Chi phí nhân công
+ Lương công nhân: 6 triệu VNĐ/người.tháng
+ Số tiền trả trong 1 năm: 5 × 6 × 12 = 360 triệu VNĐ
+ Số lượng cán bộ quản lý: 1 người
+ Lương cán bộ quản lý: 8 triệu VNĐ/ người.tháng
+ Số tiền phải trả trong 1 năm: 8 × 12 = 96 triệu VNĐ
Tổng chi phí nhân công: 360 + 96 = 456 triệu VNĐ
Chi phí điện năng cho 1 năm
- Tiêu điện khoảng 120 kW/ ngày
- Chi phí điện: 1.800 đồng/ kW
=> Số tiền phải trả trong 1 năm: 120 ×1.800 × 30 × 12 = 77.760.000 VNĐ
6.7 Chi phí hóa chất, ƣớc tính trong 1 năm
- Lƣợng Chlorine châm vào 1 ngày: 2.4 kg/ ngày
- Số tiền trả hóa chất trong 1 năm: 2,4 kg/ngày × 60.000 đồng/kg × 300 ngày 43.200.000 VNĐ
6.8 Chi phí sửa chữa, bảo trì
Bảng 6.6 Chi phí sửa chữa, bảo trì
6.9 Giá thành trên 1 m 3 nước thải
PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN
Hai phương án thiết kế cho công trình xử lý nước thải tại cơ sở Nhị Xuân, với công suất 300 m³/ngày đêm, có nhiều điểm tương đồng, tuy nhiên, điểm khác biệt chủ yếu nằm ở hệ thống xử lý sinh học.
Công trình xử lý sinh học bao gồm cụm bể Anoxic – Aerotank, có thiết kế hình chữ nhật đơn giản, được xây dựng bằng bê tông cốt thép với diện tích mặt bằng nhỏ Bể được trang bị hệ thống phân phối khí với các đường ống và thiết bị phân phối là đĩa khí, giúp tối ưu hóa quá trình xử lý nước thải.
Công trình xử lý sinh học sử dụng bể Anoxic - MBBR mang lại hiệu quả cao hơn so với hệ thống Aerotank nhờ khả năng xử lý Nito và BOD hiệu quả Tuy nhiên, chi phí cho giá thể và thiết bị trong hệ thống này tương đối cao Sau một thời gian sử dụng, giá thể có thể gặp sự cố, dẫn đến chi phí bảo trì tốn kém và yêu cầu bảo dưỡng thường xuyên.
Qua tính toán kinh tế, phương án 2 tốn kém nhiều chi phí hơn so với phương án 1.
Phương án 1 áp dụng biện pháp xử lý sinh học hiếu khí thông qua quá trình sục khí nhân tạo ở đáy bể, yêu cầu lắp ráp và quản lý thiết bị phức tạp Việc thường xuyên sục rửa các đĩa sục khí là cần thiết để duy trì hiệu quả phân phối khí ổn định, từ đó nâng cao hiệu suất xử lý Quá trình này giúp phân hủy hầu hết các chất hữu cơ, tạo ra bông bùn hoạt tính và lắng đọng tại bể lắng 2 Với nồng độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt, biện pháp xử lý sinh học bằng bể Aerotank là rất phù hợp, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Dưới tác động của các giá thể, quá trình xử lý Nito và BOD diễn ra hiệu quả cao Phương pháp vận hành tương tự như bể Aerotank, nhưng cho phép tải trọng hữu cơ cao hơn.
Hai phương án được đề xuất nhằm xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn môi trường QCVN 14:2008/BTNMT Cả hai phương án đều thể hiện hiệu quả xử lý tốt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng nước thải.
Việc xử lý nước thải sinh hoạt tại cơ sở Nhị Xuân với công suất thấp có thể thực hiện hiệu quả bằng phương án 1, thay vì phương án 2 tốn kém Phương pháp Aerotank không chỉ là giải pháp truyền thống, dễ sử dụng mà còn đã được áp dụng rộng rãi Trước khi cải tạo, cơ sở đã có sẵn bể Aerotank và các thiết bị liên quan, cho phép tận dụng mặt bằng và thiết bị còn tốt để tiết kiệm chi phí Do đó, lựa chọn cụm bể Anoxic – Aerotank là giải pháp tối ưu cho việc xử lý nước thải sinh hoạt tại cơ sở Nhị Xuân.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng, Việt Nam đang phải đối mặt với áp lực lớn từ sự gia tăng dân số, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước Các chuyên gia cảnh báo rằng tại các thành phố lớn, nước thải sinh hoạt không được xử lý đúng cách, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước vượt mức cho phép Các chỉ số ô nhiễm như chất lơ lửng (SS), BOD, COD và Oxy hòa tan (DO) đều vượt từ 5 đến 10 lần, thậm chí có nơi vượt quá 20 lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Thành phố Hồ Chí Minh đang chứng kiến sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và gia tăng dân số nhanh chóng, dẫn đến sự hình thành các khu đô thị, khu dân cư và khu nhà ở đa dạng Do đó, việc xử lý nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư này trở thành vấn đề quan trọng, nhằm đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước khi xả ra môi trường.
Luận văn này trình bày việc xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt tại cơ sở Nhị Xuân, Hóc Môn, nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường và đảm bảo yêu cầu xả thải an toàn ra môi trường.
Mặc dù luận văn chưa tính toán chính xác chi phí xây dựng và vận hành do một số hạn chế, nhưng việc đầu tư vào hệ thống này vẫn khả thi nhờ vào lợi ích kinh tế và môi trường lâu dài mà nó mang lại Hơn nữa, khả năng hoàn vốn có thể đạt được thông qua việc thu phí nước thải dựa trên lượng nước tiêu thụ của từng hộ dân.
Quy trình công nghệ được đề xuất cho trạm xử lý nước thải tại cơ sở Nhị Xuân là một quy trình phổ biến và không quá phức tạp về mặt kỹ thuật Quy trình này không chỉ đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà còn có khả năng mở rộng trong tương lai Nếu có sự cân bằng giữa các yếu tố môi trường, kinh tế và kỹ thuật, hệ thống này sẽ rất khả thi và có thể áp dụng vào thực tế.
Do thời gian hạn chế để hoàn thành luận văn, các thông số tính toán chủ yếu được dựa trên tài liệu tham khảo Tuy nhiên, nếu có điều kiện, cần thiết phải nghiên cứu thêm các thông số động để có kết quả chính xác hơn.
114 học, chạy thử mô hình để hiệu quả xử lý tối ƣu Đề nghị khi xây dựng hệ thống thoát nước, ban quản lý cần:
Trong quá trình thực hiện, cần đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng các điều kiện hiện có tại địa bàn để đưa ra giải pháp tối ưu nhất.
+ Trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải, cần theo dõi chất lượng nước đầu ra thường xuyên.
+ Trong quá trình hoạt động phải có biện pháp khắc phục thấp nhất các sự cố để tăng hiệu quả cho hệ thống.
+ Tăng cường diện tích cây xanh cho khuôn viên trạm xử lý nước thải.
[1] Trần Đức Hạ – 2006 – Xử lý nước thải đô thị - NXB Khoa học Kỹ thuật.
[2] Trịnh Xuân Lai – 2000 – Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải – NXB Xây dựng.
[3] Trần Văn Nhân – Ngô Thị Nga – 2005 – Giáo trình công nghệ xử lý nước thải – NXB Khoa học Kỹ thuật.
Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Phước Dân (2013) đã nghiên cứu và trình bày trong cuốn sách "Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình", xuất bản bởi NXB Đại học quốc gia TP.HCM, những phương pháp và quy trình hiệu quả trong xử lý nước thải, nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống và đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
[5] Metcalf & Eddy – 2003 – Wastewater Engineering Treatment and Reuse.
[6] Tài liệu bài giảng của TS Lê Hoàng Nghiêm TCXDVN 51:2008 – NXB Xây dựng.
[8] Quy chuẩn Việt nam QCVN 14 – 2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, Hà Nội.
[9] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957 – 2008, Thoát nước – Mạng lưới và Công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội.
Chi phí sửa chữa, bảo trì
Bảng 6.6 Chi phí sửa chữa, bảo trì
6.9 Giá thành trên 1 m 3 nước thải
PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN
Cả hai phương án thiết kế cho công trình xử lý nước thải tại cơ sở Nhị Xuân với công suất 300 m³/ngày đêm đều có nhiều điểm tương đồng, nhưng có sự khác biệt ở công trình xử lý sinh học.
Công trình xử lý sinh học bao gồm cụm bể Anoxic – Aerotank, được thiết kế đơn giản với hình chữ nhật và xây dựng bằng bê tông cốt thép Bể có diện tích mặt bằng nhỏ gọn, và bên trong được trang bị hệ thống phân phối khí với các đường ống và thiết bị phân phối, bao gồm các đĩa khí.
Công trình xử lý sinh học sử dụng bể Anoxic - MBBR mang lại hiệu quả xử lý vượt trội so với hệ thống Aerotank, đặc biệt trong việc xử lý Nito và BOD Tuy nhiên, chi phí cho giá thể và thiết bị tương đối cao, và các giá thể sau một thời gian sử dụng dễ gặp sự cố, dẫn đến chi phí bảo trì lớn và yêu cầu bảo dưỡng thường xuyên.
Qua tính toán kinh tế, phương án 2 tốn kém nhiều chi phí hơn so với phương án 1.
Phương án 1 áp dụng biện pháp xử lý sinh học hiếu khí thông qua sục khí nhân tạo ở đáy bể, tuy nhiên việc lắp ráp và quản lý thiết bị khá phức tạp Cần thường xuyên sục rửa các đĩa sục khí để duy trì hiệu quả phân phối khí, từ đó giúp phân hủy hầu hết các chất hữu cơ thành bông bùn hoạt tính lắng đọng ở bể lắng 2 Hiệu suất làm việc của bể rất cao, đặc biệt phù hợp với nồng độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt Nước thải sau khi xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường.
Dưới tác động của các giá thể, quá trình xử lý Nito và BOD diễn ra với hiệu quả cao Phương pháp vận hành tương tự như bể Aerotank nhưng cho phép tải trọng hữu cơ lớn hơn.
Cả hai phương án xử lý nước thải sinh hoạt đều nhằm mục đích đạt tiêu chuẩn môi trường QCVN 14:2008/BTNMT Theo kết quả hiệu quả xử lý đã được trình bày, cả hai phương án đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tiêu chuẩn này.
Việc xử lý nước thải sinh hoạt tại cơ sở Nhị Xuân với công suất thấp có thể thực hiện hiệu quả bằng phương án 1, trong khi phương án 2 lại tốn kém Phương pháp Aerotank, truyền thống và dễ sử dụng, đã được áp dụng phổ biến và phù hợp với điều kiện hiện có của cơ sở Trước khi nâng cấp, cơ sở đã có bể Aerotank và các thiết bị sẵn có, cho phép tận dụng mặt bằng và các thiết bị, đường ống còn tốt để giảm chi phí Do đó, việc chọn cụm bể Anoxic – Aerotank là lựa chọn hợp lý để xử lý nước thải sinh hoạt cho cơ sở Nhị Xuân.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng, Việt Nam đang phải đối mặt với áp lực gia tăng từ dân số đối với tài nguyên nước Các chuyên gia chỉ ra rằng, tại các thành phố lớn, nước thải sinh hoạt chưa được xử lý, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng Mức độ ô nhiễm của các chỉ số như chất lơ lửng (SS), BOD, COD và Oxy hòa tan (DO) đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 5 đến 20 lần, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường.
Thành phố Hồ Chí Minh đang đối mặt với thách thức lớn về xử lý nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị và khu dân cư đang phát triển nhanh chóng Sự gia tăng dân số và kinh tế đã dẫn đến việc hình thành nhiều khu nhà ở mới, làm gia tăng áp lực lên hệ thống xử lý nước thải Do đó, việc tìm kiếm giải pháp hiệu quả để xử lý nước thải nhằm bảo vệ nguồn nước và môi trường là vấn đề cấp bách cần được quan tâm.
Trong luận văn này, trạm xử lý nước thải sinh hoạt tại cơ sở Nhị Xuân, Hóc Môn đã được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu về môi trường, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn xả thải an toàn ra môi trường.
Mặc dù luận văn chưa tính toán chính xác chi phí xây dựng và vận hành do một số hạn chế, nhưng việc xây dựng hệ thống vẫn khả thi vì mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường cao trong dài hạn Hơn nữa, khả năng hoàn vốn có thể đạt được thông qua việc thu phí nước thải dựa trên lượng nước tiêu thụ của từng hộ dân.
Quy trình công nghệ được đề xuất cho trạm xử lý nước thải Nhị Xuân là quy trình phổ biến và không quá phức tạp về kỹ thuật, đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn yêu cầu Hệ thống này không chỉ có khả năng mở rộng trong tương lai mà còn khả thi khi cân bằng giữa các yếu tố môi trường, kinh tế và kỹ thuật.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, các thông số tính toán chủ yếu dựa trên tài liệu tham khảo Nếu có điều kiện, cần nghiên cứu thêm các thông số động để đảm bảo độ chính xác và tính khả thi của luận văn.
114 học, chạy thử mô hình để hiệu quả xử lý tối ƣu Đề nghị khi xây dựng hệ thống thoát nước, ban quản lý cần:
Trong quá trình thực hiện, cần đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng các điều kiện hiện có tại địa bàn nhằm đưa ra giải pháp tối ưu nhất.
+ Trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải, cần theo dõi chất lượng nước đầu ra thường xuyên.
+ Trong quá trình hoạt động phải có biện pháp khắc phục thấp nhất các sự cố để tăng hiệu quả cho hệ thống.
+ Tăng cường diện tích cây xanh cho khuôn viên trạm xử lý nước thải.
[1] Trần Đức Hạ – 2006 – Xử lý nước thải đô thị - NXB Khoa học Kỹ thuật.
[2] Trịnh Xuân Lai – 2000 – Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải – NXB Xây dựng.
[3] Trần Văn Nhân – Ngô Thị Nga – 2005 – Giáo trình công nghệ xử lý nước thải – NXB Khoa học Kỹ thuật.
Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Phước Dân (2013) đã nghiên cứu về xử lý nước thải đô thị và công nghiệp, đồng thời cung cấp các phương pháp tính toán thiết kế công trình trong lĩnh vực này Tài liệu được xuất bản bởi NXB Đại học quốc gia TP.HCM, mang đến kiến thức quý giá cho các kỹ sư và nhà quản lý trong việc cải thiện chất lượng nước thải.
[5] Metcalf & Eddy – 2003 – Wastewater Engineering Treatment and Reuse.
[6] Tài liệu bài giảng của TS Lê Hoàng Nghiêm TCXDVN 51:2008 – NXB Xây dựng.
[8] Quy chuẩn Việt nam QCVN 14 – 2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, Hà Nội.
[9] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957 – 2008, Thoát nước – Mạng lưới và Công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội.
114
Kết luận
Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, Việt Nam đang đối mặt với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và gia tăng dân số, gây áp lực lớn lên tài nguyên nước Các cơ quan chuyên môn đã chỉ ra rằng, tại các thành phố lớn, nước thải sinh hoạt chưa được xử lý, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng tại các nguồn nước tiếp nhận Nồng độ chất lơ lửng (SS), BOD, COD và Oxy hòa tan (DO) đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 5 đến 20 lần, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường.
Thành phố Hồ Chí Minh, với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và dân số gia tăng nhanh chóng, đã hình thành nhiều khu đô thị và khu dân cư hiện đại Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hiện nay là xử lý nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư này một cách hiệu quả, nhằm ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước khi thải ra môi trường.
Luận văn này trình bày việc xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt tại cơ sở Nhị Xuân, Hóc Môn, nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và đảm bảo tiêu chuẩn xả thải an toàn ra môi trường.
Mặc dù luận văn chưa tính toán chính xác chi phí xây dựng và vận hành do một số hạn chế, nhưng việc đầu tư vào hệ thống vẫn khả thi nhờ vào lợi ích kinh tế và môi trường lâu dài mà nó mang lại Hơn nữa, khả năng hoàn vốn có thể được thực hiện thông qua việc thu phí nước thải dựa trên lượng nước tiêu thụ của từng hộ dân.
Quy trình công nghệ đề xuất cho trạm xử lý nước thải tại cơ sở Nhị Xuân là một giải pháp phổ biến và không quá phức tạp về kỹ thuật Quy trình này không chỉ đảm bảo việc xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn mà còn có khả năng mở rộng trong tương lai Nếu có sự cân bằng giữa các yếu tố môi trường, kinh tế và kỹ thuật, hệ thống này sẽ rất khả thi và có thể áp dụng vào thực tế.
Kiến nghị
Thời gian thực hiện luận văn có hạn, do đó các thông số tính toán chủ yếu dựa vào tài liệu tham khảo Nếu có điều kiện, cần tiến hành nghiên cứu các thông số động để nâng cao chất lượng và độ chính xác của luận văn.
114 học, chạy thử mô hình để hiệu quả xử lý tối ƣu Đề nghị khi xây dựng hệ thống thoát nước, ban quản lý cần:
Trong quá trình thực hiện, việc đầu tư vào nghiên cứu kỹ lưỡng các điều kiện hiện có tại địa bàn là rất quan trọng để đưa ra giải pháp tối ưu.
+ Trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải, cần theo dõi chất lượng nước đầu ra thường xuyên.
+ Trong quá trình hoạt động phải có biện pháp khắc phục thấp nhất các sự cố để tăng hiệu quả cho hệ thống.
+ Tăng cường diện tích cây xanh cho khuôn viên trạm xử lý nước thải.