Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thuế xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng trong ngân sách Nhà nước, do đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp giảm thất thu thuế XNK tại Việt Nam Một số nghiên cứu đã tập trung vào việc cải thiện hiệu quả thu thuế và giảm thiểu thất thoát trong lĩnh vực này.
Dưới góc nhìn về sơ hở trong chính sách quản lý thuế, TS Vương Thị Thu Hiền (2012) đã nghiên cứu đề tài "Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế" Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế trong chính sách quản lý thuế của Việt Nam, nhiều vấn đề đã được giải quyết khi Luật Quản lý thuế được Quốc Hội thông qua.
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Tiến Thành năm 2011 tập trung vào vấn đề chống thất thu thuế nhập khẩu trong quản lý nhà nước về hải quan của Tổng cục Hải quan Việt Nam Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện để ngăn chặn các thủ đoạn gian lận thuế, bao gồm việc áp sai mã số thuế, gian lận C/O, và các vấn đề liên quan đến chính sách tỉ lệ nội địa hóa.
4 định mức, do chính sách khoanh nợ, giãn nợ Đề tài đã giúp phản ánh thực chất bức tranh tổng thể về thực trạng chống thất thu thuế XNK
Luận văn Thạc sỹ của Hoàng Thị Huyền Trang năm 2012 với tiêu đề “Thuế XNK và hiện tượng thất thu thuế XNK ở Việt Nam hiện nay” tập trung nghiên cứu tình hình thất thu thuế nhập khẩu tại Việt Nam và các nguyên nhân liên quan Tác giả đã chỉ ra một số thủ đoạn gian lận thuế qua các tuyến đường bộ, bao gồm việc khai sai trị giá và lợi dụng tình trạng tạm nhập tái xuất.
Hầu hết các công trình nghiên cứu hiện nay chỉ tập trung vào quản lý thủ công trong lĩnh vực hải quan, với các hoạt động chủ yếu như giám sát và chống buôn lậu Để nâng cao hiệu quả thu thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Hải quan Việt Nam đang áp dụng các biện pháp quản lý hiện đại như quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về gian lận thuế, nhưng chưa có công trình nào đi sâu và toàn diện về giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu dựa trên quản lý hải quan hiện đại Tác giả, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hải quan và quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan VSIP, đã quyết định nghiên cứu để tìm ra giải pháp khả thi nhằm chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, từ đó có thể áp dụng cho các Chi cục khác thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Khoảng trống cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) là tình trạng mất mát nguồn thu ngân sách do các hành vi trốn thuế hoặc khai báo không đúng Thực trạng hiện nay cho thấy các biện pháp chống thất thu thuế XNK của Việt Nam cần được xem xét và cải thiện Những biện pháp mà Hải quan Việt Nam đang áp dụng cần được bổ sung và hoàn thiện để nâng cao hiệu quả quản lý thuế Đây là những vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và giải quyết nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách quốc gia.
Hướng tiếp cận của luận văn
Để chống thất thu thuế xuất nhập khẩu, cần tăng cường áp dụng các phương pháp quản lý hải quan hiện đại, bao gồm kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các quy trình nghiệp vụ hải quan Đồng thời, cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan cũng là yếu tố quan trọng Để các giải pháp này đạt hiệu quả, cần có sự chỉ đạo quyết liệt từ Chính phủ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ ngành và cộng đồng doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là tìm ra các giải pháp hiệu quả nhằm chống thất thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan VSIP Các mục tiêu cụ thể bao gồm việc phân tích nguyên nhân thất thu, đề xuất các biện pháp cải tiến quy trình kiểm tra và giám sát, cũng như nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế cho các doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động chống thất thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan VSIP
Để nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan VSIP - Cục Hải quan Bình Dương trong thời gian tới, cần triển khai một số giải pháp quan trọng Trước tiên, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm phát hiện kịp thời các hành vi gian lận Thứ hai, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và xử lý thủ tục hải quan để nâng cao tính minh bạch và hiệu quả Cuối cùng, tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ hải quan về quy định pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ, từ đó nâng cao năng lực thực thi công vụ.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào công tác chống thất thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan VSIP thuộc Cục Hải quan Bình Dương.
Thứ hai, phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động chống thất thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan VSIP Số liệu thu thập từ 2011 – 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện
- Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài nghiên cứu tiếp cận theo hướng định tính, như: tổng hợp, phân tích, diễn giải và quy nạp
5.2 Nguồn tư liệu, số liệu sử dụng
Đề tài này sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp để thực hiện phân tích, với dữ liệu được tổng hợp và thu thập từ các báo cáo thống kê của Chi cục Hải quan VSIP, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, cùng với các nghiên cứu của các tác giả trong nước.
6 Ý nghĩa l luận và thực tiễn của việc nghiên cứu
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) và các biện pháp chống thất thu thuế XNK tại một Chi cục hải quan cụ thể, dựa trên quá trình công tác và sự sưu tầm, tổng hợp thông tin.
Luận văn đã hệ thống hóa và phân tích thực trạng gian lận thuế nhập khẩu cũng như công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan VSIP, thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2011-2015 Qua việc đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế, luận văn chỉ ra các thủ đoạn gian lận thuế và nguyên nhân gây ra những vấn đề trong công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu Dựa trên thực tiễn công việc, luận văn đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan VSIP, từ đó có thể áp dụng cho các Chi cục khác thuộc Cục Hải quan Bình Dương.
7 Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu nhƣ sau:
Mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về thuế nhập khẩu và vai trò của cơ quan Hải quan trong công tác chống thất thu thuế nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động chống thất thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan VSIP
Chương 3: Hệ thống các giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan VSIP
THUẾ NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÕ CỦA
CƠ QUAN HẢI QUAN TRONG CÔNG TÁC CHỐNG
THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU
1.1 Những vấn đề chung về thuế nhập khẩu và thất thu thuế
1.1.1 Khái niệm thuế nhập khẩu
Thuế quan là loại thuế mà các quốc gia áp dụng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và bảo vệ sản xuất trong nước Theo Từ điển Luật học, thuế nhập khẩu là thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu qua biên giới Bên cạnh đó, từ điển Kinh tế học định nghĩa thuế nhập khẩu là khoản thuế mà Chính phủ áp dụng lên sản phẩm nhập khẩu, nhằm gia tăng ngân sách và bảo vệ các ngành sản xuất nội địa khỏi sự cạnh tranh từ nước ngoài.
Theo Nguyễn Thị Liên (2013) trong giáo trình thuế I, thuế nhập khẩu (NK) là loại thuế đánh vào hàng hóa được phép giao thương qua biên giới các quốc gia, liên quan đến thương mại quốc tế Thuế NK áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới, cũng như hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và các hàng hóa khác.
Thuế nhập khẩu (NK) là một phần thu nhập phát sinh từ hoạt động xuất khẩu (XK) và nhập khẩu hàng hóa, mà các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện Nghiên cứu về thuế NK cho thấy nó có vai trò quan trọng trong việc quản lý hàng hóa từ thị trường trong nước vào các khu phi thuế quan và ngược lại Khái niệm này được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách thức áp dụng và ảnh hưởng của thuế NK đối với nền kinh tế.
9 đóng góp cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật thuế XK, thuế NK nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
1.1.2 Đặc điểm của thuế nhập khẩu Đặc thù của thuế nhập khẩu so với các loại thuế khác trong hệ thống thuế là việc sử dụng thuế nhập khẩu không những tác động đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ ngoại giao và chính sách đối xử với các quốc gia khác Để phân biệt thuế nhập khẩu với các loại thuế khác trong hệ thống thuế, căn cứ vào các đặc điểm cơ bản sau đây:
Thuế nhập khẩu chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu, không ảnh hưởng đến hàng sản xuất trong nước Ngược lại, thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu áp dụng cho cả hàng nhập khẩu và hàng nội địa Việc thu thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng hóa khi chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác, từ đó hạn chế nhập khẩu và bảo vệ, khuyến khích sự phát triển của sản xuất trong nước.
Thứ hai,thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan quản lý thu, cơ quan
Các loại thuế như thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt được thu bởi cả cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế, trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân và môn bài chỉ do cơ quan Thuế thu Điều này nhằm kết nối công tác quản lý thu thuế nhập khẩu với quản lý nhà nước về Hải quan trong các hoạt động xuất nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia, giúp quản lý và kiểm soát ngoại thương Nó xuất hiện nhằm điều chỉnh sự vận động hàng hóa giữa các quốc gia có chủ quyền Hoạt động kinh tế đối ngoại không đứng yên mà luôn phát triển và thay đổi theo từng thời kỳ.
Thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại, phản ánh sự phát triển của quan hệ kinh tế giữa các quốc gia Nó không ngừng thay đổi và phát triển cùng với sự biến động của nền kinh tế toàn cầu.
1.1.3 Vai trò của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu (NK) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) bằng cách huy động một phần thu nhập từ hoạt động NK hàng hoá Tùy thuộc vào từng giai đoạn lịch sử và sự phát triển kinh tế, tỷ trọng thuế NK trong tổng thu NSNN khác nhau giữa các quốc gia Ở các nước phát triển, thuế NK thường chiếm tỷ trọng nhỏ, trong khi ở các nước đang phát triển, như Việt Nam, thuế NK chiếm khoảng 25-30% tổng thu thuế Tuy nhiên, từ khi thực hiện cải cách thuế và các cam kết cắt giảm thuế trong khuôn khổ ASEAN và EU, nguồn thu từ thuế NK tại Việt Nam đã giảm dần trong tổng thu ngân sách.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và điều tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa, nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa đa dạng được trao đổi, nhưng cũng có những mặt hàng gây hại đến an ninh quốc gia như ma túy và vũ khí Thông qua việc kiểm tra và thu thuế hàng hóa nhập khẩu, các cơ quan chức năng có thể nắm bắt tình hình thực tế về loại hàng hóa và số lượng hàng hóa nhập khẩu Điều này giúp Nhà nước kiểm soát toàn bộ hoạt động nhập khẩu và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là đối với nguyên liệu cần thiết cho sản xuất nội địa mà chưa được sản xuất đủ trong nước.
Mười một nước đã áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp, thậm chí bằng 0%, nhằm khuyến khích nhập khẩu để phát triển sản xuất trong nước Đối với các sản phẩm đã được sản xuất trong nước và đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nội địa, hoặc các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như ô tô và điều hòa, mức thuế nhập khẩu thường được quy định cao để hạn chế nhập khẩu và tiêu dùng Do đó, thuế trở thành công cụ quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động nhập khẩu.
NK, Nhà nước thực hiện điều tiết đối với hoạt động NK hàng hoá
Thuế nhập khẩu (NK) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo hộ sản xuất trong nước bằng cách tác động trực tiếp vào giá cả hàng hóa NK trên thị trường Nhà nước áp dụng thuế NK cao đối với những sản phẩm đã được sản xuất trong nước hoặc những mặt hàng cần được bảo vệ, từ đó hạn chế tiêu dùng hàng NK và khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm nội địa Nhờ vậy, hàng hóa sản xuất trong nước có cơ hội cạnh tranh tốt hơn với hàng NK nhờ vào mức giá bán thấp hơn.