Tổng quan những đề tài nghiên cứu có liên quan
Quản lý đất đai đã được nhiều tác giả nghiên cứu thông qua các công trình khoa học, bài viết trên tạp chí và hội thảo trong nước và quốc tế, cũng như sách chuyên khảo Một số công trình tiêu biểu về vấn đề này đã được công bố và đóng góp đáng kể vào lĩnh vực nghiên cứu.
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) trong cuốn sách “Quản lý nhà nước về đất đai” đã cung cấp kiến thức cơ bản về sự phát triển của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam, nêu rõ phương pháp, nội dung và công cụ quản lý Tuy nhiên, cuốn sách chủ yếu tập trung vào luật đất đai năm 2003, trong khi luật đất đai năm 2013 đã được thực thi, đòi hỏi cần có nghiên cứu thực tiễn trong bối cảnh mới Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của tác giả năm 2006, “Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, đã hệ thống hóa các đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai, làm rõ quan hệ trong quản lý và sử dụng đất tại huyện Đồng Hỷ, đồng thời xây dựng và đánh giá hệ thống quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện thông qua các chỉ tiêu đánh giá, từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
Nguyễn Đình ồng (2012) trong tác phẩm "Quản lý đất đai ở Việt Nam 1945 - 2010" đã phân tích quá trình quản lý đất đai tại Việt Nam qua các giai đoạn từ phong kiến, thực dân Pháp đến năm 2010, với trọng tâm là giai đoạn 1986 - 2010 Trong bối cảnh hiện tại, việc áp dụng Luật Đất đai 2013 vào quản lý đất đai tại các địa phương cụ thể là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.
Nguyễn Hữu Hoan (2014) đã nghiên cứu về "Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất đai" tại huyện Phúc Thọ, Hà Nội, trong khi Nguyễn Đức Quý (2014) tập trung vào "Quản lý nhà nước về đất đai" trong luận văn thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Thương mại Cả hai tác phẩm đều góp phần làm rõ vai trò của quản lý nhà nước trong việc sử dụng và quy hoạch đất đai, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên đất.
Hai công trình nghiên cứu tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, tập trung vào quản lý nhà nước về đất đai Các tác giả đã phân tích thực trạng quản lý đất đai, đánh giá những thành tựu và hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế này Từ đó, nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đất đai tại địa phương.
Trong luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Ngô Văn Thanh, Trường Đại học Đà Nẵng đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại An Nhơn Tác giả nhận diện và chỉ ra nguyên nhân của các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai Nghiên cứu này góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị xã An Nhơn và tỉnh Bình Định.
- Dương Thị Thơm 2012 , “Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố
Luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Khoa học tự nhiên nghiên cứu đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn, Hà Nội, tập trung vào tình hình sử dụng đất nông nghiệp và sự biến động do công nghiệp hóa - đô thị hóa Nghiên cứu dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020 và đề xuất giải pháp bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất Tuy nhiên, sự biến động trong sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương là khác nhau, do đó cần nghiên cứu cụ thể để đưa ra giải pháp quản lý nhà nước về đất đai phù hợp nhất.
Nguyễn Văn Xuyền (2012) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về thực tiễn thi hành pháp luật quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang Tác giả trình bày các lý luận cơ bản và quy định pháp luật liên quan, đồng thời phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn nhằm xác định nguyên nhân thành công cũng như những bất cập trong việc thi hành pháp luật về quản lý đất đai.
Bài viết này đề cập đến 5 hành pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với đất đai tại khu vực này.
Nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hồng Dân đã chỉ ra nhiều bất cập trong công tác này, dựa trên các nghiên cứu trước đây chủ yếu trước năm 2013 Để hoàn thiện quản lý đất đai, luận văn này kế thừa có chọn lọc những kết quả trước đó, tập trung vào các vấn đề cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn huyện Hồng Dân, nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của huyện.
Luật Đất đai năm 2013 đã có những điểm mới quan trọng cần được làm rõ trong nghiên cứu, nhằm hiểu rõ hơn về những điều chỉnh pháp lý trong quản lý đất đai từ cấp Trung ương đến địa phương Cụ thể, các thay đổi trong quản lý đất đai tại huyện Hồng Dân sẽ được phân tích để thấy rõ sự tác động và hiệu quả của luật mới đối với công tác quản lý đất đai tại địa phương này.
- Cần làm rõ điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của huyện Hồng Dân đến công tác quản lý đất đai tại đây
Quản lý đất đai tại huyện Hồng Dân hiện đang gặp nhiều thách thức, với những kết quả tích cực nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục Cần làm rõ nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm cải thiện tình hình quản lý đất đai tại địa phương.
Tình hình quản lý đất đai trên thế giới và Việt Nam
Trung Quốc
Tại Trung Quốc, đất đai đô thị thuộc sở hữu nhà nước, trong khi đất nông thôn thuộc sở hữu tập thể Theo Hiến pháp năm 1982, việc chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hoặc chuyển nhượng đất đai bởi tổ chức hay cá nhân là không được phép.
Năm 1988, Quốc hội Trung Quốc đã sửa đổi Hiến pháp, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và bãi bỏ lệnh cấm cho thuê đất Cùng với sự thay đổi này, Hội đồng nhà nước Trung Quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về giao và chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại đô thị, quy định rõ rằng quyền sử dụng đất có thể được chuyển nhượng qua hợp đồng, đấu thầu và đấu giá.
Nhà nước có quyền trưng dụng đất đai thuộc sở hữu tập thể vì lợi ích công cộng, đồng thời thực hiện quản chế nhằm xác định mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc sách cơ bản của Trung Quốc
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường cho đất bị trưng dụng theo mục đích sử dụng cụ thể Đồng thời, việc xâm phạm và lạm dụng tiền bồi thường đất trưng dụng cũng như các khoản tiền liên quan đến đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác là hoàn toàn bị nghiêm cấm.
Hàn Quốc
Hàn Quốc quản lý tài nguyên đất thông qua quy hoạch sử dụng đất theo các cấp độ: quốc gia, tỉnh, vùng thủ đô, huyện và vùng đô thị cơ bản Thời gian quy hoạch cho cấp quốc gia và tỉnh là 20 năm, trong khi quy hoạch cho vùng đô thị cơ bản và kế hoạch sử dụng đất là 10 năm Sau 5 năm, quy hoạch sẽ được rà soát và điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu phát triển và thị trường Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở cho các quy hoạch khác như giao thông và xây dựng đô thị, và chỉ định các khu vực chức năng như đất đô thị, đất phát triển đô thị, đất nông nghiệp và đất bảo tồn thiên nhiên Dựa trên các khu chức năng này, sẽ lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết để thực hiện.
Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện từ tổng thể đến chi tiết, bắt đầu từ quy hoạch cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Đất đai, Giao thông và Hàng hải phê duyệt Quy hoạch cấp tỉnh và vùng thủ đô phải dựa trên quy hoạch cấp quốc gia, trong khi quy hoạch cấp huyện và vùng đô thị dựa vào quy hoạch cấp tỉnh.
Bảy cấp tỉnh được phê duyệt bởi tỉnh, trong khi quy hoạch huyện hoặc quy hoạch đô thị chủ yếu do tỉnh trưởng quyết định Quốc hội không can thiệp vào quy trình xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
Quá trình lập quy hoạch sẽ lấy ý kiến của nhân dân thông qua hình thức nghị viện nhân dân Sau khi quy hoạch được phê duyệt, nó sẽ được công khai và phổ biến đến cộng đồng Chính quyền cấp tương ứng sẽ chịu trách nhiệm thực hiện quy hoạch, đồng thời chỉ rõ trách nhiệm cá nhân trước pháp luật Nhà nước cũng có chính sách đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, bao gồm hỗ trợ cho các khu vực bảo tồn và khu vực cần bảo vệ, như miễn thuế, miễn nghĩa vụ quân sự và hỗ trợ đời sống.
Ở Việt Nam
Theo Luật Đất đai năm 2013, hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai là một phần quan trọng của hệ thống thông tin đất đai, được thiết lập đồng bộ từ Trung ương đến địa phương và công khai trên mạng thông tin quốc gia Hệ thống này cần phản ánh quy mô, chất lượng và hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai, cũng như tác động của chính sách và pháp luật liên quan Đồng thời, nó phải thể hiện mức độ minh bạch và sự tham gia của người dân thông qua các chỉ số định lượng và định tính.
Trong năm 2015, 39 tỉnh, thành phố đã gửi báo cáo, tăng lên 47 tỉnh vào năm 2016 Tuy nhiên, chỉ có 30 tỉnh gửi báo cáo đúng thời hạn, 33 tỉnh tuân thủ quy định, và chỉ 27 tỉnh có chất lượng báo cáo đạt yêu cầu với đầy đủ số liệu và biểu bảng Nhìn chung, các địa phương chưa chú trọng đến việc xây dựng báo cáo đánh giá, chưa giao trách nhiệm cho đơn vị chuyên môn cụ thể, dẫn đến việc theo dõi và tổng hợp số liệu chưa được thực hiện một cách nề nếp.
Việc theo dõi và đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013 đã được thực hiện tại các địa phương Tuy nhiên, do thiếu hướng dẫn cụ thể và quy trình rõ ràng, mỗi địa phương áp dụng cách thức riêng, dẫn đến việc này chưa trở thành hoạt động thường niên ổn định.
Đánh giá về quản lý đất đai hiện nay vẫn chưa đầy đủ và sâu sắc, với chất lượng đánh giá còn hạn chế và thiếu tính khách quan, chủ yếu dựa vào cảm tính mà không có đủ thông tin và số liệu chứng minh Điều này gây khó khăn cho việc tổng hợp dữ liệu trên toàn quốc Trong giai đoạn 2015-2016, một số địa phương đã gửi công văn yêu cầu Bộ hướng dẫn cụ thể về việc xây dựng các chỉ tiêu và quy trình đánh giá tình hình quản lý đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng quản lý đất đai kém hiệu quả hiện nay là do thiếu hệ thống theo dõi, đánh giá và hướng dẫn thực hiện đồng bộ trên toàn quốc Việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương chưa được chú trọng, thiếu tổ chức triển khai và kế hoạch thực hiện cụ thể, cũng như tiêu chí đánh giá chưa được thống nhất Hệ thống kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đất đai còn thiếu ổn định và lực lượng cán bộ mỏng, trong khi năng lực chuyên môn của một số cán bộ thanh tra còn yếu kém Đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã chưa ổn định, trang thiết bị phục vụ cho việc phát hiện và xử lý vi phạm còn thiếu thốn Ngoài ra, mức xử phạt vi phạm còn thấp và việc xác định mức xử phạt hành chính theo quy định hiện hành gặp nhiều khó khăn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hồng Dân, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.
Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về đất đai nhằm phân tích những thành tựu đạt được và hạn chế
Trong quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hồng Dân, có nhiều thuận lợi như sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và sự quan tâm của người dân đối với việc sử dụng đất hiệu quả Tuy nhiên, cũng tồn tại không ít khó khăn, bao gồm sự thiếu hụt thông tin chính xác về đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và những thách thức trong việc thực hiện các chính sách quản lý Việc xác định rõ ràng những yếu tố này là cần thiết để cải thiện công tác quản lý đất đai, đảm bảo sự phát triển bền vững cho địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý hiệu quả
9 đất đai trên địa bàn huyện Hồng Dân.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng tình hình quản lý đất đai hiện nay đang diễn ra như thế nào?
- Những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện là gì?
- Những thuận lợi và khó khăn nào đối với việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện?
- Các giải pháp tăng cường công tác quản lý đất đai là gì?
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến việc quản lý đất đai
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai, những kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình quản lý.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Hồng Dân, tỉnh ạc iêu
Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hồng Dân trong giai đoạn 2014 - 2017, nhằm đánh giá hiệu quả công tác quản lý và đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quy trình quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Dựa trên các thông tin tài liệu và số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp và sơ cấp, tác giả đã sử dụng Excel để nhập và xử lý bảng số liệu tổng hợp, trình bày kết quả dưới dạng bảng và biểu đồ.
Phân tích số liệu và thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hồng Dân cho thấy rõ tác động của các yếu tố này đến công tác quản lý và sử dụng đất đai Những kết quả này sẽ là nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Dựa trên các báo cáo từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hồng Dân và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, chúng tôi tiến hành phân tích tình hình quản lý đất đai tại địa bàn huyện.
Sau khi phân tích và xử lý số liệu, đề tài tổng hợp các tiểu kết để xây dựng kết luận và đề xuất giải pháp phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu này bao gồm việc gặp gỡ và trao đổi ý kiến với các chuyên gia trong lĩnh vực đất đai, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường, cùng với các cơ quan khác tại địa phương Qua đó, nghiên cứu đã thu thập nhiều đóng góp hữu ích và hiểu rõ quan điểm của địa phương về công tác quản lý đất đai Cụ thể, đề tài đã khảo sát 18 cán bộ địa chính xã, 28 cán bộ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, cán bộ Phòng Tư pháp và 15 lãnh đạo quản lý huyện Hồng Dân Đề tài cũng đã tham khảo ý kiến chuyên gia qua phỏng vấn sâu để đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến quản lý đất đai tại huyện Hồng Dân.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Quản lý đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả tài nguyên đất của mỗi quốc gia Nghiên cứu này làm rõ những tác động của công tác quản lý đất đai hiện tại, đồng thời xác định nguyên nhân tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này ghi nhận tình hình quản lý nhà nước về đất đai, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong quản lý đất đai tại huyện Từ những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần tài liệu tham khảo, mục lục và phần mở đầu thì kết cấu luận văn được chia làm 3 chương
- Chương 1: Cơ Sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hồng Dân giai đoạn 2014-2017
- Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hồng Dân
Các định nghĩa
1.1.1 Khái niệm về Đất, đất đai, vai trò của đất đai
Đất là lớp bề mặt của vỏ phong hóa trái đất, hình thành từ sáu yếu tố chính: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời gian tuổi tương đối và tác nhân tác động lên đất đã sử dụng Các quá trình vật lý, hóa học và sinh học ảnh hưởng đến đất dẫn đến sự phát sinh, phát triển và thoái hóa của nó.
Đất đai là sản phẩm của sự tương tác giữa yếu tố tự nhiên và các hoạt động kinh tế xã hội của con người trong một cộng đồng dân tộc cụ thể, diễn ra trên một lãnh thổ nhất định.
Về mặt không gian thì đất đai bao gồm cả phần bề mặt với không gian bên trên và bề sâu trong lòng đất FAO, 1993
Theo Luật Đất đai 1993, đất đai được định nghĩa là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt và là yếu tố quan trọng trong môi trường sống Đất đai cũng là địa bàn cho việc phân bố các khu dân cư và xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng.
Trong tiến trình lịch sử, con người và đất đai ngày càng gắn bó chặt chẽ, với đất là lớp bề mặt của trái đất cung cấp sản phẩm cây trồng nuôi sống con người Mọi hoạt động của con người đều liên quan đến lớp bề mặt này theo thời gian và không gian cụ thể Đất đai không chỉ là kết quả của sự gắn kết ấy mà còn là khái niệm thể hiện mối quan hệ tổng hòa giữa hoạt động kinh tế - xã hội và đất trên một lãnh thổ nhất định Phần bề mặt, bề sâu trong lòng đất và không gian bên trên được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, phụ thuộc vào nhu cầu con người trong các ngành nghề của nền kinh tế quốc dân Do đó, đất đai được coi là hiện tượng địa lý - kinh tế, biến đổi theo quy luật tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội.
Đất đai đóng vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất của nền kinh tế quốc dân và là điều kiện thiết yếu cho các hoạt động của con người.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, không chỉ là điều kiện vật chất và không gian mà còn là công cụ lao động thiết yếu Quá trình sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào độ phì nhiêu và các quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai đóng vai trò quan trọng như một không gian và vị trí cần thiết cho quá trình lao động, đồng thời là nguồn tài nguyên quý giá trong lòng đất Sự sản xuất và các sản phẩm được hình thành phụ thuộc vào đặc điểm và độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật, cũng như các tính chất tự nhiên có trong đất.
Trước khi có Luật Đất đai 1987, mặc dù chưa có văn bản pháp lý chính thức, nhiều quy định đã được ban hành nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai Các quy định này đã khởi đầu việc thiết lập các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, trong đó đất đai được phân chia thành bốn loại chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng (Nguồn: Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
Giai đoạn thực hiện Luật đất đai 1987 diễn ra từ ngày 08 tháng 01 năm 1988 đến ngày 14 tháng 10 năm 1993 Theo Điều 8 của Luật này, đất đai được phân thành 5 loại dựa trên mục đích sử dụng chủ yếu, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng (Nguồn: Quốc hội nước Cộng hòa XHCNVN, 1987)
- Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 1993 từ 15-10-1993 đến 30-6-
Theo Điều 11 của Luật Đất đai 1993, đất đai được phân thành 6 loại chính dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
- Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 từ 01-07-2004 đến 30-6-2013): Điều 13, uật đất đai 2003 căn cứ theo mục đích sử dụng đất đai được phân thành 3 nhóm đất chính:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ.
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại hình đất khác nhau như đất ở tại đô thị và nông thôn, đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp, đất phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, và đất sử dụng cho mục đích công cộng Ngoài ra, còn có đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, cũng như đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và các loại đất sông, ngòi, kênh, rạch, cùng các loại đất phi nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ.
+ Nhóm đất chưa sử dụng, bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng
Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013 từ 01-07-2014 đến nay : Điều 10, uật đất đai 2013 căn cứ theo mục đích sử dụng đất đai được phân thành 3 nhóm đất chính:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất trồng cây hàng năm (bao gồm cả đất trồng lúa), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Ngoài ra, còn có đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các công trình phục vụ trồng trọt, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật khác theo quy định pháp luật Các loại đất này cũng được dùng cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, đất ươm tạo cây giống, con giống, cùng với đất trồng hoa và cây cảnh.
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất ở tại đô thị và nông thôn, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh, cũng như đất dành cho các công trình sự nghiệp Ngoài ra, còn có đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội và y tế, đóng vai trò quan trọng trong phát triển hạ tầng và dịch vụ cộng đồng.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, cũng như thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, đất phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế Các loại đất này bao gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, và đất phục vụ cho thương mại, dịch vụ Ngoài ra, còn có đất công cộng như đất giao thông, thủy lợi, và các khu vực có di tích lịch sử, văn hóa Đất cũng được sử dụng cho các hoạt động tôn giáo, nghĩa trang, và các công trình công cộng khác Đặc biệt, đất phi nông nghiệp còn bao gồm các cơ sở sản xuất, kho chứa nông sản và các công trình phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, không nhằm mục đích kinh doanh.
+ Nhóm đất chưa sử dụng, bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng
Cơ sở pháp lý của nghiên cứu
- uật đất đai 1993, Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993
- uật đất đai số 13/2003/QH11, Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
- uật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của uật xây dựng 2003;
- uật đất đai số 45/2013/QH 2013, Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013
- uật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác g n liền với đất
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP, quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành uật đất đai
- Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 69/NĐ-CP ban hành ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định các nội dung bổ sung liên quan đến quy hoạch sử dụng đất, xác định giá đất, quy trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nghị định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đền bù và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 19/2009/TT-TNMT, ban hành ngày 17/12/2009 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về quy trình lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thông tư số 29/2014/TT-TNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết về việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong khi Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT cùng ngày quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định 04/2005/ QĐ TNMT ngày30/6/2005 về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạh, kế hoạch sử dụng đất
Nghị quyết số 27/NQ-HDND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua danh mục các dự án sử dụng đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ cho mục đích khác trong năm 2017 tại tỉnh ạc iêu.
Thông tư số 29/2014/TT-TNMT ban hành ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo quy trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả, góp phần vào việc quản lý tài nguyên đất đai bền vững.
Thông tư số 28/2014/TT-TNMT ban hành ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hướng dẫn về việc thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên đất, cung cấp thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất trên toàn quốc.
- Công văn số 3221/ TNMT-TCQ DĐ này 5/8/2016 của ộ Tài nguyên và Môi trường về việc lập Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
Công văn số 70/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ạc iêu, ban hành ngày 07/9/2016, nêu rõ việc triển khai lập kế hoạch sử dụng đất cho năm 2017 tại các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh ạc iêu.
- Công văn số 785/U ND của Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân ngày 01/9/2016 về việc triển khai lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2017
Chương này giới thiệu khái niệm về đất và đất đai, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chúng trong phát triển kinh tế và xã hội Tác giả phân loại đất đai và trình bày vai trò quản lý nhà nước về lĩnh vực này, cùng với các nguyên tắc quản lý đất đai Nghiên cứu cũng tổng hợp các tài liệu liên quan trong và ngoài nước, đồng thời phân tích các nội dung quản lý nhà nước tại địa phương theo luật đất đai năm 2013 và các chủ thể chịu trách nhiệm quản lý đất đai ở cấp địa phương.
Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu
Huyện Hồng Dân tọa lạc ở phía Tây bắc của tỉnh Bạc Liêu, cách trung tâm thành phố Bạc Liêu khoảng 45 km qua tuyến đường Cầu Sập - Ninh Quới - Ngan Dừa Huyện có tổng diện tích tự nhiên lên đến 42.394,6 ha, bao gồm 9 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn Ngan Dừa là trung tâm huyện và 8 xã.
Hình 2.1 Vị trí huyện Hồng Dân trong tỉnh Bạc Liêu
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hồng Dân, ạc iêu
Huyện Hồng Dân có vị trí thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội Việc hoàn thành hệ thống giao thông và xây dựng các cụm công nghiệp sẽ thúc đẩy các dự án phát triển hạ tầng từ quỹ đất Điều này sẽ hình thành các khu thị tứ mới, góp phần nâng cao đời sống người dân và đảm bảo định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội hợp lý.
Cơ cấu kinh tế huyện Hồng Dân vẫn chưa thay đổi tích cực theo định hướng của tỉnh, với sự chuyển dịch GDP chủ yếu phụ thuộc vào khu vực nông nghiệp Tuy nhiên, trong 5 năm qua, huyện đã có những cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt trong các lĩnh vực giao thông, giáo dục, y tế và bưu chính viễn thông, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Hồng Dân
Huyện Hồng Dân, cách trung tâm tỉnh khoảng 60km, được điều chỉnh địa giới hành chính vào ngày 15 tháng 10 năm 2000 Huyện nằm giáp ranh với tỉnh Hậu Giang ở phía Bắc, huyện Phước Long ở phía Nam, tỉnh Sóc Trăng ở phía Đông, và tỉnh Kiên Giang ở phía Tây.
Huyện có diện tích tự nhiên là 424,16 km², trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 39.045 ha Huyện được chia thành 08 xã và 01 thị trấn với tổng cộng 71 ấp, bao gồm hai vùng chính: vùng mặn và vùng ngọt Nguồn thu nhập chủ yếu của người dân tại đây đến từ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động buôn bán nhỏ.
Huyện có hệ thống sông chằng chịt, giao thông nông thôn chủ yếu là đường thuỷ và đường bộ
2.2.2 Địa hình Địa hình huyện Hồng Dân tương đối bằng phẳng và thấp, hướng nghiêng chính từ Tây c xuống Đông Nam, cao độ trung bình khoảng 0,2 đến 0,8 mét, độ dốc trung bình 1 - 1,5 cm/km Tuy nhiên, trên địa bàn huyện có khu vực tr ng hơn
Mực nước trung bình trong khu vực dao động từ 20 - 30cm, chủ yếu tập trung ở các ấp thuộc các xã như Ninh Hòa, Ninh Quới, Ninh Quới A, Ninh Thạnh, Vĩnh ộc và Vĩnh ộc A Khu vực huyện cũng có nhiều ao, hồ và đất ruộng nuôi tôm với nhiều mương rạch phân chia, tạo điều kiện thuận lợi cho thoát nước nhưng lại gây khó khăn trong việc xây dựng cơ bản.
Có thể chia địa hình huyện ra 2 khu vực:
Khu vực không nhiễm mặn, với địa hình cao từ 0,8 đến 1,2 m, chủ yếu trồng 3 vụ lúa và bao gồm các xã Ninh Quới, thị trấn Ngan Dừa, cùng phần phía c của xã Ninh Hòa và Ninh Quới A, nằm ở phía Đông bắc kênh Ngan Dừa - Cầu Sập Khu vực này được ngăn mặn triệt để, với nguồn nước ngọt được cung cấp từ sông Hậu thông qua hệ thống kênh rạch trong huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và canh tác nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
Khu vực nhiễm mặn nhẹ tại các xã Vĩnh ộc, Vĩnh ộc A, ộc Ninh, Ninh Thạnh ợi và phần phía Nam xã Ninh Hòa, Ninh Quới A, cho phép trồng 2 vụ lúa và 1 vụ tôm hoặc 2 vụ tôm và 1 vụ lúa Khu vực này chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều từ biển Đông và biển Tây qua các kênh trong huyện, với độ cao trung bình chỉ khoảng 0,3 - 0,5 m Địa hình này thuận lợi cho việc sử dụng nước thủy triều trong nuôi trồng thủy sản, nhưng cũng gây khó khăn trong việc tiêu thoát nước, dẫn đến tình trạng ngập úng và đất chua phèn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Địa hình Hồng Dân chủ yếu bằng phẳng với độ nghiêng thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp cũng như giao thông vận tải đường thủy và bộ.
2.2.3 Khí hậu Đặc điểm khí hậu huyện Hồng Dân mang đặc thù chung của khí hậu gió mùa cận xích đạo vùng Đồng bằng sông Cửu ong và những đặc trưng riêng khu vực án đảo Cà Mau Các yếu tố khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và mùa khô
Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt 26,6°C, với mức cao nhất là 29,8°C và thấp nhất là 24,9°C Trong mùa khô, nhiệt độ trung bình dao động từ 26 đến 28°C, trong khi mùa mưa có nhiệt độ trung bình từ 24 đến 26°C.
1 - 2°C, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn mùa khô từ 8 - 10°C, mùa mưa từ
6 - 7°C , yếu tố nhiệt độ này thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển
Chế độ mưa tại khu vực này phân chia rõ rệt theo mùa, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm đến 90% tổng lượng mưa hàng năm Mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Lượng mưa trung bình đạt khoảng 1874,4 mm tại trạm ạc iêu, nhưng phân bố không đều theo thời gian, đặc biệt là trong các tháng của mùa mưa, với lượng mưa chủ yếu tập trung vào tháng 8.
10, trung bình từ 235 đến 260 mm, có tháng mưa trên 265 mm Số ngày mưa trung bình khoảng 110 - 120 ngày/năm
Số giờ n ng trung bình là 6,6 giờ/ngày Độ ẩm không khí trung bình đạt 85%, các tháng mùa khô 79 - 80%
Trong năm, có hai hướng gió chính là gió Tây Nam và gió Đông c Tốc độ gió trung bình đạt khoảng 3 - 3,5m/s, trong khi mùa khô có thể ghi nhận gió mạnh lên đến 8 - 9m/s Gió Tây Nam, thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10, mang theo nhiều hơi nước từ biển vào Ngược lại, gió Đông c, khô và lạnh, thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ thủy văn ở Hồng Dân gắn liền với mưa, gió, địa hình và thủy triều, trong đó thủy triều biển Đông đóng vai trò quan trọng Huyện được hưởng lợi từ hệ thống kênh Quản lộ - Phụng hiệp, chạy từ Đông Bắc xuống Tây Nam, chi phối chủ yếu bởi các kênh rạch liên kết Hiện tại, chế độ ngăn mặn trong huyện được điều tiết để phục vụ sản xuất, dẫn đến việc chia tách khu vực thành hai tiểu vùng cụ thể.
Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất nằm ở phía Tây nam kênh Ngan Dừa - Cầu Sập, bao gồm các xã như Vĩnh ộc, Vĩnh ộc A, ộc Ninh, Ninh Thạnh ợi, Ninh Thạnh ợi A, cùng với phần phía Nam xã Ninh Hòa và Ninh Quới A Khu vực này đang chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố trong quá trình chuyển đổi sản xuất.
Khu vực này chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều từ biển Đông và biển Tây thông qua các trục kênh như Quản lộ - Phụng Hiệp, kênh Cộng Hòa - Tây Ký, và kênh Hòa Bình - Vĩnh Ốc Hệ thống cống dọc theo quốc lộ 1A, bao gồm cống Chủ Chí, Nọc Nạng, và Giá Rai, cũng góp phần điều tiết mặn trong khu vực Điều kiện tự nhiên tại đây rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và mô hình sản xuất kết hợp tôm - lúa.
Tiểu vùng ngọt ổn định nằm trong huyện Hồng Dân, bao gồm các xã Ninh Quới, thị trấn Ngan Dừa và một phần xã Ninh Hòa, Ninh Quới A, ở phía Đông bắc kênh Ngan Dừa - Cầu Sập Khu vực này được ngăn mặn triệt để và có nguồn nước ngọt từ sông Hậu thông qua hệ thống kênh rạch Nhờ điều kiện thuận lợi này, tiểu vùng phát triển mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng lúa, lúa - màu, rau - màu và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Ngoài 2 tiểu vùng, chế độ thủy văn của huyện cần quan tâm đến 2 vấn đề quan trọng là:
- nh hưởng của thủy triều
- Tình trạng xâm nhập mặn
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thiên tai, xâm nhập mặn và ô nhiễm môi trường, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện và sự quản lý linh hoạt của chính quyền các cấp, tình hình kinh tế - xã hội vẫn tiếp tục phát triển ổn định Nhân dân trong huyện đã nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt được một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản theo kế hoạch.
Các chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình mục tiêu khác tại huyện được triển khai một cách đồng bộ, với sự chỉ đạo quyết liệt trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Huyện có hệ thống phân ranh nước ngọt và nước mặn hoàn chỉnh, phục vụ tốt cho sinh hoạt và sản xuất Văn hóa – xã hội được đẩy mạnh, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội được chú trọng Công tác quốc phòng - quân sự địa phương giữ vững ổn định, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo Công tác xây dựng chính quyền và cải cách hành chính cũng được quan tâm.
Nguyên nhân có những ưu thế trên là do:
Sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân huyện cùng với các Sở, Ngành cấp Tỉnh và sự tham mưu tích cực từ các bộ cấp cơ sở đã đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của huyện.
Thứ hai, sự thống nhất và ủng hộ từ nhân dân là yếu tố quan trọng, tạo điều kiện cho chính quyền điều hành Nhà nước một cách linh hoạt và kịp thời, từ đó thúc đẩy các phong trào trên nhiều lĩnh vực.
Huyện Hồng Dân, thuộc tỉnh Bạc Liêu, được coi là vùng sâu, vùng xa với thu nhập bình quân đầu người thấp nhất tỉnh Địa chất yếu kém tại đây gây ra nhiều khó khăn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình kiến trúc, dẫn đến chi phí cao cho các dự án.
Sự ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, cùng với các yếu tố như hạn hán, xâm nhập mặn, lốc xoáy và ô nhiễm môi trường, đã tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân.
Trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một số công nhân viên chức chưa ngang tầm với yêu cầu đề ra
Công tác xóa đói giảm nghèo và đào tạo nghề đã đạt yêu cầu kế hoạch, nhưng chất lượng chưa bền vững do hầu hết các xã gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông nông thôn, nhà văn hóa, thiết bị y tế và trường học do thiếu vốn Hơn nữa, sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chưa nhịp nhàng, ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn huyện và Đảng bộ.
Tình hình tổ chức quản lý, sử dụng đất của huyện Hồng Dân
2.4.1 Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của huyện Hồng Dân
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hồng Dân thành lập theo Quyết định số 457/2005/QĐ-U ND ngày 30/3/2005 của Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân.;
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hồng Dân có nhiệm vụ tham mưu cho ủy ban nhân dân huyện trong việc quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, nước, khoáng sản và môi trường, cũng như quản lý đất đai và nhà ở trên địa bàn huyện.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Văn phòng đăng ký đất đai trực
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh ạc iêu có trách nhiệm tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Cơ quan này thực hiện cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cũng như đăng ký biến động đất Ngoài ra, Sở còn thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính, tiếp nhận và sử dụng phôi giấy chứng nhận theo quy định Họ cũng thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và huyện, chỉnh lý bản đồ địa chính và trích lục bản đồ địa chính.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
- Cán bộ địa chính của 08 xã và thị trấn
Về tổ chức biên chế gồm:
- Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
- 01 Phó phòng quản lý nhà nước về đất đai
- 01 Phó phòng quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường
- Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
- 06 cán bộ chuyên viên thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
- 05 cán bộ chuyên viên thuộc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn cao, chủ yếu là tốt nghiệp đại học, và thường xuyên được tập huấn về nghiệp vụ cũng như các văn bản mới liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai.
2.4.2 Tình hình sử dụng đất huyện Hồng Dân
Theo thống kê đất đai năm 2017, tổng diện tích tự nhiên của huyện đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 là 42.394,60 ha Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 92,6% với diện tích 39.240,8 ha, còn đất phi nông nghiệp chiếm 7,4% với diện tích 3.146,3 ha.
2.4.2.1 Hiện trạng theo mục đích sử dụng:
* Hiện trạng sử dụng nhóm đất nông nghiệp Bảng 2.1 Hiện trạng đất nông nghiệp năm 2017 Đơn vị tính: ha Đơn vị hành chính
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó có đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất trồng lúa, và đất trồng cây hàng năm khác Ngoài ra, còn có đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác Những loại đất này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và bảo đảm an ninh lương thực.
(Nguồn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hồng Dân)
38 Đất sản xuất nông nghiệp:Diện tích33.739,7ha chiếm 79,6 % diện tích tự nhiên:
- Đất trồng cây hàng năm 28.646,2ha chiếm 67,6% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất trồng lúa 28.521,7 ha chiếm 67,3% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất trồng cây hàng năm khác 124,5 ha chiếm 0,3% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất trồng cây lâu năm 5.093,4ha chiếm 12,0% tổng diện tích tự nhiên Đất nuôi trồng thuỷ sản: diện tích 5.501,2 ha chiếm 13,0% diện tích tự nhiên
* Hiện trạng sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp Bảng 2.2 Hiện trạng đất phi nông nghiệp năm 2017 Đơn vị tính: ha Đơn vị hành chính
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại hình khác nhau như đất ở tại nông thôn và đô thị, đất chuyên dùng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất quốc phòng, đất an ninh, và đất xây dựng công trình sự nghiệp Ngoài ra, còn có đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất xây dựng với mục đích công cộng, cùng với các loại đất cho cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và nhà hỏa táng Bên cạnh đó, đất sông, ngòi, kênh rạch và suối cũng thuộc nhóm này.
(Nguồn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hồng Dân)
Tính đến ngày 31/12/2017, tổng diện tích đất phi nông nghiệp tại huyện đạt 3.146,3 ha, chiếm 7,4% tổng diện tích tự nhiên của huyện Các loại đất này bao gồm nhiều hình thức sử dụng khác nhau.
- Đất ở: 625.7 ha, chiếm 1,5% diện tích tự nhiên
+ Đất ở nông thôn: 518,5 ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên
+ Đất ở đô thị: 107,2 ha, chiếm 0,3% diện tích tự nhiên
- Đất chuyên dùng: 1.634,2 ha, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên Trong đó: + Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 24,5 ha, chiếm 0,06%
+ Đất quốc phòng: 36,0 ha, chiếm 0,08%
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 48,1 ha, chiếm 0,11%
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 27,9 ha, chiếm 0,07%
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 1.495,8 ha, chiếm 3,53%
- Đất cơ sở tôn giáo: 32,1 ha, chiếm 0,08%
- Đất cơ sở tín ngưỡng: 0,9 ha
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 29,8 ha, chiếm 0,07%
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 823,6 ha, chiếm 1,94%
Hình 2.2.Biểu đồ Tỷ trọng từng loại đất so với diện tích đất phi nông nghiệp
26% Đất ở Đất chuyên dùng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng
* Hiện trạng sử dụng nhóm đất chƣa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng 7,6 ha, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên
2.4.2.2 Biến động đất đai giai đoạn năm 2014-2017
* Biến động diện tích tự nhiên toàn huyện
Tính đến ngày 31/12/2017, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 42.394,6 ha,
Bảng 2.3 Tình hình biến động theo mục đích sử dụng năm 2017 so với
Thứ tự MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã Diện tích năm 2017
So với năm 2016 Ghi chú Diện tích năm
Tổng diện tích đất của ĐVHC (1+2+3) 42.394,6 42.394,6 0,00
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 39.240,8 39.241,7 -0,87
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp, trong đó: SXN 33.739,7 33.740,5 -0,87
- Đất trồng cây hàng năm CHN 28.646,2 28.645,1 1,10
- Đất trồng cây lâu năm CLN 5.093,4 5.095,4 -1,98
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 5.501,2 5.501,2 0,00
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3.146,3 3.145,4 0,87
- Đất ở tại nông thôn ONT 518,5 518,3 0,20
- Đất ở tại đô thị ODT 107,2 106,7 0,47
2.2 Đất chuyên dùng, trong đó: CDG 1.634,2 1.633,9 0,22
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 32,1 32,1 0,00
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,9 0,9 0,00
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 29,8 29,9 -0,02
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 823,6 823,6 0,00
3 Nhóm đất chƣa sử dụng CSD 7,6 7,6 0,00
(nguồn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hồng Dân)
- Diện tích đất nông nghiệp là 39.240,8 ha, giảm 21,49 ha so với kỳ thống kê đất đai năm 2016:
+ Đất trồng cây hàng năm tăng 1,1 ha so với kỳ thống kê năm 2016 Trong đó:
Diện tích đất trồng lúa tăng 1,1 ha, trong đó đất ở nông thôn chuyển đổi tăng 0,02 ha và đất cây lâu năm chuyển sang 1,93 ha Tuy nhiên, diện tích đất trồng lúa giảm 0,84 ha do chuyển sang đất ở nông thôn 0,07 ha, đất ở đô thị 0,44 ha và đất sử dụng vào mục đích công cộng 0,33 ha.
Diện tích đất trồng cây lâu năm đã giảm 1,98 ha so với năm 2016, trong đó 0,04 ha chuyển sang đất ở nông thôn, 0,01 ha chuyển sang đất ở đô thị, 1,93 ha chuyển sang đất trồng lúa và 0,01 ha chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng.
- Diện tích đất phi nghiệp là 3.146,3 ha, tăng 0,87ha so với kỳ thống kê đất đai năm 2016 Trong đó:
+ Đất ở tại nông thôn tăng 0,2 ha
+ Đất ở đô thị tăng 0,47 ha
+ Đất chuyên dùng: tăng 0,22 ha Trong đó:
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giảm 0,11 ha
Đất sử dụng vào mục đích công cộng tăng 0,34 ha
Nhìn chung nhóm đất chuyên dùng ít biến động so với kỳ thống kê năm
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng giảm 0,02 ha so với kỳ thống kê năm 2016
2.4.2.3 Tình hình sử dụng đất đai theo quyết định đƣợc giao đất, đƣợc thuê đất, đƣợc chuyển mục đích sử dụng đất nhƣng chƣa thực hiện
Toàn huyện có 7,5 ha đất được giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng, nhưng vẫn chưa được triển khai, chủ yếu là đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng 7,5 ha, trong đó:
+ Đất công trình sự nghiệp : 0,7 ha, + Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 1,2 ha, + Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 5,6 ha
Điều kiện kinh tế khó khăn dẫn đến việc xây dựng các công trình chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong việc sử dụng đất cho trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp Vì vậy, nhiều dự án vẫn chưa được triển khai thực hiện.
2.4.2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm
Quản lý đất đai cần tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch và chuyển mục đích trong kỳ thống kê đất đai diễn ra chậm, chưa đạt mục tiêu đề ra Nguyên nhân chính là do huyện chưa phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, dẫn đến việc thiếu sức hút đầu tư cho các dự án, nhiều dự án vì vậy cũng bị chậm triển khai.
* Về hiện trạng quản lý, sử dụng đất
Các loại đất được giao và cho thuê phải được sử dụng đúng với hiện trạng Đối với những đối tượng tự quản lý đất theo quy định nhưng chưa thực hiện tốt việc quản lý, như đất sông, ngòi, kênh rạch và đất hành lang an toàn giao thông, cần có biện pháp khắc phục để đảm bảo quản lý hiệu quả.
* Tình hình biến động đất đai trong kỳ thống kê
Diện tích đất nông nghiệp của huyện đã giảm 0,87 ha, chủ yếu do sự thay đổi trong cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển sản xuất, kinh doanh Cụ thể, đất trồng cây lâu năm đã chuyển đổi sang đất trồng lúa và các loại đất phi nông nghiệp Đồng thời, một phần lớn đất trồng lúa cũng đã được chuyển đổi sang các loại đất phi nông nghiệp khác.
- Đối với đất phi nông nghiệp đặc biệt là đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ít biến động trong kỳ thống kê
Nhìn chung xu hướng biến động đất đai của huyện là phù hợp với quy hoạch và nhu cầu thực tế phát triển của huyện
Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hồng Dân (giai đoạn 2014- 2017)
2.5.1 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Chính quyền huyện Hồng Dân thường xuyên kiểm tra và đôn đốc triển khai các văn bản liên quan đến quản lý đất đai, bao gồm Luật Đất đai năm 2013 và nhiều nghị định, thông tư như Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, và các thông tư từ số 23 đến số 30/2014/TT-TNMT Những văn bản này quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và hồ sơ địa chính Đặc biệt, Chỉ thị số 21/CT-TTg và Kế hoạch số 02/KH-BTNMT hướng dẫn việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Theo Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2014, Bộ cũng đã quy định các định mức kinh tế liên quan đến lĩnh vực này.
Trong lĩnh vực quản lý đất đai, có nhiều văn bản quan trọng như Công văn số 546/TCQ ĐĐ-CKSQ SDĐĐ ngày 20/4/2015 của Tổng cục quản lý đất đai hướng dẫn về kiểm kê đất đai năm 2014, cùng với Quyết định số 4678/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ạc iêu thành lập ban chỉ đạo kiểm kê đất đai Ngoài ra, Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 30/7/2014 quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình và cá nhân, trong khi Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 15/4/2014 triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo Nghị quyết số 30/NQ13 Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 ủy quyền thông báo địa điểm thu hồi đất đối với các dự án, và Công văn số 785/UBND huyện Hồng Dân ngày 01/9/2016 triển khai lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cũng là những tài liệu quan trọng trong công tác quản lý đất đai.
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành có hiệu lực, Ủy ban nhân dân huyện đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ từ cấp phòng đến xã, thị trấn, đồng thời tuyên truyền và tìm hiểu về Luật Đất đai qua các phương tiện thông tin đại chúng Mục tiêu là giúp người dân hiểu và thực hiện đúng quy định của luật Qua đó, các trường hợp vi phạm trong quản lý đất đai được uốn nắn kịp thời, đồng thời tổ chức công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để người dân có thể biết và góp ý trong quá trình thực hiện.
2.5.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập bản đồ hành chính
Theo Chỉ thị 364/CT-HĐ T của Chính phủ, huyện đã hoàn thành việc xác định ranh giới hành chính dựa trên tài liệu bản đồ c, đã được chỉnh lý và bổ sung Bản đồ hành chính của huyện đã được xây dựng với địa giới theo chỉ thị và diện tích tự nhiên của các cấp hành chính đã được công bố Hồ sơ liên quan đã được lập và lưu trữ một cách hợp lệ.
Hệ thống thông tin tư liệu và bản đồ của huyện đã có những cải tiến đáng kể, mặc dù vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý đất đai theo quy định pháp luật Các thông tin và tư liệu bản đồ đã được cập nhật, bao gồm bản đồ địa giới hành chính 364, bản đồ địa chính chính quy, và bản đồ được quét từ bản đồ gốc của các đơn vị hành chính cấp xã, cùng với bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Những bước chuyển biến này đã góp phần tích cực vào công tác quản lý và sử dụng đất.
2.5.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập hồ sơ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Đánh giá, phân hạng đất trong địa bàn tỉnh ạc iêu nói chung và huyện Hồng Dân chủ yếu dựa vào bản đồ đất tỷ lệ sau:
Bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Hồng Dân, thành phố ạc iêu và các huyện trong tỉnh Minh Hải trước khi được chia tách thành tỉnh ạc iêu và tỉnh Cà Mau, được phát hành bởi Bộ Nông nghiệp vào năm 1978.
Bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh Bạc Liêu được Phân Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thực hiện vào năm 1999 Dự án này nằm trong chương trình điều tra, chỉnh lý và bổ sung bản đồ đất, đồng thời đánh giá khả năng thích nghi của đất đai, bao gồm cả huyện Hồng Dân.
Huyện Hồng Dân đã hoàn thành việc lập bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, cung cấp thông tin chi tiết về tình hình sử dụng đất trong khu vực.
+ ản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2010 - 2015;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được xây dựng dựa trên kết quả kiểm kê đất đai trong năm 2014 Việc lập bản đồ này được thực hiện định kỳ 5 năm, kèm theo việc bổ sung và chỉnh lý hàng năm Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thiết lập với tỷ lệ 1/25000.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính
Trong những năm qua, công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính đã được thực hiện nhanh chóng, hỗ trợ chính quyền huyện và các xã, thị trấn trong việc quản lý quỹ đất Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo kịp thời cho việc giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy đã được tiến hành từ năm 1995 đến nay đã hoàn thành
Trên địa bàn huyện bản đồ địa chính được thể hiện theo các tỷ lệ: 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, cụ thể:
+ Tỷ lệ 1/500 là 287,83 ha: trong đó đất nông nghiệp 149,33 ha, phi nông nghiệp 138,50 ha;
+ Tỷ lệ 1/1000 là 243,90 ha: trong đó đất nông nghiệp 203,68 ha, phi nông nghiệp 40,22 ha;
+ Tỷ lệ 1/2000 là 5.374,29 ha: trong đó đất nông nghiệp 4.208,50 ha, phi nông nghiệp 1.165,79 ha;
Tỷ lệ 1/5000 của huyện Hồng Dân tương đương 36.509,51 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 34.832,59 ha và đất phi nông nghiệp là 1.676,92 ha Để củng cố minh chứng về công tác quản lý đất đai, bài viết đã tiến hành khảo sát ý kiến của 36 cán bộ địa chính xã, 28 cán bộ chuyên môn tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, cán bộ Phòng Tư pháp và 15 cán bộ lãnh đạo huyện Đề tài cũng đã tham khảo ý kiến chuyên gia thông qua phỏng vấn sâu để đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại huyện Tổng cộng, 79 phiếu khảo sát được phát ra và thu về 79 phiếu hợp lệ.
Kết quả khảo sát về quản lý đất đai tại huyện Hồng Dân cho thấy nhiều khó khăn, bao gồm quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, xây dựng hệ thống thông tin đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, quản lý bồi thường khi thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.5.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch sử dụng đất được xác định nhằm đảm bảo cho việc quản
Việc thực hiện 48 lý đất đai được tiến hành theo lộ trình chuẩn, dựa trên cơ sở pháp luật, nhằm định hướng cho người sử dụng đất đúng mục đích và hiệu quả Do đó, Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân đã giao nhiệm vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ban, ngành và cơ quan chuyên môn để xây dựng và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
+ Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện
Kế hoạch quy hoạch và sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 cho các xã, thị trấn thuộc huyện Hồng Dân đã được phê duyệt và triển khai thực hiện.
Kế hoạch sử dụng đất:
Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Trong những năm qua, huyện đã chú trọng đến công tác quản lý đất đai và đạt được nhiều thành tựu quan trọng Hệ thống quản lý đất đai đã được hình thành và các nhiệm vụ quản lý ngày càng đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.
Trong 10 năm qua 2007 - 2017 : lập thủ tục thu hồi khu đất 373,63 ha, để thực hiên các dự án trên địa bàn huyện và xây dựng các tuyến đường phục vụ cho nhu cầu kinh tế xã hội Đo đạc kiểm tra hiện trạng sử dụng đất các công ty, doanh nghiệp và một số đơn vị đóng trên địa bàn…
Công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính, cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả Việc thống kê, kiểm kê đất đai, giao đất, cho thuê đất, cũng như thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai được chú trọng Nguồn thu từ đất không chỉ được bổ sung vào ngân sách huyện mà còn nhận được sự ủng hộ từ người dân, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
2.6.2 Những hạn chế cần đƣợc khắc phục Đất đai là yếu tố nhạy cảm, việc sử dụng đất đai mang nặng tính lịch sử, trong tư duy của một bộ phận nhân dân chưa phù hợp với quy định của pháp luật, một số nội dung quản lý đất đai trước đây thiếu chặt chẽ, tạo kẽ hở pháp luật nên dẫn đến một số tồn tại cần được kh c phục, đó là:
- Quan niệm và nhận thức về sở hữu đất đai của người dân không rõ ràng,
61 gây khó khăn trong việc thu hồi đất, quản lý mặt bằng, giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai;
Tình trạng vi phạm trong quản lý và sử dụng đất vẫn diễn ra ở nhiều nơi, bao gồm các hành vi như lấn chiếm đất công, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển nhượng đất trái phép và vi phạm quy hoạch.
Sự phối hợp giữa các ngành và các cấp trong quản lý đất đai còn thiếu chặt chẽ, trong khi một số cán bộ địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Chất lượng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay còn hạn chế, với nội dung mang tính hình thức và chắp vá Nguyên nhân chủ yếu là do tài liệu điều tra cơ bản như hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính chưa đầy đủ và hoàn thiện Thêm vào đó, hồ sơ quy hoạch sử dụng đất chưa được công bố công khai theo quy định của luật đất đai Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cũng chưa được điều chỉnh kịp thời để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Việc luân chuyển cán bộ ngành tài nguyên môi trường, đặc biệt ở cấp xã, gây khó khăn trong việc theo dõi và quản lý biến động đất đai một cách liên tục Điều này dẫn đến việc hồ sơ, số liệu và tài liệu đất đai chưa được quản lý hiệu quả Thêm vào đó, chỉ tiêu biên chế còn hạn chế và lực lượng cán bộ mỏng, không đáp ứng đủ khối lượng công việc theo yêu cầu.
2.6.3.Nguyên nhân của những hạn chế:
Việc tồn tại những hạn chế trên về vấn đề quản lý đất trên địa bàn huyện xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Nhiều tổ chức sử dụng đất chưa chấp hành nghiêm túc pháp luật và thực hiện nghĩa vụ tài chính, cho thấy sự thiếu tự giác và ý thức trách nhiệm trong việc quản lý đất đai Hơn nữa, kiến thức pháp luật của các đối tượng này vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
Công tác ban hành văn bản pháp luật đất đai hiện nay chưa đồng bộ và kịp thời, dẫn đến sự thiếu ổn định trong quản lý Việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật đất đai cũng chưa được thực hiện một cách sâu rộng, góp phần vào những tồn tại trong lĩnh vực này Hệ quả là nhiều hiện tượng vi phạm pháp luật đất đai vẫn tiếp diễn.
Sự quan tâm và chỉ đạo từ các cấp chưa được thực hiện thường xuyên và sâu sát, dẫn đến công tác quản lý và hiệu lực của chính quyền các cấp chưa chặt chẽ Điều này không theo kịp với yêu cầu trong quản lý công, gây ra nhiều khó khăn trong quá trình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Quản lý Nhà nước về đất đai hiện đang gặp nhiều khó khăn do sự chồng chéo trong các khâu và công việc giữa các cơ quan chức năng, dẫn đến tình trạng ách tắc trong quá trình chỉ đạo và thực hiện.
Phương pháp giao đất không đồng nhất giữa các cơ quan trung ương và địa phương là nguyên nhân chính dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chậm trễ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý đất đai.
Một số ngành liên quan trong huyện chưa tích cực tham gia và thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn cũng như kiểm tra việc thực hiện các quy định tại các xã, thị trấn theo quyết định của huyện.
Kết quả từ công tác quản lý đất đai đã tạo ra nền tảng quan trọng cho các nhiệm vụ trong những năm tới, đồng thời khuyến khích công chức địa chính nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ Việc xác định nguyên nhân của những hạn chế sẽ giúp khắc phục và giải quyết triệt để, từ đó đưa công tác quản lý đất đai tại huyện vào nề nếp theo quy định của pháp luật.