1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC

117 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đẩy Mạnh Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Bình Phước
Tác giả Phạm Thành Nam
Người hướng dẫn GS.TS Võ Thanh Thu
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • 1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 4. Tổng quan và điểm mới của luận văn (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 6. Bố cục của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1 (18)
    • 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỀM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (18)
      • 1.1.1 Khái niệm (18)
      • 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (19)
      • 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (20)
        • 1.1.3.1. Vai trò của FDI đối với nước đi đầu tư (20)
        • 1.1.3.2. Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư (21)
      • 1.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt Nam (22)
        • 1.1.4.1. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (22)
        • 1.1.4.2. Doanh nghiệp liên doanh (25)
        • 1.1.4.3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (25)
      • 1.1.5. Rủi ro của Quốc gia nhận đầu tƣ ................................................................. 13 1.2. THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG 14 (25)
      • 1.2.1. Khái niệm và quan điểm trong thu hút vốn FDI vào địa phương (26)
      • 1.2.2. Chính sách thu hút vốn FDI vào địa phương (27)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (31)
        • 1.2.3.1. An ninh chính trị (33)
        • 1.2.3.2. Cơ sở hạ tầng (34)
        • 1.2.3.3. Vị trí địa lý (34)
        • 1.2.3.4. Nguồn nhân lực (34)
        • 1.2.3.5. Ngành nghề khuyến khích (34)
        • 1.2.3.6. Nguồn tài nguyên, vật liệu (35)
        • 1.2.3.7. Môi trường thu hút đầu tư (35)
    • 1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT SỐ TỈNH TẠI VIỆT NAM (35)
    • 1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TỈNH BÌNH PHƯỚC (39)
  • CHƯƠNG 2 (45)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TIỀM NĂNG CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC (45)
      • 2.1.1 Vị trí địa lý (46)
      • 2.1.2 Điều kiện tự nhiên (47)
      • 2.1.3 Tình hình an ninh, chính trị (47)
      • 2.1.4 Tình hình kinh tế, xã hội (47)
      • 2.1.5 Tình hình dân cƣ và nguồn lao động (47)
      • 2.1.6 Cơ sở hạ tầng đồng bộ (50)
    • 2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC (51)
      • 2.2.1 Những kết quả đạt được trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Phước trong những năm qua (0)
      • 2.2.2 Tình hình thu hút FDI qua các năm 2012-2016 (53)
      • 2.2.3 Đối tác FDI của tỉnh Bình Phước (56)
      • 2.2.4 Lĩnh vực thu hút vốn FDI (58)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH PHƯỚC (60)
      • 2.3.1 An ninh chính trị (61)
      • 2.3.2 Cơ sở hạ tầng (63)
      • 2.3.4 Nguồn nhân lực (65)
      • 2.3.5 Ngành nghề thu hút (67)
      • 2.3.6 Nguồn tài nguyên, vật liệu (68)
      • 2.3.7 Môi trường thu hút đầu tư (70)
    • 2.4. CÁC ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH PHƯỚC (72)
      • 2.4.1. Điểm mạnh (72)
      • 2.4.2 Điểm yếu (74)
      • 2.4.3. Cơ hội (76)
      • 2.4.4. Thách thức (76)
  • CHƯƠNG 3 (79)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020 (79)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bình Phước (79)
      • 3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển các KCN đến năm 2020 (81)
        • 3.1.2.1. Định hướng (81)
        • 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển (81)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH PHƯỚC (82)
      • 3.2.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng (82)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng và thu hút nguồn nhân lực (86)
      • 3.2.3. Ổn định vùng nguyên liệu và ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh (0)
      • 3.2.4. Đẩy nhanh tiến độ bồi thường và giải phóng mặt bằng (91)
      • 3.2.5. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tại tỉnh Bình Phước (94)
      • 3.2.6. Nâng cao thiết chế pháp lý của tỉnh (95)
      • 3.2.7. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại (96)
      • 3.2.8. Tăng cường liên kết vùng kinh tế (98)

Nội dung

Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là yếu tố then chốt được Chính phủ Việt Nam chú trọng, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc gia FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tư mà còn thu hút và phát triển nhân lực, tạo ra nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ và tăng nguồn thu ngân sách Nhờ những đóng góp quan trọng này, Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và được quốc tế công nhận là một quốc gia phát triển năng động, tiềm năng và hấp dẫn.

Trong bối cảnh đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài là nhiệm vụ quan trọng đối với các địa phương, đặc biệt là tỉnh Bình Phước Nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp theo quy hoạch kinh tế-xã hội, tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch Đến ngày 31/12/2016, tỉnh đã thu hút 159 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 1,15 tỷ USD Thành công này là nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, cùng với việc thực hiện cơ chế “Một cửa” trong cấp giấy chứng nhận đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư trong việc cung cấp thông tin và hướng dẫn thủ tục đầu tư.

Xây dựng và triển khai dự án là bước quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Cần biên soạn tài liệu giới thiệu môi trường đầu tư và thường xuyên cập nhật danh mục dự án để làm cơ sở xúc tiến Đồng thời, tuyên truyền và quảng bá hình ảnh môi trường đầu tư của tỉnh qua các phương tiện thông tin đại chúng và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh cũng rất cần thiết Ngoài ra, tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan sẽ giúp mở rộng cơ hội thu hút nhà đầu tư.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh vẫn còn hạn chế về số lượng dự án và quy mô vốn Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hiệu quả hơn trong thời gian tới, tỉnh cần triển khai các giải pháp thiết thực và phù hợp.

Dựa trên thực trạng thu hút đầu tư tại tỉnh Bình Phước và những kiến thức tích lũy từ quá trình học tập tại trường Đại học Bình Dương, tôi quyết định chọn đề tài "Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Phước" cho luận văn thạc sỹ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Phước

Hệ thống hóa các lý luận và lý thuyết về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước là cần thiết để hiểu rõ hơn về tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương Các yếu tố như chính sách ưu đãi, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư Để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tỉnh Bình Phước cần triển khai các giải pháp như cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường quảng bá tiềm năng địa phương, và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Bình Phước đang nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài, với nhiều chính sách ưu đãi và cải thiện môi trường kinh doanh Các yếu tố như hạ tầng giao thông, nguồn lao động dồi dào và tiềm năng phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc hấp dẫn các nhà đầu tư Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức cần khắc phục, như cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ đầu tư Việc tăng cường quảng bá tiềm năng đầu tư của tỉnh cũng là yếu tố cần thiết để thu hút dòng vốn trực tiếp nước ngoài hiệu quả hơn.

Về không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Tổng quan và điểm mới của luận văn

Nghiên cứu về tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội đã được thực hiện bởi nhiều tổ chức và học giả Các nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng đầu tư mà còn phân tích tác động của nó đối với các địa phương trong nước.

Nguyễn Thị Kim Nhã (2005) trong Luận án Tiến sỹ "Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam" đã phân tích toàn diện tình hình thu hút FDI tại Việt Nam từ năm 1988 đến 2005 Tác giả đánh giá những thành công và hạn chế trong việc thu hút FDI, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động này Bài viết cũng nêu rõ những vấn đề cần được giải quyết để gia tăng thu hút FDI trong tương lai.

Hà Thanh Việt (2007) trong Luận án tiến sỹ "Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung" đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI tại vùng kinh tế này Tác giả đã khái quát tình hình kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền trung, nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn FDI thông qua việc đánh giá thực trạng hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI, cũng như những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng hiện tại Dựa trên đó, tác giả đề xuất ba nhóm giải pháp và các giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền trung.

Đặng Thành Cương (2012) trong Luận án tiến sỹ của mình mang tên “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An” đã trình bày một số vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến việc thu hút đầu tư nước ngoài.

Nghệ An đang nỗ lực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương Bài viết sẽ phân tích thực trạng thu hút và hiệu quả của dòng vốn FDI tại tỉnh Nghệ An, đồng thời đánh giá những thành công và hạn chế hiện có Trên cơ sở đó, một số giải pháp cụ thể sẽ được đề xuất để tăng cường thu hút FDI vào Nghệ An trong tương lai.

Lê Công Toàn (2001) trong luận án tiến sỹ “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam” đã làm rõ vai trò của các giải pháp tài chính trong việc thu hút và quản lý FDI Ông cũng phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc áp dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính tại Việt Nam trong giai đoạn 1998 – 2000, và đề xuất các giải pháp cụ thể cùng các điều kiện cần thiết để tăng cường thu hút và quản lý FDI trong giai đoạn 2001-2010.

Trần Anh Phương (2004) trong Luận án Tiến sỹ “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các nước G7 vào Việt Nam” đã phân tích thực trạng thu hút FDI từ các nước G7 vào Việt Nam trong giai đoạn 1988 - 2002 Tác giả đánh giá tác động của FDI đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và đề xuất hai nhóm giải pháp chính: nhóm giải pháp cấp bách nhằm gia tăng FDI từ Nhật Bản, Anh, Mỹ, Pháp và nhóm giải pháp lâu dài để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư.

Hầu hết các nghiên cứu khoa học hiện nay tập trung vào việc thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, nhưng chưa có công trình nào khảo sát các doanh nghiệp FDI để xác định điểm mạnh và điểm yếu trong việc thu hút đầu tư Đặc biệt, Bình Phước, với nhiều lợi thế về vị trí địa lý và nguồn lao động, vẫn chưa được nghiên cứu sâu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở Bình Phước là rất cần thiết.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành bài luận văn này, tôi đã đã sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh

Phương pháp điều tra khảo sát đã được áp dụng để nghiên cứu 159 doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI tại tỉnh Bình Phước, nhằm đánh giá các ưu điểm và khuyết điểm trong công tác thu hút đầu tư của địa phương.

Theo lý thuyết thống kê mô tả, giá trị trung bình của các tiêu chí trong nội dung khảo sát được đánh giá dựa trên 5 mức độ của thang đo Likert.

Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm thu hút vốn FDI từ các địa phương và quốc tế, bao gồm việc tham gia hội nghị, hội thảo, và lắng nghe ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực này Ngoài ra, việc phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác thu hút vốn FDI cũng là một nguồn thông tin quý giá để cải thiện chiến lược thu hút đầu tư.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn nghiên cứu gồm 3 chương chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương

Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình

Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Giá trị trung bình Ý nghĩa

1.00 – 1.80 Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng/

1.81 – 2.60 Không đồng ý/ Không hài lòng/ Không quan trọng…

3.41 – 4.20 Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng…

4.21 – 5.00 Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng…

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỀM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia Đối với các quốc gia đang phát triển, nguồn vốn trong nước thường không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Do đó, việc thu hút vốn từ bên ngoài trở thành cần thiết FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là một trong những kênh hiệu quả để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài Nhiều tổ chức đã đưa ra các khái niệm khác nhau về FDI, phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và áp dụng loại hình đầu tư này.

Theo định nghĩa của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 1996, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là hành động mà một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Yếu tố quản lý là điểm khác biệt chính giữa FDI và các công cụ tài chính khác.

Theo Tài liệu Cán cân thanh toán (2006) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là một hình thức đầu tư nhằm thu lợi nhuận lâu dài từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại một nền kinh tế khác, khác với nền kinh tế của nhà đầu tư Mục tiêu của nhà đầu tư là có ảnh hưởng đáng kể trong quản trị doanh nghiệp.

Theo Báo cáo hoạt động đầu tư thế giới của Liên Hiệp Quốc (1999), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là một hình thức đầu tư có mối quan hệ lâu dài, thể hiện lợi tức bền vững và sự kiểm soát của một chủ thể, có thể là nhà đầu tư cá nhân hoặc công ty mẹ, trong một nền kinh tế.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) vào năm 2008 là một hình thức đầu tư xuyên biên giới nhằm thiết lập lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp tại nền kinh tế khác Mục tiêu của nhà đầu tư FDI là xây dựng mối quan hệ chiến lược lâu dài với doanh nghiệp, từ đó đảm bảo ảnh hưởng đáng kể trong quản trị doanh nghiệp mà họ đầu tư.

Theo Luật Đầu tư 2014 của Việt Nam, đầu tư nước ngoài được định nghĩa là việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền và tài sản hợp pháp vào Việt Nam nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ cơ sở kinh doanh tại nước ngoài Qua đó, họ trở thành chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần của cơ sở đó, đồng thời trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp mà họ đã đầu tư.

1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Với khái niệm và bản chất nhƣ trên, FDI mang những đặc điểm sau:

Chủ đầu tư vốn FDI là những nhà đầu tư sở hữu vốn, thực hiện đầu tư tại quốc gia khác Do đó, các nhà đầu tư nước ngoài cần tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý và điều hành việc sử dụng vốn, đồng thời có nghĩa vụ và quyền lợi tương ứng với phần vốn góp Đối với nhà đầu tư nước ngoài, nếu đầu tư 100% vốn, họ có toàn quyền quyết định; nếu góp vốn, quyền này phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn Thu nhập từ hoạt động đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, với lợi nhuận được chia theo tỷ lệ góp vốn, và trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần vốn đã góp.

- Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài

Vốn điều lệ và vốn pháp định không chỉ bao gồm vốn vay từ các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án, mà còn bao gồm cả vốn đầu tư được trích từ lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn, liên quan đến việc xây dựng cơ sở và chi nhánh sản xuất, kinh doanh tại quốc gia tiếp nhận Vốn FDI có tính chất ổn định, với thời gian chu chuyển vốn tương đối dài, gắn liền với các dự án cụ thể Điều này giúp dễ dàng theo dõi và kiểm soát, khác với các dòng tiền ngắn hạn hoặc đầu tư gián tiếp, nơi nhà đầu tư không nắm quyền quản lý thông qua các công cụ tài chính như cổ phiếu hay trái phiếu.

Vốn FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hình thức đầu tư mang vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác, giúp gia tăng nguồn vốn cho các nước đang phát triển Khác với các khoản vay quốc gia, vốn FDI không phải là nợ công, do đó đảm bảo an ninh tài chính tốt hơn cho quốc gia tiếp nhận Để được công nhận là vốn FDI, nhà đầu tư nước ngoài cần đóng góp một tỷ lệ vốn nhất định, tỷ lệ này thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia và theo thời gian.

Vốn FDI là hình thức đầu tư nước ngoài nhằm mục đích thu lợi nhuận cao, với các nhà đầu tư quyết định quy mô và cách sử dụng vốn Tuy nhiên, do sự tập trung vào lợi nhuận, việc này có thể dẫn đến tổn thất, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận đầu tư.

1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và thương mại ở cả nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư

1.1.3.1 Vai trò của FDI đối với nước đi đầu tư

- Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ thông qua việc sử dụng những

9 lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tƣ, giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tƣ

Xây dựng một thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định và giá cả phải chăng là rất quan trọng Các quốc gia có đầu tư trực tiếp nước ngoài thường sở hữu nguồn lực dồi dào, trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu lý tưởng cho các ngành công nghiệp trong nước đang mở rộng đầu tư.

KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT SỐ TỈNH TẠI VIỆT NAM

1.3.1 Thành phố Hà Nội Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở thành một bộ phận quan trọng hữu

Hà Nội đã trở thành một trung tâm năng động với tốc độ tăng trưởng cao trong nền kinh tế, đặc biệt là trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, năm 2016, thành phố thu hút 445 dự án FDI với tổng vốn đạt 2,8 tỷ USD, gấp 2,6 lần so với năm 2015 Đến cuối năm 2016, Hà Nội có 3.735 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký lên tới 24,5 tỷ USD từ 72 quốc gia và vùng lãnh thổ, đứng thứ 3 cả nước về thu hút FDI.

Trong kỳ qua, một số dự án lớn thu hút đầu tư đáng chú ý bao gồm: Trung tâm nghiên cứu và phát triển Samsung với 300 triệu USD, Nhà máy nước mặt sông Đuống trị giá 227 triệu USD, Dự án đầu tư mua sắm và vận hành hệ thống kỹ thuật, thiết bị, công nghệ, phần mềm và kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán với 210 triệu USD, Công ty Vietnamobile tăng vốn 208 triệu USD, JX Nippon Oil & Energy Việt Nam với 195 triệu USD, và Ngân hàng Public Việt Nam đạt 134 triệu USD.

Tính đến ngày 31/12/2016, doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 9,1 tỷ USD, trong đó khối doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao nhất với kim ngạch ước đạt 3,95 tỷ USD, tương đương 48,7% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn.

Tính đến ngày 31/12/2016, các dự án FDI đã tạo ra khoảng 235.000 việc làm trong khu vực doanh nghiệp FDI, tăng 18% so với năm 2015 Trong số này, có 120.636 lao động làm việc tại các khu công nghiệp và chế xuất, trong đó có 1.312 lao động nước ngoài Trung bình mỗi hecta đất trong khu công nghiệp đã tạo ra hơn 100 việc làm mới và nộp ngân sách trên 1,5 tỷ đồng Đáng chú ý, đa số lao động được đào tạo và tiếp cận với trình độ kỹ thuật và quản lý tiên tiến.

Hoạt động FDI đã mang lại kết quả quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội, đặc biệt là việc tăng nguồn thu ngân sách Cụ thể, thu từ doanh nghiệp FDI đạt 13.161 tỷ đồng (tương đương 599 triệu USD), tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 13,7% tổng thu ngân sách của thành phố.

Các giải pháp nổi bật mà thành phố Hà nội đã triển khai để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Công tác xây dựng cơ chế và chính sách đang được chú trọng, đặc biệt là trong việc cải cách thủ tục hành chính Nhờ những nỗ lực này, thời gian xem xét cấp giấy phép đầu tư đã được rút ngắn đáng kể, từ trên 1 tháng xuống dưới 15 ngày cho các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố.

Thành phố đang tích cực xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư thông qua việc tổ chức nhiều đoàn công tác để thúc đẩy đầu tư, thương mại và du lịch Các diễn đàn và hội thảo được tổ chức nhằm giới thiệu tiềm năng đầu tư và kêu gọi vốn từ nước ngoài, đặc biệt tại các quốc gia và vùng lãnh thổ có tiềm năng về vốn, công nghệ và trình độ quản lý.

Định kỳ, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài được lập ra, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như sản phẩm công nghiệp chủ lực, ngành dịch vụ và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị Danh mục này được biên soạn bằng nhiều ngôn ngữ như Anh, Nhật, Hàn, Pháp, Trung để phù hợp với từng thị trường Trong những năm gần đây, theo chủ trương của Nhà nước và Thành phố, phạm vi hợp tác đầu tư với nước ngoài đã mở rộng, bao gồm cả các doanh nghiệp ngoài Nhà nước.

Thành phố chú trọng đến việc rà soát, đánh giá và phân loại các dự án đầu tư đã được cấp phép, đồng thời hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình triển khai Hàng năm, các đoàn công tác được tổ chức để nắm bắt tình hình và làm việc trực tiếp với các dự án đầu tư nước ngoài, nhằm hướng dẫn triển khai, đôn đốc thực hiện báo cáo và kịp thời khắc phục các sai sót do thiếu hiểu biết về quy định pháp luật.

Tính đến ngày 31/12/2016, tỉnh Bình Dương đã phát triển 28 Khu Công nghiệp tập trung với tổng diện tích 8.895 ha, cùng với 01 Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị rộng 4.196 ha và 15 cụm công nghiệp tập trung.

Khu công nghiệp trải rộng trên 1.535 ha, nổi bật với các khu công nghiệp tiêu biểu như VSIP 1, 2, Mỹ Phước, Đồng An Những khu này không chỉ có hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại mà còn thu hút đầu tư nhanh chóng, quản lý sản xuất hiệu quả và chú trọng bảo vệ môi trường.

Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Dương, tính đến ngày 31/12/2016, tỉnh Bình Dương đã thu hút 2.827 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đạt 25,7 tỷ USD, chiếm 13% số dự án và 8,5% tổng vốn FDI cả nước Bình Dương là một trong năm tỉnh dẫn đầu về thu hút đầu tư, vượt mốc 20 tỷ USD Riêng trong năm 2016, tỉnh đã thu hút trên 2,4 tỷ USD.

Bình Dương không chỉ nổi bật với số lượng dự án đầu tư thành công và mức đầu tư cao, mà còn thu hút nhiều dự án lớn từ các tập đoàn danh tiếng toàn cầu như Tokyu, Far Eastern, P&G, Kolon, và Kumho Những khoản đầu tư này hứa hẹn sẽ mang lại những thay đổi tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tương lai gần.

Các giải pháp tỉnh Bình Dương đã triển khai để tăng cường thu hút và thúc đẩy phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ hiện đại là yếu tố then chốt trong việc thu hút đầu tư Cần chú trọng đến quy hoạch địa bàn đầu tư và đồng bộ hóa hạ tầng kỹ thuật để phục vụ phát triển công nghiệp, đồng thời gắn liền với việc phát triển các khu dân cư và khu đô thị hiện đại, tiên tiến.

Gắn quy hoạch phát triển các khu công nghiệp với việc phát triển các lĩnh vực hỗ trợ đầu tư như đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, cung cấp nhà ở, đáp ứng nhu cầu về văn hóa, chăm sóc y tế, giáo dục và vui chơi giải trí Điều này sẽ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các khu và cụm công nghiệp tập trung.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TỈNH BÌNH PHƯỚC

Dựa trên thực tế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các địa phương hàng đầu như Hà Nội và Bình Dương, tỉnh Bình Phước có thể rút ra một số kinh nghiệm và biện pháp khả thi để thu hút nguồn vốn FDI Những chiến lược này bao gồm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hạ tầng cơ sở, tạo ra chính sách ưu đãi hấp dẫn cho nhà đầu tư, và tăng cường quảng bá tiềm năng phát triển của tỉnh.

Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, môi trường kinh tế và chính trị - xã hội cần được ổn định, đồng thời tăng cường vai trò của chính quyền địa phương Sự ổn định này không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, chính quyền địa phương cần thực hiện kiểm tra chặt chẽ các thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đảm bảo nắm rõ thông tin về đối tác và công nghệ, cũng như xem xét kỹ lưỡng quy mô diện tích và địa điểm xây dựng dự án Việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương cùng với các cơ quan Trung ương trong việc thẩm tra và cấp phép các dự án đầu tư là rất quan trọng Mặc dù đã có sự phân cấp thẩm quyền, nhưng việc trao đổi thông tin giữa địa phương và Trung ương vẫn cần thiết để tránh tình trạng các dự án “bong bóng”, tức là những dự án được phóng đại nhằm nhanh chóng có được giấy phép đầu tư, gây sức ép để huy động vốn và xin cấp nhiều đất.

Các cấp chính quyền địa phương đang tích cực kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư nước ngoài, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh Họ kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ hoặc không triển khai, đồng thời phối hợp với Ban quản lý các KCN và KKT để đảm bảo các nhà đầu tư nước ngoài tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam, bao gồm bảo vệ môi trường, tiền công, tiền lương, bảo hiểm và an toàn lao động.

Tăng cường vai trò của chính quyền các cấp trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài là cần thiết để tạo ra môi trường hấp dẫn cho nhà đầu tư Điều này giúp đảm bảo rằng các dự án đầu tư nước ngoài phù hợp với quy hoạch và định hướng của nhà nước, khai thác hiệu quả nguồn lực, bảo vệ tài nguyên môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững tại địa phương.

Để thu hút đầu tư nước ngoài, cần chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật Việc xây dựng và phát triển hạ tầng hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, giúp di chuyển vốn nhanh chóng và ứng phó kịp thời với biến động thị trường Tăng cường chất lượng hạ tầng không chỉ giảm chi phí kinh doanh mà còn thu hút thêm dự án FDI và giữ chân các dự án hiện có.

Để phát triển cơ sở hạ tầng, cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như ngân sách, vay thương mại, phát hành trái phiếu và khuyến khích đầu tư tư nhân vào các dự án của Nhà nước Việc thiết lập quy chế ưu đãi rõ ràng và hấp dẫn cho các hình thức đầu tư là cần thiết để thu hút vốn cho các dự án trọng điểm Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển không chỉ làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực hạ tầng.

Thứ ba, thủ tục hành chính cần đơn giản, gọn nhẹ

Cần thường xuyên rà soát và điều chỉnh các quy định hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư để khuyến khích nhà đầu tư và đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước, tránh tình trạng “xé rào” trong thủ tục hành chính Các thủ tục cần được công khai, minh bạch và phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để thông tin đến tay nhà đầu tư nước ngoài một cách thuận lợi Cần kiểm tra thường xuyên việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực FDI, đơn giản hóa quy trình thẩm định và cấp phép đầu tư, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp nhũng nhiễu và vô trách nhiệm của cán bộ công quyền Xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” trong xử lý hồ sơ đầu tư và thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.

Thứ tư, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ để thu hút nguồn vốn FDI

Chính sách phát triển dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động FDI là rất quan trọng đối với các nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm tư vấn thực hiện thủ tục hành chính, tư vấn pháp luật, cung cấp thông tin thị trường, chương trình marketing, và hỗ trợ tiếp cận dịch vụ tài chính, vận tải, kho bãi, chuyển giao công nghệ, cũng như dịch vụ hỗ trợ sau cấp phép.

Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại địa phương

Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt trong các ngành công nghệ cao Việc phát triển và đổi mới chương trình đào tạo, dạy nghề cần phải phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và các doanh nghiệp.

Để thu hút đầu tư nước ngoài, các địa phương cần phát triển thị trường lao động phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo và việc làm Chính sách đào tạo nguồn nhân lực phải đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư; nếu không thể đào tạo, cần có biện pháp thu hút nhân lực chất lượng cao Ngoài ra, nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ địa phương cũng là yếu tố quan trọng cần được chú trọng và bồi dưỡng.

Thứ sáu, coi trọng quy hoạch và xúc tiến đầu tư

Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng và quản lý thống nhất các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất Đối với các dự án đặc thù như khai thác khoáng sản và chế biến nông sản, cần định hướng đặt tại khu vực có thị trường tiêu thụ trực tiếp Đồng thời, khuyến khích các dự án FDI vào các khu kinh tế và khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn môi trường Từ đó, hình thành danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài, xác định rõ yêu cầu về đối tác, sản phẩm, công suất, tiến độ, công nghệ, thị trường tiêu thụ và các chính sách ưu đãi cần thiết.

Thứ bảy, chủ động lựa chọn các dự án, nhà đầu tư nước ngoài và công nghệ phù hợp

Cần chủ động lựa chọn dự án FDI, tránh tình trạng dễ dãi và tin vào những lời hứa hẹn từ nhà đầu tư nước ngoài Để cấp phép triển khai dự án, cần có thiết kế cụ thể và khả thi, đồng thời đầu tư vào bảo vệ môi trường Nhà đầu tư nước ngoài có quyền chọn địa điểm và quốc gia, nhưng địa phương cũng có quyền từ chối những dự án không mang lại lợi ích cho cộng đồng Định hướng đầu tư cần kiên quyết từ chối cấp giấy phép cho các ngành chưa khuyến khích, tập trung vào những lĩnh vực mà địa phương cần vốn và công nghệ để cải tạo và nâng cao.

Việc cấp phép đầu tư cần được thực hiện một cách cẩn trọng, không chấp nhận các ngành nghề gây ô nhiễm môi trường dù có khả năng tạo ra nhiều việc làm Các dự án đầu tư lớn phải được xem xét kỹ lưỡng về thương hiệu và năng lực thực tế của đối tác Nguyên tắc "Chưa biết rõ về nhà đầu tư nước ngoài thì chưa cấp giấy phép đầu tư" cần được tuân thủ Quan điểm đúng đắn trong việc cân nhắc lợi ích ngắn hạn và dài hạn là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Thứ tám, cần kiến nghị với Nhà nước về hoàn thiện khung pháp lý phù hợp với pháp luật Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng hơn

Cần kiến nghị với Nhà nước về các chính sách chưa phù hợp, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài, nhằm đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời phù hợp với pháp luật Việt Nam Bài học kinh nghiệm trong điều chỉnh chính sách FDI của tỉnh Bình Phước cho thấy cần giám sát chặt chẽ các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, đồng thời thu hút các dự án công nghệ cao và bảo vệ môi trường, ngăn chặn nguy cơ trở thành nơi tập kết rác thải công nghệ của các công ty đa quốc gia.

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Thị Kim Nhã (2005), Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhã
Năm: 2005
[2] Hà Thanh Việt (2007), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung
Tác giả: Hà Thanh Việt
Năm: 2007
[3] Đặng Thành Cương (2012), Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An
Tác giả: Đặng Thành Cương
Năm: 2012
[4] Lê Công Toàn (2001), Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Tài chính Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam
Tác giả: Lê Công Toàn
Năm: 2001
[5] Trần Anh Phương (2004), Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước nhóm G7 vào Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước nhóm G7 vào Việt Nam
Tác giả: Trần Anh Phương
Năm: 2004
[9] Trần Thị Phương Mai (2015), Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hải Phòng, Luận án tiến sĩ, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hải Phòng
Tác giả: Trần Thị Phương Mai
Năm: 2015
[12] Nguyễn Mạnh Toàn (2010), Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, Số: 40 (II) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Mạnh Toàn
Năm: 2010
[13] Hoàng Thị Thu (2011), Những yếu tố quyết định của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các vùng kinh tế của Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, ĐH KT&QTKD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố quyết định của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các vùng kinh tế của Việt Nam
Tác giả: Hoàng Thị Thu
Năm: 2011
[17] Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Phước, Báo cáo thu hút đầu tư 2016. TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thu hút đầu tư 2016
[22] Agniezka Chidlow and Stephen Young (2008), Regional determinants of FDI distribution in Poland, William Davidson institute working paper number 943 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regional determinants of FDI distribution in Poland
Tác giả: Agniezka Chidlow and Stephen Young
Năm: 2008
[23] Na Lv & W.S. Lightfoot (2006), Determinants of foreign direct investment at the regional level in China, Journal of Technology Management in China, Vol. 1, No. 3, pp. 262-278 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of foreign direct investment at the regional level in China
Tác giả: Na Lv & W.S. Lightfoot
Năm: 2006
[6] Quốc hội (2014), Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Khác
[7] Quốc hội (2014), Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Khác
[10] Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam & Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tại Việt Nam (2016), Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 Khác
[11] Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2011), Báo cáo thu hút đầu tư năm 2011 Khác
[14] Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội (2016), Báo cáo tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn Thành phố năm 2016 Khác
[15] Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương (2016), Báo cáo tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh năm 2016 Khác
[16] Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Phước, Báo cáo thực hiện chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 Khác
[18] World Trade Organization (1996), Trade and foreign direct investment Khác
[19] International Monetary Fund (2006), Foreign Direct Investment : Trends, Data Availability, Concepts, and Recording Practices Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước (Trang 46)
Bảng 2.1 Tình hình dân số tỉnh Bình Phước phân theo số tuổi năm 2016 - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bảng 2.1 Tình hình dân số tỉnh Bình Phước phân theo số tuổi năm 2016 (Trang 47)
Hình 2.2 Tình hình dân số Tỉnh Bình Phước phân theo số tuổi năm 2016 - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.2 Tình hình dân số Tỉnh Bình Phước phân theo số tuổi năm 2016 (Trang 48)
Bảng 2.2 Tình hình dân số trong độ tuổi lao động phân theo tình trạng lao - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bảng 2.2 Tình hình dân số trong độ tuổi lao động phân theo tình trạng lao (Trang 48)
Hình 2.3 Tình hình dân số trong độ tuổi lao động phân theo tình trạng lao - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.3 Tình hình dân số trong độ tuổi lao động phân theo tình trạng lao (Trang 49)
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp tình hình thu hút FDI qua các năm 2012-2016 - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp tình hình thu hút FDI qua các năm 2012-2016 (Trang 53)
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp đối tác FDI tại thời điểm 31/12/2016 - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp đối tác FDI tại thời điểm 31/12/2016 (Trang 56)
Hình 2.5 Tổng hợp đối tác FDI tại thời điểm 31/12/2016 - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.5 Tổng hợp đối tác FDI tại thời điểm 31/12/2016 (Trang 57)
Bảng 2.5.Bảng tổng hợp thu hút FDI theo ngành, nghề năm 2016 - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp thu hút FDI theo ngành, nghề năm 2016 (Trang 58)
Hình 2.6 Đánh giá yếu tố An ninh chính trị của tỉnh Bình Phước - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.6 Đánh giá yếu tố An ninh chính trị của tỉnh Bình Phước (Trang 62)
Hình 2.7 Yếu tố sơ sở hạ tầng - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.7 Yếu tố sơ sở hạ tầng (Trang 63)
Hình 2.8 Yếu tố vị trí địa lý - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.8 Yếu tố vị trí địa lý (Trang 64)
Hình 2.10 Yếu tố ngành nghề thu hút - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.10 Yếu tố ngành nghề thu hút (Trang 67)
Hình 2.11 Nguồn tài nguyên, vật liệu - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.11 Nguồn tài nguyên, vật liệu (Trang 68)
Hình 2.11 Yếu tố môi trường thu hút đầu tư - ĐẨY MẠNH THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hình 2.11 Yếu tố môi trường thu hút đầu tư (Trang 70)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w