1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI cục THUẾ TP hồ CHÍ MINH

111 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • hương 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN (0)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước và ngoài nước (14)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu (0)
    • 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.6 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (18)
    • 1.8 Kết cấu luận văn (19)
  • hương 2. SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ RỦI RO TRONG KÊ (0)
    • 2.1 Lý luận về thuế GTGT (21)
      • 2.1.1 Khái niệm thuế GTGT (21)
      • 2.1.2 Bản chất của thuế GTGT (0)
      • 2.1.3 Phân loại thuế (22)
    • 2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn (23)
      • 2.2.1 Khái niệm rủi ro (23)
      • 2.2.2 Lý thuyết về sự không chắc chắn (27)
    • 2.3 Rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT (28)
      • 2.3.1 Khái niệm rủi ro về thuế (28)
      • 2.3.2 Rủi ro trong kê khai nộp thuế (Tuân thu thuế) (30)
    • 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế (0)
      • 2.4.1 Chi phí tuân thủ (32)
      • 2.4.2 Giáo dục và kiến thức thuế (34)
      • 2.4.3 Các khoản tiền phạt và hình phạt (0)
      • 2.4.4 Cơ hội nhận thức về hành vi trốn thuế (0)
    • 2.5 Các mô hình rủi ro trong kê khai nộp thuế (0)
      • 2.5.1 Mô hình Tâm lý tài chính (38)
      • 2.5.2 Mô hình Ngăn chặn kinh tế (39)
    • 2.6 Mô hình nghiên cứu của Osebe Rawlings Peter (2012) (40)
  • hương 3:PH NG PHÁP NGHIÊN ỨU (0)
    • 3.1 Thống kê mô tả (43)
    • 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu (44)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.3.1 Các thông tin cần thu thập (0)
      • 3.3.2 Nguồn thông tin thu thập (47)
      • 3.3.3 Thiết kế nghiên cứu (47)
      • 3.3.4 Nghiên cứu định tính (50)
      • 3.3.5 Nghiên cứu định lượng (51)
  • hương 4.KẾT QUẢ NGHIÊN ỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo (60)
    • 4.2 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (61)
    • 4.3 Phân tích tương quan (63)
    • 4.4 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến số (65)
    • 4.5 Kết quả phân tích mô hình hồi quy Binary Logistic (66)
    • 4.6 Kiểm định tổng quát độ phù hợp của mô hình nghiên cứu (67)
      • 4.6.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình (67)
      • 4.6.2 Kiểm định tính chính xác trong dự báo của mô hình (68)
      • 4.6.3 Phân tích sự khác biệt (69)
    • 4.7 Thảo luận (70)
    • 4.8 Giới thiệu sơ lược về Chi cục Thuế huyện Củ Chi (0)
      • 4.8.1 Lịch sử hình thành và phát triển (72)
      • 4.8.2 Chức năng - nhiệm vụ (0)
      • 4.8.3. Kết quả thực hiện thu Ngân sách của Chi cục Thuế huyện Củ Chi từ năm 2011 đến năm 2015 (0)
      • 4.8.4 Các mặt thuận lợi và khó khăn (0)
  • hương 5 (77)
    • 5.1 Kết luận (77)
    • 5.2 Khuyến nghị (78)
      • 5.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ, triển khai tập huấn rộng rãi về chính sách thuế, quy trình khai thuế và các văn bản pháp lý về thuế cho NNT (78)
      • 5.2.2 Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về thuế GTGT (79)
      • 5.2.3 Giảm thiểu chi phí tuân thủ pháp luật về thuế GTGT (80)
    • 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

THIỆU TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật đối với các cá nhân và tổ chức chịu thuế, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Đây là hình thức phân phối lại nguồn tài chính trong xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế Khi nộp thuế, người nộp thuế không nhận được lợi ích nào mà chỉ thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước Do đó, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định.

Quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, với các vấn đề lý luận cơ bản đã được nghiên cứu và hoàn thiện Tuy nhiên, mỗi quốc gia và nền kinh tế có những phương thức quản lý xã hội và thuế khác nhau, dẫn đến những luận điểm riêng trong quản lý rủi ro thuế Khoa học là một hành trình không có điểm dừng, do đó, khi thực tiễn tiếp tục thay đổi, cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu để bổ sung và phát triển các cơ sở lý luận, từ đó cải thiện thực tiễn quản lý thuế.

Cơ chế tự khai và tự nộp thuế GTGT tập trung vào việc nâng cao kỹ năng quản lý và đổi mới thủ tục quản lý thuế Việc áp dụng công nghệ thông tin, bao gồm khai thuế điện tử và NTĐT, cùng với hệ thống phần mềm quản lý mới, giúp thực hiện thanh tra và kiểm tra thuế theo phương thức rủi ro Đồng thời, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý rủi ro trực thuộc Tổng cục Thuế cũng được ban hành nhằm cải thiện hiệu quả trong quản lý thuế.

Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế để kê khai thuế GTGT đầu vào đầy đủ nhưng không lập hóa đơn GTGT khi bán hàng, dẫn đến tình trạng có số thuế GTGT âm liên tục và không phải nộp thuế Để ngăn chặn hành vi trốn thuế và gian lận thuế GTGT, cũng như chống thất thu ngân sách, cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn.

Dưới sự chỉ đạo của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục Thuế huyện Củ Chi đã tập trung vào việc tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT, nhằm đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết quả đạt được đã phần nào nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế (NNT) và tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN) Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra vẫn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý do lực lượng kiểm tra mỏng, phải chạy theo chỉ tiêu từ cấp trên Công tác kiểm tra theo chuyên đề chưa được thực hiện sâu rộng và thiếu tính chủ động, dẫn đến hiệu quả chưa cao Do đó, cần khắc phục và hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.

Nghiên cứu về rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT của ngành Thuế đã đạt được một số kết quả, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về vấn đề này tại huyện Củ Chi Để giảm thiểu rủi ro trong kê khai thuế GTGT trong tương lai, việc lựa chọn đề tài “Rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi - TP Hồ Chí Minh” là rất quan trọng và cần thiết cho Chi cục Thuế huyện Củ Chi.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước và ngoài nước

Trong những năm gần đây, tình trạng trốn thuế và gian lận thuế gia tăng đã gây ra nhiều khó khăn cho cơ quan thuế trong công tác thanh tra và kiểm tra Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu các rủi ro liên quan đến việc kê khai và nộp thuế.

Nghiên cứu của Tổng cục Thuế (2011)

Theo Tổng cục Thuế (2011), nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, Tổng cục Thuế đã thí điểm xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế Trong đó, 6 đơn vị được lựa chọn áp dụng thí điểm bao gồm Thanh tra Tổng cục Thuế, Cục Thuế Thành phố Hà Nội, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, và Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh Bộ tiêu chí này bao gồm 16 tiêu chí, được chia thành 5 nhóm, với mục tiêu chính là đánh giá về tuân thủ thuế.

Khai thuế và tính thuế bao gồm một tiêu chí chính, trong khi phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế cũng chỉ dựa trên một tiêu chí Đánh giá sự biến động về kê khai giữa các năm được thực hiện qua hai tiêu chí, và đánh giá tình hình tài chính dựa trên mười tiêu chí khác nhau Cuối cùng, lịch sử thanh tra của người nộp thuế (NNT) cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình đánh giá.

Theo nghiên cứu của Tổng cục Thuế năm 2011, mức độ rủi ro trong kê khai nộp thuế của doanh nghiệp được xác định dựa trên trung bình giữa giá trị cao nhất và thấp nhất theo từng tiêu chí Tổng cục Thuế đã thực hiện điều tra và gán thang điểm từ 1 đến 4 cho các tiêu chí, phản ánh mức độ rủi ro từ thấp đến cao Cụ thể, nếu kết quả phân tích đạt hoặc vượt trung bình, doanh nghiệp sẽ được gán giá trị rủi ro là 1; ngược lại, nếu kết quả phân tích dưới trung bình, giá trị rủi ro sẽ là 0.

Nghiên cứu Trần Ngọc Duy (2014)

Nghiên cứu của Trần Ngọc Duy (2014) tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của doanh nghiệp Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố nội sinh của doanh nghiệp và sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic với biến phụ thuộc nhị phân để phân loại tình trạng có hoặc không có rủi ro Kết quả cho thấy có 13 yếu tố có ý nghĩa tác động đến rủi ro trong kê khai nộp thuế từ tổng số 17 biến, trong đó tỷ lệ Giá vốn hàng bán trên Doanh thu thuần là một trong những yếu tố có tác động thuận chiều với rủi ro này.

Tỷ lệ chi phí lãi vay trên nợ vay, tỷ lệ khấu hao bình quân, quan hệ liên kết và thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp Việc chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định có thể dẫn đến rủi ro cao trong kê khai thuế Doanh thu và tổng số thuế phải nộp cũng đóng vai trò quyết định Các biến có tác động nghịch chiều đối với rủi ro kê khai thuế bao gồm hệ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần, cũng như sự biến động của tỷ lệ thuế TNDN và thuế GTGT giữa các năm Cuối cùng, việc phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế với vốn chủ sở hữu là đầu tư nước ngoài cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Nghiên cứu của Osebe Rawlings Peter (2012)

Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của chi phí tuân thủ thuế, giáo dục và kiến thức về thuế, cùng với tiền phạt và hình phạt, đến việc tuân thủ thuế trong lĩnh vực Bất động sản Dựa trên lý thuyết Hành vi hoạch định, nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng với mẫu gồm 271 nhà đầu tư bất động sản Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi, và mô hình nghiên cứu đề xuất rằng các yếu tố như chi phí tuân thủ, giáo dục, kiến thức thuế, tiền phạt, hình phạt và cơ hội nhận thức về hành vi trốn thuế có ảnh hưởng đáng kể đến tuân thủ thuế.

Nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí tuân thủ thuế có tác động tiêu cực đến sự tuân thủ của các nhà đầu tư bất động sản, trong khi giáo dục và kiến thức thuế lại thúc đẩy mức độ tuân thủ Các hình phạt và tiền phạt cũng góp phần tích cực vào việc nâng cao sự tuân thủ thuế, trong khi cơ hội trốn thuế có ảnh hưởng tiêu cực Bằng chứng cho thấy việc áp dụng hình phạt và cung cấp giáo dục thuế có thể cải thiện sự tuân thủ Ngược lại, chi phí cao và cơ hội lớn để trốn thuế làm giảm sự tuân thủ Do đó, chi phí tuân thủ thuế cần được duy trì ở mức hợp lý để không khuyến khích hành vi trốn thuế, và việc thực thi hình phạt cần được tăng cường để răn đe Hơn nữa, cơ quan thuế cần đơn giản hóa quy trình liên quan đến lợi nhuận và nộp thuế.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của bài viết là đánh giá tình trạng và mức độ rủi ro trong việc kê khai và nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi Dựa trên những đánh giá này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình kê khai và nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi trong tương lai.

- Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của DN trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi

Nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong quá trình kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi Qua đó, bài viết xác định tầm quan trọng của những yếu tố này đối với việc quản lý và giảm thiểu rủi ro thuế, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách tại địa phương.

- Đề xuất các hàm ý ứng dụng nhằm hạn chế rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi

1.4 âu hỏi nghiên cứu Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, một số câu hỏi đặt ra cho tác giả:

- Mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của DN trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi hiện tại ra sao?

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi bao gồm sự hiểu biết của người nộp thuế về quy định thuế, mức độ minh bạch trong hoạt động kinh doanh, và khả năng quản lý của cơ quan thuế Mỗi nhân tố này có mức độ tác động khác nhau, với sự hiểu biết kém về quy định thuế có thể dẫn đến sai sót trong kê khai, trong khi sự minh bạch thấp có thể gia tăng nguy cơ gian lận thuế Đồng thời, khả năng quản lý và kiểm tra của Chi cục Thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro này.

- Các hàm ý chính sách nào để hạn chế rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi?

1.5 ối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi

- Đối tượng khảo sát: Các kế toán viên tại các DN kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi

Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong thời gian có sẵn, tập trung vào các doanh nghiệp (NNT) do Chi cục Thuế huyện Củ Chi quản lý.

Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2016, sử dụng thông tin và số liệu từ cơ sở dữ liệu nội bộ của ngành thuế, chủ yếu từ văn phòng Chi cục Thuế huyện Củ Chi trong giai đoạn 2011 đến 2015.

1.6 Phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu này được tiến hành thông qua 2 giai đoạn là:

Nghiên cứu định tính áp dụng các phương pháp truyền thống như thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích nhằm đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic (mô hình logit) và phần mềm SPSS để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT Mô hình hồi quy được ước lượng với biến phụ thuộc là rủi ro trong kê khai thuế của các doanh nghiệp, trong khi các biến độc lập là những yếu tố tiềm năng có thể tác động đến rủi ro này.

Mô hình nghiên cứu được tác giả xây dựng dựa trên nền tảng kế thừa các mô hình trước đã được kiểm nghiệm tính chính xác Tác giả áp dụng mô hình ban đầu và thực hiện khảo sát nhằm kiểm định xem mô hình nghiên cứu có phù hợp với thực tế về rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi hay không.

Tác giả đã chọn mẫu khảo sát dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm dễ dàng tiếp cận đối tượng khảo sát Đối tượng được lựa chọn là các kế toán viên tại các doanh nghiệp kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi, những người thường xuyên thực hiện thủ tục kê khai thuế tại đơn vị.

1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này nhằm giải quyết sự thiếu hụt thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến việc kê khai nộp thuế GTGT, từ đó cung cấp kiến thức thiết thực cho công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi Kết quả nghiên cứu không chỉ góp phần làm phong phú tài liệu lý thuyết về quản lý thuế mà còn mang lại giá trị thực tiễn, giúp cải thiện quy trình kê khai thuế và giảm thiểu rủi ro trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Bài viết cung cấp thông tin thực tế về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến rủi ro trong việc kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi, đồng thời chỉ ra mức độ tác động của từng nhân tố này.

Cung cấp nền tảng cho các Chi cục Thuế nhằm nâng cao hiểu biết về rủi ro trong việc kê khai và nộp thuế GTGT, từ đó giúp họ xây dựng chiến lược hoạt động hiệu quả và phù hợp.

Nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành Thuế trong việc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến quản lý thuế, đồng thời cung cấp cơ sở lý luận cho những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

Bố cục luận văn bao gồm 5 chương chính, ngoài phần tài liệu tham khảo và phụ lục Chương 1 trình bày tổng quan, Chương 2 tập trung vào cơ sở lý luận về thuế GTGT và rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT, Chương 3 nêu rõ phương pháp nghiên cứu, Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận, và cuối cùng, Chương 5 đưa ra kết luận cùng các khuyến nghị.

Trong chương này, tác giả nêu rõ lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, đồng thời tổng quan tài liệu liên quan trong nước và quốc tế Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể Cuối cùng, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài được nhấn mạnh, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về nội dung nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu này được tiến hành thông qua 2 giai đoạn là:

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các phương pháp truyền thống như thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích Mục tiêu là đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT Sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic (mô hình logit) và phần mềm SPSS, nghiên cứu ước lượng hàm hồi quy với biến phụ thuộc là rủi ro trong kê khai thuế của các doanh nghiệp Các biến độc lập được xác định là những nhân tố có khả năng tác động đến rủi ro kê khai thuế GTGT tại khu vực này.

Mô hình nghiên cứu được áp dụng trong bài viết này dựa trên việc kế thừa các mô hình đã được kiểm nghiệm trước đó, đảm bảo tính chính xác Tác giả đã sử dụng mô hình ban đầu và thực hiện khảo sát để kiểm định xem mô hình nghiên cứu có phù hợp với thực tế về rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi hay không.

Tác giả đã chọn mẫu khảo sát dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện, nhằm đảm bảo dễ dàng tiếp cận đối tượng khảo sát trong quá trình thực hiện Đối tượng khảo sát được xác định là các kế toán viên tại các doanh nghiệp kê khai nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi, những người thường xuyên liên hệ để thực hiện thủ tục kê khai thuế.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này nhằm giải quyết sự thiếu hụt thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến việc kê khai và nộp thuế GTGT, từ đó cung cấp kiến thức hữu ích cho công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào tài liệu lý thuyết và thực tiễn trong lĩnh vực quản lý thuế, mang lại những ý nghĩa quan trọng cho việc cải thiện quy trình kê khai thuế.

Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến rủi ro trong việc kê khai và nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi, đồng thời chỉ ra mức độ tác động của những nhân tố này đối với quy trình thuế.

Cung cấp nền tảng cho các Chi cục Thuế nắm vững và phân tích sâu về rủi ro trong việc kê khai và nộp thuế GTGT, từ đó xây dựng chiến lược hoạt động hiệu quả và phù hợp.

Nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho sinh viên ngành Thuế trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý thuế, đồng thời cung cấp cơ sở lý luận cho những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

Kết cấu luận văn

Bố cục luận văn bao gồm 5 chương chính, ngoài các phần tài liệu tham khảo và phụ lục Chương 1 trình bày tổng quan, Chương 2 tập trung vào cơ sở lý luận về thuế GTGT và rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT Chương 3 mô tả phương pháp nghiên cứu, Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận, và cuối cùng, Chương 5 đưa ra kết luận và khuyến nghị.

Trong chương này, tác giả nêu rõ lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, đồng thời tổng hợp tài liệu liên quan từ cả trong nước và quốc tế Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng được trình bày chi tiết Phương pháp nghiên cứu được sử dụng sẽ được mô tả, cùng với ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu.

SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ RỦI RO TRONG KÊ

Lý luận về thuế GTGT

Thuế GTGT, hay còn gọi là thuế giá trị gia tăng, có nguồn gốc từ thuế doanh thu và được Pháp ban hành lần đầu tiên vào năm 1954 Tên gọi tiếng Pháp của thuế này là Taxe Sur La Valeur Ajoutée (TVA) và tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) Hiện nay, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, với khoảng 130 quốc gia, bao gồm các nước thuộc Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á như Việt Nam Luật thuế GTGT tại Việt Nam được ban hành vào ngày 10 tháng 5 năm 1997 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 Theo Điều 2 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, thuế GTGT được định nghĩa là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

Để khắc phục những nhược điểm của thuế doanh thu như thu thuế trùng lắp và nhiều mức thuế suất, đồng thời hạn chế xuất khẩu, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi và bổ sung vào các năm 2003, 2005, 2008, 2013 và 2016 Những sửa đổi này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và cải thiện công tác quản lý thuế, giúp tháo gỡ các vướng mắc phát sinh và phù hợp với thực tiễn cũng như thông lệ quốc tế.

2.1.2 ản chất của thuế GTGT

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, trong đó người nộp thuế (NNT) và người chịu thuế không phải là một Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải trả thuế GTGT thông qua giá mua, trong khi người bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp khoản thuế này.

“đã được người mua trả” vào NSNN

Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) được áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Tổng số thuế GTGT thu được qua các giai đoạn sẽ tương đương với thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

Thuế GTGT là một loại thuế trung lập, không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế (NNT) và không liên quan đến cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh Tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn sản xuất luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể có bao nhiêu giai đoạn trong quá trình sản xuất.

Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ

2.1.3 Phân loại thuế Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, đánh giá phân tích quá trình vận dụng và quản lý các loại thuế đòi hỏi phải phân loại thuế

* Phân loại thuế theo tính chất: Với cách phân loại này thuế được chia thành hai nhóm lớn:

Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp từ các cá nhân hoặc pháp nhân có tài sản hoặc thu nhập theo quy định Người nộp thuế (NNT) chính là người chịu trách nhiệm thanh toán thuế và không thể chuyển gánh nặng thuế cho người khác Ví dụ điển hình của thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế nhà đất.

Thuế gián thu là loại thuế đánh vào giá trị hàng hóa khi lưu chuyển trên thị trường, trong đó người nộp thuế không phải là người chịu thuế thực sự Loại thuế này được bao gồm trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ, ảnh hưởng đến người tiêu dùng cuối cùng.

11 tiêu dùng là người chịu thuế NNT gián thu chẳng qua là nộp hộ người tiêu dùng Ví dụ như: Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt…

Phân loại thuế theo tính chất giúp hiểu rõ vai trò của từng loại thuế trong việc phân phối và điều tiết thu nhập của các chủ thể trong xã hội Nó phản ánh mối quan hệ giữa thuế trực thu và thuế gián thu trong tổng thu nhập về thuế của ngân sách nhà nước Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc hệ thống hóa các sắc thuế một cách khoa học, phục vụ cho nghiên cứu và thiết kế các chính sách thuế hiệu quả.

* Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: Theo cách phân loại này hệ thống thuế được chia thành:

- Thuế đánh vào các hoạt động SXKD Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng (VAT)

- Thuế đánh vào sản phẩm Ví dụ: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu

- Thuế đánh vào thu nhập Ví dụ: Thuế TNDN, thuế TNCN

- Thuế đánh vào tài sản Ví dụ: Thuế nhà đất, thuế trước bạ

Thuế đánh vào tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, chẳng hạn như thuế tài nguyên, đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại thuế theo đối tượng Sự phân loại này không chỉ phát huy tác dụng riêng biệt của từng loại thuế mà còn hỗ trợ lẫn nhau, đảm bảo chức năng toàn diện của hệ thống thuế.

Lý thuyết về sự không chắc chắn

Mọi hoạt động đều tiềm ẩn rủi ro, chẳng hạn như thời tiết xấu có thể gây ngập lụt hoặc hạn hán trong nông nghiệp Ngoài ra, việc áp dụng chính sách thuế phức tạp mà không bao quát hết nguồn thu có thể dẫn đến khó khăn trong thực hiện và thất thu thuế Hơn nữa, quy trình quản lý thuế thiếu sự phối hợp rõ ràng giữa các bộ phận liên quan sẽ hạn chế hiệu quả công tác.

Rủi ro là một khái niệm quen thuộc, được nhiều người biết đến, nhưng lại thiếu sự đồng thuận về định nghĩa của nó Các trường hợp khác nhau có thể dẫn đến những hiểu biết và cách tiếp cận khác nhau về rủi ro.

Có 12 phái khác nhau và các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa về rủi ro, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong cách hiểu.

Allan Willett định nghĩa rủi ro là "sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi" Quan điểm này được nhiều học giả như Hardy, Blanchard, Crobough, Redding, Klup và Anghell đồng tình.

Theo nghiên cứu của John Haynes, được nhắc lại trong cuốn "Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế" của Irving Pfeffer, rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất, bao gồm tổng hợp các sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất.

Frank H Knight đưa ra quan điểm hiện đại về rủi ro, cho rằng "rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được" Quan điểm này nhận được sự đồng tình cao và cũng được đề cập trong cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Rủi ro được định nghĩa qua hai đặc điểm chính: sự không chắc chắn và khả năng xảy ra kết quả không mong muốn Trong số các khả năng xảy ra, ít nhất một khả năng dẫn đến kết quả không mong muốn, có thể gây ra tổn thất hoặc thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.

Trong thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro:

Theo quan niệm truyền thống, rủi ro được hiểu là những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, thường phát sinh từ các hoạt động hiện tại và đi kèm với sự kiện không mong muốn Chẳng hạn, khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện tại có thể dẫn đến thiệt hại trong tương lai, với hậu quả là nhiều công ty có thể bị phá sản, thể hiện rõ ràng rủi ro tiềm ẩn trong sự kiện không mong muốn này.

Theo tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 73 về quản lý rủi ro, rủi ro được định nghĩa là sự kết hợp giữa một sự kiện có thể xảy ra và hệ quả của nó, có thể mang lại lợi ích hoặc gây ra tổn thất Trong các lĩnh vực yêu cầu mức độ an toàn cao, hệ quả của rủi ro chủ yếu được xem như những tác động tiêu cực Do đó, quản lý rủi ro trong những lĩnh vực này thường tập trung vào việc phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.

Rủi ro về thuế là một trong những rủi ro nghiêm trọng, có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho cả bệnh nhân trong các hoạt động y tế, như mổ thay tim, và cho Nhà nước trong quản lý thuế Mục tiêu quan trọng trong quản lý thuế là nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp và cá nhân Nếu không đạt được mục tiêu này, nguy cơ xảy ra gian lận trong kê khai thuế sẽ gia tăng, dẫn đến thất thu thuế cho Nhà nước, từ đó tạo ra rủi ro lớn hơn trong hệ thống quản lý thuế.

Hệ quả của rủi ro có thể tạo ra cơ hội tích cực hoặc đe dọa thành công một hoạt động Trong lĩnh vực hoạt động yêu cầu mức độ an toàn cao, hệ quả do rủi ro thường mang tính bất lợi, do đó, quản lý rủi ro trong lĩnh vực này chủ yếu tập trung vào việc phòng ngừa và giảm thiểu tác hại Quan điểm này cũng phù hợp với quản lý thuế hiện nay.

Từ các quan điểm nêu trên, có thể khái quát khái niệm rủi ro như sau:

- Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng ngày

- Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực (hoặc tích cực) đến mục tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân

Hiểu biết và kiểm soát rủi ro là yếu tố quan trọng trong cuộc sống, giúp tránh tổn thất, tối ưu hóa lợi ích và gia tăng thu nhập.

Quản lý rủi ro được thực hiện dựa trên từng loại rủi ro cụ thể, với các phương pháp phù hợp để xử lý Dưới đây là những khái niệm cơ bản về quản lý rủi ro.

Hình 2.1: Quy trình cơ bản quản lý rủi ro

(Nguồn: Ngô Văn Toàn - Global CyberSoft Việt Nam, http://www.pcworld.com.vn/articles/cong- nghe/cong-nghe/2009/10/1194669/quan-tri-rui-ro-trong-du-an-phan-mem/)

1 Quản lý rủi ro là quá trình có tính hệ thống và tính chu kỳ nhằm phân bổ các nguồn nhân lực, vật lực để giải quyết rủi ro nhằm thu được kết quả tốt nhất

2 Quản lý rủi ro là một quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công

Rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT

2.3.1 Khái niệm rủi ro về thuế

Khi nói đến rủi ro trong lĩnh vực CQT, không thể không nhắc đến khái niệm xác suất, hay khả năng xảy ra mất mát Xác suất khách quan, hay còn gọi là xác suất tiên nghiệm, được xác định thông qua phương pháp diễn dịch, ví dụ như xác suất đồng tiền sấp hay ngửa là 50% Tuy nhiên, không phải lúc nào xác suất khách quan cũng có thể được xác định bằng tư duy logic Ví dụ, không thể suy diễn rằng xác suất một người mới thành lập doanh nghiệp có vi phạm là 50%, do còn nhiều yếu tố khác như trình độ văn hóa, môi trường pháp lý và ý thức tuân thủ pháp luật ảnh hưởng đến kết quả.

Phân tích kỹ lưỡng ngành nghề kinh doanh, kho hàng và địa chỉ kinh doanh giúp ước tính xác suất vi phạm thông qua suy luận quy nạp Ngoài xác suất khách quan, xác suất chủ quan cũng đóng vai trò quan trọng, phản ánh mức độ tin tưởng của CQT vào khả năng xảy ra mất mát Nhiệm vụ của CQT là xác định và phân tích các sự kiện để tính toán xác suất khách quan Nhiều yếu tố như công cụ, chính sách, thông tin và nguồn lực ảnh hưởng đến xác suất chủ quan Việc xác định đối tượng có rủi ro cao và ưu tiên tập trung nguồn lực sẽ giúp quản lý hiệu quả hơn, giảm áp lực công việc và tạo cân bằng giữa hỗ trợ hoạt động kinh doanh và kiểm soát rủi ro.

Công ty Ernst & Young định nghĩa rủi ro về thuế là bất kỳ sự kiện hoặc hành động nào liên quan đến chiến lược thuế, hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính (BCTC) hay tuân thủ pháp luật có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình thuế hoặc kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến phạt, nộp thêm thuế, ảnh hưởng đến uy tín và cơ hội kinh doanh (Báo Kinh tế Việt Nam, 2008) Rủi ro thường liên quan đến sự thay đổi trong nền kinh tế, có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có thể gây tổn thất Khảo sát của Ernst & Young cho thấy hơn 90% cán bộ quản lý thuế trong doanh nghiệp cho rằng sự thay đổi về luật thuế và cách hiểu của cơ quan thuế là yếu tố chính làm tăng rủi ro thuế.

Về khía cạnh này thì Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ, nếu thông tin về thuế không được cập nhật thường xuyên cho DN

Quản lý rủi ro về thuế là quá trình phân loại và đánh giá người nộp thuế (NNT) dựa trên hệ thống tiêu chí rủi ro, nhằm xác định những NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao Việc này cho phép tập trung nguồn lực để nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT theo nguyên tắc ưu tiên trong quản lý Gian lận thuế có thể gây ra tổn thất lớn và là những sai phạm có khả năng xảy ra cao, theo Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính.

"Rủi ro về thuế" đề cập đến nguy cơ không tuân thủ các quy định pháp luật về thuế, phí và lệ phí, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước trong quá trình quản lý thu thuế.

2.3.2 Rủi ro trong kê khai nộp thuế (Tuân thu thuế)

Khái niệm tuân thủ thuế đang được nghiên cứu và tranh luận, đặc biệt về tính tự nguyện trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế Quan điểm truyền thống trong quản lý thuế cho rằng phần lớn người nộp thuế sẽ tự nguyện thực hiện nghĩa vụ này.

DN thường không tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách tự nguyện, mà chỉ thực hiện khi bị các cơ quan thuế cưỡng chế hoặc khi có lợi ích kinh tế tác động Theo Andreoni và các tác giả (1998), tuân thủ thuế được hiểu là sự sẵn lòng của người nộp thuế trong việc chấp hành các quy định pháp luật về thuế, nhằm đạt được sự cân bằng kinh tế cho quốc gia.

Theo Kirchler (2007), tuân thủ thuế được định nghĩa đơn giản là sự sẵn lòng nộp thuế của người nộp thuế (NNT) Song và Yarbrough (1978) mở rộng định nghĩa này, cho rằng tuân thủ thuế ở Hoa Kỳ chủ yếu dựa vào tự đánh giá và tuân thủ tự nguyện, với khả năng và sẵn sàng thực hiện theo pháp luật thuế được ảnh hưởng bởi đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống tại một thời điểm và địa điểm cụ thể Hơn nữa, tuân thủ thuế còn được xác định bởi khả năng và sự sẵn sàng của NNT trong việc tuân thủ quy định pháp luật thuế, kê khai thu nhập chính xác hàng năm và nộp thuế đúng hạn (IRS, 2009; ATO, 2009; IRB, 2006).

Tuân thủ thuế là hành vi của người nộp thuế trong việc kê khai chính xác toàn bộ thu nhập chịu thuế và thanh toán đầy đủ các loại thuế trong thời hạn quy định mà không cần phải chờ đợi sự giám sát từ cơ quan có thẩm quyền (Singh, 2003) Việc tuân thủ thuế được phân chia thành hai điều kiện: tuân thủ trong điều kiện được quản lý và tuân thủ trong điều kiện được hoàn thuế (Chow, 2004; Harris, 1989) Quan điểm này mở rộng khái niệm về tuân thủ thuế trong bối cảnh quản lý tài chính.

Tuân thủ thuế đòi hỏi người nộp thuế (NNT) phải có kiến thức đầy đủ và trung thực về thuế, để chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế và các giấy tờ liên quan một cách chính xác Theo Singh và Bhupalan (2001) cùng McBarnet (2001), tuân thủ thuế có thể được phân loại thành ba dạng: (i) tuân thủ tuyệt đối, khi NNT tự nguyện nộp thuế mà không có khiếu nại; (ii) tuân thủ có điều kiện, khi NNT nộp thuế một cách miễn cưỡng; và (iii) tuân thủ sáng tạo, khi NNT áp dụng quy định luật thuế để xác định lại thu nhập và chi phí chịu thuế Các nghiên cứu của Allingham và Sandmo (1972), Spicer và Lundstedt (1976), Lewis (1982) chỉ ra rằng tuân thủ thuế phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các yếu tố nhận thức, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng Bên cạnh đó, các hình thức cưỡng chế thuế như hình phạt, xác suất phát hiện vi phạm, cùng với mức lương và khung thuế cũng ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của NNT (Kirchler, 2007).

Theo Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2009), rủi ro trong kê khai nộp thuế bao gồm sai sót và gian lận, dẫn đến việc số thuế phải nộp không chính xác Đánh giá rủi ro trong kê khai thuế cần tập trung vào các hành vi có thể làm giảm số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.

Để phát triển khái niệm về tuân thủ thuế, cần đưa yếu tố thời gian vào như một tiêu chí quan trọng Doanh nghiệp (DN) phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nhưng nếu thanh toán muộn, điều này không được xem là tuân thủ hoàn toàn Hơn nữa, việc nộp thuế muộn và bị tính lãi suất cũng không thể coi là tuân thủ tự nguyện Vì vậy, sự tuân thủ thuế của DN có thể được định nghĩa là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế đúng theo mục đích của luật, một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian.

Rủi ro trong kê khai nộp thuế GTGT bao gồm sai sót hoặc gian lận, dẫn đến việc số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai không khớp với số thuế mà doanh nghiệp thực sự phải nộp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế

2.4 ác yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế

Chi phí tuân thủ nghĩa vụ thuế đã thu hút sự quan tâm của nhiều viện nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách và tổ chức kinh doanh Nghiên cứu tiên phong của Sandford đã phân tích chi phí tuân thủ thuế VAT và các loại thuế khác đối với người nộp thuế tại Vương quốc Anh trong những năm 1970 và 1980.

Chi phí tuân thủ thuế được định nghĩa bởi Sandford (1989) là các chi phí mà người nộp thuế (NNT) phải chịu để đáp ứng yêu cầu pháp luật về thuế và các cơ quan thu thuế Nghiên cứu phân biệt giữa tổng lợi ích tuân thủ và chi phí tuân thủ, trong đó tổng lợi ích tuân thủ thuế thấp hơn, bao gồm quyền lợi khấu trừ thuế, trợ cấp dòng tiền và lợi ích quản lý Lợi ích khấu trừ thuế phát sinh từ việc NNT được hưởng khấu trừ cho hàng hóa kinh doanh, trong khi lợi ích dòng tiền đến từ sự khác biệt về thời gian giữa việc thu được tiền thuế và thời điểm thực sự chuyển giao cho các cơ quan thuế.

Quản lý lợi ích trong kinh doanh bắt nguồn từ các ĐTNT và NNT, yêu cầu lưu giữ hồ sơ quản trị thông tin kế toán để đảm bảo tuân thủ thuế trong sản xuất và các mục đích kinh doanh khác (McKerchar và Walpole, 2006).

Một lý do quan trọng để xem xét các chi phí tuân thủ là mức thuế suất cao và hệ thống pháp luật thuế phức tạp, điều này có thể dẫn đến tình trạng gian lận thuế Nghiên cứu trước đây của Franzoni đã chỉ ra rằng những yếu tố này có thể tạo ra áp lực cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc tuân thủ quy định.

Nghiên cứu của Franzoni (1998) chỉ ra rằng, khi chính quyền áp đặt thuế cao và hệ thống thuế trở nên phức tạp, các công ty có xu hướng thực hiện hành vi gian lận để trốn thuế nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Sự phức tạp này buộc các doanh nghiệp phải tìm đến chuyên gia thuế bên ngoài để áp dụng các kỹ thuật tinh vi nhằm giảm thiểu nghĩa vụ thuế của họ.

Giới thiệu về thuế GTGT đã thu hút sự chú ý đến việc xác định và định lượng tác động của hệ thống mới về chi phí tuân thủ thuế Chi phí tuân thủ cao ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tuân thủ thuế của các quốc gia, dẫn đến mức thuế và phí dịch vụ công thấp.

21 đã trở thành vấn đề đáng quan tâm nhằm tiến đến việc đơn giản hóa hệ thống pháp luật về thuế

Slemrod và Yitzhaki (1996) xác định chi phí tuân thủ là một trong ba thành phần của chi phí xã hội của thuế, phản ánh chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi chuyển sức mua từ người nộp thuế cho Chính phủ Bên cạnh đó, chi phí hành chính, tồn tại song song với chi phí tuân thủ của các công ty, làm giảm hiệu suất và tăng gánh nặng từ thuế Chính phủ cũng cần tính toán các chi phí hành chính này như một phần của chi phí để đảm bảo rằng luật thuế được thực thi đúng cách.

Chi phí thu thuế và bảo trì hệ thống thu thuế là những chi phí thay thế phát sinh khi chuyển sang hệ thống tự đánh giá, dẫn đến gánh nặng gia tăng cho công ty Chi phí tuân thủ và chi phí hành chính được xác định là chi phí thuế (Evans, 2001) và có thể được giảm trừ vào thuế, từ đó làm giảm tỷ trọng thuế và được coi là chi phí cơ hội Nếu tuân thủ tốt, chi phí cơ hội này có thể được sử dụng để tuyển dụng thêm nhân viên, đầu tư vào tài sản bổ sung hoặc tăng mức lương cho người lao động (Sandford, Godwin, Hardwick và Slemrod, 1989).

Chi phí tuân thủ có thể được phân chia thành ba phần chính: thời gian, chi phí bằng tiền và chi phí tâm lý Thời gian bao gồm chi phí của nhân viên trong công ty và các chi phí bên ngoài như phí cho kế toán và các cố vấn Giờ làm việc của nhân viên có thể được chuyển đổi thành chi phí theo tỷ lệ giờ trung bình Chi phí tâm lý, như căng thẳng khi đối mặt với các vấn đề thuế, rất khó đo lường và thường không được đề cập trong các cuộc điều tra Những chi phí này mặc dù phát sinh từ hoạt động của công ty nhưng nằm ngoài sự kiểm soát của quản lý (Hijattulah và Pope, 2008).

Sự phân biệt giữa chi phí nội bộ và chi phí bên ngoài là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính (Blumenthal và Slemrod, 1996) Chi phí nội bộ phát sinh từ các quyết định và hoạt động bên trong tổ chức, trong khi chi phí bên ngoài liên quan đến các yếu tố từ môi trường bên ngoài Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Nhân viên nội bộ của công ty chịu trách nhiệm chuẩn bị thông tin và tài liệu cho các cơ quan tài chính, đồng thời tham khảo ý kiến từ các cố vấn bên ngoài khi cần thiết Chi phí phát sinh từ dịch vụ của luật sư, kế toán viên và cố vấn khác dễ dàng xác định và định lượng hơn so với chi phí nội bộ Chi phí nội bộ thường khó xác định do liên quan đến ước lượng chủ quan về thời gian dành cho các hoạt động thuế Nghiên cứu cho thấy chi phí tuân thủ nội bộ thường lớn hơn và quan trọng hơn so với chi phí bên ngoài (Hijattulah và Pope, 2008).

2.4.2 Giáo dục và kiến thức thuế

Sự ảnh hưởng của giáo dục về hành vi tuân thủ đã được đánh giá trong các nghiên cứu khác nhau

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng hiểu biết pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT) và sự sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ thuế Sự hiểu biết chung về các quy định thuế và thông tin liên quan đến cơ hội trốn thuế là những khía cạnh giáo dục thiết yếu ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của NNT (Kasipillai, Norhani, và Noor).

Kiến thức về thuế là rất quan trọng để nâng cao nhận thức của công chúng, đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan đến pháp luật thuế và vai trò của thuế trong sự phát triển của quốc gia Điều này cũng giúp giải thích cho việc chi tiêu ngân sách của chính phủ.

Thái độ tích cực đối với việc tuân thủ thuế có thể được cải thiện thông qua việc nâng cao kiến thức thuế, giúp giảm thiểu tình trạng trốn thuế (Eriksen & Fallan, 1996) Hệ thống tự đánh giá (SAS) yêu cầu người nộp thuế (NNT) phải hiểu rõ các quy định pháp luật về thuế, vì họ cần tự tính toán và thanh toán số thuế phải nộp (Kasipillai, 2003) NNT sẽ dễ dàng chấp nhận các hệ thống mới như SAS nếu họ có đủ kiến thức để hiểu rõ về chúng Do đó, việc tổ chức các chương trình giáo dục bởi cơ quan thuế hoặc các tổ chức giáo dục công cộng là rất cần thiết.

Để nâng cao khả năng hiểu biết của người nộp thuế (NNT) về hệ thống tự đánh giá, cũng như tăng cường sự tự tin trong việc thực hiện trách nhiệm của họ, có thể áp dụng 23 biện pháp hiệu quả (Mohani, 2001).

Các mô hình rủi ro trong kê khai nộp thuế

Cơ hội trốn thuế có thể khiến những người không có ý định trốn thuế trở nên vô tình vi phạm, trong khi những người có ý định trốn thuế lại không nhận thức được cơ hội để thực hiện điều đó Để đánh giá hiệu quả thực tế của cơ hội trốn thuế, cần kiểm soát cả ý định tuân thủ và nhận thức về cơ hội này.

2.5 ác mô hình rủi ro trong kê khai nộp thuế

Trong khi giải thích hành vi tuân thủ của NNT đó là những lý do tại sao NNT tuân thủ thực hiện hay không làm theo, có hai cách tiếp cận chính mà các nhà nghiên cứu đã sử dụng để giải thích hành vi trốn thuế cụ thể là: Mô hình Tâm lý tài chính và mô hình Ngăn chặn kinh tế

2.5.1 Mô hình Tâm lý tài chính

Những lý thuyết của việc tuân thủ thuế giả định rằng các yếu tố tâm lý bao gồm cả đạo đức và đạo đức mối quan tâm cũng rất quan trọng cho NNT Trong số những lý thuyết là lý thuyết của hành vi hoạch định được phát triển bởi Ajzen vào năm 1991

Lý thuyết này kế thừa từ lý thuyết hành động của Fishbein và Ajzen (1975), Ajzen và Fishbein (1980) cùng Ajzen (1988), nhằm giải thích hành vi của con người.

Theo lý thuyết này, hành vi của cá nhân trong xã hội chịu ảnh hưởng từ các yếu tố xác định, xuất phát từ những lý do cụ thể và thể hiện một cách có kế hoạch.

Khả năng thực hiện một hành vi cụ thể phụ thuộc vào ý định hành vi của cá nhân Hành vi này bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ với hành vi, định mức chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi Ngoài ra, ba yếu tố này còn chịu tác động từ niềm tin về hành vi, niềm tin tiêu chuẩn và kiểm soát niềm tin.

Lý thuyết này tập trung vào đạo đức và trách nhiệm của người nộp thuế (NNT), cho thấy rằng NNT vẫn có thể tuân thủ ngay cả khi khả năng bị phát hiện thấp Khác với các lý thuyết kinh tế nhấn mạnh vào việc tăng cường kiểm toán và áp dụng các hình phạt để đảm bảo tuân thủ thuế, các lý thuyết tâm lý lại chú trọng vào việc thay đổi thái độ của cá nhân đối với hệ thống thuế.

Từ mô hình tâm lý tài chính, tác giả nhận thấy rằng giáo dục và kiến thức về thuế là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế Do đó, yếu tố này sẽ được tích hợp vào mô hình đánh giá rủi ro trong kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT).

2.5.2 Mô hình Ngăn chặn kinh tế

Mặc dù không tồn tại lý thuyết kinh tế phát triển nào hoàn chỉnh giải quyết triệt để các vấn đề liên quan đến tuân thủ thuế, nhưng đã có nhiều mô hình khác nhau được phát triển nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề này.

Mô hình tuân thủ thuế dựa trên thuyết chiến lược ngăn chặn kinh tế, được phát triển bởi Becker (1968), cho rằng nếu hậu quả của hành vi phạm tội lớn hơn lợi ích thu được, cá nhân sẽ không dám vi phạm Thuyết này nhấn mạnh rằng mọi người đều nhận thức được sự khác biệt giữa đúng và sai, cũng như các hậu quả liên quan đến hành vi phạm pháp Những người ủng hộ lý thuyết này tin rằng cá nhân sẽ quyết định tuân thủ hoặc vi phạm pháp luật dựa trên việc tính toán lợi ích và hậu quả của hành động của họ.

Mô hình Ngăn chặn kinh tế, phát triển bởi Allingham và Sandom (1972), cùng với mô hình tiện ích dự kiến của hoạt động tội phạm trốn thuế, có nguồn gốc từ Becker (1968), là những lý thuyết quan trọng trong nghiên cứu về lợi ích kinh tế và hành vi trốn thuế.

Mô hình này phân tích sự hợp lý kinh tế của những đối tượng trốn thuế, cho thấy rằng họ sẽ tiếp tục hành vi này miễn là lợi ích từ việc trốn thuế lớn hơn chi phí tiềm ẩn của việc bị phát hiện và xử phạt.

Allingham và Sandmo (1972) đã phát triển một mô hình ngăn chặn kinh tế, tập trung vào tiện ích dự kiến mà người nộp thuế (NNT) có thể đạt được khi thực hiện hành vi trốn thuế Trong mô hình này, rủi ro trốn thuế được xem như là việc tối đa hóa kỳ vọng của NNT.

Trong đó: x: Thu nhập p: Là khả năng không bị bắt

Mô hình này kết hợp nhiều khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá hành vi của người nộp thuế (NNT) Đầu tiên, mức độ lo ngại về rủi ro của NNT có ảnh hưởng lớn đến khả năng trốn thuế; khi rủi ro cao, NNT thường ít có xu hướng trốn thuế hơn Thứ hai, kiến thức của NNT về hệ thống thuế là yếu tố quyết định trong việc họ đánh giá khả năng bị phát hiện và mức độ hình phạt có thể xảy ra khi bị phát hiện hành vi trốn thuế.

Theo mô hình của Allingham và Sandom, người nộp thuế (NNT) sẽ đưa ra quyết định dựa trên số tiền thuế cần báo cáo với cơ quan thuế (CQT) Mục tiêu của NNT là tối đa hóa tiện ích dự kiến, được xác định là tổng giá trị tiện ích của từng kết quả khi có khả năng trốn thuế thành công Các nghiên cứu này chỉ ra rằng xác suất cao hơn của việc bị kiểm toán có tác dụng ngăn chặn việc báo cáo thiếu thuế.

Mô hình nghiên cứu của Osebe Rawlings Peter (2012)

Nghiên cứu của Osebe Rawlings Peter (2012) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế trong lĩnh vực bất động sản tại Kenya, tập trung vào trường hợp của các chủ sở hữu bất động sản ở Thị trấn Nakuru Nghiên cứu này nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tuân thủ thuế trong ngành bất động sản tại khu vực này.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định lượng với bảng câu hỏi dành cho 271 nhà đầu tư bất động sản, cho thấy rằng việc tuân thủ thuế chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Cụ thể, chi phí tuân thủ, giáo dục và kiến thức về thuế, các khoản tiền phạt cùng hình phạt, và nhận thức về hành vi trốn thuế đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của nhà đầu tư.

Hình 2.2: Mô hình của Osebe Rawlings Peter (2012)

(Nguồn: Osebe Rawlings Peter (2012) An Analysis of Factors Affecting Tax Compliance in the

Real Estate Sector in Kenya: A Case Study of Real Estate Owners in Nakuru Town)

Giáo dục và kiến thức thuế

Các khoản tiền phạt và hình phạt

Cơ hội nhận thức về hành vi trốn thuế

Trong chương này, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về thuế GTGT và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế Bên cạnh đó, tác giả cũng tổng quan một số mô hình lý thuyết liên quan, tạo nền tảng lý luận cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu trong chương tiếp theo.

NG PHÁP NGHIÊN ỨU

QUẢ NGHIÊN ỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Minh Hải (2010), “Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Minh Hải
Năm: 2010
[2]. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”
Tác giả: Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
[3]. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2009), “Quản lý rủi ro về thuế”, tài liệu trình bày tại Chương trình cập nhật kiến thức Kiểm toán viên, TP. Hồ Chí Minh ngày 10 – 12 tháng 08 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý rủi ro về thuế”
Tác giả: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Năm: 2009
[4]. Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII (2008), “Luật thuế GTGT” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Luật thuế GTGT
Tác giả: Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII
Năm: 2008
[5]. Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004), “Quản lý rủi ro tuân thủ, Các hệ thống lựa chọn trường hợp thanh tra” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý rủi ro tuân thủ, Các hệ thống lựa chọn trường hợp thanh tra
Tác giả: Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD
Năm: 2004
[7]. Ahmed, E. and Braithwaite, V. (2005), "Understanding small business taxpayers - issues of deterrence, tax morale, fairness and work practice", International Small Business Journal, Vol. 23 No. 5, pp. 539-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding small business taxpayers - issues of deterrence, tax morale, fairness and work practice
Tác giả: Ahmed, E. and Braithwaite, V
Năm: 2005
[8]. Ajzen, I. (1991). Theory of planned behavior.Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50, 179-211. Allingham, M.G., and Sandmo, A. (1972).“Income tax evasion: A theoretical analysis”. Journal of Public Economics, 1(3-4), 323-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Income tax evasion: A theoretical analysis”
Tác giả: Ajzen, I. (1991). Theory of planned behavior.Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50, 179-211. Allingham, M.G., and Sandmo, A
Năm: 1972
[10]. Alm, J., Jackson, B., and McKee, M. (1992).“Institutional uncertainty and taxpayer compliance”.American Economic Review, 82(4),1018-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ).“Institutional uncertainty and taxpayer compliance”
Tác giả: Alm, J., Jackson, B., and McKee, M
Năm: 1992
[12]. Antonides, G. and Robben, H.S.J. (1995), "True positives and false alarms in the detection of tax evasion", Journal of Economic Psychology, Vol. 16 No. 4, pp. 617-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: True positives and false alarms in the detection of tax evasion
Tác giả: Antonides, G. and Robben, H.S.J
Năm: 1995
[13]. Ashby, J.S., Webley, P. and Haslam, A.S. (2009), "The role of occupational taxpaying cultures in taxpaying behaviour and attitudes", Journal of Economic Psychology, Vol. 30 No. 2,pp. 216-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of occupational taxpaying cultures in taxpaying behaviour and attitudes
Tác giả: Ashby, J.S., Webley, P. and Haslam, A.S
Năm: 2009
[15]. B Tran-Nam et al, (2000) “Tax compliance costs: Research methodology and empirical evidence from Australia” 53(2) National Tax Journal 229, 232 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tax compliance costs: Research methodology and empirical evidence from Australia”
[17]. Blumenthal, M. and Slemrod, J. B., (1996), “The income tax compliance costs of big businesses”, Public finance quarterly, 24 (4) , pp. 411-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The income tax compliance costs of big businesses”
Tác giả: Blumenthal, M. and Slemrod, J. B
Năm: 1996
[20]. Eriksen, K., and Fallan, L. (1996).“Tax knowledge and attitudes towards taxation: A report on a quasi experiment”. Journal of Economic Psychology, 17, 387–402 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tax knowledge and attitudes towards taxation: A report on a quasi experiment”
Tác giả: Eriksen, K., and Fallan, L
Năm: 1996
[21]. Evans, C., (2003), “Studying the studies: an overview of recent research into taxation operating costs”, E-journal of tax research, 1(1) pp 64-92 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Studying the studies: an overview of recent research into taxation operating costs”
Tác giả: Evans, C
Năm: 2003
[22]. Evans, C., (2001), “The operating costs of taxation: a review of the research”, Journal of the institute of economic affairs, 21(2), pp. 5-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The operating costs of taxation: a review of the research”
Tác giả: Evans, C
Năm: 2001
[41]. Webley, P. (2004), "Tax compliance by businesses", in Sjogren, H. and Skogh, G. (Eds), New Perspectives on Economic Crime, Edward Elgar, Cheltenham Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tax compliance by businesses
Tác giả: Webley, P
Năm: 2004
[42]. Williams, C.C. and Round, J. (2009), "Evaluating informal entrepreneurs' motives: evidence from Moscow", International Journal of Entrepreneurial Behaviour& Research, Vol. 15 No. 1,pp. 94-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluating informal entrepreneurs' motives: evidence from Moscow
Tác giả: Williams, C.C. and Round, J
Năm: 2009
[26]. Kasipillai, J Norhani,A. and Noor Afza, A. (2003), 'The influence of education on tax avoidance and evasion', eJournal of tax research, Vol. 1 No. 2, available at http://www.atax.unsw.edu.au/ejtr.html, accessed in March, 2013 Link
[31]. Mohd, R. (2010), Tax knowledge and tax compliance determinants in self assessment system, a thesis submitted to the University of Birmingham for the degree of Doctor of Philosophy, available at http://www.acta.uob.edu.au/asfc.html, accessed in March 2013 Link
[6]. Viện tiêu chuẩn Anh quốc (2002), Sách hướng dẫn ISO/IEC 73 Quản lý rủi ro - Thuật ngữ - Những nguyên tắc để sử dụng các chuẩn mực, Chuẩn mực quản lý rủi ro (viết tắt là RMS).TIẾNG ANH Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Quy trình cơ bản quản lý rủi ro - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình 2.1 Quy trình cơ bản quản lý rủi ro (Trang 26)
Hình 2.2: Mô hình của Osebe Rawlings Peter (2012) - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình 2.2 Mô hình của Osebe Rawlings Peter (2012) (Trang 41)
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 45)
Bảng 3.2: Bảng thống kê các yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất. - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Bảng 3.2 Bảng thống kê các yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 45)
Hình phạt - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình ph ạt (Trang 46)
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu (Trang 49)
Hình thức thu thập dữ liệu  Số lượng - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình th ức thu thập dữ liệu Số lượng (Trang 53)
Hình phạt - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình ph ạt (Trang 60)
ảng 4.2: Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
ng 4.2: Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập (Trang 62)
Hình phạt - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình ph ạt (Trang 64)
Hình phạt - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình ph ạt (Trang 67)
Hình phạt nào - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình ph ạt nào (Trang 97)
Hình phạt - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
Hình ph ạt (Trang 98)
Hình DN - RỦI RO TRONG kê KHAI nộp THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CHI cục THUẾ củ CHI   cục THUẾ TP  hồ CHÍ MINH
nh DN (Trang 102)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w