1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH củ CHI

135 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Củ Chi
Tác giả Mai Viết Thuận
Người hướng dẫn PGS. TS Võ Xuân Vinh
Trường học Trường Đại Học Tài Chính - Marketing
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 2,3 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (0)
    • 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (16)
      • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (16)
    • 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (16)
      • 1.6.1 Về mặt khoa học (16)
      • 1.6.2 Về mặt thực tiễn (16)
    • 1.7 Kết cấu của luận văn (17)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (0)
    • 2.1 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan (0)
      • 2.1.1 Tín dụng (18)
      • 2.1.2 Tín dụng ngân hàng (19)
      • 2.1.3 Tín dụng bán lẻ (20)
      • 2.1.4 Chất lƣợng tín dụng (0)
      • 2.1.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan (31)
    • 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (33)
    • 2.3 Tổng quan về ngân hàng BIDV Việt Nam và BIDV chi nhánh Củ Chi (0)
      • 2.3.1 Ngân hàng BIDV Việt Nam (0)
      • 2.3.2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Củ Chi (0)
  • Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (44)
    • 3.2 Phương pháp và thiết kế nghiên cứu (44)
      • 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính (44)
      • 3.2.2 Thiết kế nghiên cứu định lƣợng (48)
    • 3.3 Kết quả nghiên cứu định lƣợng sơ bộ (0)
    • 3.4 Nghiên cứu chính thức (57)
      • 3.4.1 Phương pháp chọn mẫu (57)
      • 3.4.2 Quy mô mẫu (kích thước mẫu) (57)
      • 3.4.3 Công cụ nghiên cứu (0)
      • 3.4.4 Thu thập dữ liệu (58)
    • 3.5 Mô hình nghiên cứu chính thức (58)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1 Mô tả mẫu quan sát (61)
    • 4.2 Đánh giá thang đo (0)
      • 4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha (0)
      • 4.2.2 Phân tích yếu tố khám phá (EFA) (63)
    • 4.3 Phân tích hồi quy (68)
      • 4.3.1 Kiểm tra ma trận tương quan (68)
      • 4.3.2 Phân tích hồi quy (69)
      • 4.3.3 Kiểm tra vi phạm các giả định của mô hình hồi quy (72)
    • 4.4 Kiểm định khác biệt của mô hình theo các đặc điểm cá nhân của khách hàng (74)
      • 4.4.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính (74)
      • 4.4.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi (75)
      • 4.4.3 Kiểm định sự khác biệt Theo trình độ học vấn (76)
      • 4.4.4 Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp (77)
      • 4.4.5 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập (77)
    • 4.5 Thảo luận về kết quả nghiên cứu (79)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ M T SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (83)
    • 5.2. Một số hàm ý quản trị (86)
      • 5.2.1 Yếu tố Chính sách tín dụng (0)
      • 5.2.2 Yếu tố Cơ sở vât chất (0)
      • 5.2.3 Yếu tố Năng lực trình độ cán bộ tín dụng (87)
      • 5.2.4 Yếu tố đạo đức và uy tín của khách hàng (88)
      • 5.2.5 Kiểm soát nội bộ (88)
      • 5.2.6 Yếu tố Môi trường kinh tế (88)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo (89)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các giả thuyết nghiên cứu

Chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm các biện pháp nhằm điều chỉnh việc mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng, đồng thời định hướng tín dụng theo các ngành nghề cụ thể.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của ngân hàng, vì nó không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời Để đạt được chất lượng tín dụng cao, mỗi ngân hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện riêng và xu hướng thị trường hiện tại.

Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng

Theo các nhà tâm lý học, năng lực được định nghĩa là sự tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong thực hiện hoạt động đó.

Các năng lực của con người được hình thành từ những tư chất tự nhiên và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cá nhân Tuy nhiên, năng lực này không chỉ dựa vào yếu tố bẩm sinh mà chủ yếu còn phụ thuộc vào công tác và quá trình luyện tập.

Con người đóng vai trò quyết định trong việc quản lý vốn tín dụng và hoạt động của ngân hàng Khi kinh tế phát triển và cạnh tranh gia tăng, yêu cầu về trình độ của người lao động cũng trở nên cao hơn Đội ngũ cán bộ ngân hàng cần có chuyên môn vững vàng, đạo đức tốt và khả năng quản lý đơn xin vay, thẩm định tài sản thế chấp, giám sát khoản vay, cũng như thực hiện hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ Những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong việc cấp tín dụng và nâng cao uy tín của khách hàng.

Tư cách đạo đức và uy tín của khách hàng x t có ảnh hưởng lớn đến ý muốn hoàn trả khoản nợ vay Nhiều trường hợp, người vay có thể có ý định chiếm đoạt vốn và không hoàn trả nợ mặc dù có khả năng, điều này tạo ra rủi ro đáng kể cho ngân hàng.

Ngoài việc xem xét tình hình cung cấp thông tin của khách hàng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ vay vốn, cơ sở vật chất cũng là yếu tố quan trọng được đánh giá.

Tất cả các phương tiện vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm máy móc, bàn ghế, nhà xe, trụ sở giao dịch và các vật dụng khác.

Hệ thống kiểm soát nội bộ, theo Viện Kiểm toán quốc tế, là tập hợp các chính sách, quy trình, quy định nội bộ và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Hệ thống này được thiết lập và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng, đồng thời đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro.

Thông qua kiểm tra và kiểm soát nội bộ, lãnh đạo ngân hàng có thể nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất tín dụng, nhận diện thuận lợi, khó khăn và việc tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách và thủ tục tín dụng Điều này giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn, giải quyết khó khăn, phát huy yếu tố thuận lợi và nâng cao hiệu quả kinh doanh Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc tuân thủ quy chế và khả năng phát hiện kịp thời các sai sót cũng như nguyên nhân gây ra sai lệch trong quá trình thực hiện tín dụng.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nền kinh tế, với các giai đoạn và biến cố kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng Trong điều kiện nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp và không có khủng hoảng, doanh nghiệp có khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn, từ đó thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, khi sản xuất kinh doanh giảm sút, đầu tư và tiêu dùng giảm, lạm phát gia tăng, nhu cầu tín dụng cũng giảm theo, dẫn đến việc vốn tín dụng không được sử dụng hiệu quả và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, làm suy giảm quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Sự tương thích giữa lãi suất cho vay ngân hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng tín dụng ngân hàng Khi lãi suất cao, chi phí trả lãi tăng lên, điều này có thể làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cho vay của ngân hàng.

Sự gia tăng lãi suất ngân hàng sẽ làm tăng chi phí sản xuất và dịch vụ, đặc biệt đối với các doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn vay Trong khi giá bán sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của cung cầu thị trường, việc tăng giá trở nên khó khăn Điều này dẫn đến khó khăn trong hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng.

Bảng 2.1: Tóm tắt các công trình nghiên cứu có liên quan đến đê tài

STT Tên tác giả Các yếu tố ảnh hưởng đến

LH T L ề xuất của tác giả

(2) Sự tƣ vấn hỗ trợ của ngân hàng

(3) Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng

(4) Sự đáp ứng nhu cầu khách hàng

(5) Năng lực của nhân viên

(2) Năng lực của nhân viên

3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lƣợng tín dụng là:

Nhóm nhân tố từ phía khách hàng bao gồm trình độ và đạo đức của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng, cùng với khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Nhóm yếu tố từ phía ngân hàng bao gồm quy trình tín dụng, trình độ của đội ngũ nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu, thông tin tín dụng, công tác nguồn vốn, cùng với công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ.

(3) Nhóm nhân tố khác: Môi trường kinh tế (tỷ giá, lãi suất, lạm phát), hành lang pháp lý

(2) Trình độ và đạo đức của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp (Đạo đức và uy tín của khách hành)

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Trong công trình nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Củ Chi – xây dựng thang đo

Vấn đề nghiên cứu Điều chỉnh thang đo và phiếu khảo sát sơ bộ

Kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết và các gỉa thuyết nghiên cứu Đề xuất hàm ý quản trị

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về CLHĐT L Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha

Phân tích nhân tố khám phá EFA Điều chỉnh mô hình, thang đo và PKS chính thức Điều tra sơ bộ nP

Phân tích nhân tố khám phá

Kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha

Thảo luận với các chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng BIDV - chi nhánh Củ là cần thiết để hiểu rõ hơn về các thang đo liên quan Việc xác định các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Chuyên gia sẽ cung cấp những phân tích sâu sắc, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại ngân hàng.

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát tài liệu và các công trình nghiên cứu trước đó để xây dựng dàn bài phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm Qua đó, tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu lý thuyết và thiết kế bảng câu hỏi điều tra sơ bộ.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã xác định những hạn chế trong các công trình liên quan để định hướng cho đề tài của mình Dựa trên những hạn chế này, tác giả đề xuất một mô hình lý thuyết nghiên cứu Đồng thời, các yếu tố được đề xuất đã được nghiên cứu và kiểm định trước đó Tuy nhiên, để áp dụng vào một ngành hay đơn vị cụ thể, việc phỏng vấn và thảo luận nhóm với các chuyên gia là cần thiết để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với môi trường đặc thù, từ đó thiết lập bảng khảo sát sơ bộ cho nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu định tính:

Dựa trên lý thuyết nghiên cứu, tác giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng BIDV - chi nhánh Củ Chi Qua phỏng vấn với 9 chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, kết quả cho thấy các chuyên gia nhất trí với 6 yếu tố và các biến quan sát mà tác giả đề xuất Từ đó, tác giả đã tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng sau khi thực hiện nghiên cứu định tính.

Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến LH T L khi khi nghiên cứu định tính

STT Yếu tố Câu hỏi Nguồn

CSTD1 Điều kiện vay vốn đơn giản Ngô Thanh Phúc

2 CSTD2 Thời gian xét duyệt hồ sơ nhanh chóng ƣơng Viết Tiến

3 CSTD3 Mức phí giao dịch phù hợp Phạm Thanh Sơn

4 CSTD4 Quy trình vay vốn rất khoa học

5 CSTD5 Thời hạn vay vốn phù hợp với nhu cầu

STT Yếu tố Câu hỏi Nguồn

Ngân hàng hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn

Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng (4)

Nhân viên trả lời thoả đáng và cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng ƣơng Viết Tiến

Nhân viên tín dụng xử lý giao dịch của khách hàng nhanh chóng

Nhân viên tín dụng có quan tâm và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng khi khach hàng tiếp cận sản phẩm tín dụng

Nhân viên tiếp xúc với khách hàng có phong cách chuyên nghiệp

11 Đạo đức và uy tín của khách hàng

Phẩm chất đạo đức khách hàng vô cùng quan trọng trong quyết định của NH cho vay hay không cho vay đối với KH

Cung cấp thông tin tín dụng thiết thực và chính xác sẽ hạn chế bớt rủi ro cho cho NH khi đầu tƣ cho vay

Sự trung thực cua khach hang khi cung câp thông tin, tai san đam bao

Sự không trung thực của

KH, sử dụng vôn vay sai muc đích

Mạng lưới phòng giao dịch của chi nhánh rộng khắp, thuận tiện

16 CSVC2 Cơ sở vật chất tại các điểm giao dịch của BIDV Củ Chi ƣơng Viết Tiến

STT Yếu tố Câu hỏi Nguồn rất tiện nghi

Các tiện nghi (trang thiết bị, bãi xe, nhà vệ sinh, báo, nước uống…) phục vụ tốt cho khách hàng

Công nghệ tin học hiện đại cung cấp các thiết bị kỹ thuật tiên tiến, giúp tăng cường tính chính xác và độ nhạy bén trong hoạt động cho vay, từ đó mang lại nhiều tiện ích cho người dùng.

KH khi đến với NH

Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch đƣợc thiết kế đơn giản, rõ ràng

Việc xét duyệt và phê duyệt tín dụng đƣợc quy định khá chặt chẻ

21 KSNB2 Nhân viên tín dụng thiếu trung thực

Có sự phân công, phân nhiệm giữa các cấp xét duyệt nghiệp vụ và những người khác thực hiện nhiệm vụ

23 KSNB4 Độc lập giữa chức năng tín dụng với các chức năng: kế toán, bảo vệ tài sản, thu tiền ƣơng Viết Tiến

MTKT1 Tỷ lệ lạm phát trong mức cho phép

25 MTKT2 Sự thay đổi cơ chế chính sách, pháp luật Nhà Nước

Nền kinh tế suy thoái hay tăng trưởng của thế giới trong thời kỳ hội nhập

27 MTKT4 Hệ thống pháp luật đồng bộ ƣơng Viết Tiến

STT Yếu tố Câu hỏi Nguồn

28 MTKT5 Lãi suất vay rất cạnh tranh Lê Thị Thanh

Chất lƣợng hoạt động tín dụng bán lẻ (4)

Anh chị có tiếp tục sử dụng các sản phẩm tín dụng của BIDV chi nhánh Củ Chi

Anh chị giới thiệu cho bạn bè vay vốn của I V chi nhánh Củ Chi

Sản phẩm tín dụng của

I V tốt hơn các ngân hàng khác

Anh chị hài lòng về CLHĐT L tại I V -chi nhánh Củ Chi

Nguồn: Kết quả tổng hợp và nghiên cứu của tác giả

3.2.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng

Để đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo, phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) đã được sử dụng thông qua phần mềm SPSS 20.0, nhằm loại bỏ các biến quan sát không đạt tiêu chuẩn Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với 50 phiếu khảo sát, và để tính hệ số Cronbach’s Alpha, thang đo cần có tối thiểu 03 biến đo lường Cần lưu ý rằng hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo tổng thể, không phản ánh độ tin cậy của từng biến quan sát riêng lẻ (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Các biến quan sát dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu cần có sự tương quan chặt chẽ Để kiểm tra từng biến đo lường, chúng ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation), là chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa biến đo lường và tổng các biến còn lại trong thang đo (không tính biến đang xem xét) Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan cao, điều đó cho thấy tính đồng nhất và độ tin cậy của thang đo.

37 quan biến tổng (hiệu chỉnh) thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally JC và Burnstein IH , 1994).[18]

Theo lý thuyết, chỉ số Cronbach’s Alpha càng cao càng cho thấy thang đo có độ tin cậy tốt hơn Tiêu chuẩn để đánh giá độ tin cậy của thang đo là nếu Cronbach’s Alpha đạt mức chấp nhận được, thì thang đo đó có thể được coi là đáng tin cậy (Nunnally JC và Burnstein IH).

Hệ số Cronbach’s Alpha quá cao có thể chỉ ra rằng nhiều biến trong thang đo không có sự khác biệt, tức là chúng đều đo lường cùng một nội dung của khái niệm nghiên cứu Hiện tượng này được gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

3.3 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

3.3.1 ánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số ronbach’s Alpha Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Chính sách tín dụng” Bảng 3.2: ộ tin cậy thang đo “Chính sách tín dụng”

Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến

Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến

Tương quan biến tổng ronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu và phân tích của tác giả

Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,918, vượt ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát đều lớn hơn 0,3, và không có biến quan sát nào có thể bị loại bỏ để tăng Cronbach’s Alpha Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng”

Bảng 3.3: ộ tin cậy thang đo “Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng”

Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến

Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến

Tương quan biến tổng ronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu và phân tích của tác giả

Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,902, vượt ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, không có biến nào cần loại bỏ để cải thiện Cronbach’s Alpha Do đó, tất cả các biến quan sát được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “đạo đức và uy tín của khách hàng” cho thấy mức độ tin cậy cao, được thể hiện qua bảng 3.4 Thang đo này đã được kiểm định kỹ lưỡng, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong việc đánh giá các yếu tố liên quan đến đạo đức và uy tín của khách hàng.

Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến

Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến

Tương quan biến tổng ronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu và phân tích của tác giả

Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,804, vượt ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, và không có biến quan sát nào có thể loại bỏ để tăng giá trị Cronbach’s Alpha Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “ ơ sở vật chất”

Bảng 3.5: ộ tin cậy thang đo “ ơ sở vật chất”

Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến

Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến

Tương quan biến tổng ronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu và phân tích của tác giả

Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,848, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, và không có biến quan sát nào cần loại bỏ để cải thiện Cronbach’s Alpha Do đó, tất cả các biến quan sát được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Kiểm soát nội bộ”

Bảng 3.6: ộ tin cậy thang đo “Kiểm soát nội bộ”

Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến

Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến

Tương quan biến tổng ronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu và phân tích của tác giả

Nghiên cứu chính thức

Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác xuất

3.4.2 Quy mô mẫu (kích thước mẫu)

Kích cỡ mẫu trong nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, cụ thể là phân tích nhân tố khám phá (EFA), với cỡ tối thiểu là n = 5*x (x là số biến quan sát) Theo Hair và cộng sự (1998) được trích dẫn bởi Michele (2005), kích thước mẫu cần phải gấp 4 hoặc 5 lần số biến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc).

Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011) sử dụng 28 biến quan sát trong phân tích EFA, từ đó xác định cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là 140 (5*28) Tuy nhiên, để nâng cao tính đại diện và chất lượng kết quả, tác giả khuyến nghị nên tăng cỡ mẫu.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện 46 cuộc phỏng vấn với đối tượng khảo sát là khách hàng có giao dịch tín dụng bán lẻ tại chi nhánh Mẫu khảo sát được thực hiện với kích thước n = 350, bao gồm nhiều sản phẩm tín dụng bán lẻ khác nhau.

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phiếu khảo sát và phần mềm SPSS 20.0 để thu thập và phân tích dữ liệu Phiếu khảo sát được phát cho khách hàng nhằm thu thập ý kiến cá nhân về vấn đề nghiên cứu SPSS 20.0 là phần mềm chuyên dụng cho việc phân tích và thống kê dữ liệu, giúp nhập và làm sạch dữ liệu, xử lý biến đổi, cũng như tóm tắt và tổng hợp dữ liệu dưới dạng bảng biểu và đồ thị Qua việc thống kê và phân tích dữ liệu, tác giả đánh giá chính xác các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến chất lượng hoạt động dịch vụ tại chi nhánh Củ Chi.

Số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như niên giám thống kê, báo cáo thường niên của BIDV, sách báo, tạp chí, các nghiên cứu khoa học và internet.

Dữ liệu sơ lược được thu thập thông qua bảng khảo sát, được gửi trực tiếp đến khách hàng khi họ đến giao dịch tại chi nhánh.

Xác định tổng thể: khách hàng có phát sinh giao dịch tín dụng bán lẻ tại chi nhánh Củ Chi.

Mô hình nghiên cứu chính thức

H 1 : Chính sách tín dụng có tác động cùng chiều đến CLHĐT L của ngân hàng BIDV – Chi nhánh Củ Chi

H 2 : Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng có tác động cùng chiều đến CLHĐT L của ngân hàng BIDV – Chi nhánh Củ Chi

H 3 : Đạo đức và uy tín của khách có tác động cùng chiều đến CLHĐT L của ngân hàng BIDV – Chi nhánh Củ Chi

H 4 : Cơ sở vật chất có tác động cùng chiều đến CLHĐT L của ngân hàng BIDV – Chi nhánh Củ Chi

H 5 : Kiểm soát nội bộ có tác động cùng chiều đến CLHĐT L của ngân hàng BIDV – Chi nhánh Củ Chi

H 6 : Môi trường kinh tế có tác động cùng chiều đến CLHĐT L của ngân hàng BIDV – Chi nhánh Củ Chi

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức

Trong chương 3, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu bao gồm các bước phát triển thang đo, thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ nhằm xác nhận các thang đo và mô hình nghiên cứu Ngoài ra, chương này cũng xác định rõ đối tượng khảo sát và số lượng mẫu khảo sát cho nghiên cứu chính thức.

Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng Chính sách tín dụng Đạo đức và uy tín của khách hàng

Kiểm soát nội bộ Đặc điểm cá nhân của khách hàng:

Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập

Chất lƣợng tín dụng bán lẻ

Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu có sẵn và thực hiện phỏng vấn với các chuyên gia ngân hàng Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã kiểm định Cronbach’s Alpha và không loại bỏ yếu tố nào, đồng thời phân tích EFA cho thấy tất cả 32 biến quan sát đều đạt yêu cầu Chỉ có biến MTKT5 được nhóm với yếu tố Chính sách tín dụng và được đổi tên thành CSTD7 Kết quả nghiên cứu sơ bộ xác định có 6 yếu tố độc lập, 1 yếu tố phụ thuộc và 32 biến quan sát sẽ được sử dụng trong nghiên cứu chính thức.

Trong chương 4 tác giả sẽ phân tích kết quả nghiên cứu chính thức.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Mô tả mẫu quan sát

Trong nghiên cứu, 350 bảng khảo sát đã được phát ra và thu về 312 bản, tuy nhiên, 8 phiếu trả lời không hợp lệ đã bị loại do thiếu thông tin hoặc chọn cùng một loại lựa chọn Cuối cùng, 304 phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng cho phân tích dữ liệu, xác định kích thước mẫu chính thức là n=304 Các bảng câu hỏi sau khi thu thập đã được nhập liệu, mã hóa và làm sạch bằng phần mềm SPSS 20.0, với kết quả thống kê mô tả mẫu được trình bày trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo đặc điểm nhân khẩu học Phân bố mẫu Tần số Tần suất % hợp lệ Giới tính

Trình độ ƣới Cao đẳng 63 20,7 20,7

Công nhân, lao động phổ thông 32 10,5 10,5

Hộ kinh doanh/Doanh nghiệp nhỏ 140 46,1 46,1 Cán bộ, viên chức, giáo viên, nhân viên văn phòng 99 32,6 32,6

Phân bố mẫu Tần số Tần suất % hợp lệ

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Về giới tính, tỷ lệ nữ nhiều hơn nam chiếm 63,5% trong khi nam chiếm

Phân bố mẫu theo độ tuổi cho thấy sự không đồng đều, với 48,0% người tham gia nằm trong độ tuổi từ 18 đến 35, trong khi 41,8% thuộc nhóm tuổi từ 36 đến 55 Đáng chú ý, chỉ có 10,2% mẫu khảo sát là người trên 55 tuổi, với tổng số chỉ 31 người.

Trong danh sách tham gia phỏng vấn, đa số người tham gia có trình độ Cao đẳng – Đại học với 210 người, chiếm 69,1% Số lượng người có trình độ dưới Cao đẳng là 63 người, chiếm 20,7%, trong khi đó, chỉ có 31 người có trình độ Sau Đại học, chiếm 10,2%.

Về nghề nghiệp, Hộ kinh doanh/Doanh nghiệp nhỏ chiếm gần một nửa số người được phỏng vấn (46,1%); Cán bộ, viên chức, giáo viên, nhân viên văn phòng

99 người (32,6%); Ngành nghề khác 33 người (10,9%); Công nhân, lao động phổ thông 32 người (10,5%)

Về thu nhập, nhóm người có thu nhập từ 5 triệu đến dưới 7 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất với 62,2%, tương ứng 189 người Tiếp theo, những người có thu nhập từ 7 triệu đến dưới 10 triệu chiếm 16,4%, trong khi nhóm có thu nhập từ 12 triệu trở lên chiếm 11,2% Cuối cùng, nhóm có thu nhập dưới 5 triệu là ít nhất, với chỉ 31 người, chiếm 10,2%.

Quá trình khảo sát khách hàng diễn ra từ tháng 1/2014 đến hết tháng 6/2017, với 350 bảng câu hỏi được phát ra Kết quả thu về là 312 bảng, nhưng sau khi loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu, chỉ còn lại 304 bảng hỏi hợp lệ.

4.2.1 ánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số ronbach Alpha

Kết quả kiểm định từ bảng 4.2 cho thấy tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach alpha ≥ 0,6, với các thành phần khác có hệ số trong khoảng 0,7 – 0,8 và tương quan giữa biến và tổng lớn hơn 0,3 (nhỏ nhất là 0,464) Điều này chứng tỏ rằng tất cả các thang đo đều đủ tiêu chuẩn để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA trong bước tiếp theo.

Bảng 4.2: Kết quả đánh giá sơ bộ các thang đo bằng ronbach’s Alpha

Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất

Chính sách tín dụng CSTD 7 0,868 0,517

(CSTD5) Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng NLTDCBTD 4 0,899 0,740

(NLTDCBTD2) Đạo đức và uy tín của khách hàng DDUTKH 4 0,834 0,591

Cơ sở vật chất CSVC 5 0,839 0,515

Kiểm soát nội bộ KSNB 4 0,811 0,586

Môi trường kinh tế MTKT 4 0,751 0,488

Chất lƣợng hoạt động tín dụng bán lẻ CLHĐT L 4 0,770 0,464

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

4.2.2 Phân tích yếu tố khám phá (EFA)

4.2.2.1 Phân tích EFA các yếu tố ảnh hưởng đến LH T L

Kết quả phân tích EFA lần 1 thang đo các yếu tố ảnh hưởng CLHĐT L tại phụ lục 5 cho thấy:

Chỉ số KMO đạt 0,858, vượt mức 0,5, cùng với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0,00, nhỏ hơn 0,05, cho thấy dữ liệu nghiên cứu phù hợp để tiến hành phân tích EFA.

Nghiên cứu đã xác định 28 biến quan sát và phân tích 06 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ, với giá trị Eigenvalue là 1,305 và phương sai trích đạt 65,978% Tất cả các biến quan sát đều có trọng số tải yếu tố (Factor Loading) lớn hơn 0,4, tuy nhiên, có 3 biến quan sát có chênh lệch trọng số tải yếu tố giữa các nhân tố nhỏ hơn 0,3, bao gồm: CST 5 “Thời hạn vay vốn phù hợp với nhu cầu”, CSVC5 “Các tiện nghi phục vụ khách hàng”, và MTKT4 “Hệ thống pháp luật đồng bộ”.

Kết quả EFA lần 2 sau khi loại bỏ biến CSTD5, CSVC5, MTKT4 (bảng 4.3) cho thấy:

Chỉ số KMO là 0,841 lớn hơn 0,5; giá trị sig là 0,000 nhỏ hơn 0,05 ( ảng 4, phụ lục 7) chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp để phân tích EFA

Nghiên cứu đã xác định 25 biến quan sát để đo lường 6 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ, với giá trị Eigenvalue đạt 1,255 và phương sai trích đạt 68,059% (theo bảng số 5, phụ lục 5) Tất cả các biến quan sát đều có trọng số tải yếu tố (Factor Loading) vượt quá 0,4 và sự chênh lệch trọng số tải yếu tố lớn hơn 0,3, đảm bảo tính chính xác trong việc rút trích các yếu tố này.

Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA các yếu tố ảnh hưởng đến LH T L Biến quan sát

Chỉ số Eigenvalue 7,938 2,603 2,094 1,663 1,492 1,255 Phương sai trích 31,75 10,411 8,375 6,654 5,966 5,019 Cronbach’s Alpha 0,866 0,899 0,834 0,838 0,751 0,784

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm tra Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các thang đo đều đạt hệ số lớn hơn 0,6 và có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, chứng tỏ tính nhất quán và độ tin cậy của các thang đo này.

Vì thế, kết quả phân tích đƣợc chấp nhận và đƣợc sử dụng cho phân tích hồi quy ở nội dung tiếp theo

4.2.2.2 Phân tích EFA cho thang đo LH T L

Kết quả phân tích EFA cho thấy hệ số KMO đạt 0,655 và mức ý nghĩa là 0,00 trong kiểm định Bartlett, cho thấy điều kiện phân tích yếu tố khám phá được thỏa mãn Bốn biến quan sát được trích vào cùng một yếu tố với phương sai trích là 60,447%, vượt mức 50%, và chỉ số Eigenvalue đạt 2,418, lớn hơn 1 Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,4.

Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA các yếu tố LH T L

Mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett = 0,000

Biến quan sát Chất lƣợng hoạt động tín dụng bán lẻ (CLHĐT L)

Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA, chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ vẫn giữ nguyên 04 biến quan sát Mô hình nghiên cứu và các thang đo sau khi phân tích EFA vẫn duy trì 06 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ, với các biến quan sát cụ thể được xác định rõ ràng.

Thang đo Chính sách tín dụng gồm 6 biến quan sát:

CSTD1 Điều kiện vay vốn đơn giản

CSTD2 Thời gian xét duyệt hồ sơ nhanh chóng

CSTD3 Mức phí giao dịch phù hợp

CSTD4 Quy trình vay vốn rất khoa học

CSTD5 Ngân hàng hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn CSTD6 Lãi suất vay rất cạnh tranh

Thang đo Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng gồm 4 biến quan sát:

Nhân viên NLTDCBTD1 cam kết cung cấp thông tin kịp thời và trả lời thỏa đáng cho khách hàng, trong khi nhân viên tín dụng NLTDCBTD2 nhanh chóng xử lý các giao dịch của khách hàng, đảm bảo sự hài lòng và hiệu quả trong dịch vụ.

NLTDCBTD3 Nhân viên tín dụng có quan tâm và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng khi khach hàng tiếp cận sản phẩm tín dụng

NLTDCBTD4 Nhân viên tiếp xúc với khách hàng có phong cách chuyên nghiệp

Thang đo Đạo đức và uy tín của khách hàng gồm 4 biến quan sát:

DDUTKH1 Phẩm chất đạo đức khách hàng vô cùng quan trọng trong quyết định của NH cho vay hay không cho vay đối với KH

DDUTKH2 Cung cấp thông tin tín dụng thiết thực và chính xác sẽ hạn chế bớt rủi ro cho cho NH khi đầu tƣ cho vay

Sự trung thực của khách hàng trong việc cung cấp thông tin và tài sản đảm bảo là rất quan trọng Ngược lại, hành vi không trung thực và việc sử dụng vốn vay sai mục đích có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng.

Thang đo Cơ sở vật chất gồm 4 biến quan sát:

Mạng lưới phòng giao dịch của chi nhánh BIDV Củ Chi được phân bố rộng khắp, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng Cơ sở vật chất tại các điểm giao dịch của BIDV Củ Chi rất tiện nghi, đảm bảo trải nghiệm tốt nhất cho người sử dụng dịch vụ.

CSVC3 Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch đƣợc thiết kế đơn giản, rõ ràng

Phân tích hồi quy

4.3.1 Kiểm tra ma trận tương quan

Kết quả kiểm tra hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc bằng phương pháp Pearson cho thấy tất cả các biến trong ma trận có hệ số Pearson từ 0,504 đến 0,609 với giá trị sig là 0,000, chứng tỏ mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng Hệ số tương quan nhỏ hơn 0,85 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, cho phép các biến độc lập giải thích tốt cho biến phụ thuộc và đạt giá trị phân biệt Từ đó, tác giả dự đoán mô hình hồi quy bội sẽ có dạng như sau:

CLHĐT L = β0 + β 1 CSTD + β 2 NLTDCBTD + β 3 DDUTKH + β 4 CSVC + β 5 KSNB + β 6 MTKT + e i

Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu

** Tương quan tại mức ý nghĩa 0,01

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả mô hình hồi quy được tóm tắt trong bảng 4.6 cho thấy các biến độc lập bao gồm Chính sách tín dụng (CST), Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng (NLTCT), Đạo đức và uy tín của khách hàng (UTKH), Cơ sở vật chất (CSVC), Kiểm soát nội bộ (KSN) và Môi trường kinh tế (MTKT) Mô hình này được lựa chọn vì R² điều chỉnh đạt 60,9%, thấp hơn R² = 61,7%, đồng thời sai số chuẩn là 0,36729, cho thấy độ chính xác cao trong phân tích.

Bảng 4.6: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp mô hình hồi quy

R R 2 R 2 điều chỉnh Độ lệch chuẩn của ƣớc lƣợng Hệ số Durbin

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị kiểm định F của mô hình là 79,656 với ý nghĩa thống kê (sig = 0,000, nhỏ hơn 0,05) Điều này dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0, cho thấy các biến độc lập có mối liên hệ với biến phụ thuộc Do đó, mô hình hồi quy được lựa chọn phù hợp với dữ liệu thị trường tổng thể.

Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai ANOVA

Mô hình Tổng bình phương

Df Bình phương trung bình

3 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả xác định hệ số hồi quy cho các biến độc lập được trình bày trong bảng 4.8 cho thấy rằng sự giải thích của các biến này đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05.

Bảng 4.8: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy

Hệ số chưa chuẩn hóa

Thống kê đa cộng tuyến

B Sai số chuẩn Beta ộ chấp nhận VIF

CSTD 0,213 0,033 0,258 6,415 0,000 0,796 1,256 NLTDCBTD 0,204 0,043 0,205 4,721 0,000 0,686 1,457 DDUTKH 0,130 0,036 0,155 3,656 0,000 0,714 1,401 CSVC 0,160 0,031 0,240 5,176 0,000 0,598 1,672 KSNB 0,090 0,029 0,135 3,067 0,002 0,667 1,498 MTKT 0,084 0,027 0,133 3,112 0,002 0,705 1,418

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Vì thế, dựa vào kết quả này cho phép kết luận:

Các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 trong mô hình lý thuyết ban đầu đều được chấp nhận Mô hình hồi quy chưa chuẩn hóa đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động đầu tư (CLHĐT L).

LH T L = 0,389 + 0,258 CSTD + 0,205 NLTDCBTD + 0,1355 DDUTKH + 0,240 CSVC+ 0,135 KSNB + 0,133 MTKT

CLHĐT L: Chất lƣợng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng

CSTD: Chính sách tín dụng

NLT C T : Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng

UTKH: Đạo đức và uy tín của khách hàng

CSVC: Cơ sở vật chất

KSNB: Kiểm soát nội bộ

MTKT: Môi trường kinh tế

Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung Kết quả kiểm định

H1 Chính sách tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến CLHĐT L của ngân hàng Chấp nhận

Giả thuyết Nội dung Kết quả kiểm định

Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến Chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng

H3 Đạo đức và uy tín của khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến Chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng

Cơ sở vật chất có ảnh hưởng cùng chiều đến Chất lƣợng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng

Kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng cùng chiều đến Chất lƣợng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều đến Chất lƣợng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Thứ hai, mức độ ảnh hưởng (quan trọng) của yếu tố đến Chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng đƣợc xác định nhƣ sau:

Hình 4.1: Mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng Chính sách tín dụng Đạo đức và uy tín của khách hàng

Chất lƣợng tín dụng bán lẻ Đặc điểm cá nhân của khách hàng:

Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập

Chính sách tín dụng là yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng Cụ thể, khi chính sách tín dụng thay đổi 1 đơn vị, chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ sẽ tăng hoặc giảm 0,258 đơn vị.

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng Cụ thể, khi cơ sở vật chất tăng lên hoặc giảm đi một đơn vị, chất lượng hoạt động của ngân hàng sẽ thay đổi tương ứng, tăng hoặc giảm 0,240 đơn vị.

Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng, với mỗi đơn vị tăng hoặc giảm tương ứng làm thay đổi chất lượng hoạt động tín dụng 0,205 đơn vị Bên cạnh đó, đạo đức và uy tín của khách hàng cũng ảnh hưởng mạnh mẽ, với mỗi đơn vị thay đổi dẫn đến sự thay đổi chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ 0,155 đơn vị.

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động đầu tư của ngân hàng Cụ thể, khi môi trường kinh tế tăng hoặc giảm 1 đơn vị, chất lượng hoạt động đầu tư của ngân hàng sẽ tăng hoặc giảm 0,133 đơn vị.

Kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng (CLHĐT L) của ngân hàng Cụ thể, khi kiểm soát nội bộ tăng hoặc giảm 1 đơn vị, CLHĐT L của ngân hàng sẽ tương ứng tăng hoặc giảm 0,135 đơn vị.

4.3.3 Kiểm tra vi phạm các giả định của mô hình hồi quy

4.3.3.1 Giả định tính độc lập của các phần dư:

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số Durbin-Watson là 1,909, nhỏ hơn 2, điều này cho phép kết luận rằng không có tương quan giữa các phần dư, nghĩa là giả định này được duy trì mà không vi phạm.

4.3.3.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư:

Biểu đồ tần số phần dƣ chuẩn hóa Histogram cho thấy giá trị trung bình của các quan sát là Mean = 20,62E-16 (xấp xỉ = 0) và độ lệch chuẩn là Std Dev = 0,99005 (xấp xỉ = 1) Điều này cho phép kết luận rằng giả định phần dƣ có phân phối chuẩn không bị vi phạm.

Hình 4.2: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu

4.3.3.3 Giả định phương sai của sai số không đổi:

Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman cho thấy giá trị sig của các biến độc lập CSTD, NLTDCBTD, DDUTKH, CSVC, KSNB, MTKT với giá trị tuyệt đối của phần dư lần lượt là 0,918; 0,302; 0,555; 0,442; 0,758; 0,127, tất cả đều lớn hơn 0,05 Điều này chứng tỏ giả định về phương sai của sai số không bị vi phạm, tức là phương sai của sai số là không đổi.

Bảng 4.10: Kiểm định tương quan Spearman

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

4.3.3.4 Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa cộng tuyến):

Kết quả từ bảng 4.8 chỉ ra rằng giá trị chấp nhận của các biến độc lập (Tolerance) đều vượt quá 0,5, với giá trị nhỏ nhất là 0,598, trong khi độ phóng đại phương sai (VIF) đều dưới 2, với giá trị lớn nhất là 1,672 Điều này cho phép khẳng định rằng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

4.3.3.5 Giả định liên hệ tuyến tính:

Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa trong Hình 4.3 cho thấy các phần dư được phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng tại tung độ 0, không tuân theo quy luật nào cụ thể Điều này cho phép kết luận rằng giả định về mối liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Hình 4.3: ồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kiểm định khác biệt của mô hình theo các đặc điểm cá nhân của khách hàng

4.4.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính

Kết quả kiểm định t-test cho thấy rằng trị Sig = 0,924 > 0,05, chứng tỏ phương sai giữa hai nhóm nam và nữ không có sự khác biệt Tuy nhiên, kết quả kiểm định t-test với Sig = 0,003 < 0,05 cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dịch vụ giữa hai nhóm khách hàng nam và nữ Thống kê giá trị trung bình của hai nhóm này cũng chỉ ra sự khác biệt đáng kể trong ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dịch vụ.

CLHĐT L của nhóm nữ cao hơn nhóm nam

Bảng 4.11: So sánh trung bình về giới tính

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

Phương sai bằng nhau 0,009 0,924 -2,989 302 0,003 -0,20646 0,06907 Phương sai không bằng nhau -3,003 2320,637 0,003 -0,20646 0,06876

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Bảng 4.12: Thống kê mô tả theo biến giới tính Giới tính N Trung bình ộ lệch chuẩn TB sai số chuẩn

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

4.4.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig = 0,768, lớn hơn 0,05, cho thấy phương sai giữa các nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa Do đó, kết quả phân tích ANOVA có thể được sử dụng trong bảng tiếp theo.

Levene Statistic df1 df2 Sig

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong đánh giá chất lượng hoạt động thể dục thể thao (CLHĐT L) giữa các đối tượng ở độ tuổi khác nhau, với giá trị Sig = 0,001, nhỏ hơn 0,05.

Sum of Squares df Mean Square F Sig

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Trong đó, nhóm khách hàng CLHĐT L cao nhất (bảng 4.15) có độ tuổi từ

18 đến 35 tuổi, tiếp đến là độ tuổi từ 36 đến 55 và thấp nhất là nhóm có độ tuổi trên

55 Nhƣ vậy, độ tuổi càng cao thì CLHĐT L càng thấp

Bảng 4.15: Trung bình về độ tuổi

Tuổi Trung bình ộ lệch chuẩn

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

4.4.3 Kiểm định sự khác biệt Theo trình độ học vấn

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig = 0,630, lớn hơn 0,05, điều này cho thấy phương sai của các nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa Do đó, chúng ta có thể tiếp tục sử dụng kết quả phân tích ANOVA trong bảng tiếp theo.

Levene Statistic df1 df2 Sig

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo giữa các đối tượng có trình độ khác nhau, với giá trị Sig là 0,157, lớn hơn 0,05.

Sum of Squares df Mean

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

4.4.4 Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig = 0,058, lớn hơn 0,05, điều này chỉ ra rằng phương sai giữa các nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa Do đó, chúng ta có thể tiến hành phân tích ANOVA trong bảng tiếp theo.

Levene Statistic df1 df2 Sig

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định Oneway Anova cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ (CLHĐT L) giữa các nhóm khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, với giá trị Sig = 0,091, lớn hơn 0,05 Điều này cho thấy rằng các nhóm khách hàng với nghề nghiệp khác nhau không có sự khác biệt rõ rệt về nhận thức chất lượng dịch vụ.

Squares df Mean Square F Sig

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

4.4.5 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig = 0,069, lớn hơn 0,05, cho thấy phương sai giữa các nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa Do đó, kết quả phân tích ANOVA có thể được sử dụng trong bảng tiếp theo.

Levene Statistic df1 df2 Sig

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo (CLHĐT L) giữa các nhóm đối tượng có thu nhập khác nhau, với giá trị Sig = 0,000, nhỏ hơn 0,05.

Squares df Mean Square F Sig

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Nhóm đối tượng khảo sát có chất lượng hoạt động tốt nhất là những người có thu nhập từ 5 đến dưới 7 triệu đồng Tiếp theo là nhóm có thu nhập từ 7 đến dưới 10 triệu đồng, sau đó là nhóm có thu nhập từ 10 triệu đồng trở lên Nhóm có thu nhập thấp nhất là những người có thu nhập dưới 5 triệu đồng.

Bảng 4.22: Trung bình về Thu nhập

Thu nhập Trung bình ộ lệch chuẩn ƣới 5 triệu 2,9355 0,48291

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định theo giả thuyết H7 trong chương 2 cho thấy có sự khác biệt về chất lượng hành động tiêu dùng (CLHĐT) giữa các nhóm khách hàng với đặc điểm cá nhân khác nhau như giới tính, độ tuổi và thu nhập, trong khi không phát hiện sự khác biệt nào về các yếu tố khác.

CLHĐT L giữa các nhóm khách hàng (trình độ, nghề nghiệp).

Thảo luận về kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ (CLHĐT L) của ngân hàng BIDV – Chi nhánh Củ Chi, từ đó cung cấp cơ sở khoa học để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ Kết quả cho thấy có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến CLHĐT L, được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần: Chính sách tín dụng (β = 0,258), Cơ sở vật chất (β = 0,250), Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng (β = 0,205), Đạo đức và uy tín của khách hàng (β = 0,155), Môi trường kinh tế (β = 0,135), và Kiểm soát nội bộ (β = 0,133).

Kết quả so sánh giữa mức độ quan trọng và giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ cho thấy, hiện tại các yếu tố này chỉ được khách hàng đánh giá trên mức trung bình, với giá trị lớn nhất là 3,741 và nhỏ nhất là 3,5154 Điều này cho thấy chưa có sự tương thích giữa mức độ ảnh hưởng và giá trị trung bình của các yếu tố Cụ thể, yếu tố chính sách tín dụng có ảnh hưởng mạnh nhất nhưng lại đứng thứ năm về giá trị trung bình (r = 3,5691), trong khi yếu tố năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng mạnh thứ ba nhưng giá trị trung bình lại cao thứ hai (r = 3,7262) Đặc biệt, yếu tố kiểm soát nội bộ thể hiện sự tương thích giữa mức độ ảnh hưởng và giá trị trung bình, với mức độ ảnh hưởng và giá trị trung bình đều thấp nhất.

Bảng 4.23: Tương quan giữa mức độ quan trọng và giá trị trung bình các yếu tố ảnh hưởng đến LH T L

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả trên đây đƣợc giải thích nhƣ sau:

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ đã được xác định tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đây Cụ thể, nghiên cứu của tác giả ương Viết Tiến (2009) chỉ ra sự quan trọng của cơ sở vật chất và năng lực trình độ của cán bộ tín dụng Nghiên cứu của Lê Thanh Bình (2013) nhấn mạnh vai trò của môi trường kinh tế và đạo đức, uy tín của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp Ngoài ra, nghiên cứu của Ngô Thanh Phúc (2012) cũng cho thấy các yếu tố như chính sách tín dụng, năng lực trình độ của cán bộ tín dụng, môi trường kinh tế và đạo đức, uy tín của khách hàng đều có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hoạt động tín dụng.

(2013) tương đồng ở các yếu tố: Chính sách tín dụng, Môi trường kinh tế, Đạo đức uy tín của khách hàng

Vì Thế, có cơ sở để khẳng định kết quả của nghiên cứu này là đáng tin cậy

Thảo luận về kết quả nghiên cứu với các thành viên trong nhóm cho thấy có sự đồng thuận về quan điểm.

Thang đo Ký hiệu Số biến đo lường

Mức độ quan trọng (Beta)

Giá trị trung bình ộ lệch chuẩn giá trị trung bình

Chính sách tín dụng CSTD 6 0,258 3,5691 0,71239

Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng

CBTD 4 0,205 3,7262 0,59081 Đạo đức và uy tín của khách hàng

Cơ sở vật chất CSVC 4 0,240 3,7196 0,88002

Kiểm soát nội bộ KSNB 4 0,135 3,741 0,87604

Môi trường kinh tế MTKT 3 0,133 3,5154 0,92739

Nghiên cứu này tập trung vào 69 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ, phản ánh rõ các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ Kết quả cho thấy những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Chính sách tín dụng (β = 0,258) là yếu tố quan trọng nhất mà khách hàng luôn chú ý, có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến chất lượng hoạt động tín dụng (CLHĐT L) của ngân hàng.

Yếu tố cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ, đứng thứ hai chỉ sau chính sách tín dụng, với hệ số β = 0,250 Điều này cho thấy rằng người tiêu dùng rất chú trọng đến chất lượng cơ sở vật chất khi đánh giá dịch vụ tín dụng.

Yếu tố năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng (β = 0,205) có ảnh hưởng lớn thứ ba đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Trong khi đó, yếu tố đạo đức và uy tín của khách hàng (β = 0,155) không phải là yếu tố quan trọng nhất, mà chỉ có tác động thứ tư đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Kiểm soát nội bộ (β = 0,135) có tác động thứ năm đến Chất lƣợng hoạt động tín dụng bán lẻ

Môi trường kinh tế (β = 0,133) có tác động yếu nhất đến CLHĐT L của ngân hàng

Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt về giới tính, với nữ giới có chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ cao hơn nam giới Bên cạnh đó, độ tuổi cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động này, khi người cao tuổi có chất lượng thấp hơn Về thu nhập, nhóm có thu nhập từ 5 đến 7 triệu đồng đạt chất lượng cao nhất, trong khi nhóm thu nhập dưới 5 triệu đồng có chất lượng thấp nhất Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về trình độ học vấn và nghề nghiệp giữa các nhóm.

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu định lượng dựa trên mẫu 304 khách hàng được chọn bằng phương pháp lấy mẫu phi xác suất.

Kết quả phân tích hồi quy bội chỉ ra rằng có sáu yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng (CLHĐT L) của ngân hàng, được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần.

Chính sách tín dụng (β = 0,258); Cơ sở vật chất (β = 0,250); Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng (β = 0,205); Đạo đức và uy tín của khách hàng (β = 0,155); Môi

70 trường kinh tế (β = 0,135); Kiểm soát nội bộ (β = 0,133) Tuy nhiên, mô hình gồm

06 yếu tố trên đây chỉ mới giải thích đƣợc 60,9% sự biến thiên về CLHĐT L của ngân hàng

Kết quả đo lường giá trị thực trạng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hiện tại không có sự khác biệt đáng kể trong mức độ đồng ý của khách hàng Tuy nhiên, vẫn chưa đạt được sự tương thích hoàn toàn với mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của các yếu tố này.

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Lê Thị Thanh Bình (2013), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ kinh tế Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Phúc
Tác giả: Lê Thị Thanh Bình
Năm: 2013
[2]. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2009
[3]. Ngô Thanh Phúc (2012), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNN &amp; PTNT chi nhánh Tây Đô, luận văn thạc sĩ kinh tế Đại học Kinh tế Tp. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNN & "PTNT chi nhánh Tây Đô
Tác giả: Ngô Thanh Phúc
Năm: 2012
[4]. Phạm Thanh Sơn (2013), Hiệu quả đánh giá chất lượng tín dụng và giải pháp nghiên cứu tình huống trên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông chi nhánh Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ kinh tế Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả đánh giá chất lượng tín dụng và giải pháp nghiên cứu tình huống trên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông chi nhánh Đà Nẵng
Tác giả: Phạm Thanh Sơn
Năm: 2013
[5]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh-Thiết kế và thực hiện. HCM, Nhà xuất bản Lao động – Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh-Thiết kế và thực hiện. HCM
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã Hội
Năm: 2011
[6]. ƣơng Viết Tiến (2009), Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình
Tác giả: ƣơng Viết Tiến
Năm: 2009
[7]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
[8]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011), Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội, Nhà xuất bản lao động xã hội.Á VĂN ẢN PHÁP LUẬT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hộ
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội. Á VĂN ẢN PHÁP LUẬT
Năm: 2011
[9]. áo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam các năm 2015, 2016 Khác
[10]. áo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam các năm 2015, 2016 Khác
[11]. áo cáo quản trị điều hành Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Củ Chi các năm 2015, 2016, 2017 Khác
[12]. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
[13]. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
[14]. Niên giám thống kê TP. Hồ Chí Minh các năm 1915-2016 Khác
[15]. Quy định của nhà nước về các ngân hàng thương mại Khác
[16]. Sổ tay tín dụng của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Khác
[17]. Thông tư số 03/2012/TT-NHNN ngày 8/3/2012 của Ngân hàng nhà nước. TIẾNG N ỚC NGOÀI Khác
[18]. Nunnally, J. C., &amp; Bernstein, I. H. (1994) Psychometric theory (3rd ed.), New York, NY: McGraw-Hill, Inc.TRANG WEB Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 38)
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của ngân hàng (Trang 39)
Hình 2.3:  ơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian tại BIDV – Chi nhánh Củ Chi - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Hình 2.3 ơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian tại BIDV – Chi nhánh Củ Chi (Trang 42)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 44)
Bảng 3.3:  ộ tin cậy thang đo “Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng” - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Bảng 3.3 ộ tin cậy thang đo “Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng” (Trang 50)
Bảng 3.5:  ộ tin cậy thang đo “ ơ sở vật chất” - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Bảng 3.5 ộ tin cậy thang đo “ ơ sở vật chất” (Trang 51)
Bảng 3.7:  ộ tin cậy thang đo “Môi trường kinh tế” - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Bảng 3.7 ộ tin cậy thang đo “Môi trường kinh tế” (Trang 52)
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp thang đo chính thức - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Bảng 3.11 Bảng tổng hợp thang đo chính thức (Trang 54)
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu chính thức (Trang 59)
Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo đặc điểm nhân khẩu học  Phân bố mẫu  Tần số  Tần suất  % hợp lệ  Giới tính - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Bảng 4.1 Mô tả mẫu theo đặc điểm nhân khẩu học Phân bố mẫu Tần số Tần suất % hợp lệ Giới tính (Trang 61)
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA các yếu tố  LH T  L - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Bảng 4.4 Kết quả phân tích EFA các yếu tố LH T L (Trang 66)
Bảng 4.8: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Bảng 4.8 Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy (Trang 70)
Hình 4.1:  Mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Hình 4.1 Mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) (Trang 71)
Hình 4.2: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Hình 4.2 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram (Trang 73)
Hình 4.3, đồ thị phân tán phần dƣ chuẩn hóa cho thấy các phần dƣ đƣợc phân  tán ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng đi qua tung độ 0, mà không tuân theo một  quy luật nào - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM   CHI NHÁNH củ CHI
Hình 4.3 đồ thị phân tán phần dƣ chuẩn hóa cho thấy các phần dƣ đƣợc phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng đi qua tung độ 0, mà không tuân theo một quy luật nào (Trang 74)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w