Lý do nghiên cứu
Thuế là một chính sách tài chính quan trọng của nhà nước, đóng vai trò điều tiết nền kinh tế và tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh Nó giúp phát triển và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, góp phần vào việc tăng cường ngân sách nhà nước, nâng cao tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, đồng thời thúc đẩy công bằng xã hội và hội nhập quốc tế.
V i t m quan tr ng nh vậy Ch nh phủ đã thông qua đề n Chiến c c i c ch hệ th ng thuế: Xây ựng ngành thuế Việt Nam hiện đ i hiệu ực hiệu qu
Việc thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế là rất quan trọng để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Quản lý thu thuế cần được thực hiện thường xuyên nhằm điều tiết thu nhập một cách công bằng trong xã hội và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về thuế Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả thu thuế Để đáp ứng yêu cầu này, cần tăng cường sự đa dạng trong hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Việc tuân thủ thuế nên được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của người nộp thuế, thay vì sử dụng các biện pháp cưỡng chế và xử phạt Tuân thủ thuế là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến nguồn thu của mỗi quốc gia Do đó, cần theo đuổi một chính sách thuế với mục tiêu tối đa hóa việc tuân thủ thuế.
Ngành Thuế của Việt Nam cần thực hiện những cải cách mạnh mẽ để hướng tới một mô hình quản lý hiện đại Hệ thống thuế hiện đại phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc quản lý thuế cơ bản, đó là khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế Đây cũng là mục tiêu cao nhất của ngành thuế trên toàn cầu.
Để người nộp thuế tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, cần xác định rõ những vấn đề liên quan đến động lực và sự tuân thủ thuế Các giải pháp hiệu quả có thể bao gồm việc nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế, cải thiện quy trình nộp thuế và cung cấp các ưu đãi cho những người tuân thủ đúng hạn Sự minh bạch trong chính sách thuế và việc tăng cường giám sát cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Đề tài “Các giải pháp tăng cường tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” nhằm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp thiết thực để cải thiện tình hình tuân thủ thuế của doanh nghiệp Nghiên cứu này không chỉ mang tính lý thuyết mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
Đề xuất cải tiến cơ sở đánh giá thực trạng tuân thủ thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại huyện G Quao, tỉnh Kiên Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể Để gi i quyết mục ti u chung uận văn đề ra c c mục ti u cụ thể c n ph i đ t đ c nh sau:
Nhận iện c c yếu t nh h ởng đến sự tuân thủ thuế của oanh nghiệp t i Chi cục Thuế huyện G Quao tỉnh Ki n Giang
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện tuân thủ thuế Mục tiêu là giảm thiểu tình trạng gian lận thuế trong doanh nghiệp, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nghĩa vụ thuế.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu đề tài
Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp rất quan trọng Để đánh giá mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp, có thể sử dụng các tiêu chí như: mức độ chính xác trong kê khai thuế, thời gian nộp thuế đúng hạn, và sự minh bạch trong báo cáo tài chính Những tiêu chí này giúp xác định khả năng và ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế và phát triển bền vững.
Thực tr ng sự tuân thủ về thuế của oanh nghiệp t i huyện G Quao trong thời gian qua? Những ết qu đã đ t đ c? Những h n chế v nguy n nhân?
Gi i ph p n o để ho n thiện sự tuân thủ thuế của oanh nghiệp t i huyện G Quao trong thời gian t i?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu Đ i t ng nghi n cứu của uận văn là các oanh nghiệp đang ho t động tr n địa n huyện G Quao tỉnh Ki n Giang
3.2 Phạm vi nghiên cứu thu thập dữ liệu nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đối với các loại thuế nội địa, bao gồm thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các loại thuế khác Nghiên cứu tập trung vào sự quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện G Quao, tỉnh Kiên Giang.
Dữ iệu thứ cấp đ c thu thập trong thời gian 5 năm từ năm 2013-2017
Dữ iệu sơ cấp: thu thập thông tin điều tra trong ho ng thời gian từ th ng 11 và tháng 12 năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu và số liệu
Luận văn này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế, nhằm hiểu rõ hơn về cách thức và lý do mà các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Hai trăm doanh nghiệp đã phỏng vấn 15 chuyên gia trong ngành thuế và tiến hành thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu đã được công nhận Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thiện luận văn.
Phương pháp thống kê mô tả theo trình tự thời gian được áp dụng để đánh giá quá trình vận động của vấn đề, tổng hợp số liệu qua các năm tại huyện G Quao, tỉnh Kiên Giang Từ đó, bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại địa phương, nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện sự tuân thủ thuế cho doanh nghiệp tại huyện G Quao, tỉnh Kiên Giang.
Ph ơng ph p thu thập s iệu thứ cấp đ c h o s t trong thời gian 5 năm từ năm 2013-2017 s iệu sơ cấp đ c thu thập trong năm 2018 v c c đề xuất huyến c o cho giai đo n 2018 –2022.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống thuế nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thuế ở Việt Nam Tuy nhiên, ít có nghiên cứu tập trung vào các giải pháp tăng cường tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) Do đó, bài viết này hướng đến mục tiêu phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường tuân thủ thuế của doanh nghiệp (DN) tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang Hiểu rõ hành vi tuân thủ thuế của DN là rất cần thiết để cơ quan thuế có thể lựa chọn những chiến lược quản lý thu thuế phù hợp Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những kết quả nghiên cứu đạt được hy vọng sẽ đóng góp phần nào cho cơ quan quản lý thuế tại địa phương huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Kết cấu của đề tài
Ngo i ph n mở đ u v ết uận nội ung của đề t i đ c trình y trong 3
Chương 1: Cơ sở ý thuyết về tuân thủ thuế của DN
Chương 2: Thực tr ng qu n ý thuế của nh n c v sự tuân thủ thuế của c c
DN tr n địa n huyện G Quao tỉnh Ki n Giang
Chương 3: Một s gi i ph p nhằm tăng c ờng sự tuân thủ thuế của oanh nghiệp tr n địa n huyện G Quao tỉnh Ki n Giang.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
Nghĩa vụ thuế
Theo Luật quản lý thuế 78/2006/QH11, người nộp thuế có nghĩa vụ đăng ký thuế và sử dụng mã số thuế theo quy định, khai thuế chính xác và đầy đủ, nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ Họ cũng phải nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm, chấp hành chế độ kế toán, ghi chép chính xác các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, lập và giao hóa đơn cho người mua theo quy định Ngoài ra, người nộp thuế cần cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời liên quan đến nghĩa vụ thuế, thực hiện quyết định của cơ quan quản lý thuế, và chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người đại diện.
+ K hai thông tin về thuế những ho t động ph t sinh nghĩa vụ thuế ch nh x c trung thực đ y đủ v nộp hồ sơ thuế đúng thời h n
Chấp hành chế độ kế toán theo quy định là rất quan trọng; việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế cũng cần được thực hiện chính xác.
+ Chấp h nh quyết định thông o y u c u của cơ quan thuế công chức thuế theo quy định; nộp tiền thuế đ y đủ đúng thời h n đúng địa điểm
Nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được trình bày trong OECD (2004) liên quan đến quản lý rủi ro tuân thủ Cụ thể, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế có thể khác nhau về trách nhiệm thuế giữa các cơ quan thuế, nhưng có những nghĩa vụ mà đối tượng nộp thuế chắc chắn phải thực hiện.
+ Nộp tờ hai v nộp c c thông tin c n thiết i n quan đến thuế đúng thời h n; + Báo c o c c thông tin đ y đủ v ch nh x c ( ết h p v i việc u giữ sổ sách);
+ Nộp nghĩa vụ thuế đúng h n
Nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế của Việt Nam và theo tiêu chuẩn OECD có những điểm tương đồng và khác biệt Luật Quản lý thuế quy định chi tiết về nghĩa vụ thuế, bao gồm việc thực hiện chế độ kế toán hóa đơn chứng từ theo quy định, chấp hành quyết định thông báo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, và nộp tiền thuế đúng địa điểm Cơ bản, nghĩa vụ thuế liên quan đến các nội dung như đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế và thông tin về việc nộp thuế.
Lý thuyết về tuân thủ thuế
1.2.1 Kh i niệm về sự tuân thủ thuế
“Tuân thủ thuế theo c ch hiểu đơn gi n nhất mức độ đ i t ng chấp h nh nghĩa vụ thuế đ c quy định trong Luật qu n ý thuế”
Tuân thủ thuế đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian dài Quan điểm truyền thống cho rằng phần lớn người nộp thuế chỉ tuân thủ nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế từ cơ quan thuế hoặc khi bị tác động, điều này chỉ làm giảm mức độ trốn thuế mà không cải thiện tuân thủ Khái niệm tuân thủ thuế đã kích thích nhiều tranh luận về phương thức tuân thủ, tự nguyện hay không Một trong những mục tiêu cao nhất trong quản lý thuế là tăng cường tính tự nguyện của người nộp thuế, thay vì chỉ áp dụng các hình thức xử phạt đối với việc trốn thuế Hiện nay, phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc xem xét tính tự nguyện trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
Vụ án James v A ey (1999) đã đặt ra câu hỏi về bản chất của sự "tuân thủ" trong việc nộp thuế, liệu nó có phải là hành vi tự nguyện hay bị ép buộc Nếu người nộp thuế chỉ tuân thủ vì bị đe dọa hoặc do các biện pháp cưỡng chế hành chính, thì sự tuân thủ đó không thể được coi là hoàn toàn Quan điểm hiện đại nhấn mạnh rằng cơ quan quản lý thuế nên tập trung vào việc gia tăng sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, thay vì dựa vào kiểm tra, thanh tra hay các biện pháp xử lý hành chính khác.
Theo OECD (2004), tuân thủ thuế được định nghĩa là việc hoàn thành các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước Có ba nghĩa vụ cơ bản mà người nộp thuế cần thực hiện: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) cung cấp thông tin chính xác trên tờ khai để xác định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế đúng thời gian Những nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về thông tin và tuân thủ về nộp thuế.
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) nhấn mạnh rằng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là hành vi thực hiện nghĩa vụ thuế một cách tự nguyện và đúng thời hạn, nhằm đảm bảo mục đích của pháp luật.
Nguyễn Thị Thanh Hòa và các cộng sự (2011) nhấn mạnh rằng việc tuân thủ nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định pháp luật là rất quan trọng, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến đăng ký và nộp thuế Bất kỳ sự vi phạm nào xảy ra ở một trong các khâu này đều dẫn đến tình trạng không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.
Để đảm bảo tuân thủ thuế đầy đủ và kịp thời, người nộp thuế cần thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật Việc tự giác và có ý thức trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế không chỉ giúp người nộp thuế tránh được các hình thức xử phạt mà còn tạo điều kiện cho cơ quan thuế thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục Cơ quan thuế sẽ tập trung vào việc kiểm tra và ngăn chặn các hành vi không tuân thủ thuế, nhằm duy trì sự công bằng trong nghĩa vụ thuế của tất cả mọi người.
1.2.2 Hành vi không tuân thủ thuế
Việc phân biệt giữa hành vi "tránh thuế" và "trốn thuế" là rất quan trọng Hành vi tránh thuế liên quan đến việc tận dụng những kẽ hở của pháp luật để giảm thiểu nghĩa vụ nộp thuế, trong khi hành vi trốn thuế là sự vi phạm pháp luật Boi Man (1983) đã định nghĩa ba hình thức không tuân thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai thuế theo quy định; (2) không kê khai đầy đủ thu nhập nhận được trong tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách khai sai các khoản miễn giảm hoặc khấu trừ.
Theo James và Alley (1999), việc tuân thủ thuế có thể được nhìn nhận từ hai góc độ: tránh thuế và trốn thuế Tránh thuế liên quan đến các phương thức hợp lệ để giảm nghĩa vụ thuế, trong khi trốn thuế đề cập đến các hành vi phi pháp Một số ý kiến cho rằng việc không tuân thủ chỉ liên quan đến trốn thuế, nhưng điều này chưa phản ánh đầy đủ bản chất của vấn đề Rõ ràng, trốn thuế là một hình thức không tuân thủ Tuy nhiên, nếu người nộp thuế cố tình kéo dài thời gian để giảm nghĩa vụ thuế của họ, thì hành động này khó có thể được xem là “tuân thủ”.
Theo quan điểm đạo đức, nhiều người cho rằng không có sự khác biệt giữa hai khái niệm này Sanmo A (2004) nhấn mạnh rằng "không có sự khác nhau giữa một nhà kinh doanh nhỏ hoạt động trong một nền kinh tế ngầm (vi phạm luật) và một nhà đầu tư sử dụng những luật sư giỏi để tìm kiếm những con đường thuế."
Nghiên cứu tâm lý hành vi doanh nghiệp của Kirchker và cộng sự (2001) cho thấy rằng sự khác biệt về cơ sở pháp lý ảnh hưởng đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp Cụ thể, doanh nghiệp thường có xu hướng đánh giá tiêu cực hơn về thuế so với trốn thuế Hơn nữa, kiến thức về thuế của người nộp thuế có vai trò quan trọng: nếu kiến thức tốt, họ sẽ cảm thấy trốn thuế công bằng hơn và có nhiều lựa chọn hơn, ngược lại, khi kiến thức hạn chế, họ có xu hướng chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn.
Việc phân định rõ ràng giữa hành vi tránh thuế hợp pháp và hành vi trốn thuế vi phạm pháp luật là một thách thức lớn cho cơ quan thuế Điều này khiến cho việc xác định các biện pháp chế tài phù hợp trở nên khó khăn, đặc biệt là trong bối cảnh các hành vi này có thể diễn ra liên tục và liên quan mật thiết với nhau.
Cơ quan thuế luôn quan tâm đến việc tìm hiểu lý do tại sao một số người nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ thuế, trong khi đa số thường tuân thủ Để hệ thống thuế hoạt động hiệu quả, cần có sự hợp tác đồng thuận từ tất cả người nộp thuế Do đó, việc thu thuế sẽ hiệu quả hơn nếu tập trung hỗ trợ những người tuân thủ nghĩa vụ thuế thay vì dành nhiều thời gian và công sức cho việc xử lý những trường hợp không tuân thủ Chính vì vậy, công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
1.2.3 Nội dung hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Tuân thủ thuế là việc thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật thuế, bắt buộc đối với các chủ thể như cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế Điều này không chỉ liên quan đến các tổ chức mà còn cả cá nhân có liên quan đến các văn bản pháp luật về thuế Sự tuân thủ thuế của người nộp thuế luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Tuân thủ thuế của người nộp thuế là việc thực hiện đầy đủ, kịp thời và chính xác các quy định pháp luật về thuế, bao gồm việc đáp ứng các tiêu chí về thời gian, độ chính xác và tính trung thực trong các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ thuế khác.
Tuân thủ thuế là việc người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, tính thuế và nộp thuế Mọi vi phạm xảy ra trong các khâu này đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là “đúng theo quy định” được hiểu như thế nào nếu không có sự hiểu biết và phối hợp hợp lý giữa cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế? Theo hướng dẫn thực hành của tổ chức OECD, việc đo lường mức độ tuân thủ thuế là rất quan trọng.
Các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
1.3.1 C c yếu tố từ doanh nghiệp Đặc điểm doanh nghiệp: Nghi n cứu của OECD (2004) Nguyễn Thị Lệ Thúy
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hòi và cộng sự (2011) chỉ ra rằng đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc tuân thủ thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế Các đặc điểm này bao gồm tính chất phức tạp của cơ cấu tổ chức, loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động, thời gian hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, như đã chỉ ra trong nghiên cứu của OECD (2004) và các tác giả như Nguyễn Thị Lệ Thúy (2011) cùng Nguyễn Thị Thanh Hồi và cộng sự (2011) Các yếu tố đặc trưng về ngành nghề kinh doanh, bao gồm tỷ suất lợi nhuận, tính cạnh tranh, khả năng kiểm soát doanh thu và tính ổn định của chi phí, đều tác động đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với việc tuân thủ nghĩa vụ thuế Những chủ doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý cao thường có xu hướng sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ Tuy nhiên, nếu mức trách nhiệm pháp lý quá cao có thể dẫn đến áp lực tài chính, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tuân thủ thuế của họ.
DN thì ng ời chủ sở hữu có thể sẽ né tr nh ph i nộp tất c hoặc tìm iện ph p điều chỉnh c c s iệu o c o để gi m nghĩa vụ thuế (OECD 2004)
Thương hiệu doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế mà còn bị tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố xã hội Theo Nguyễn Thị Thanh H oi và cộng sự (2011), sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp có liên quan đến các chuẩn mực xã hội và trách nhiệm của từng cá nhân trong cộng đồng Điều này cho thấy vị thế và vai trò của mỗi chủ thể trong xã hội đóng một phần quan trọng trong việc hình thành thương hiệu doanh nghiệp.
Loại hình sở hữu: Việc n đ ng thuế h c nhau giữa c c DN có sở hữu h c nhau V ụ: giữa DN một chủ sở hữu v DN nhiều chủ sở hữu giữa DN t nhân v
Hình thức sở hữu doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro trong việc tuân thủ thuế Kinh nghiệm từ công tác quản lý thu thuế cho thấy rằng các doanh nghiệp sở hữu tư nhân thường có mức thuế cao hơn so với doanh nghiệp cổ phần Điều này đặc biệt đúng đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước.
Quy mô doanh nghiệp: Quy mô oanh nghiệp ph m trù ph n nh độ n của
Để đánh giá quy mô doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng cụ thể Doanh nghiệp có thể được phân loại thành ba nhóm dựa trên các tiêu chí như doanh thu, số lao động, tài sản và tổng giá trị sản xuất Mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô đều có những đặc điểm riêng về ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế.
Nhóm doanh nghiệp n là những đơn vị chủ yếu đóng góp vào ngân sách nhà nước, thường áp dụng các phương pháp tinh vi nhằm tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế, chủ yếu thông qua việc tránh thuế.
Nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang đối diện với rủi ro thuế cao nhất do thu nhập không ổn định và khó xác minh Hầu hết các doanh nghiệp này thiếu hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ, không có điểm tựa vững chắc trong việc quản lý tài chính và dòng tiền Để giảm thiểu rủi ro và thiếu hụt thu nhập, các doanh nghiệp cần cải thiện khả năng quản lý tài chính và xây dựng hệ thống kế toán hiệu quả hơn.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với mức độ tuân thủ thuế Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc còn non trẻ thường thiếu kiến thức về pháp luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ, dẫn đến việc không tuân thủ quy định Ngược lại, những doanh nghiệp hoạt động lâu năm thường đã xây dựng thương hiệu và có hệ thống kế toán ổn định, hiểu rõ và nắm bắt kịp thời nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ.
Việc thực hiện tinh thần tuân thủ thuế là rất quan trọng, bởi những doanh nghiệp sẵn sàng tuân thủ sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế cho Nhà nước Ngược lại, những doanh nghiệp không thực hiện tinh thần này thường sử dụng các hình thức tinh vi và phức tạp để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
1.3.2 Các yếu tố về chính sách thuế
Mức thuế suất có ảnh hưởng lớn đến quyết định của người nộp thuế theo quy định pháp luật Theo Clotfelter (1983), giảm thuế suất không phải là chính sách duy nhất để ngăn chặn việc trốn thuế, nhưng thuế suất vẫn là yếu tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế Mặc dù mức độ tác động chính xác của thuế suất vẫn còn gây tranh cãi (Kirchler, 2007).
Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa thuế suất và hành vi tuân thủ thuế Việc nâng cao mức thuế suất có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong khi mức thuế suất thấp không nhất thiết làm tăng cường tuân thủ thuế Các nhà nghiên cứu Aingham và San cho rằng người nộp thuế có thể lựa chọn giữa việc khai báo đủ thu nhập hoặc khai báo thấp hơn mà không phân biệt mức thuế suất Do đó, việc tăng mức thuế suất không luôn dẫn đến việc cải thiện hành vi tuân thủ thuế.
Người ta cho rằng thuế suất income cao sẽ dẫn đến việc giảm thu nhập khả dụng, và do đó, số tiền phải nộp thuế cũng tăng lên Nếu hai quốc gia có cùng mức thu nhập nhưng có thuế suất khác nhau, quốc gia có thuế suất thấp hơn sẽ thu hút nhiều người nộp thuế hơn.
Trong ph m vi một qu c gia ng ời ta cho rằng những ng ời nộp thuế v i thuế suất i n cao hơn sẽ gian ận nhiều hơn
Rủi ro khi không tuân thủ thuế có thể bị đánh giá thấp bởi một số doanh nghiệp, khi họ tin rằng chỉ khi bị phát hiện mới phải chịu hậu quả Tuy nhiên, việc không khai báo đầy đủ thu nhập có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng, bao gồm việc cơ quan thuế dễ dàng phát hiện ra những khoản thu nhập không minh bạch Những khoản thu nhập này có thể "nhìn thấy" rõ ràng hơn và dễ dàng bị truy thu, dẫn đến rủi ro cao hơn cho doanh nghiệp Do đó, việc tuân thủ quy định thuế là rất quan trọng để tránh những rắc rối pháp lý và tài chính không đáng có.
Hệ thống thuế có sự phức tạp với nhiều sắc thuế khác nhau, mỗi sắc thuế đóng vai trò điều tiết riêng biệt trong nền kinh tế Các sắc thuế này có mối quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển và điều chỉnh vĩ mô Chính sách thuế không chỉ quan trọng trong việc phân tích sự tuân thủ thuế từ góc độ kinh tế mà còn từ khía cạnh tâm lý xã hội Để đạt được sự tuân thủ cao, chính sách thuế cần phải ổn định, rõ ràng và công bằng.
Các nghiên cứu liên quan
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã tổng hợp các cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm và thực tiễn để đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước, nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Hà Nội Tác giả đã phân tích hành vi và đặc điểm tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đồng thời khảo sát ý kiến của họ về tình hình quản lý thu thuế, từ đó cung cấp thông tin cần thiết để cải thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Vào năm 2011, V Đức Chân đã xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương, bao gồm 6 nhân tố: đặc điểm doanh nghiệp, yếu tố ngành nghề, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố hệ thống thuế và yếu tố tâm lý doanh nghiệp Kết quả phân tích từ 200 doanh nghiệp bằng kỹ thuật phân tích nhân tố EFA và hồi quy đa biến cho thấy cả 6 nhóm nhân tố đều ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, trong đó yếu tố kinh tế, hệ thống thuế và đặc điểm doanh nghiệp có tác động mạnh nhất Năm 2013, Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự đã nghiên cứu lý luận về gian lận thuế, đánh giá thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT tại Việt Nam, nhận diện các hình thức gian lận thuế GTGT và đề xuất các giải pháp tăng cường chống gian lận thuế GTGT, điều này được coi là cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
Tr n Viết Tr (2013) đã thực hiện một nghiên cứu tổng quan về quản lý thuế tại TP Pleiku, tập trung vào kết quả thu thuế để phân tích nguyên nhân, thành tựu và những hạn chế trong công tác này Bài nghiên cứu không đề xuất mô hình cụ thể, nhưng đã chỉ ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả thu thuế tại Pleiku.
L Thanh Trường (2014) đã phát triển một mô hình tuân thủ thuế cho các doanh nghiệp tại TPHCM, chỉ ra rằng có 9 yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, bao gồm thuế suất, quy trình kê khai thuế, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, nhận thức về chi tiêu chính phủ, hình thức và tình trạng tài chính doanh nghiệp Kết quả phân tích EFA và hồi quy OLS xác định rằng các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, theo thứ tự ưu tiên, là kiến thức thuế, công tác kiểm tra thuế, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, quy trình kê khai thuế đơn giản và nhận thức tích cực về chi tiêu của chính phủ.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang Mặc dù đã có một số nghiên cứu liên quan, tác giả vẫn cần khai thác và áp dụng các kết quả từ những nghiên cứu trước đó vào luận văn của mình.
Theo Jackson và Milliron (1986) cùng A m (1991), tuân thủ thuế bao gồm việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp luật hoặc quyết định của tòa án.
Theo định nghĩa của năm 1995, tuân thủ thuế được hiểu là việc người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của các luật thuế hiện hành Đồng thời, theo quyết định của OECD năm 2004, tuân thủ thuế còn bao gồm việc người nộp thuế hoàn thành tất cả các nghĩa vụ thuế của mình.
Nghiên cứu của Am Jackson và McKee (2004) đã chứng minh mối quan hệ giữa tuân thủ thuế và thu nhập tại sở hữu điểm toán và thông tin Nghiên cứu này dựa vào cơ sở dữ liệu đã được thống kê và công bố thông tin hiện tại của Việt Nam, cho thấy rằng việc tiếp cận đủ thông tin và phân tích là rất khó khăn cho các nhà nghiên cứu.
Nghiên cứu của Nico eta (2011) tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế từ hàng ngàn nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới và xem xét sự phù hợp của các nhân tố này trong trường hợp Romania Mô hình này được xây dựng dựa trên phân tích các quyết định giữa hoàn trả tiền thuế và trốn thuế của một người đại diện cho tổ chức Theo Nico eta, các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế được chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố kinh tế và nhóm nhân tố phi kinh tế Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm các yếu tố như mức thu nhập chịu thuế, khả năng trốn thuế, thuế suất, hình phạt và tiền phạt vi phạm Trong khi đó, nhóm nhân tố phi kinh tế bao gồm các yếu tố như thái độ đối với các cơ quan thuế, các chuẩn mực xã hội và quốc gia, cũng như sự công bằng của hệ thống thuế.
Nghiên cứu của Moeina và cộng sự (2014) xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế tại Iran, bao gồm bốn nhân tố: luật pháp, pháp xã hội, cấu trúc hệ thống thuế và nhóm nhân tố bên trong của doanh nghiệp Nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để phân tích dữ liệu từ 239 doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu cho thấy cả bốn nhóm nhân tố đều có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm quản lý sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế huyện Gò Quao 17 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG
Kinh nghiệm quản lý sự tuân thủ thuế ở một số địa phương
Hiện nay, việc kê khai thuế và đăng ký thuế cho doanh nghiệp được thực hiện theo Thông tư 95/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2016 Thông tư này áp dụng thống nhất trên toàn quốc; tuy nhiên, mỗi địa phương có cách triển khai và áp dụng khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng khu vực.
- Quản lý thuế ở Cục thuế tỉnh Vĩnh Long:
Vĩnh Long là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận lợi cả đường bộ lẫn đường thủy, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao trình độ văn hóa Do đó, việc tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế ở đây cũng trở nên dễ dàng hơn Ngoài công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, Vĩnh Long còn chú trọng vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý nợ thuế một cách hiệu quả.
+ Về công t c thanh tra: Cục thuế tỉnh Vĩnh Long thực hiện triển hai đồng ộ ịp thời theo Chỉ thị s 01/CT - BTC ng y 16/3/2017 của Bộ tr ởng Bộ T i
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các phòng chức năng và Chi cục Thuế tỉnh Vĩnh Long tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.
Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2017 của Cục thuế tỉnh Vĩnh Long, đến ngày 31/12/2017, tỉnh đã thực hiện thanh tra tại 61 đơn vị, trong đó có 11 đơn vị thanh tra đột xuất và một số đơn vị chuyển từ năm 2016 Kết quả xử lý truy thu, phạt và truy hoàn thuế các sắc thuế đạt 29,177 triệu đồng, tăng 13 tỷ đồng so với năm 2016 Đến tháng 12/2017, số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước là 14,546 triệu đồng Qua công tác kiểm tra 391 đơn vị, đã xử lý truy thu thuế và phạt với tổng số tiền 6,238 triệu đồng, trong đó truy thu là 4,939 triệu đồng, truy hoàn 649 triệu đồng và phạt 648 triệu đồng, đồng thời giảm số hầu trừ 771 triệu đồng, với tổng số tiền đã nộp ngân sách nhà nước đạt 3,549 triệu đồng.
Công ty quản lý cần tiếp tục hợp tác với sở kế hoạch và đầu tư để thực hiện đăng ký và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa Đồng thời, cần phối hợp với các phòng chức năng để rà soát mã số thuế trong phạm vi quản lý, nhằm nắm bắt kịp thời những trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động có thời hạn Tăng cường việc kiểm tra, xác minh để xử lý và đóng cửa các đơn vị không nộp tờ khai thuế liên tục trong 3 tháng trở lên.
Cục thuế tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện các biện pháp quản lý và xử lý nợ thuế, yêu cầu Chi cục thuế phối hợp chặt chẽ trong việc phân tích và đánh giá đúng tình hình thực tế của từng hộ nợ Đặc biệt, việc thực hiện Chỉ thị 01/CT-BTC ngày 16/3/2017 được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi nợ thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua việc đánh giá năng lực thực hiện thu tại từng địa phương Mục tiêu là xác định nhiệm vụ phấn đấu nâng cao nguồn thu để ngân sách có đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ chi Đồng thời, Bộ trưởng cũng nhấn mạnh việc chủ động tham mưu cho tỉnh trong việc giao dự toán thu năm 2017 cho các đơn vị địa phương, đảm bảo tuân thủ Luật ngân sách Các phòng chức năng và Chi cục thuế cần triển khai thực hiện kế hoạch từ đầu năm để đạt được mục tiêu đề ra.
- Quản lý thuế ở Chi cục thuế huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang:
Huyện Vị Thủy, một huyện vùng sâu của tỉnh Hậu Giang, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội, chủ yếu do sản xuất nông nghiệp trồng cây ăn trái Đến năm 2010, thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 8 triệu đồng/năm Hiện tại, huyện có 3 dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có đời sống văn hóa và ngôn ngữ riêng, gây khó khăn trong việc triển khai phổ cập pháp luật thuế Để quản lý tốt việc nộp thuế tại địa phương, Chi cục thuế huyện Vị Thủy đã tập trung vào công tác tuyên truyền, phối hợp với các cấp chính quyền và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Chi cục thuế huyện Vị Thủy đã đa dạng hóa các hình thức truyền thông để giúp người nộp thuế (NNT) tiếp cận thông tin về thuế một cách dễ dàng Tổ chức cập nhật thường xuyên và kịp thời các văn bản pháp luật về thuế từ Bộ Tài chính, đảm bảo NNT nắm rõ các chính sách thuế Đồng thời, Chi cục thuế phối hợp với Ban Tuyên giáo huyện ủy để tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật thuế qua các kênh thông tin sinh hoạt Chi bộ hàng tháng và trên sóng phát thanh truyền hình, đặc biệt chú trọng vào việc hỗ trợ tuyên truyền về hai luật thuế liên quan đến bảo vệ môi trường và luật sửa đổi, bổ sung.
Quản lý thuế cần tập trung vào việc tuyên truyền sâu rộng các chính sách giảm giá, miễn tiền chậm nộp thuế theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân, góp phần ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Về công t c thanh tra iểm tra
Sau khi thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật thuế đến người dân, Chi cục thuế huyện Vị Thủy đã triển khai công tác thanh tra, kiểm tra nhằm giám sát việc thực thi pháp luật thuế của người nộp thuế Công tác này được Chi cục thuế huyện Vị Thủy thực hiện thường xuyên và quyết liệt tại tất cả các Đội thuế trực thuộc Hiện nay, kế hoạch kiểm tra của Chi cục thuế huyện Vị Thủy đang được thực hiện hiệu quả.
Cục Thuế đã ban hành Quyết định số 133/QĐ-CT vào ngày 30/01/2017 Tính đến ngày 31/12/2017, Chi cục Thuế huyện Vị Thủy đã kiểm tra 133 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 239% so với kế hoạch Cục Thuế giao và 112% so với cùng kỳ năm trước Số tiền thuế phát hiện truy thu sau kiểm tra lên đến 936 triệu đồng, trong đó đã nộp vào ngân sách nhà nước 892 triệu đồng, còn tồn đọng 44 triệu đồng, chiếm 10,09% so với tổng số truy thu theo kết quả kiểm tra Ngoài ra, đã giảm hao hụt và giá trị mỗ sau thanh tra là 3,829 triệu đồng.
Đến ngày 31/12/2017, Chi cục thuế huyện Vị Thủy đã tiến hành kiểm tra tại trụ sở 265 đơn vị nộp thuế Qua kiểm tra, số tiền thuế phạt phát hiện ghi thu là 1,723 triệu đồng, trong đó số thuế đã được nộp vào ngân sách nhà nước là 1,414 triệu đồng, còn lại 309 triệu đồng Tổng số giảm thuế và giám sát qua công tác kiểm tra đạt 3,940 triệu đồng.
- Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế huyện Gò Quao
Để hoàn thành chỉ tiêu thu nội địa năm 2017, cần thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế Điều này bao gồm việc áp dụng các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, và tổ chức triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế sửa đổi, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế Cần đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính, hiện đại hóa theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế, giảm chi phí cho người nộp thuế và thực hiện các chương trình phòng chống tham nhũng Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thuế, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức, đổi mới phương pháp làm việc để củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
Nh n c giao Chi cục thuế huyện Gò Quao, tỉnh Ki n Giang có thể triển hai một s gi i ph p cụ thể nh :
Để nâng cao hiệu quả thu thuế, cần chủ động tham mưu đề xuất và tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện cùng với sự phối hợp của các ngành hữu quan Điều này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng thất thu và đảm bảo công tác thu thuế được thực hiện hiệu quả.
Điều kiện tự nhiên
Huyện Gò Quao nằm ở phía Đông tỉnh Kiên Giang, giáp huyện Giồng Riềng ở phía Bắc, huyện An Biên ở phía Tây, huyện Châu Thành ở phía Tây Bắc, thành phố Vị Thanh (tỉnh Hậu Giang) ở phía Đông, huyện Vĩnh Thuận ở phía Nam, và huyện Hồng Dân (Bạc Liêu) ở phía Đông Nam.
Hình 1Bảng 2.1: Bản đồ hành chính huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gò Quao năm 2017
Huyện có Quốc lộ 61 đi qua nối liền thành phố Cần Thơ với tỉnh Hậu Giang và tỉnh Kiên Giang Tuyến đường Ô Môn - Xà No cùng với hệ thống đường thủy phía Nam kết nối từ thành phố Hồ Chí Minh đến tỉnh Cà Mau Sông Cái Lớn là một nhánh của đường thủy phía Nam, chảy ra cống Cái Tắc và đổ ra miền Tây Nam Bộ Đường Hồ Chí Minh cũng nối liền Quốc lộ 61, tạo thành mạng lưới giao thông quan trọng trong khu vực.
Huyện G Quao có 11 đơn vị h nh ch nh cấp xã gồm: Thị trấn G Quao, các xã Định An, Định H a, Th i Qu n, Thủy Liễu, Vĩnh H a H ng Bắc, Vĩnh H a
H ng Nam, Vĩnh Ph c A, Vĩnh Ph c B, Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy Có 100 ấp
2.1.1 T nh h nh kinh tế - xã hội huyện Gò Quao giai đoạn 2013-2017
Trong 5 năm qua thực hiện ph t triển inh tế - xã hội của huyện tiếp tục ph t triển h T c độ tăng tr ởng ình quân h ng năm đ t 13 24% Cơ cấu inh tế chuyển ịch theo h ng t ch cực: năm 2015 tỷ tr ng nông-thủy s n gi m từ
Từ năm 2010, ngành công nghiệp - xây dựng đã tăng trưởng từ 10,5% lên 13,40%, trong khi lĩnh vực thương mại - dịch vụ cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 29,19% lên 35,3% Thu nhập bình quân đầu người đạt 41 triệu đồng (tương đương 1.890 USD), tăng 24 triệu đồng so với mức 10,6 triệu đồng trước đó.
Sản xuất nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ theo từng vùng quy hoạch, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện Sơn Động.
Năm 2015, sản lượng lúa đạt 354,171 tấn và sản lượng rau đạt 73,843 tấn, trong đó lúa chất lượng cao chiếm trên 93% Diện tích cây mía được giữ vững, trong khi diện tích cây hóm tiếp tục tăng, dẫn đến năng suất sản xuất ổn định trên thị trường tiêu thụ Diện tích nuôi thủy sản cũng ghi nhận sự tăng trưởng, từ 3,391 ha lên 4,800 ha; sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng từ 5,962 tấn lên 11,830 tấn, trong đó sản lượng tôm cũng tăng từ 641 tấn lên 1,280 tấn.
Giá trị chăn nuôi-thủy sản năm 2015 đạt 1.055 tỷ đồng, góp phần nâng tỷ trọng chăn nuôi-thủy sản trong nông nghiệp từ 17,7% lên 19% so với năm 2010 Ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp cũng tiếp tục phát triển, với giá trị sản xuất tăng từ 276 tỷ đồng lên 615 tỷ đồng, trung bình hàng năm tăng 17,34% Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực như điện tử, may mặc, chế biến thực phẩm, và vật liệu xây dựng Các cơ sở hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp cũng tiếp tục phát triển, trong đó một số ngành nghề truyền thống như đan thảm, mộc, và trồng nấm rơm đang được hồi phục và phát triển, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển ổn định, với giá trị đạt 3.749 tỷ đồng trong năm 2015 Cần quan tâm đến quy hoạch xây dựng và chỉnh trang các xã trên địa bàn để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hình thức dịch vụ thương mại Dịch vụ vận tải cũng đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân Mạng lưới viễn thông đã được đầu tư mở rộng, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ theo yêu cầu.
T ch cực huy động tranh thủ có hiệu qu c c nguồn ực đ u t xây ựng ết cấu h t ng inh tế-xã hội Tổng huy động v n đ u t tr n địa n đ t 2 123 tỷ đồng v t 38 5% v tăng 2 26 n
2.1.2 S l ợc về Chi cục thuế huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang
Chi cục thuế được thành lập ngày 21/8/1990 theo Quyết định số 315/TC-QĐ-TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, với nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước về thu thuế và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Hiện nay, tổ chức Chi cục thuế gồm Ban Lãnh đạo Cục Thuế với 03 người (01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng), cùng với 7 Đội trực thuộc, bao gồm 7 Đội trưởng, 5 Phó Đội trưởng và 15 cán bộ, hoạt động theo mô hình quản lý thu thuế theo chức năng từ tháng 7/2007.
Hình 2Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Gò Quao
Chi cục Thuế huyện Gò Quao bao gồm các đội chuyên trách như Đội NVDT - KTNB - TTHT NNT, Đội QLT TNCN-TB & TK, Đội Thuế liên các xã thị trấn, Đội Kiểm tra thuế, Đội KK - KTT & TH, Đội QLN & CCNT, và Đội HCNSTVAC, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý thuế hiệu quả và hỗ trợ người nộp thuế.
Trong những năm qua, tập thể công chức Chi cục thuế huyện G Quao đã nỗ lực cao trong công tác chuyên môn, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao Họ đã tăng cường công tác quản lý nguồn thu, góp phần tích cực vào công tác cân đối thu chi ngân sách nhà nước, ổn định và phát triển nền kinh tế địa phương.
V i những th nh t ch đ t đ c Năm 2013 Chi cục thuế huyện G Quao đã vinh ự đ c Chủ tịch n c phong tặng anh hiệu cao quý “Huân ch ơng Lao động h ng Ba”
Kết quả thu thuế của Chi cục thuế
Công tác thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của Chi cục Thuế, nhằm đảm bảo quản lý thu thuế hiệu quả Trong giai đoạn này, Chi cục đã tập trung vào việc nâng cao hiệu quả thu ngân sách, với tổng thu đạt 303 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 25,14% Kết quả thu ngân sách Nhà nước của Chi cục luôn cao hơn năm trước, thể hiện sự nỗ lực và cải tiến trong công tác quản lý thuế.
Hình 3 Bảng 2.3: Kết quả hoàn thành dự toán và cơ cấu NSNN Đ n vị tính: triệu đồng
Trong đó thu từ DN
Tỷ lệ đạt dự toán ( phần trăm) (3)/(2)
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thu thuế giai đoạn 2013-2017 của Chi cục Thuế
Kết quả cho thấy, số thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế hàng năm luôn hoàn thành dự toán được giao, trong đó nguồn thu từ khu vực doanh nghiệp đóng góp đáng kể vào tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Tổng quan về các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gò Quao 26
2.3.1 Về số l ợng doanh nghiệp
Tính đến ngày 31/12/2017, theo số liệu từ Chi cục Thuế huyện G Quao, trên địa bàn huyện hiện có 130 doanh nghiệp đang hoạt động, chiếm 1,47% tổng số doanh nghiệp của tỉnh.
Hình 4 Bảng 2.4: Số DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Gò Quao Đ n vị tính: doanh nghiệp
Nguồn: số liệu niên gi m thống kê của Chi cục thống kê năm 2016
Huyện G Quao đã trải qua sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi, thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài tỉnh Sự phát triển này dự báo sẽ tiếp tục thúc đẩy sự gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp tại huyện.
Sự gia tăng nhanh chóng của doanh nghiệp (DN) đã tạo ra một thách thức lớn đối với các cơ quan thuế, đặc biệt là Chi cục thuế huyện G Hiện nay, cơ quan này phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến việc quản lý và thu thuế từ các DN, yêu cầu sự nỗ lực và cải tiến trong quy trình làm việc để đáp ứng kịp thời.
2.3.2 Về quy mô doanh nghiệp
Kinh tế huyện G Quao đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây nhờ thực hiện chủ trương huyện nông thôn mới và thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau Đặc biệt, nguồn vốn đầu tư từ tỉnh và Trung ương đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp trên địa bàn huyện G Quao chủ yếu là vừa nhỏ và rất nhỏ, đây cũng là đặc điểm chung của doanh nghiệp tại nhiều địa phương trong tỉnh.
Kinh nghiệm cho thấy rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp rủi ro cao trong việc tuân thủ thuế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nước ngoài và công ty trách nhiệm hữu hạn Những doanh nghiệp này thường có khả năng sai lệch thuế cao do thu nhập không ổn định và thiếu dữ liệu xác minh Do đó, việc thiết lập hệ thống kiểm tra thuế là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
DN không có hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát tình hình tài chính và quản lý chi tiêu Việc này có thể dẫn đến rủi ro về thiếu hụt thu nhập và không kiểm soát được dòng tiền mặt.
5Bảng 2.5: Tỷ lệ DN trên địa bàn Gò Quao theo quy mô lao động Đ n vị tính: ng ời
II Cơ cấu lao động
Nguồn: niên gi m thống kê của Chi cục thống kê, năm 2017
Nếu ấy ti u ch DN vừa v nhỏ i 300 ao động (theo ti u ch phân o i của Tổng cục Th ng ) thì tỷ ệ DN o i n y ở huyện G Quao chiếm đa s
Sự gia tăng nhanh chóng của số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đặt ra nhiều thách thức cho quản lý thu thuế, cả về lý thuyết lẫn thực tiễn Đặc biệt, các doanh nghiệp quy mô nhỏ hoạt động chủ yếu tại địa phương thường là những doanh nghiệp ngoại tỉnh Nhóm doanh nghiệp này đóng góp chủ yếu vào ngân sách nhà nước tại địa bàn, trong đó các doanh nghiệp nước ngoài chiếm ưu thế.
Chi cục thuế huyện G Quao sẽ có sự h c iệt so v i c c địa ph ơng h c trong qu n ý thu thuế đ i v i DN.
Tình hình thực hiện các quy định pháp luật, các TTHC liên quan đến lĩnh vực thuế
2.4.1 Triển khai thực hiện c c quy định ph p luật về thuế
Chi cục thuế huyện G Quao đã nỗ lực thực hiện mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thuế tỉnh Công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước được đẩy mạnh nhằm cải cách hành chính, phù hợp với nội dung chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP Những nỗ lực này không chỉ góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Chi cục thuế G Quao đã phát động công tác tuyên truyền nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh Đơn vị cam kết rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính Đồng thời, Chi cục cũng thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đảm bảo công khai minh bạch và nâng cao trách nhiệm của công chức thuế trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thuế.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục thuế đã được triển khai hiệu quả nhờ sự chỉ đạo sâu sát và phối hợp chặt chẽ với Đài truyền thanh huyện Những nỗ lực này đã góp phần quan trọng trong việc giúp người nộp thuế nắm vững và thực hiện đúng các chính sách thuế trong quá trình hoạt động của họ.
Việc cải tiến hình thức nội dung tuyên truyền đã giúp người nộp thuế tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và hiểu rõ chính sách thuế Điều này không chỉ nâng cao nhận thức về các thủ tục hành chính trong ngành thuế mà còn góp phần đưa chính sách thuế vào thực tiễn cuộc sống.
Chi cục thuế đã tiến hành rà soát và tổng hợp những vướng mắc của doanh nghiệp trong việc áp dụng các quy định pháp luật về thuế Để giải quyết vấn đề này, cơ quan thuế đề xuất Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính xem xét sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp lý liên quan, bao gồm Luật thuế GTGT, TNDN, TTĐB và Luật quản lý thuế, nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
2.4.2 Triển khai thực hiện c c dịch vụ thuế điện tử trên địa b n
Trong công cuộc cải cách hành chính của Ngành Thuế, huyện G Quao đã áp dụng hình thức nộp thuế và hoàn thuế điện tử, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người nộp thuế và cộng đồng doanh nghiệp Phương thức này không chỉ hiện đại và thông minh mà còn phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế Để triển khai hiệu quả chủ trương nộp thuế điện tử, Chi cục thuế huyện đã gắn nhiệm vụ của đơn vị với tình hình thực tế địa phương và thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ, từ đó cải thiện thái độ phục vụ của cán bộ thuế đối với người nộp thuế Sự chuyển biến tích cực này đã tạo ra hoạt động chính trị sâu rộng trong toàn ngành thuế tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế trên địa bàn huyện.
Chúng tôi thường xuyên tổ chức tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, đảm bảo 100% chính sách thuế mới được triển khai đến tận người nộp thuế một cách kịp thời Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn để triển khai chính sách thuế mới và tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp nhằm lắng nghe phản hồi từ người nộp thuế.
Chi cục thuế đã triển khai dịch vụ thuế điện tử bằng cách thành lập nhóm triển khai tại cấp Chi cục, phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và thực hiện tuyên truyền đến người nộp thuế (NNT) qua các phương tiện thông tin Để hỗ trợ NNT, Chi cục đã tổ chức các buổi tập huấn trực tiếp trên toàn tỉnh và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, bao gồm cài đặt phần mềm ứng dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tin học Ngoài ra, Chi cục cũng đã thiết lập đường dây nóng hỗ trợ trực tuyến qua email để giải đáp thắc mắc cho NNT trong quá trình thực hiện nộp thuế điện tử Đến ngày 30/9/2017, kết quả cung cấp dịch vụ thuế điện tử đã đạt được những thành công nhất định.
Tất cả 130 doanh nghiệp đang hoạt động đã hoàn thành việc khai thuế điện tử với tỷ lệ 100% Hình thức nộp hồ sơ thuế qua mạng đã hoàn toàn thay thế phương thức truyền thống bằng giấy, giúp doanh nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin và phục hồi tờ khai bất cứ khi nào cần thiết.
Hiện nay, 130 doanh nghiệp đã đăng ký tham gia dịch vụ nộp thuế điện tử với cơ quan thuế, chiếm tỷ lệ 100% trong số doanh nghiệp đang hoạt động Đến nay, đã có 849 giao dịch nộp thuế điện tử được thực hiện, với số tiền nộp qua hệ thống lên tới 7,2 tỷ đồng, đạt trên 95%.
- Quyết toán thuế điện tử: Đ i v i oanh nghiệp: C c oanh nghiệp đ c hỗ tr hai thuế điện tử c c hồ sơ quyết to n thuế TNDN thuế TNCN thuế T i nguy n
Hệ thống hai thuế điện tử đã được nâng cấp để hỗ trợ việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cả cá nhân và tổ chức Cơ quan thuế cung cấp dịch vụ tiếp nhận tờ khai quyết toán thông qua cổng thông tin http://tncnonline.com.vn, giúp đáp ứng tốt nhu cầu của người nộp thuế trong việc thực hiện quyết toán hàng tháng và quý.
Dịch vụ hóa đơn điện tử đã được triển khai mạnh mẽ tại huyện G Quao nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng hóa đơn điện tử Ngành thuế huyện đã thực hiện nhiều hoạt động tuyên truyền và phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để phổ biến và nhân rộng ứng dụng này cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tính đến nay, toàn huyện đã có hơn 30 doanh nghiệp áp dụng hình thức hóa đơn điện tử Đây là kết quả đáng phấn khởi trong việc triển khai và nhân rộng hóa đơn điện tử đến tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
VNPT Kiên Giang và Viettel Kiên Giang đã phối hợp chặt chẽ với Chi cục thuế huyện để triển khai hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sự hợp tác này nhằm đảm bảo việc thực hiện hóa đơn điện tử diễn ra hiệu quả và đúng quy định trong thời gian tới.
Về công tác quản lý doanh nghiệp
2.5.1 Quản lý đăng ký khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế Đ i v i DN m i thành lập sau hi đăng ý inh oanh t i Sở Kế ho ch v đ u t Ki n Giang đ c cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, phiếu chuyển thông tin của Cục Thuế tỉnh v đ c cấp con dấu từ cơ quan Công an thì đến Chi cục Thuế để thực hiện hồ sơ ph p ý an đ u Thời h n thực hiện là trong 10 ngày làm việc kể từ ng y đ c cấp Giấy chứng nhận đăng ý inh oanh Thực hiện xong hồ sơ ph p ý an đ u DN sẽ đ c phân cấp cho Đội kiểm tra qu n lý DN Hàng tháng Chi cục Thuế đều th ng kê tình hình qu n lý DN ( tồn đ u kỳ tăng trong ỳ, gi m trong kỳ, cu i kỳ) nắm đ c s DN đang qu n ý v cơ sở để qu n lý tình hình khai thuế
Công tác quản lý khai thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế được chú trọng, với việc kiểm đếm tờ khai thuế thường xuyên nhằm quản lý doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ và kiểm soát nguồn thu kịp thời Chi cục đã tích cực đôn đốc việc nộp tờ khai, hạn chế phạt trễ, đồng thời thực hiện đối chiếu và điều chỉnh số liệu Bên cạnh đó, Chi cục cũng cập nhật hồ sơ một cách chính xác và đầy đủ, bao gồm cả hồ sơ quyết toán Để xác lập đúng tình hình doanh nghiệp, Chi cục đã rà soát và đối chiếu danh bạ doanh nghiệp Đặc biệt, việc triển khai dịch vụ khai thuế và nộp thuế điện tử đã giúp xác định kịp thời số thu, phục vụ cho công tác điều hành hiệu quả.
Chi cục Thuế hàng tháng thực hiện báo cáo công tác thu NSNN để quản lý tình hình nộp thuế của người nộp thuế (NNT), đồng thời giao chỉ tiêu thu NSNN cho từng Đội thuế và công chức Việc hoàn thành chỉ tiêu thuế là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá công chức, giúp họ nhận thức rõ trách nhiệm và thúc đẩy NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn Tuy nhiên, việc ấn định thuế đối với doanh nghiệp (DN) không phổ biến, chủ yếu xảy ra với một số DN trong ngành vàng bạc, internet và sản xuất nước do đặc thù của các ngành này là khách hàng ít lấy hóa đơn, dẫn đến một số DN không tuân thủ quy định về thuế và xuất hóa đơn không kịp thời, gây ra tình trạng khai thấp doanh thu và bị ấn định thuế.
2.5.2 Thực hiện thủ tục hoàn thuế, giảm miễn,gia hạn nộp thuế
Công tác giải quyết hoàn thuế tại Chi cục Thuế chủ yếu tập trung vào hoàn thuế thu nhập cá nhân Mặc dù hồ sơ hoàn thuế không nhiều, nhưng giá trị hoàn thuế thường nhỏ, gây áp lực cho công chức xử lý Nhìn chung, quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế được thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
Từ tháng 2/2015, theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước sẽ không phải nộp tiền thuế chậm nếu thực hiện đúng quy định Chi cục Thuế có trách nhiệm thực hiện tất cả các khâu hoàn thuế và cần tổ chức bộ máy cùng nhân sự có trình độ chuyên môn cao để đảm bảo công tác giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế đúng quy trình.
Chính sách miễn, giảm, giãn thuế đã có tác động tích cực đến doanh nghiệp, mặc dù tình hình thu ngân sách gặp khó khăn Chi cục Thuế đã triển khai kịp thời các chính sách này, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn Đối với các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, nếu họ không còn tài sản để nộp tiền thuế và tiền phạt, thường không đủ hồ sơ để Chi cục Thuế lập đề nghị xóa nợ thuế và tiền phạt gửi đến Cục Thuế.
2.5.3 Quản lý thông tin về doanh nghiệp Đội ngũ oanh nghiệp oanh nhân đóng vai tr hết sức quan tr ng trong sự nghiệp ph t triển inh tế của huyện Gò Quao ực ng xung ch tr n mặt trận inh tế; t o n n sức m nh trong mỗi ng nh h ng mỗi ĩnh vực Những năm qua s ng DN tr n địa n huyện hông ngừng n m nh T nh đến thời điểm hiện t i to n tỉnh có 130 oanh nghiệp v 1.400 hộ inh oanh đang ho t động Nhìn chung c c oanh nghiệp hộ inh oanh ho t động h ổn định v đang trong qu trình v ơn n để hội nhập ph t triển Trong những năm qua mặc ù gặp nhiều hó hăn o suy gi m inh tế m ph t nh ng có sự năng động trong s n xuất kinh doanh của các DN, doanh nhân tr n địa n đã góp ph n t ch cực cho tăng tr ởng GDP của huyện S ng DN tr n địa bàn ng y c ng tăng: năm 2013 kho n 66 DN năm
2017 kho n 130 DN v i nhiều lo i hình và ngành nghề kinh doanh khác nhau.Các
Doanh nghiệp tại huyện G Quao có nhiều loại hình khác nhau, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm 67%, công ty TNHH chiếm 30%, và các loại hình khác như công ty cổ phần và doanh nghiệp nhà nước địa phương chỉ chiếm 3% Khu vực này có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dẫn đến sự phát triển chủ yếu của các doanh nghiệp trong các ngành nghề như sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, vận tải và xăng dầu Tuy nhiên, hệ thống thông tin về doanh nghiệp tại Chi cục Thuế vẫn chưa đầy đủ và chi tiết, gây khó khăn cho công tác quản lý.
2.5.4 Công tác tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra c ỡng chế, xử lý vi phạm về thuế
Chi cục Thuế thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ như tập huấn cho cán bộ công chức, đối thoại với doanh nghiệp, và hội nghị tuyên truyền nhằm hướng dẫn trực tiếp tại bàn Ngoài ra, Chi cục cũng cung cấp thông tin qua điện thoại, tra cứu trên hệ thống trang thông tin điện tử, và giải đáp chính sách thuế bằng văn bản.
Hàng năm, Chi cục Thuế tổ chức các buổi tập huấn cho doanh nghiệp nhằm cập nhật thông tin và hướng dẫn thực hiện các quy định thuế Năm 2013, tập huấn về chính sách thi hành Luật thuế GTGT; năm 2014, tập huấn về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; năm 2015, tập huấn về dịch vụ nộp thuế điện tử và khai thuế qua mạng Năm 2016, Chi cục tiếp tục triển khai khai thuế qua mạng và hướng dẫn thực hiện các quy định về hóa đơn theo Thông tư 99/2016/TT-BTC Đến năm 2017, tập huấn đồng loạt cho tất cả doanh nghiệp về hóa đơn điện tử Bên cạnh đó, các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục cũng được đẩy mạnh và nâng cao.
Công tác kiểm tra được thực hiện tại trụ sở của cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế Tùy thuộc vào tình hình thực tế, nội dung kiểm tra có thể bao gồm việc kiểm tra bán hàng, xuất hóa đơn, kiểm tra tình hình kê khai lỗ của doanh nghiệp, và kiểm tra quyết toán thuế.
6Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế
Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế Tiền thuế (1.000 đ)
Hồ sơ điều chỉnh Tăng Giảm
Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra hồ s khai thuế của Chi cục thuế huyện Gò
Sự điều chỉnh ấn định tại Cơ quan thuế sẽ được xem xét qua hồ sơ kiểm tra, đặc biệt là đối với các năm 2013 và 2014 Tuy nhiên, tình trạng này không phổ biến và cần được theo dõi chặt chẽ.
Công tác kiểm tra t i trụ sở NNT năm 2013 ế ho ch iểm tra t i DN à 19
Công tác kiểm tra doanh nghiệp tập trung vào các doanh nghiệp có lỗ liên tục và thuế âm Năm 2014, đã truy thu và phạt 92 triệu đồng từ 23 doanh nghiệp, với tổng số thuế truy thu và phạt đạt 353 triệu đồng, trong đó có 10 quyết định vi phạm với số tiền 262 triệu đồng liên quan đến việc bán hàng và xuất hóa đơn Năm 2015, đã kiểm tra 13 doanh nghiệp, truy thu và phạt tổng cộng 412 triệu đồng, với 8 quyết định vi phạm trị giá 251 triệu đồng, chủ yếu liên quan đến việc bán hàng và xuất hóa đơn.
Chi cục Thuế hàng tháng thực hiện việc gửi thông báo về tiền thuế nợ và phí nộp chậm đến người nộp thuế, đồng thời thu thập thông tin từ các ngân hàng để tiến hành cường chế thu hồi tiền thuế vào ngân sách nhà nước Qua việc cập nhật số thu, Chi cục Thuế đã xác định kết quả thu hồi tiền thuế đạt 2,5 tỷ đồng từ doanh nghiệp.
Chi cục đã giao nhiệm vụ cho Đội Kiểm tra thuế để cải thiện quy trình thu nộp thuế, nhằm giải quyết nhanh chóng các trường hợp nộp thuế chậm Việc thông báo phạt nộp chậm đã được thực hiện tự động, giúp tăng cường hiệu quả công tác thu thuế Mặc dù có sự tích cực trong công tác thu thuế, nhưng số lượng thu vẫn tăng do sai sót trong kê khai và tính thuế TNDN từ phía doanh nghiệp, cũng như từ chương trình quản lý của ngành.
Thực trạng tuân thủ thuế của các DN trên địa huyện Gò
2.6.1 Tuân thủ về đăng ký kê khai thuế
Đánh giá tình hình tuân thủ về hai loại thuế của NNT là cần thiết để điều chỉnh công tác quản lý, nhằm hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ thuế hiệu quả hơn Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tỷ lệ hồ sơ thuế nộp chậm, tỷ lệ hồ sơ thuế không nộp, tỷ lệ hồ sơ thuế có sai sót, tỷ lệ hồ sơ thuế đã xử phạt vi phạm hành chính so với hồ sơ thuế nộp chậm và không nộp, cùng với tỷ lệ hồ sơ thuế đã ấn định thuế.
Kể từ khi áp dụng cơ chế tự nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các hoạt động thuế đã được quy trình hóa cụ thể và có nhiều cải tiến Những cải tiến này đã tác động tích cực đến kết quả tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
7Bảng 2.7: Tỷ lệ DN thuộc Chi cục thuế huyện Gò Quao quản lý nộp tờ khai thuế GTGT trễ hạn quy định Đ n vị tính: %
Nguồn: Thống kê t nh h nh nộp tờ khai trên ứng dụng QLT– Chi cục thuế Gò Quao, giai đoạn năm 2013-2017
Kết quả nghiên cứu về tình hình tuân thủ thuế của doanh nghiệp thuộc Chi cục thuế huyện G Quao từ năm 2015 đến 2017 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT quá hạn quy định có xu hướng giảm, với năm 2015 là 5,62%, năm 2016 là 4,28% và năm 2017 chỉ còn 3,30% Đặc biệt, phần lớn các trường hợp nộp quá hạn nằm ở mức I, tức là quá hạn từ 5 đến 10 ngày, chiếm hơn 80% tổng số doanh nghiệp vi phạm.
Theo báo cáo về tình hình tuân thủ thuế, có sự khác biệt rõ rệt trong mức độ tuân thủ giữa các loại hình doanh nghiệp Cụ thể, năm 2017, tỷ lệ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp khác nhau cho thấy sự chênh lệch đáng kể, điều này cần được chú ý để cải thiện hiệu quả thuế trong tương lai.
DN nộp tờ hai thuế trễ h n của c c Doanh nghiệp t nhân (2,92%) thấp hơn so v i các o i hình DN khác
8Bảng 2.8: Tỷ lệ (%) DN thuộc Chi cục thuế huyện Gò Quao quản lý không nộp tờ khai thuế GTGT Đ n vị tính: %
STT Loại hình DN Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015
Nguồn: Thống kê t nh h nh nộp tờ khai trên ứng dụng QLT– Chi cục thuế Gò
Tỷ lệ doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế hai cũng không cao, theo báo cáo B ng 2 8 Những trường hợp không nộp tờ khai thường là các doanh nghiệp đã đăng ký thuế nhưng chưa hoạt động, hoặc có sự thay đổi địa điểm và cơ quan quản lý thuế Ngoài ra, còn có các trường hợp doanh nghiệp đã ngừng hoạt động hoặc bị mất tích.
DN hông nộp tờ hai đã gi m xu ng còn 3,15% v o năm 2017 Trong đó các DN ngo i qu c oanh chiếm tỷ ệ cao hơn so v i c c o i hình DN khác
Tỷ lệ nộp tờ khai thuế hiện nay gặp nhiều khó khăn, với tỷ lệ sai sót trên tờ khai quyết toán thuế TNDN lên đến 6% vào năm 2017 Điều này cho thấy sự phức tạp trong quy trình tuân thủ thuế, gây áp lực lớn cho doanh nghiệp, làm tăng thời gian, công sức và chi phí trong việc đăng ký và nộp thuế.
Trong thời gian qua, Chi cục thuế G Quao đã có nhiều cải tiến quan trọng trong quy trình tiếp nhận hồ sơ thuế, nhằm nâng cao hiệu quả và sự thuận lợi cho các tổ chức khi nộp tờ khai thuế.
DN nơi tiếp nhận hiện đ i hơn về ph ơng tiện hữu hình Những đổi m i n y đã nh h ởng t ch cực đến ết qu tuân thủ thuế của DN
2.6.2 Tuân thủ về báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác
Nội ung đ nh gi tình hình tuân thủ về o c o các thông tin đ y đủ v chính x c đ c ph n nh qua ết qu iểm tra thuế đ i v i DN
Kết quả kiểm tra của Chi cục thuế G Quao cho thấy số doanh nghiệp được kiểm tra tăng liên tục qua các năm từ 2013 đến 2017, đồng thời số thuế truy thu và xử phạt cũng gia tăng Cụ thể, số thuế truy thu trung bình trên mỗi cuộc kiểm tra năm sau cao hơn năm trước, từ 5 triệu đồng vào năm 2013 lên 26 triệu đồng vào năm 2017 Điều này phản ánh hai vấn đề chính: đầu tiên, tình hình không tuân thủ thuế của các doanh nghiệp ngày càng gia tăng; thứ hai, cho thấy thực trạng công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế G Quao ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả hơn.
9Bảng 2.9: Kết quả công tác kiểm tra của huyện Gò Quao
Số truy thu/1 DN (triệu đồng)
Số DN Số thuế truy thu
Nguồn: o c o công t c kiểm tra h ng năm của Chi cục thuế Gò Quao giai đoạn năm 2013-2017
Tại Kiên Giang, huyện G Quao đang tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2020, dẫn đến sự gia tăng nguồn vốn đầu tư vào huyện Tuy nhiên, hiện tại, tỷ lệ doanh nghiệp ngoài tỉnh thực hiện các công trình chiếm hơn 50% vào năm 2017, điều này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thất thu thuế tại địa phương.
Một thực trạng gian lận thuế phổ biến hiện nay là nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến nông sản thủy hải sản đã sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để thực hiện hạch toán và kê khai thuế Thực trạng này đã gây thất thu ngân sách nhà nước rất lớn, đặc biệt là trên địa bàn huyện G Quao.
Thực tr ng h c nữa o iến thức về thuế c n h n chế đặc iệt đ i v i c c
DN và các non trẻ trong hoạt động kinh doanh thường không nắm rõ chính sách thuế, dẫn đến việc nhận thức sai lệch giữa số liệu tồn kho và số liệu khai thuế, từ đó gây ra tình trạng khai thuế không đúng và dẫn đến việc phải nộp thuế sai.
Theo Nghị định 98/2007/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi hai sai giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn lên đến 20% Tình trạng này đã xảy ra tại một số doanh nghiệp trên địa bàn huyện G Quao, cho thấy thực tế một số DN cố tình hai sai để né tránh thuế.
2.6.3 Tuân thủ về nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn
Tổng s tiền n thuế đến ng y 31/12/2017 tr n địa n huyện là 4,556 triệu đồng Trong đó tiền n thuế của DN 2,587 triệu đồng (B ng 2.10)
10Bảng 2.10: Tình hình nợ thuế của các DN thuộc Chi cục thuế Gò
Nợ khó thu Nợ không tính tiền chậm nộp
Nợ có khả năng thu
Nguồn: c sở số liệu b o c o Công t c quản lý nợ Chi cục thuế huyện Gò Quao đến ngày 31/12/2017
Tình trạng nợ thuế tại huyện G Quao đang bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là tác động của tình hình kinh tế, lạm phát và lãi suất ngân hàng cao Mức phạt nộp chậm tiền thuế 0,03%/ngày đã tạo gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp, dẫn đến việc trì hoãn hoàn nộp thuế Các yếu tố này đang gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Đánh giá về thực trạng công tác quản lý thuế
Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng kết hợp với cơ chế tự khai tự nộp của Chi cục thuế huyện G Quao đã mang lại những chuyển biến tích cực trong việc nâng cao sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Sự cải tiến này thể hiện rõ nét qua việc tăng cường ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nghĩa vụ thuế, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Chi cục thuế đã chủ động xây dựng chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19 của Chính phủ Tập trung chỉ đạo công tác cải cách hành chính trong các lĩnh vực trọng tâm gắn liền với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên từng địa bàn cụ thể.
Việc thực hiện cơ chế một cửa trong lĩnh vực thuế đã thu hút sự quan tâm của các cấp chính quyền, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nộp thuế và người dân Tại huyện Công Tức, các thủ tục hành chính thuế được niêm yết công khai tại văn phòng Chi cục thuế và trụ sở Ủy ban nhân dân huyện, với sự giám sát thường xuyên để đảm bảo thực hiện đúng quy định Điều này giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách pháp luật thuế.
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) trong thời gian qua đã phát huy hiệu quả tích cực, tạo cầu nối giữa người dân và doanh nghiệp Nội dung tuyên truyền tập trung vào việc cung cấp thông tin kịp thời về các thay đổi chính sách thuế, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình đăng ký và nộp thuế Tổ chức các buổi tập huấn cho doanh nghiệp về chính sách thuế mới, phát tờ rơi miễn phí hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính thuế, đồng thời kết hợp với Đài Phát thanh huyện để sản xuất các chương trình tuyên truyền về thuế đã được người nộp thuế đánh giá rất cao.
Công tác cải cách thủ tục hành chính thuế tại Chi cục Thuế đã cho thấy sự quan tâm đúng mức và triển khai hiệu quả các công tác phù hợp với nghị quyết số 19 của Chính phủ Việc thực hiện nghị quyết này đã cải thiện môi trường đầu tư tại huyện, tạo niềm tin cho doanh nghiệp và củng cố hoạt động sản xuất kinh doanh của nông thôn Điều này không chỉ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đến với huyện Các dự án đầu tư sẽ tạo ra nguồn thu ổn định và bền vững cho ngân sách huyện, cũng như ngân sách nhà nước nói chung.
Hàng năm, Chi cục thuế tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng kiến thức về thuế cho người nộp thuế Mục đích của các hội nghị này là tiếp nhận ý kiến đóng góp về thủ tục hành chính thuế của doanh nghiệp Tại hội nghị, các doanh nghiệp có cơ hội đặt câu hỏi với lãnh đạo Chi cục thuế và Đội chuyên môn nghiệp vụ thuế về các vấn đề liên quan đến chính sách và quản lý thuế.
Thực hiện các dịch vụ hành chính về thuế như đăng ký thuế, tiếp nhận hồ sơ hai thuế, hoàn thuế miễn giảm thuế và giải quyết khiếu nại về thuế một cách kịp thời và đúng quy trình quy định Ưu điểm này thể hiện sự hài lòng của doanh nghiệp ở một số khía cạnh của hoạt động quản lý thu thuế qua kết quả thăm dò hàng năm của Chi cục thuế huyện G Quao.
Hằng năm, Chi cục thuế huyện G Quao lựa chọn những doanh nghiệp có thành tích tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế để tham gia hội nghị tuyên dương do Cục thuế tỉnh Kiên Giang tổ chức Những hội nghị này đã có tác động tích cực đến việc nâng cao tinh thần thuế cho các doanh nghiệp.
Việc kiểm tra thuế đã được thực hiện dựa trên phân tích thông tin dữ liệu liên quan đến người nộp thuế (NNT) Điều này giúp công tác kiểm tra thuế đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả cao hơn và đồng thời rút ngắn thời gian kiểm tra.
DN, h n chế c n trở ho t động bình th ờng của DN
Tổ chức quản lý thuế đã thành lập 4 bộ phận độc lập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) giúp cung cấp thông tin cần thiết Bộ phận cấp đăng ký mã số thuế và kiểm tra tờ khai thuế đảm bảo tính chính xác của thông tin Bộ phận kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế thực hiện nhiệm vụ giám sát và xử lý các sai phạm Cuối cùng, bộ phận quản lý và cưỡng chế thuế đã thực hiện chuyên môn hóa, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế.
Chi cục thuế Gò Quao đã áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 nhằm chuẩn hóa hệ thống quản lý chất lượng Điều này giúp cải thiện hiệu quả trong việc kiểm soát chất lượng thực hiện các công đoạn trong quy trình quản lý thuế Nhờ đó, thời gian thực hiện các quy trình như hoàn thuế và cấp mã số thuế đã được rút ngắn đáng kể so với quy định trước đây.
Bên c nh những u điểm n u tr n công t c qu n ý thuế của Chi cục thuế huyện G Quao c n những h n chế cơ n sau:
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, nhưng nội dung vẫn chưa phong phú và sâu sắc, thiếu tính chủ động và liên tục Công tác tuyên truyền hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn cao, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho công tác này còn hạn chế, và hình thức tuyên truyền chưa phù hợp với từng nhóm người nộp thuế Hình thức truyền tải thông tin qua tờ rơi và niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế vẫn chưa thu hút được sự chú ý của người nộp thuế do nội dung trình bày không sinh động Việc phân loại nhóm người nộp thuế và xác định nội dung tuyên truyền cho từng nhóm cũng chưa được thực hiện hiệu quả, dẫn đến thông tin phổ biến còn chung chung Ngoài ra, nhu cầu tiếp nhận thông tin qua website của cơ quan thuế hiện nay rất cao, nhưng nhiều chi cục vẫn chưa có trang tin điện tử riêng để phục vụ mục đích tuyên truyền hỗ trợ, và các trang thông tin hiện có chỉ dừng lại ở mức công cụ tra cứu thông tin mà không được cập nhật thường xuyên.
Trong những năm qua, ngành Thuế đã nỗ lực thực hiện các giải pháp cải cách nhằm giảm thời gian và chi phí cho người nộp thuế Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có sự đồng bộ trong công tác cải cách thủ tục hành chính Các chính sách về thuế thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, nhưng phần mềm ứng dụng hỗ trợ thuế chưa hoàn thiện và chậm được điều chỉnh, gây khó khăn cho người nộp thuế Việc rà soát xây dựng Quy chế phối hợp giữa các đội tại Chi cục Thuế chưa thực hiện đúng theo quy định mới Chi cục Thuế cũng chưa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và hợp tác trong việc triển khai nộp thuế điện tử cũng như trao đổi dữ liệu điện tử giữa các cơ quan liên quan như cơ quan thuế, công an và tài nguyên môi trường.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan và doanh nghiệp Hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của công cuộc cải cách hiện đại hóa công tác quản lý thuế Mức độ tích hợp và tự động hóa của hệ thống ứng dụng còn thấp, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ, chưa thực sự quan tâm đến việc áp dụng và phát triển công nghệ thông tin, khiến sức cạnh tranh của họ thấp Hơn nữa, việc triển khai các phần mềm dùng chung gặp nhiều khó khăn và chưa có sự kết nối hiệu quả giữa hệ thống phần mềm điện tử tại Chi cục thuế.
Chất lượng cuộc khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế (NNT) chưa cao và chưa được tổ chức thường xuyên Đây là giải pháp chính để xây dựng cơ chế đánh giá chất lượng dịch vụ công từ phía người dân nói chung và NNT nói riêng, giúp cơ quan thuế cải thiện dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của NNT và nâng cao sự hài lòng Một số doanh nghiệp phản hồi kết quả khảo sát cho cơ quan thuế, mặc dù cơ quan thuế đã đôn đốc nhắc nhở qua điện thoại Tỷ lệ phiếu khảo sát được hồi đáp rất thấp, với các chỉ tiêu hài lòng như sau: việc tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế chỉ đạt 49,67%; hỗ trợ người nộp thuế có nhu cầu chưa kịp thời đạt 51,7%; giải quyết thủ tục hành chính thuế nhanh chóng đạt 49,82%; tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ công chức ngành thuế tỉnh chỉ đạt 45,88%; thời gian nhận và trả kết quả của cơ quan thuế đạt 50,04%; cán bộ công chức thuế và cơ quan thuế có quan tâm lắng nghe ý kiến phản hồi đạt 50,33%; cơ sở vật chất phục vụ người nộp thuế của cơ quan thuế chỉ đạt 45,81%; và người nộp thuế sẵn sàng giới thiệu đến người thân về tư vấn tại cơ quan thuế đạt 52,88%.
Kết quả khảo sát về tuân thủ thuế của doanh nghiệp
2.8.1 Thiết lập phiếu khảo sát
Qua nghi n cứu lý thuyết c c gi i ph p tăng c ờng đến sự tuân thủ thuế của
DN và trao đổi với công chức thuế cùng các chuyên gia làm việc tại các bộ phận khác nhau như: bộ phận kiểm tra quản lý DN, bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT, bộ phận quản lý và cưỡng chế thuế, bộ phận giải quyết tồn thuế để thiết lập phiếu khảo sát hình thành câu hỏi (thang đo) từ 1 đồng ý đến 3 không đồng ý.
Phiếu khảo sát được phát triển nhằm đánh giá mức độ dễ hiểu của các câu hỏi, với thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) Sau khi thu thập phản hồi, kết quả sẽ được điều chỉnh để hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức Tác giả đã tiến hành phát ra 200 phiếu khảo sát để phục vụ cho nghiên cứu (Phụ lục 3).
Phiếu h o s t đ c gửi cho DN t i Đội hai và ế to n thuế Bộ phận tiếp nhận tờ hai hi DN đến nộp hồ sơ hai thuế v DN đến i n hệ công t c t i Đội
Tuyển truyền hỗ trợ Bộ phận một cửa của Chi cục Thuế đã ghi rõ trong phiếu khảo sát rằng không có câu hỏi nào là đúng hoặc sai, tất cả các câu hỏi đều có giá trị cho nghiên cứu Phiếu nhận được đầy đủ sau khi hoàn tất, tuy nhiên có 161 phiếu không hợp lệ do thiếu câu hỏi hoặc có hơn một lựa chọn cho một câu hỏi Những phiếu này ảnh hưởng đến việc đánh giá các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế.
Loại hình Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực
Doanh nghiệp t nhân nhiều nhất v i s ng 82 chiếm 50 9% ế đến DN khác, Công ty TNHH, Công ty Cổ ph n t nhất Th ng n y t ơng đ i phù h p v i tình hình qu n ý DN t i Chi cục Thuế
Ngành kinh doanh Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực
Ngành dịch vụ chiếm 34,9% trong tổng số 56 ngành nghề, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này Kết quả này phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp trên địa bàn, nơi mà hai ngành thương mại và dịch vụ chiếm đến 70%.
Thời gian Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực
DN inh oanh tr n 10 năm nhiều nhất v i s ng 71 chiếm 44,1% c n i inh oanh từ 5 năm đến10 năm v i 5 năm Chi cục Thuế đ c th nh ập hơn
20 năm o đó t ơng đ i phù h p v i thời gian inh oanh của DN tr n địa bàn
Quy mô Số lƣợng Tỷ lệ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm 93,8% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn, trong khi doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 6,2% Kết quả này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của DNVVN trong bối cảnh hiện tại, đồng thời phản ánh vai trò quan trọng của Chi cục thuế trong việc quản lý và hỗ trợ các doanh nghiệp này.
Ngo i ra t c gi c n phỏng vấn ho n 20 chuy n gia trong ĩnh vực thuế v am hiểu ch nh s ch thuế iến thức inh oanh… (trong đó có 02 ãnh đ o Cục Thuế
Ba Chi cục trưởng cùng với ba trưởng phòng đã tiến hành khảo sát ý kiến từ 10 giám đốc doanh nghiệp về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Kết quả cho thấy, hầu hết các giám đốc đều đồng ý rằng quy mô doanh nghiệp, khả năng tài chính và mức thuế suất là những yếu tố quan trọng Đặc biệt, thương hiệu của doanh nghiệp cũng có tác động lớn đến việc tuân thủ nghĩa vụ thuế Ngoài ra, các giám đốc doanh nghiệp cho rằng tình hình kinh doanh và sự thay đổi thường xuyên trong chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ.
Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại huyện G Quao, tỉnh Kiên Giang, đã cung cấp cho tác giả những cơ sở vững chắc để phân tích và hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Thu ngân sách từ doanh nghiệp hiện chiếm khoảng 66% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, với xu hướng ngày càng tăng, cho thấy tầm quan trọng của nguồn thu này đối với ngân sách huyện Thực trạng tuân thủ thuế của các doanh nghiệp được phân tích qua các nội dung như tuân thủ về hai loại thuế, cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác, cũng như việc nộp thuế, cho thấy ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là hệ thống thuế, yếu tố kinh tế, đặc điểm doanh nghiệp và ngành nghề Đánh giá về thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn cũng đã nêu ra những ưu điểm và hạn chế, từ đó làm cơ sở để đề xuất các kiến nghị cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế của nhân dân trên địa bàn huyện G Quao nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, sẽ được trình bày trong Chương 3.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GÒ QUAO TỈNH
Các giải pháp về hệ thống, chính sách thuế của Nhà nước
3.1.1 Nâng cao sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đ n giản của hệ thống, chính sách thuế
Hệ thống và chính sách thuế cần phải đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng và đơn giản để Cơ quan thuế có thể quản lý và thực hiện hiệu quả Điều này cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng tuân thủ các quy định pháp luật về thuế.
Những văn bản liên quan nên có thời điểm áp dụng đồng thời
Các sắc thuế GTGT và TNDN có hiệu lực từ 01/01/2009 cần được sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tính đồng bộ và dễ thực hiện Thuế GTGT và TNDN thường đi đôi với nhau, như quy định về xe ô tô 9 chỗ trở xuống có giá trị trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ hay khấu hao Ngoài ra, thuế nhà cũng có nhiều nội dung thực hiện theo quy định của thuế GTGT và TNDN Cần áp dụng thống nhất cách tính thời hạn trong thực hiện pháp luật thuế để tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
Hiện nay, trong quy định về thuế, thời gian áp dụng được chia thành hai loại: ngày và ngày làm việc Ngày được hiểu là ngày liên tục, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ) Trong khi đó, ngày làm việc chỉ tính các ngày không bao gồm ngày nghỉ.
Quy định thuế hiện nay đang gặp phải sự phức tạp và khó khăn, đặc biệt là trong việc xác định thời hạn đăng ký, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế Các thời hạn này thường được tính theo ngày làm việc, nhưng cũng có nhiều yếu tố khác cần xem xét, như thời gian kiểm tra và yêu cầu bổ sung từ Cơ quan thuế Khi phát hiện sai sót dẫn đến thiếu sót trong số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế sẽ bị phạt tiền chậm nộp tính theo ngày Vì vậy, cần có một cách tính thời hạn thống nhất trong thực hiện chính sách và pháp luật thuế để tạo sự đơn giản và dễ thực hiện hơn cho người nộp thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý khi phát sinh nghĩa vụ thuế
Trước khi Luật Quản lý thuế được ban hành, thời hạn nộp hồ sơ thuế tháng là ngày thứ 10 của tháng sau, nhưng từ ngày 01/07/2007, thời hạn này đã được gia hạn đến ngày thứ 20, và quý là ngày thứ 30 của quý tiếp theo Mặc dù thời gian nộp hồ sơ đã được kéo dài, nhiều doanh nghiệp vẫn có xu hướng chờ đến gần thời hạn cuối mới hoàn thành hồ sơ, dẫn đến tình trạng nộp hồ sơ vào những ngày cận kề Qua 5 năm thực hiện, các ngày 19, 20 của tháng và 29, 30 của quý thường là thời điểm cao điểm nhận hồ sơ từ cơ quan thuế Điều này gây áp lực lên doanh nghiệp, đặc biệt vào các tháng có thời hạn nộp báo cáo quý hoặc quyết toán năm, khiến cho việc hoàn thành hai mẫu tờ khai thuế trong vòng 10 ngày trở nên khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng kê khai và sự tuân thủ thuế.
Thực hiện thống nhất và giảm tần suất kê khai thuế
Khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực, việc khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ không còn yêu cầu khai quyết toán Hiện tại, người nộp thuế (NNT) phải thực hiện nghĩa vụ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế, bất kể có phát sinh khấu trừ hay không Thời gian tới, có thể sẽ không bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN cho những trường hợp không có khấu trừ thuế Đặc biệt, quy định về thuế TNCN khấu trừ áp dụng cho các loại tờ khai có thu nhập thấp hơn 5 triệu đồng.
DN đ c khai, nộp tờ khai thuế theo quý Ph n l n s thuế TNCN hàng tháng của
DN không l n o đó n n quy định cho phép hai theo quý để gi m b t thời gian cho DN v để t ơng tự v i thuế TNDN
Khi Cơ quan thuế yêu cầu giải trình, DN mới khai bổ sung thì vẫn bị phạt
Theo quy định hiện hành, trước khi công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp, Cơ quan thuế phải thông báo cho doanh nghiệp hai lần Trong thời gian này, nếu doanh nghiệp có nhu cầu kê khai điều chỉnh hoặc bổ sung, điều đó vẫn được chấp nhận mà không bị phạt Quy định này nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nếu có sai sót do vô ý và doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung đầy đủ, Cơ quan thuế sẽ không tiến hành kiểm tra, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần chú ý đến các quy định và hình phạt liên quan đến việc tuân thủ nghĩa vụ thuế Họ sẽ cẩn trọng hơn và không chủ quan, không chỉ chờ đợi thông báo từ cơ quan thuế mà sẽ tự rà soát, kiểm tra và thực hiện việc khai báo, điều chỉnh, bổ sung thông tin theo yêu cầu.
DN không nắm chính sách khai sai, nộp thiếu tiền thuế thì giảm phạt chậm nộp
Khi kiểm tra quyết toán thuế, nếu doanh nghiệp (DN) khai sai dẫn đến việc nộp thiếu tiền thuế, DN sẽ phải nộp đủ số thuế khai thấp và bị phạt 20% số thuế khai thiếu, cùng với phạt chậm nộp 0,03% mỗi ngày với số thuế khai thiếu Thực tế, việc này không phải là chậm nộp mà do DN không nắm vững chính sách thuế mới, dẫn đến việc xác định số thuế phải nộp thấp hơn Khi cơ quan thuế kiểm tra và phát sinh số thuế cao hơn, DN sẽ bị phạt chậm nộp với mức phạt sau 1 năm lên tới 11% Nhiều DN kinh doanh chân chính không cố tình khai thiếu và mong muốn có quyết toán chính xác Tuy nhiên, nếu có sai sót, tiền phạt chậm nộp sẽ cao do cơ quan thuế không sắp xếp để quyết toán kịp thời, gây ra sự phản ứng không tốt từ DN, đặc biệt khi DN đã có đơn đề nghị quyết toán.
Nâng mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và sẽ bị phạt 20% số tiền thuế đã trốn Đối với những doanh nghiệp có tinh thần thuế không tốt, mức xử phạt cần phải cao hơn để đảm bảo tính răn đe Đồng thời, những doanh nghiệp chấp hành tốt sẽ đồng tình với việc nâng mức xử phạt tối thiểu đối với hành vi gian lận thuế, ít nhất gấp đôi số tiền gian lận đã thực hiện.
Vấn đề thuộc về nguyên tắc đã quy định rồi thì không nên lặp l i
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện pháp lý và thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh Cụ thể, các khoản chi không được trừ bao gồm: khấu hao tài sản cố định không được quản lý, theo dõi và hạch toán đúng quy định; khấu hao cho công trình trên đất sử dụng cho cả sản xuất và mục đích khác; khấu hao cho tài sản đã hết giá trị; chi tiền lương, tiền công không có chứng từ thanh toán hợp lệ; và chi phí trang phục bằng hiện vật không có hóa đơn chứng từ.
Hiệu lực thi hành của văn bản nên áp dụng từ đầu năm hoặc giữa năm
Khi an h nh văn n m i thay thế văn n cũ thì thời h n áp dụng t t nhất nên là từ ngày 01/01 hay 01/07
C c văn bản h ớng dẫn nên tăng độ ổn định t ng đối
Hệ thống chính sách thuế hiện nay ở nước ta bao gồm nhiều loại thuế quan trọng như Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất nhập khẩu, Thuế Nhà thầu, Thuế Tài nguyên, Thuế Bảo vệ môi trường, Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp, cùng với các loại lệ phí như Lệ phí trước bạ, Lệ phí Môn bài và các loại phí, lệ phí khác.
Ngoài Luật Quản lý thuế, các sắc thuế thường xuyên thay đổi và có nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Những văn bản này được ban hành từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế đến Chi cục Thuế, tạo ra sự ổn định trong quản lý thuế.
Hạn chế văn bản chỉ đạo, điều hành
Việc cập nhật kịp thời các quy định về chính sách thuế là rất quan trọng, đặc biệt đối với cán bộ, công chức trong ngành Nếu không nắm rõ nội quy và quy định, doanh nghiệp dễ gặp phải thiếu sót trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.
Ngoài các văn bản pháp quy phổ biến như Luật, Nghị quyết, Nghị định, người nộp thuế (NNT) gặp khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản điều hành và quy trình công văn Tính chất pháp lý của văn bản điều hành, đặc biệt là công văn, thường chỉ áp dụng cho các trường hợp cụ thể và không mang tính chất chung Khi thực hiện nhiệm vụ, cơ quan thuế và công chức thuế không chỉ tuân theo các quy định của văn bản pháp quy mà còn dựa vào quy trình do ngành thuế ban hành Trong khi đó, NNT chỉ có thể thực hiện theo hướng dẫn trong các văn bản pháp quy, dẫn đến tình trạng không nhất quán và thiếu chính xác do sự chủ quan của công chức thuế, khiến NNT không thể giám sát hoặc khiếu nại.
Nâng cao sự công bằng của chính sách thuế
Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế Gò Quao
3.2.1 Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cải c ch để rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuế:
Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện (CPI) là yếu tố then chốt để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế Cải thiện chất lượng phục vụ người nộp thuế và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế là những nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần tăng cường hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện khai, nộp và hoàn thuế điện tử, phù hợp với nội dung chỉ đạo của Nghị quyết số 19 trong các năm 2014-2018 của Chính phủ.
Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu tháo gỡ khó khăn và tạo thuận lợi cho người nộp thuế Đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của huyện.
Dựa trên chức năng nhiệm vụ, các đơn vị thuộc Chi cục thuế triển khai thực hiện các công việc nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra Định kỳ, Chi cục thuế tiến hành đánh giá tình hình thực hiện hoạt động cải cách hành chính thuế theo các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh, cũng như chỉ đạo của huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện để đảm bảo công tác đôn đốc và giám sát kịp thời.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai và nộp thuế điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí Tất cả hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện qua cơ chế một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý nhanh chóng và đúng quy định Công tác này đã mang lại nhiều kết quả quan trọng, giúp tổ chức và cá nhân nộp thuế dễ dàng hơn trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến thuế, giảm thiểu tình trạng phải di chuyển đến nhiều nơi khác nhau.
Công khai minh bạch quy trình và quy chế quản lý thuế là cần thiết để cải thiện cơ chế quản lý thuế, đáp ứng yêu cầu thực hiện nộp thuế điện tử theo nghị quyết đã đề ra Việc này giúp người nộp thuế dễ dàng theo dõi và giám sát quy trình, đồng thời thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính thuế tại trụ sở cơ quan thuế, nơi tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thuế.
3.2.2 Nâng cao nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, nhận thức của công chức
Quá trình thực thi công vụ của cán bộ thuế ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) Để tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn, Chi cục Thuế cần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, bao gồm việc cải thiện kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và nhận thức của cán bộ thuế.
Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
Nhân viên mới được tuyển dụng sẽ được phân công làm việc tại Đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán; Kiểm tra nội bộ và Tuyên truyền hỗ trợ NNT Đội này thực hiện nhiều nhiệm vụ như tuyên truyền hỗ trợ NNT, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho công chức thuế, tiếp nhận và giải đáp thắc mắc về chính sách thuế, cũng như thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho NNT Đội cũng chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Chi cục Thuế, Cục thuế, và Ủy ban nhân dân để tổ chức hội nghị đối thoại với NNT, tổng hợp các vấn đề của NNT về chính sách thuế, báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế để giải quyết hoặc kiến nghị Cục Thuế xem xét Hơn nữa, Đội thực hiện tôn vinh NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, xây dựng dự toán thu, và triển khai công tác ủy nhiệm thu Nhân viên mới sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về hoạt động của Chi cục Thuế, nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Chi cục Thuế thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức Qua việc kiểm tra và đánh giá, Chi cục sẽ có kế hoạch luân chuyển và bổ nhiệm phù hợp, động viên công chức nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn không chỉ giúp nâng cao sự tin tưởng của người nộp thuế mà còn bao gồm các quy định của Luật cán bộ công chức, Luật quản lý thuế và các nghị định liên quan Đặc biệt, cần chú trọng vào quy trình của Đội Kê khai-kế toán thuế và cập nhật phần mềm ứng dụng ngành thuế, giúp công chức nắm vững thông tin từ đăng ký thuế đến tình trạng khai thuế của doanh nghiệp Đội Kê khai-kế toán thuế cũng cần thường xuyên tập huấn để công chức sử dụng thành thạo các phần mềm và ứng dụng, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm
Công chức cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định kỷ luật của ngành, thể hiện sự công minh, chính trực và tinh thần trách nhiệm trong công việc Họ phải nỗ lực hết mình, nhận khuyết điểm khi mắc sai sót và không ngừng học hỏi để hoàn thành nhiệm vụ, giải quyết công việc một cách hiệu quả Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế (NNT) tuân thủ các quy định pháp luật về thuế, và kiểm điểm các cá nhân có hành vi thiếu chuẩn mực gây khó khăn cho NNT.
Nhận thức và tâm lý của công chức trong quá trình giải quyết công việc có ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ chính sách pháp luật thuế của người nộp thuế Nếu doanh nghiệp cảm thấy được tôn trọng và hài lòng, họ sẽ sẵn sàng hợp tác và tuân thủ các quy định của nhà nước Ngược lại, nếu doanh nghiệp cảm thấy bị coi thường hoặc phiền lòng, họ sẽ có xu hướng không tuân thủ hoặc miễn cưỡng tuân thủ các chính sách thuế.
Chi cục Thuế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức và thái độ của cán bộ công chức trong việc xem người nộp thuế (NNT) là đối tác đồng hành cùng cơ quan thuế Khi làm việc với doanh nghiệp, cần thể hiện phong cách văn minh, lịch sự, hòa nhã và tôn trọng NNT.
Công chức với kiến thức vững vàng, trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm lớn sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế Họ cũng cần có khả năng giao tiếp ứng xử vui vẻ, hòa nhã với người nộp thuế (NNT) để tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp và khuyến khích sự hợp tác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
3.2.3 Đẩy mạnh, nâng cao chất l ợng hoạt động tuyên truyền hỗ trợ
Chi cục thuế đã xác định rõ vai trò quan trọng của việc tuyên truyền chính sách pháp luật thuế trong những năm qua Đơn vị chú trọng vào việc đa dạng hóa công tác tuyên truyền để hỗ trợ người nộp thuế, đồng thời chỉ đạo đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả Với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú trên các phương tiện thông tin truyền thông, chính sách pháp luật thuế đã được truyền đạt cụ thể và dễ hiểu, giúp người nộp thuế dễ dàng tiếp cận và thực hiện nghĩa vụ của mình.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ có ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Nếu cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền tốt về chủ trương chính sách pháp luật thuế của Nhà nước, hỗ trợ hiệu quả và giải quyết nhanh chóng, thấu đáo những vướng mắc của doanh nghiệp, sẽ tạo thiện cảm và sự tin tưởng của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế.
DN sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế nếu Cơ quan thuế thực hiện công tác này một cách hiệu quả Tuy nhiên, cần có sự quan tâm đến công tác tuyên truyền hỗ trợ và thực hiện các quy định một cách đồng bộ.
Các giải pháp hỗ trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xửcủa xã hội có liên quan
3.3.1 Nâng cao hiệu quả chi tiêu công
Khi nộp thuế, người nộp thuế (NNT) mong muốn rằng số tiền của mình sẽ được sử dụng một cách hiệu quả Họ hy vọng rằng chính phủ sẽ chi tiêu cho an ninh quốc phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đầu tư vào giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, cũng như chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Nếu những khoản chi này được thực hiện đúng mục đích, NNT sẽ sẵn lòng thực hiện nghĩa vụ thuế và cảm thấy tự hào vì đã góp phần nhỏ vào sự phát triển của đất nước.
Khi Chính phủ chi tiêu không hiệu quả, dẫn đến lãng phí và tham nhũng trong bộ máy công quyền cồng kềnh, người dân sẽ mất niềm tin vào Chính phủ Họ cảm thấy rằng những khoản tiền mình đóng góp trở nên vô ích và không có ý nghĩa, từ đó làm giảm sự tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế.
Chính phủ cần xây dựng kế hoạch chi tiêu hiệu quả nhằm bồi dưỡng nhân tài và thiết lập chính sách hợp lý để thúc đẩy phát triển kinh tế Khi đó, người nông dân sẽ cảm thấy an tâm và tự nguyện tuân thủ các chính sách, pháp luật của Nhà nước, bao gồm cả pháp luật thuế.
3.3.2 Xử lý nghiêm minh vấn đề gian lận, trốn thuế
Cơ quan thuế đang tăng cường hoạt động kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các quy định về chính sách pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT) Đồng thời, cơ quan này cũng sẽ xử lý nghiêm các trường hợp NNT vi phạm pháp luật thuế.
Cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với Ủy ban, Mặt trận tổ quốc, các cấp chính quyền và các đoàn thể để quản lý hiệu quả, nhằm ngăn chặn thất thu ngân sách Đồng thời, cơ quan thuế cũng cần tăng cường hợp tác với lực lượng Công an nhân dân để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp gian lận, trốn thuế.
Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan Công an, Viện kiểm sát và Tòa án nhằm tăng cường điều tra và xử lý các vụ án liên quan đến thuế và lậu thuế đã được phát hiện Mục tiêu là đưa ra xét xử công khai theo pháp luật, từ đó giáo dục và tạo sự răn đe đối với các hành vi vi phạm khác.
3.3.3 Tăng c ờng sự đồng thuận của xã hội đối với chính sách thuế
Bộ Tài chính đã trình Chính phủ đề án hợp tác với Bộ Giáo dục nhằm tích hợp kiến thức về pháp luật thuế vào chương trình giáo dục phổ thông trung học Điều này sẽ giúp học sinh cấp III có cơ hội tìm hiểu và nắm bắt các vấn đề liên quan đến thuế, từ đó nâng cao hiểu biết về pháp luật tài chính.
Cơ quan thuế phối hợp với các ban ngành và cấp chính quyền tổ chức công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế Họ thực hiện các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến rộng rãi nội dung tích cực của chính sách thuế đến mọi công dân và tổ chức, nhằm nâng cao ý thức tuân thủ và tự giác chấp hành pháp luật thuế.
Cơ quan thuế khuyến khích các cá nhân và tổ chức tuân thủ nghiêm ngặt quy định về nghĩa vụ thuế, đồng thời ghi nhận thành tích tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ này Bên cạnh đó, cơ quan cũng lên án và phê phán mạnh mẽ những hành vi vi phạm chính sách pháp luật về thuế.
Khi xây dựng chính sách mới, Bộ Tài chính cần tổ chức lấy ý kiến từ các chuyên gia và nhà kinh tế, đặc biệt là cán bộ công chức trong ngành và những người bị ảnh hưởng trực tiếp như người nộp thuế Việc tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn thiện các ý kiến này là rất quan trọng để đảm bảo chính sách phù hợp, trước khi trình Chính phủ và báo cáo Quốc hội thông qua Mục tiêu là khi ban hành, chính sách sẽ nhận được sự đồng thuận từ xã hội.
3.3.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động của c quan Thuế
Tăng cường công tác giám sát chính trị tại Chi cục thuế là cần thiết để nâng cao hiệu quả công chức trong thực thi công vụ Cần có những quyết định xử lý nghiêm minh đối với các hành vi sai phạm, nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong công việc Đồng thời, vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình hành động theo Nghị quyết của Chính phủ, nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực trong việc hỗ trợ giải quyết các vướng mắc cho người nộp thuế và đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế.
Việc khuyến khích doanh nghiệp nộp thuế và hồ sơ miễn giảm nghĩa vụ thuế qua mạng Internet giúp rút ngắn thời gian và chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính Đồng thời, tổ chức thực hiện nộp thuế qua hệ thống ngân hàng không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo thu thuế kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
Dựa trên nội dung đã trình bày trong chương 3, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Các nhóm giải pháp này bao gồm việc cải thiện hệ thống và chính sách thuế.
Các giải pháp thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Gò Quao bao gồm việc hỗ trợ về chính sách kinh tế, pháp luật và quy tắc ứng xử xã hội liên quan Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Tất cả các nhóm giải pháp này đều được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu, thực tế công việc và tình hình quản lý thuế tại địa bàn.