hoạt tính, hoàn nguyên, azo không tan và indigozol Có nhiều loại hồ in khác nhau, bao gồm hồ tinh bột, dextrin, hồ alginat natri, hồ nhũ tương và hồ nhũ hóa tổng hợp.
Sau khi nhuộm và in, vải thường được giặt lạnh nhiều lần để loại bỏ phần thuốc nhuộm không gắn vào vải, dẫn đến sự thải hóa chất vào nước Quá trình hoàn tất vải nhằm ổn định kích thước, chống nhăn và ổn định nhiệt, sử dụng các hóa chất như chất chống màu, chất làm mềm, metylic, axit axetic và formaldehit.
(Nguồn: http://xulymoitruong.com/cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-det-nhuom-
Sơ đồ nguyên lý công nghệ dệt nhuộm hàng sợi bông & các nguồn nước thải:
Nước thải chứa hồ tinh bột, hóa chất.
Nước thải chứa hồ tinh bột bị thủy phân, NaOH
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý công nghệ dệt nhuộm.
(Nguồn: https://bunvisinh.com/cong-ty-tu-van-thiet-ke-cai-tao-he-thong-xu-ly- nuoc- thai-det-nhuom.html)
1.2.1.2 Các loại thuốc nhuộm thường dùng trong ngành dệt nhuộm Thuốc nhuộm hoạt tính
Các loại thuốc nhuộm thuộc nhóm này có công thức tổng quát S-F-T-X, trong đó S là nhóm làm tăng tính tan, F là phần mang màu như hợp chất Azo, antraquinon, axit kim loại hoặc ftaloxiamin, T là gốc mang nhóm phản ứng, và X là nhóm phản ứng Khi thải ra môi trường, loại thuốc nhuộm này có khả năng tạo thành các amin thơm, được xem là tác nhân gây ung thư.
Thuốc nhuộm trực tiếp là loại thuốc nhuộm có khả năng bắt màu ngay trên sợi mà không cần qua giai đoạn xử lý trung gian, thường được sử dụng cho sợi 100% cotton, sợi protein như tơ tằm và sợi poliamid Hầu hết các loại thuốc nhuộm trực tiếp chứa azo (môn, di và poliazo) và một số là dẫn xuất của dioxazin Ngoài ra, chúng còn bao gồm các nhóm như triazin và axit salicylic, giúp tạo phức với kim loại nhằm tăng cường độ bền màu.
Thuốc nhuộm hoàn nguyên được chia thành hai nhóm chính: nhóm đa vòng chứa nhân antraquinon và nhóm indigoit chứa nhân indigo Công thức tổng quát của chúng là R=C-O, trong đó R đại diện cho hợp chất hữu cơ nhân thơm, đa vòng Các hợp chất này không chỉ tạo màu sắc mà còn là tác nhân gây ung thư Nếu không được xử lý đúng cách trước khi thải ra môi trường, chúng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
Nhóm thuốc nhuộm này được cấu tạo từ gốc azo, antraquinon và nhóm amin (NH2, NHR, NR2, NR-OH), chủ yếu được sử dụng để nhuộm các loại sợi tổng hợp như sợi axetat và sợi polieste, đặc biệt là những sợi không ưa nước.
Là nhóm thuốc nhuộm chứa mạch dị hình như tiazol, tiazin, zin… trong đó có cầu nối –S-S- dùng để nhuộm các loại sợi cotton và viscose.
Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Nước thải dệt nhuộm chứa nhiều chất ô nhiễm như chất rắn tổng, chất rắn lơ lửng, độ màu, BOD và COD cao, do đó cần lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp dựa trên các yếu tố như lượng nước thải, đặc tính của nước thải, tiêu chuẩn xả thải và phương pháp xử lý tập trung hay cục bộ Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm có thể áp dụng theo nguyên lý cụ thể để đạt hiệu quả tối ưu.
1.3.1 Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
Quá trình xử lý nước thải thường bắt đầu bằng việc loại bỏ các tạp chất vô cơ và hữu cơ không tan, nhằm bảo vệ an toàn cho thiết bị và các bước xử lý tiếp theo Tùy thuộc vào kích thước, tính chất hóa lý, hàm lượng cặn lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp như lọc qua song chắn rác, lắng dưới tác dụng của lực ly tâm hoặc trọng trường, và lọc kết hợp với tuyển nổi.
Xử lý cơ học nhằm mục đích:
➢ Tách các chất không hòa tan, những vật chất có kích thước lớn như nhánh cây, gỗ, nhựa, lá cây, giẻ rách, dầu mỡ ra khỏi nước thải.
➢ Loại bỏ cặn nặng như sỏi, thủy tinh, cát
➢ Điều hòa lưu lường và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
➢ Nâng cao chất lượng và hiệu quả của các bước xử lý tiếp theo.
Song chắn rác được chế tạo từ các thanh kim loại với các hình dạng như chữ nhật, hình tròn hoặc hình bầu dục Chúng được phân loại thành hai loại chính: loại di động và loại cố định.
Song chắn rác được đặt nghiêng một góc 60 – 900 theo hướng dòng chảy.
Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn ở dạng sợi: giấy, rau, cỏ, rác.
1.3.1.2 Lưới chắn rác Để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ hoặc các sản phẩm có giá trị, thường sử dụng lưới lọc có kích thước lỗ từ 0,5 – 1mm Khi tang trống quay, thường với vận tốc 0,1 đến 0,5 m/s, nước thải thường lọc qua bề mặt trong hay ngoài, tùy thuộc vào sự bố trí đường ống dẫn nước vào Các vật thải được cào ra khỏi mặt lưới bằng hệ thống cào.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất trong một số ngành công nghiệp, lưu lượng và nồng độ nước thải thường không ổn định theo giờ trong ngày, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các công trình xử lý Để duy trì sự ổn định trong dòng thải và nồng độ nước vào công trình xử lý, đồng thời khắc phục sự cố vận hành do dao động, nâng cao hiệu suất của quá trình xử lý sinh học, việc thiết kế bể điều hòa là cần thiết Thể tích bể điều hòa cần tương đương với 6 – 12 giờ lưu nước với lưu lượng xử lý trung bình Bể điều hòa được phân loại theo các tiêu chí nhất định.
- Bể điều hòa lưu lượng.
- Bể điều hòa nồng độ.
- Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
1.3.2 Xử lí nước thải bằng phương pháp hóa học.
Các phương pháp hóa học xử lý nước thải bao gồm trung hòa, oxy hóa và khử, thường sử dụng tác nhân hóa học và đòi hỏi chi phí cao Những phương pháp này được áp dụng để loại bỏ các chất hòa tan trong các hệ thống nước khép kín Đôi khi, chúng được sử dụng để xử lý sơ bộ trước khi tiến hành xử lý sinh học hoặc như một bước cuối cùng trước khi thải nước thải vào nguồn tiếp nhận.
Trung hòa nước thải được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau
- Trộn lẫn nước thải với axit hoặc kiềm.
- Bổ sung các tác nhân hóa học.
- Lọc nước axit qua vật liệu lọc có tác dụng trung hòa.
- Hấp thụ khí axit bằng chất kiềm hoặc hấp thụ amoniăc bằng nước axit.
Trong quá trình trung hòa nước thải, một lượng bùn cặn sẽ được hình thành Số lượng bùn này phụ thuộc vào nồng độ, thành phần của nước thải và loại cũng như lượng các tác nhân được sử dụng trong quá trình xử lý.
1.3.2.2 Phương pháp oxy hóa và khử Để làm sạch nước thải có thể dùng các chất oxy hóa như Clo ở dạng khí và hóa lỏng, dioxyt clo, clorat canxi, hypoclorit canxi và natri, pemanganat kali, bicromat kali, oxy không khí, ozon
Trong quá trình oxy hóa, các chất độc hại trong nước thải được chuyển hóa thành các chất ít độc hơn và tách ra khỏi nước Phương pháp này tiêu tốn nhiều hóa chất, nên chỉ được áp dụng khi các tạp chất không thể loại bỏ bằng các phương pháp khác.
Clo và các hợp chất chứa clo hoạt tính là những chất oxy hóa phổ biến, được sử dụng để loại bỏ H2S, hydrosunfit, các hợp chất metylsunfit, phenol và xyanua khỏi nước thải.
Khi clo tác dụng với nước thải xảy ra phản ứng Cl 2 + H 2 O = HOCl + HCl
Tổng clo, HOCl và OCl- được gọi là clo tự do hay clo hoạt tính.
Các nguồn cung cấp clo hoạt tính còn có clorat canxi (CaOCl2), hypoclorit, clorat, dioxyt clo, clorat canxi được nhận theo phản ứng.
Để đảm bảo hiệu quả xử lý nước thải, lượng clo hoạt tính cần thiết là 10 g/m³ cho nước thải sau xử lý cơ học và 5 g/m³ cho nước thải sau xử lý sinh học hoàn toàn.
Ozo có khả năng tác động mạnh mẽ đến các chất khoáng và hữu cơ, giúp khử màu, khử mùi và tiệt trùng nước hiệu quả Quá trình ozo hóa có thể tiêu diệt hơn 99% vi khuẩn, đồng thời oxy hóa các hợp chất như Nitơ và Photpho.
1.3.3 Xử lí nước thải bằng phương pháp hóa - lý.
Phương pháp hóa lý xử lý nước thải hoạt động bằng cách thêm vào nước thải các chất phản ứng, giúp chúng tương tác với các tạp chất bẩn Quá trình này cho phép loại bỏ các tạp chất khỏi nước thải, chuyển chúng thành dạng cặn lắng hoặc hòa tan không độc hại.
Các phượng pháp hóa lý thường sử dụng để khử nước thải là quá trình keo tụ, hấp phụ, trích ly, tuyển nổi
1.3.3.1 Quá trình keo tụ tạo bông
Quá trình khử màu, giảm độ đục, cặn lơ lửng và vi sinh vật thường được thực hiện bằng cách thêm chất keo tụ vào nước thô Khi đó, các hạt mịn sẽ kết hợp lại thành các bông cặn lớn hơn và nặng hơn, giúp chúng có thể tự tách ra khỏi nước thông qua lắng trọng lực.
Chất keo tụ thường được sử dụng chủ yếu là Fe(III), Al(III), Al2(SO4)3.14H2O và FeCl3 Trong thực tế, phèn sắt thường được ưa chuộng hơn phèn nhôm vì nó có nhiều ưu điểm hơn Để tăng cường khả năng lắng nhanh và đặc chắc trong quá trình keo tụ, người ta còn sử dụng chất trợ keo tụ, giúp hình thành bông lắng nhanh và chắc chắn, bao gồm các thành phần như sét, silicat hoạt tính và polymer.
ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Cơ sở đề xuất và lựa chọn công nghệ
2.1.1 Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý Để lựu chọn công nghệ xử lí nước cấp có thể dựa vào các điều kiện sau:
- Công suất trạm xử lý.
- Lưu lượng, thành phần, tính chất nguồn nước.
- Tình hình thực tế và khả năng tài chính.
- Quy mô và xu hướng phát triển.
- Khả năng đáp ứng thiết bị cho hệ thống xử lí.
- Chi phí đầu tư xây dựng, quản lí, vận hành và bảo trì.
- Tận dụng tối đa các công trình sẵn có.
- Quỹ đất, các mặt bằng sẵn có của các nhà máy.
- Khả năng tận dụng các công trình có sẵn.
- Phương pháp sử dụng cặn.
- Tiêu chuẩn xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận tương ứng Thành phần tính chất của nguồn nước thải:
Bảng 2.1: Thông số của nguồn nước
Nhiệt độ Độ màuBOD 5 CODTSS
(Nguồn: Số liệu từ công ty TNHH MTV Dệt Kim Đông Phương)
2.1.2 Đề xuất và lựa chọn công nghệ xử lý
Với tính chất nước thải của ngành dệt nhuộm cần xử lý được nhiệt độ, độ màu và chất ô nhiễm hữu cơ, đặc trưng là COD và BOD 5
Với nhiệt độ cao thì có các phương pháp xử lý như:
- Khuấy bề mặt ở bể điều hòa
Với độ màu thì cần được xử lý bằng:
Điện hóa cần kết hợp với việc điều chỉnh pH và sử dụng hóa chất khử màu trước khi tiến hành xử lý hóa lý, nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý độ màu cao.
Với chất ô nhiễm hữu cơ có rất nhiều phương pháp để xử lý nhưng hay dùng và thông dụng hiện nay là các phương pháp sinh học.
Các công trình xử lý sơ bộ và hoàn thiện được triển khai nhằm đảm bảo chất lượng nước đầu ra và phục vụ cho việc tái sử dụng nước trong công ty.
Việc lựa chọn sử dụng phương pháp sinh học trước hay sau phương pháp hóa lý có những vấn đề riêng biệt Công nghệ ưu tiên phương pháp sinh học trước hóa lý giúp tiết kiệm hóa chất và bảo vệ sự phát triển của vi sinh vật, vì việc sử dụng hóa lý sau đó có thể để lại lượng hóa chất tồn đọng, gây ảnh hưởng xấu đến vi sinh.
Đề xuất công nghệ xử lí
Hóa chất, chất dinh dưỡng
Bể lắng hóa lý Bể nén bùn
Chú thích: Đường nước Đường bùn Đường khí Đường hóa chất cấp
Thuyết minh sơ đồ công nghệ 1:
Nước thải từ các phân xưởng được xử lý qua nhiều bước quan trọng nhằm đảm bảo hệ thống vận hành hiệu quả Đầu tiên, nước thải đi qua song chắn rác để giữ lại các tạp chất, ngăn ngừa sự cố như tắc bơm và đường ống Sau đó, nước thải qua lưới chắn mịn trước khi vào hố thu gom, nơi có bơm tự động để bơm nước lên tháp giải nhiệt, giúp hạ nhiệt nhờ sự tiếp xúc với không khí Nước thải sau đó tự chảy về bể điều hòa, nơi lưu lượng và nồng độ ô nhiễm được điều chỉnh bằng khí nén liên tục Tiếp theo, nước thải được bơm về bể lắng sơ bộ để xử lý một phần chất ô nhiễm qua quá trình lắng, đảm bảo không ảnh hưởng đến quá trình xử lý vi sinh sau đó Cuối cùng, nước thải tự chảy về bể trung hòa để cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình xử lý kỵ khí và hiếu khí.
Nước thải được bơm vào bể UASB, nơi diễn ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ khó phân hủy thành dạng dễ phân hủy nhờ lớp bùn kỵ khí Sau khi tách pha, khí metan sinh ra sẽ được tái sử dụng Nước thải tiếp tục chảy đến bể AEROTANK, nơi có hệ thống sục khí cung cấp oxy liên tục và duy trì bùn hoạt tính Một phần bùn sẽ được bơm tuần hoàn về bể AEROTANK, trong khi phần nước bên trên được chuyển đến bể keo tụ - tạo bông, nơi hóa chất được thêm vào để tạo thành các bông cặn hấp thu chất tạo màu Nước thải sau đó được dẫn đến bể lắng hóa lý để loại bỏ bùn cặn, và phần nước trong sẽ được xử lý qua bồn lọc áp lực để loại bỏ cặn lơ lửng và độ màu Cuối cùng, nước được khử trùng bằng chlorine trước khi thải ra ngoài, trong đó 30% nước thải sẽ được xử lý thêm để khử cứng và đi qua màng lọc MF.
RO để nước có thể tái sử dụng cho công ty.
Lượng bùn dư từ ba bể lắng sẽ được thu gom và bế nén, sau đó được bơm đến máy ép bùn để ép thành các bánh bùn, cuối cùng sẽ được chôn lấp theo quy định.
Nước rửa lọc và nước lọc đầu sẽ được bơm về bể điều hòa để tái xử lý.
Bảng 2.2: Hiệu quả xử lý của các hạng mục theo sơ đồ công nghệ 1
Hệ bể keo tụ - tạo bông
Hố thu gom Tháp giải nhiệt
Hóa chất, chất dinh dưỡng
Chú thích: Đường nước Đường bùn Đường khí Đường hóa chất
Hệ bể keo tụ tạo bông
Bể lắng hóa lý Bể nén bùn
QCVN cột A Bể trung gian
Lọc màng MF Lọc RO
Thuyết minh sơ đồ công nghệ 2:
Nước thải từ các phân xưởng được xử lý qua song chắn rác để giữ lại các tạp chất, giúp hạn chế sự cố như tắc bơm và đường ống Quy trình này đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi cho hệ thống xử lý nước thải Tiếp theo, nước thải sẽ đi qua lưới chắn mịn trước khi vào hố thu gom, nhằm ngăn chặn những sợi chỉ nhỏ có thể làm nghẹt bơm.
Hố thu gom được trang bị bơm tự động với công tắc phao để bơm nước thải lên tháp giải nhiệt, nơi nước thải được hạ nhiệt thông qua sự tiếp xúc với không khí Sau khi hạ nhiệt, nước thải sẽ tự chảy về bể điều hòa, nơi lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm được điều chỉnh nhờ khí nén liên tục Tiếp theo, nước thải sẽ được bơm đến bể lắng sơ bộ, nơi một phần chất ô nhiễm được xử lý qua quá trình lắng, đảm bảo rằng nước thải không ảnh hưởng đến quá trình xử lý vi sinh tiếp theo.
Nước thải được bơm vào bể MBBR, nơi vi sinh vật trong bông bùn xử lý hiệu quả chất hữu cơ nhờ vào giá thể và hệ thống đĩa thổi khí Sau đó, nước thải chảy vào bể lắng sinh học, nơi bùn sinh học lắng xuống Nước bên trên được chuyển đến bể keo tụ - tạo bông, nơi hóa chất được trộn để tạo thành các bông cặn hấp thu chất màu Tiếp theo, nước thải được dẫn đến bể lắng hóa lý để loại bỏ bùn cặn, rồi chuyển sang bồn lọc áp lực để xử lý cặn lơ lửng và độ màu còn lại Cuối cùng, nước được khử trùng bằng chlorine và thải ra ngoài 30%, trong khi 70% còn lại sẽ được khử cứng và qua màng lọc MF và RO để tái sử dụng cho công ty.
Lượng bùn dư từ ba bể lắng sẽ được bế nén và sau đó bơm đến máy ép bùn, nơi bùn sẽ được ép thành các bánh bùn và chôn lấp theo quy định.
Nước rửa lọc và nước lọc đầu sẽ được bơm về bể điều hòa để tái xử lý.
Bảng 2.3: Hiệu quả xử lý của các hạng mục theo sơ đồ công nghệ 2
Hệ bể keo tụ - tạo bông
Bể trung gianLọc MFLọc RO