1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm

137 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Công Trình Xử Lý Nước Thải Khu Tái Định Cư Cao Lãnh, Công Suất 300 M3/Ngày Đêm
Tác giả Nguyễn Hoài Phong
Người hướng dẫn TS. Hoàng Thị Tuyết Nhung
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Môi Trường
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (15)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (16)
  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU HIỆN TRẠNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ PHƯỜNG 4, HÒA AN – THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP (18)
    • 1.1. Địa điểm dự án khu tái định cư (18)
    • 1.2. Quy mô dự án (18)
    • 1.3. Điều kiện tự nhiên (18)
    • 1.4. Điều kiện kinh tế xã hội (19)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT (22)
    • 2.1. Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt (22)
    • 6.4. Chi phí khấu hao (128)
    • 6.5. Chi phí nhân công (130)
    • 6.6. Chi phí điện năng cho 1 năm (130)
    • 6.7. Chi phí hóa chất, ước tính trong 1 năm (130)
    • 6.8. Chi phí sửa chữa, bảo trì (130)
    • 6.9. Gía thành trên 1 m 3 nước thải (131)
  • CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (135)
    • 7.1. Kết luận (135)
    • 7.2. Kiến nghị (135)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (136)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Cao Lãnh, tỉnh lỵ của Đồng Tháp, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng của tỉnh Thành phố đang phát triển kinh tế nhanh chóng, với thương mại và dịch vụ là động lực chính, giúp giải quyết các vấn đề xã hội và thu hút đầu tư Sự mở rộng quy mô và đa dạng hóa hình thức kinh doanh tại Cao Lãnh đã thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước Tuy nhiên, việc thu hồi đất từ các hộ dân để xây dựng các dự án đã gây ra xáo trộn trong cuộc sống của họ.

Việc xây dựng khu tái định cư tại thành phố Cao Lãnh là cần thiết để ổn định cuộc sống và sinh hoạt cho các hộ dân bị thu hồi đất trong các dự án đầu tư.

Khi dự án hoạt động, các tác động tiêu cực đến môi trường là không thể tránh khỏi, ảnh hưởng đến không khí, nước mặt và nước ngầm do chất thải phát sinh Đặc biệt, nước thải sinh hoạt là một trong những nguy cơ chính gây ra rủi ro môi trường Để hạn chế những ảnh hưởng xấu này, việc thu gom và xử lý chất thải, đặc biệt là nước thải sinh hoạt, cần được thực hiện một cách đồng bộ và triệt để, nhằm ngăn chặn tình trạng xả thải trực tiếp ra môi trường mà chưa qua xử lý.

Việc xả thải nước thải trực tiếp ra môi trường không chỉ gây ô nhiễm mà còn ảnh hưởng đến mỹ quan và chất lượng cuộc sống của cộng đồng xung quanh Do đó, cần thiết phải tính toán và thiết kế một trạm xử lý nước thải sinh hoạt đồng bộ với dự án xây dựng khu tái định cư Cao Lãnh.

Vì vậy, đề tài “ Thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư Cao Lãnh, công suất

300 m 3 /ngày đêm” được chọn làm đề tài kết thúc khóa học.

Mục tiêu của đề tài

Dựa trên các thông số dự kiến của nước thải đầu vào, nghiên cứu thiết kế trạm xử lý nước thải mới sẽ được thực hiện trước khi xây dựng khu tái định cư, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn xả thải nước thải theo QCVN 14:2008/BTNMT – cột A.

Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu vào các vấn đề sau:

- Tổng quan công trình xử lý nước thải sinh hoạt.

- Tìm hiểu vị trí địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường tại khu vực dự án tái định cư Cao Lãnh.

- Tính toán thiết kế công trình xử lý nước thải sinh hoạt trong khu tái định cư.

Để thiết kế trạm xử lý nước thải cho khu tái định cư, cần đưa ra các phương án xử lý và lựa chọn phương án hiệu quả nhất Sau đó, tiến hành tính toán và thiết kế cụ thể cho hệ thống xử lý nước thải phù hợp với nhu cầu của khu vực.

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc thu thập tài liệu lý thuyết liên quan đến dân số và điều kiện tự nhiên, nhằm đánh giá hiện trạng và mức độ ô nhiễm do nước thải sinh hoạt trong quá trình hoạt động của dự án.

- Phương pháp so sánh: So sánh ưu khuyết điểm của các công nghệ xử lý để đưa ra giải pháp xử lý chất thải có hiệu quả hơn.

- Phương pháp trao đổi ý kiến: Trong quá trình thực hiện đề tài đã tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn về vấn đề có liên quan.

Phương pháp tính toán trong hệ thống xử lý nước thải bao gồm việc áp dụng các công thức toán học để xác định các công trình đơn vị, từ đó ước lượng chi phí xây dựng và vận hành hệ thống một cách hiệu quả.

- Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm Autocad để mô tả kiến trúc công nghệ xử lý nước thải. c Ý nghĩa của đề tài

- Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt.

- Góp phần nâng cao ý kiến về môi trường cho người dân cũng như Ban quản lý khu tái định cư.

- Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp và sinh viên tham quan, học tập.

GIỚI THIỆU HIỆN TRẠNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ PHƯỜNG 4, HÒA AN – THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

Địa điểm dự án khu tái định cư

Dự án khu tái định cư thuộc phường 4, Hòa An, thành phố Cao Lãnh, tỉnh ĐồngTháp.

Quy mô dự án

Khu tái định cư tại xã Hòa An và phường 4, thành phố Cao Lãnh là một phần quan trọng trong dự án nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long Dự án này có diện tích 12 ha và dự kiến sẽ cung cấp 368 nền tái định cư cho người dân trong khu vực, góp phần cải thiện đời sống cư dân địa phương.

Điều kiện tự nhiên

Thành phố Cao Lãnh, nằm ở tả ngạn sông Tiền và dọc theo quốc lộ 30, có ranh giới với huyện Cao Lãnh và huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp Phía Đông và Bắc giáp huyện Cao Lãnh, phía Tây giáp sông Tiền và huyện Chợ Mới (An Giang), còn phía Nam giáp huyện Lấp Vò Với diện tích 97 km2 và dân số 148.530 người, thành phố này bao gồm 8 phường và 7 xã Cao Lãnh cách Thành phố Hồ Chí Minh 154 km, Thành phố Cần Thơ 80 km và chỉ 54 km từ biên giới Việt Nam – Campuchia Tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 107 km2.

Tọa độ địa lý: Vĩ độ Bắc: 10024’ – 10031’

Địa hình Đồng Tháp được chia thành hai vùng chính: vùng phía Bắc sông Tiền với diện tích 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, có địa hình tương đối phẳng và dốc theo hướng Tây Bắc – Đông Nam; và vùng phía Nam sông Tiền với diện tích 73.074 ha, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, có địa hình dạng lòng máng với độ dốc từ hai bên sông vào giữa.

 Đặc điểm khí hậu – khí tượng

Thành phố Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với hai mùa rõ rệt, bao gồm mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 Nhiệt độ trung bình năm ở đây là 82,5 độ F, với số giờ nắng trung bình là 6,8 giờ/ngày Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.170 đến 1.520 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa, chiếm khoảng 90-95% lượng mưa cả năm Điều kiện khí hậu này tương đối thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp toàn diện tại địa phương.

Điều kiện kinh tế xã hội

 Dân số và phân bố dân cư

Dân số Người trung bình

Tỷ lệ Phần tăng nghìn dân số tự nhiên

Tỷ lệ Phần tăng nghìn dân số cơ học

Mức Phần giảm nghìn sinh

Cơ cấu kinh tế của thành phố bao gồm thương mại – dịch vụ chiếm 60.49%, công nghiệp – xây dựng 27.98% và nông nghiệp 11.53% Thương mại – dịch vụ là thế mạnh nổi bật với 1 siêu thị và 19 chợ được quy hoạch hợp lý, tạo điều kiện phát triển Là trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh, thành phố cung cấp nhiều dịch vụ cao cấp như tài chính – ngân hàng, giao thông, bưu chính – viễn thông, bảo hiểm, y tế và giáo dục, phục vụ nhu cầu đời sống và phát triển kinh tế - xã hội Thị trường chứng khoán có 2 công ty cổ phần niêm yết, gồm Công ty cổ phần dược phẩm Imexpham và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ năm 2006 đạt hơn 1.782 tỷ đồng, tăng 21.63% Thành phố có 8 doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu, với tổng kim ngạch nhập khẩu bình quân hàng năm đạt 63.07 triệu USD và xuất khẩu đạt 86.66 triệu USD.

Khu công nghiệp Trần Quốc Toàn, với diện tích hiện tại là 55.93 ha và dự kiến mở rộng thêm 180 ha, là một trong hai khu công nghiệp tập trung quan trọng của tỉnh Khu công nghiệp này đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa của thành phố và tỉnh Các mặt hàng chủ lực của thành phố bao gồm chế biến gạo, thủy sản xuất khẩu, dược phẩm, vật liệu xây dựng và chế biến gỗ.

Giao thông đô thị đang được cải thiện với hạ tầng kỹ thuật được nâng cấp từng bước, hiện tỷ lệ đường chính đạt 4.33 km/km² Các tuyến giao thông liên xã và liên huyện đã được bê tông hóa và nhựa hóa, góp phần nâng cao chất lượng kết nối trong khu vực.

Thành phố có hơn 1.462 km sông, kênh rạch lớn chảy qua, trong đó cảng Cao Lãnh là một trong những cảng sông lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long Cảng này nằm trên tuyến đường thủy quốc tế đi Campuchia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa với các tỉnh trong khu vực, Thành phố Hồ Chí Minh và quốc tế.

Thành phố Cao Lãnh nổi bật với du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái, thu hút du khách đến viếng mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc Các điểm tham quan quan trọng khác bao gồm Gò Tháp, Vườn quốc gia Tràm Chim, khu căn cứ địa cách mạng Xèo Quít, và rừng tràm sinh thái Gáo Giồng Du khách cũng có thể khám phá Bia Tiền Hiền Nguyễn Tú, di tích lịch sử cách mạng Hoà An - nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên của tỉnh, cùng với Bảo tàng, đền thờ ông bà Đỗ Công Tường, khu công viên Văn Miếu và các điểm du lịch miệt vườn hấp dẫn.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hướng đến phát triển nông nghiệp đô thị, tập trung vào sản xuất lúa giống và xây dựng các khu vườn cây ăn trái kiểu mẫu Đồng thời, kết hợp phát triển dịch vụ du lịch và mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản ven sông Tiền để nâng cao hiệu quả sản xuất theo từng vùng, địa phương.

Trong lĩnh vực giáo dục, khu vực này có một hệ thống đa dạng bao gồm trường đại học Sư phạm, trường Cao đẳng cộng đồng, trung tâm dạy nghề, trường nghiệp vụ thể dục thể thao, trường trung học Y tế, cùng với 3 trường trung học phổ thông và 9 trường trung học cơ sở Ngoài ra, hệ thống nhà trẻ và mẫu giáo cũng được đầu tư phát triển khá hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.

Hệ thống y tế của thành phố bao gồm bệnh viện đa khoa, bệnh viện Y học dân tộc, viện điều dưỡng cán bộ và các quân y viên, cùng với Phòng khám đa khoa khu vực và 15 trạm y tế tại các phường, xã Môi trường luôn được duy trì xanh, sạch, đẹp, đồng thời thành phố cũng chú trọng đến công tác xóa đói giảm nghèo, với tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 11.5% năm 2000 xuống còn 4.9% vào năm 2006.

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT

Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt là sản phẩm phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người như tắm rửa, bài tiết và chế biến thức ăn Tại Việt Nam, lượng nước thải sinh hoạt trung bình khoảng

Nước thải sinh hoạt hàng ngày dao động từ 120 đến 260 lít/người, được thu gom từ nhiều nguồn như căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, khu dân cư, cơ sở kinh doanh, chợ và các công trình công cộng Tại các trung tâm đô thị, nước thải được dẫn ra sông rạch qua hệ thống thoát nước, trong khi ở vùng ngoại thành và nông thôn, do thiếu hệ thống thoát nước, nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào ao hồ hoặc thông qua biện pháp tự thấm.

Khối lượng nước thải của một cộng đồng dân cư phụ thuộc vào:

- Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước.

Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào:

- Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người.

Mà tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào:

- Mức sống, điều kiện sống và tập quán sống.

Nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:

- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.

- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt khác như: cặn từ nhà bếp, các chất thối rửa, kể cả từ làm vệ sinh sàn nhà.

2.2 Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt

Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt chủ yếu phụ thuộc vào nguồn gốc của chúng, với thành phần tương đối ổn định Nước thải sinh hoạt thường chứa 52% chất hữu cơ và 48% chất vô cơ, đồng thời còn có nhiều vi sinh vật gây bệnh và độc tố Các vi sinh vật chủ yếu bao gồm vi khuẩn và virus gây bệnh như vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, và thương hàn.

Thành phần nước thải được phân chia như sau:

Theo thành phần vật lý: Biểu thị dạng các chất bẩn có trong nước thải ở các kích thước khác nhau, được chia thành 3 nhóm:

Nhóm 1 bao gồm các chất không tan có trong nước thải thô như vải, giấy, cành lá cây, sạn, sỏi, cát, da và lông Những chất này tồn tại ở dạng lơ lửng với kích thước lớn hơn 10^-1 mm, cũng như ở dạng huyền phù, nhũ tương và bọt với kích thước từ 10^-1 đến 10^-4 mm.

 Nhóm 2: Gồm các chất bẩn dạng keo (δ = 10 -4 - 10 -6 mm).

 Nhóm 3: Gồm các chất bẩn ở dạng hòa tan có (δ < 10 -6 mm), chúng có thể ở dạng ion hoặc phân tử.

Theo thành phần hóa học: Biểu thị dạng các chất bẩn ở trong nước thải có các tính chất hóa học khác nhau, được chia làm 2 nhóm:

 Thành phần vô cơ: Cát, sét, xì, axit vô cơ, các ion của muối phân ly… ( khoảng 42% đối với nước thải sinh hoạt).

Thành phần hữu cơ trong các chất thải bao gồm các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật và cặn bã bài tiết, chiếm khoảng 58% tổng khối lượng Trong đó, các chất chứa nitơ như urê, protein, amin và axit amin đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, các hợp chất nhóm hydrocacbon như mỡ, xà phòng và cellulose cũng là những thành phần đáng chú ý, cùng với các hợp chất có chứa phospho và lưu huỳnh.

Thành phần đặc trưng của nước thải sinh hoạt được trình bày ở bảng 2.2

Bảng 2.2 Thành phần đặc trưng của nước thải sinh hoạt

Chất rắn không hòa tan

Tổng chất rắn lơ lửng

( Nguồn: Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp, tính toán thiết kế công trình, Lâm Minh

Nước thải sinh hoạt thường chứa các chất ô nhiễm như cặn bã hữu cơ và chất hữu cơ hòa tan, được đo qua các chỉ tiêu BOD và COD Ngoài ra, nước thải còn có chứa các chất dinh dưỡng như Nitơ và Phospho, cùng với vi trùng gây bệnh như E Coli và Coliform.

2.3 Đặc tính nước thải sinh hoạt khu tái định cư Cao Lãnh

Nước thải sinh hoạt từ khu tái định cư, sau khi được xử lý qua hầm tự hoại, sẽ được dẫn qua hệ thống ống thoát nước đến nhà máy xử lý nước thải Các thông số ô nhiễm đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nước thải sẽ được theo dõi và đánh giá để đảm bảo hiệu quả xử lý.

Bảng 2.3 Tính chất nước thải đầu vào – ra của hệ thống xử lý nước thải

Chất hoạt động bề mặt Sunfua

 Nhận xét tính chất nước thải của khu tái định cư Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

Nước thải từ khu tái định cư có hàm lượng BOD cao, do đó, công nghệ xử lý sinh học là lựa chọn phù hợp Hơn nữa, nước thải sinh hoạt còn chứa nhiều vi sinh vật, có khả năng lây truyền bệnh khi thải ra môi trường Vì vậy, việc lắp đặt hệ thống khử trùng nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận là rất cần thiết.

CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH

Trong nước thải thường chứa nhiều tạp chất rắn như cơm cỏ, gỗ màu, bao bì nhựa, giấy, dầu mỡ nổi, cát và sỏi, cùng với các hạt lơ lửng khó lắng Việc xử lý cơ học nhằm loại bỏ các tạp chất không hòa tan và một phần dạng keo khỏi nước thải, đảm bảo hoạt động ổn định cho hệ thống thoát nước và các công trình xử lý nước thải sau này Phương pháp này thường được áp dụng tại các cơ sở xử lý nước thải.

3.1.1 Song chắn rác Đây là bước xử lý sơ bộ, mục đích của quá trình là khử tất cả các tạp chất có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành xử lý nước thải như làm tắc bơm đường ống hoặc kênh dẫn Đây là bước quan trọng đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho các hệ thống.

Song chắn rác được phân loại theo kích thước khe hở thành ba loại: thô, trung bình và mịn, với khoảng cách giữa các thanh lần lượt từ 60-100mm và 10-25mm Hình dạng của song chắn có thể là song chắn rác hoặc lưới chắn rác, thường được làm bằng kim loại và lắp đặt tại cửa vào kênh dẫn, nghiêng từ 45-60 độ cho việc làm sạch thủ công hoặc 75-85 độ cho máy Tiết diện của song chắn có thể là tròn, vuông hoặc hỗn hợp, trong đó tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhưng dễ bị tắc Tiết diện hỗn hợp, với cạnh vuông góc phía sau và cạnh tròn phía trước, là phổ biến hơn Vận tốc nước chảy qua song chắn được giới hạn từ 0,6-1m/s, với vận tốc cực đại từ 0,75-1m/s để tránh đẩy rác qua khe, và vận tốc cực tiểu là 0,4m/s để ngăn ngừa phân hủy chất thải rắn.

3.1.2 Bể lắng cát – tách dầu

Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2 am đến 2mm ra khỏi nước thải, giúp bảo vệ bơm khỏi sự bào mòn của cát và sỏi, ngăn ngừa tắc nghẽn đường ống dẫn, và bảo vệ các công trình sinh học phía sau Có hai loại bể lắng cát: bể lắng cát ngang và bể lắng đứng Để nâng cao hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng phổ biến.

Vận tốc dòng chảy tối đa trong bể lắng ngang không nên vượt quá 0,3 m/s, giúp các hạt cát, sỏi và các hạt vô cơ lắng xuống đáy Trong khi đó, hầu hết các hạt hữu cơ sẽ không lắng và sẽ được xử lý ở các công trình tiếp theo.

Bể lắng đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ các hạt cặn lơ lửng có trong nước thải, thực hiện lắng đọng trong bể lắng đợt 1 Ngoài ra, bể lắng còn giúp tách cặn được hình thành từ quá trình keo tụ tạo bông và xử lý sinh học, góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải.

2) Theo chiều dòng chảy, bể lắng được chia thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.

Trong bể lắng ngang, nước thải chảy theo phương ngang với vận tốc tối đa 0,01 m/s và thời gian lưu từ 1,5-2,5 giờ, thường áp dụng cho lưu lượng trên 15.000 m³/ngày Ngược lại, bể lắng đứng cho phép nước thải di chuyển theo phương thẳng đứng với vận tốc 0,5-0,6 m/s và thời gian lưu từ 45 phút đến 120 phút Tuy nhiên, hiệu suất lắng của bể lắng đứng thấp hơn bể lắng ngang từ 10-20%.

Chi phí khấu hao

Bảng 6.4 Chi phí khấu hao

Phần đầu tư xây dựng tính khấu hao trong 20 năm

Phần thiết bị máy móc tính khấu hao trong 15 năm

Chi phí nhân công

 Công nhân ¯ Số lượng công nhân: 5 người ¯ Lương công nhân: 6 triệu VNĐ/ người.tháng ¯ Số tiền trả trong 1 năm: 5 × 6 × 12 = 360 triệu VNĐ

 Cán bộ quán lý: ¯ Số lượng cán bộ quản lý: 1 người ¯ Lương cán bộ quản lý: 8 triệu VNĐ/ người.tháng ¯ Số tiền phải trả trong 1 năm: 8 × 12 = 96 triệu VNĐ

→ Tổng chi phí nhân công: 360 + 96 = 456 triệu VNĐ

Chi phí điện năng cho 1 năm

¯ Tiêu điện khoảng 120 kW/ ngày ¯ Chi phí điện: 1.800 đồng/ kW ¯ → Số tiền phải trả trong 1 năm: 120 ×1.800 × 30 × 12 = 77.760.000 VNĐ

Chi phí hóa chất, ước tính trong 1 năm

¯ Lượng Chlorine châm vào 1 ngày: 2,4 kg/ ngày ¯ Số tiền trả hóa chất trong 1 năm: 2,4 kg/ngày × 60.000 đồng/kg × 300 ngày

Chi phí sửa chữa, bảo trì

Bảng 6.8 Chi phí sửa chữa, bảo trì

CHI PHÍ SỦA CHỮA, BẢO DƯỠNG

Gía thành trên 1 m 3 nước thải

GT = Chi phí (khấu hao xây dựng + khấu hao thiết bị + điện năng + hóa chất + công nhân + sửa chữa) Lượng nước thải trong 1 năm

PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN

Cả hai phương án thiết kế cho công trình xử lý nước thải tại khu tái định cư Cao Lãnh với công suất 300 m3/ngày đêm đều có nhiều điểm tương đồng, tuy nhiên, điểm khác biệt chính nằm ở hệ thống xử lý sinh học.

Công trình xử lý sinh học bao gồm bể Anoxic – Aerotank có thiết kế hình chữ nhật đơn giản, được xây dựng bằng bê tông cốt thép và có diện tích mặt bằng nhỏ Bên trong bể, hệ thống phân phối khí được bố trí với các đường ống và thiết bị phân phối, chủ yếu là các đĩa khí.

Công trình xử lý sinh học, cụ thể là mương oxy hóa, có cấu trúc phức tạp với mặt cắt hình thang cân và chiều dài lớn, chiếm diện tích mặt bằng đáng kể Thiết bị phân phối khí trong mương được thiết kế bằng máy khuấy trục ngang Tuy nhiên, giá thành của mương oxy hóa, bao gồm cả xây dựng và thiết bị, cao hơn so với cụm bể Anoxic – Aerotank.

Phương án 1 có giá thành thấp hơn đáng kể so với phương án 2, vì vậy lựa chọn phương án 1 sẽ giúp tiết kiệm chi phí và diện tích mặt bằng cho nhà đầu tư.

Phương án 1 áp dụng biện pháp xử lý sinh học hiếu khí chủ yếu dựa vào quá trình sục khí nhân tạo tại đáy bể Việc lắp ráp và quản lý thiết bị khá phức tạp, yêu cầu thường xuyên sục rửa các đĩa sục khí để đảm bảo hiệu quả phân phối khí tốt và ổn định, từ đó nâng cao hiệu quả xử lý Quá trình sục khí giúp phân hủy hầu hết các chất hữu cơ, tạo thành bông bùn hoạt tính và lắng đọng tại bể lắng 2, với hiệu suất làm việc cao Đối với nồng độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt, biện pháp xử lý sinh học bằng bể Aerotank là rất phù hợp, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Phương án 2 áp dụng biện pháp xử lý sinh học hiếu khí chủ yếu thông qua thiết bị làm thoáng như máy khuấy trục ngang Việc lắp ráp và quản lý thiết bị này rất đơn giản, đồng thời hiệu quả xử lý của công trình cũng khá tốt, có khả năng khử hầu hết các chất ô nhiễm hữu cơ Tuy nhiên, lượng bùn tạo ra từ công trình này ít hơn so với bể Aerotank.

So sánh kỹ thuật giữa hai phương án cho thấy cả hai công trình đều có hiệu quả xử lý tốt và quản lý vận hành tương đồng Tuy nhiên, bể Aerotank (phương án 1) vẫn được ưu tiên lựa chọn nhờ vào những lợi thế nổi bật của nó.

Mục đích của hai phương án xử lý nước thải sinh hoạt là đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT Cả hai phương án đều đáp ứng yêu cầu này về hiệu quả xử lý Tuy nhiên, việc sử dụng bể Aerotank cho phép kiểm soát mùi hôi phát sinh từ nước thải, không gây ảnh hưởng đến cư dân xung quanh Ngược lại, nếu áp dụng mương oxy hóa, mùi hôi sẽ không được kiểm soát và có thể tác động tiêu cực đến người dân trong khu vực.

Như vậy bể Aerotank vẫn có nhiều ưu điểm và được ưu tiên hơn trong quá trình xử lý nước thải so với mương oxy hóa

So sánh giữa ba yếu tố kinh tế, kỹ thuật và môi trường, bể Aerotank cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với mương oxy hóa Do đó, bể Aerotank (phương án 1) được lựa chọn để xử lý nước thải sinh hoạt cho khu tái định cư Cao Lãnh.

Ngày đăng: 21/12/2021, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2008, Xử lí Nước thải Đô thị và Công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình, NXB Đại học Quốc gia, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lí Nước thải Đôthị và Công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
[2] Trịnh Xuân Lai, 2000, Tính toán Thiết kế các Công trình Xử lí Nước thải, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính toán Thiết kế các Công trình Xử lí Nước thải
Nhà XB: NXB Xâydựng
[3] Trần Đức Hạ, 2006, Xử lí Nước thải Đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lí Nước thải Đô thị
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
[4] Lê Đức Khải, Qúa trình Công nghệ Môi trường, tài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qúa trình Công nghệ Môi trường
[5] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957 – 2008, Thoát nước – Mạng lưới và Công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thoát nước – Mạng lưới và Công trình bênngoài – Tiêu chuẩn thiết kế
[9] Nguyễn Ngọc Dung, 2005, Xử lí nước cấp, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lí nước cấp
Nhà XB: NXB Xây dựng
[6] Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 33 – 2006, Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội Khác
[7] Quy chuẩn Việt nam QCVN 14 – 2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, Hà Nội Khác
[8] Lâm Minh Triết, Bảng tra thủy lực mạng lưới cấp – thoát nước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.3. Tính chất nước thải đầu vào – ra của hệ thống xử lý nước thải - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 2.3. Tính chất nước thải đầu vào – ra của hệ thống xử lý nước thải (Trang 25)
Hình 3.3.1. Qúa trình phân hủy kỵ khí - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Hình 3.3.1. Qúa trình phân hủy kỵ khí (Trang 36)
Hình 3.3.2.1. Hệ thống cấp khí ở bể Aerotank - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Hình 3.3.2.1. Hệ thống cấp khí ở bể Aerotank (Trang 37)
Hình 3.3.2.2. Qúa trình lọc sinh học - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Hình 3.3.2.2. Qúa trình lọc sinh học (Trang 38)
Hình  4.3.1. Sơ - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
nh 4.3.1. Sơ (Trang 44)
Bảng 4.7.1. Hiệu quả xử lý qua mỗi bể của phương án 1 - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 4.7.1. Hiệu quả xử lý qua mỗi bể của phương án 1 (Trang 52)
Bảng 4.7.2. Hiệu quả xử lý qua mỗi bể của phương án 2 - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 4.7.2. Hiệu quả xử lý qua mỗi bể của phương án 2 (Trang 54)
Bảng 5.5.3.1. Thông số đầu vào bể Anoxic – Aerotank - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 5.5.3.1. Thông số đầu vào bể Anoxic – Aerotank (Trang 80)
Bảng 5.5.3.4. Thông số thiết kế bể Aerotank - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 5.5.3.4. Thông số thiết kế bể Aerotank (Trang 95)
Bảng 5.5.3.3. Thông số thiết kế bể Anoxic - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 5.5.3.3. Thông số thiết kế bể Anoxic (Trang 95)
Bảng 5.6.2. Thông số thiết kế bể lắng II - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 5.6.2. Thông số thiết kế bể lắng II (Trang 101)
Bảng 5.10.2.2. Thông số động học của hệ vi sinh dị dưỡng và tự dưỡng - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 5.10.2.2. Thông số động học của hệ vi sinh dị dưỡng và tự dưỡng (Trang 113)
Bảng 5.10.2.3. Thông số động học của quá trinh khử Nitrat ở 25 o C - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 5.10.2.3. Thông số động học của quá trinh khử Nitrat ở 25 o C (Trang 114)
Bảng 6.1.1. Chi phí xây dựng - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 6.1.1. Chi phí xây dựng (Trang 124)
Bảng 6.1.2. Chi phí thiết bị - (Đồ án tốt nghiệp) thiết kế công trình xử lý nước thải khu tái định cư cao lãnh, công suất 300 m3 ngày đêm
Bảng 6.1.2. Chi phí thiết bị (Trang 126)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w