TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một hoạt động thiết yếu, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động Hoạt động này nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia Đặc biệt, việc đào tạo nghề giúp xây dựng đội ngũ lao động nông thôn có năng lực, trình độ và chất lượng cao Đối với lao động nông thôn, thường là nhóm yếu thế, việc đào tạo nghề tạo điều kiện thuận lợi để họ tìm kiếm việc làm, chuyển đổi ngành nghề và tự tạo công ăn việc làm, từ đó nâng cao mức sống và phát triển kinh tế bền vững, gắn liền với an sinh xã hội.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang chú trọng phát triển khu vực nông thôn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại đây Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ đào tạo nghề và tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo Điều này tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ và Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Thị xã Tân Uyên, thuộc tỉnh Bình Dương, đang phát triển theo hướng nông nghiệp chất lượng cao, với sự chú trọng vào đào tạo nghề cho lao động nông thôn Công tác này đã nhận được sự quan tâm từ Thị ủy, Ủy ban nhân dân và các đoàn thể, mang lại kết quả tích cực Tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề ngày càng tăng, nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu sản xuất, từ đó cải thiện năng suất và ứng dụng khoa học công nghệ Nhờ đó, thu nhập của người dân tăng lên, đời sống được cải thiện, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo trong khu vực.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên vẫn gặp nhiều hạn chế so với các địa phương khác Chất lượng chương trình đào tạo không phù hợp với thực tiễn và đầu tư chưa thỏa đáng, dẫn đến việc không đạt được mục tiêu ban đầu của chương trình.
Tác giả chọn đề tài “Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho người dân thị xã Tân Uyên” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ nhằm đưa ra các yếu tố và giải pháp thực tiễn, góp phần hạn chế những tồn tại trong công tác đào tạo nghề cho nông nghiệp tại khu vực này.
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề về đào tạo nghề trong thời gian qua được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu, thể hiện qua một số công trình tiêu biểu như:
1.2.1 Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đại (2012)
Nguyễn Văn Đại (2012) đã tiến hành nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại vùng Đồng bằng Sông Hồng trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá lý luận, thực trạng và chất lượng đào tạo nghề, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn đến năm 2020 Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã áp dụng các phương pháp như phương pháp chuyên gia, chuyên khảo để thu thập thông tin thứ cấp, cùng với phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu, cũng như phương pháp điều tra xã hội học.
Nghiên cứu đã đề xuất 8 giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại vùng Đồng bằng Sông Hồng Đầu tiên, cần nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về chính sách đào tạo nghề của Đảng và Nhà nước Thứ hai, hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn Cuối cùng, phát triển mạng lưới đào tạo nghề và đa dạng hóa các hoạt động đào tạo để đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn.
Để phát triển giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Đầu tiên, cần đầu tư vào đội ngũ cán bộ và giáo viên dạy nghề Thứ hai, cần đổi mới và phát triển chương trình dạy nghề phù hợp với nhu cầu lao động nông thôn Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề là rất cần thiết Thứ tư, cần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư và huy động nguồn vốn cho giáo dục nghề nghiệp Cuối cùng, việc kết hợp giữa đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả của chương trình dạy nghề trong khu vực này.
1.2.2 Nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuyến và Lê Hoàng Phúc (2016) Nguyễn Quang Tuyển và Lê Hoàng Phúc (2016), nghiên cứu thực trạng lao động nông thôn, ảnh hưởng của đào tạo nghề, việc làm và thu nhập của lao động tỉnh Vĩnh Long Với mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích và đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và nâng cao thu nhập của lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Long qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao các công tác trên trong thời gian tới Để thực hiện được các mục tiêu trên, tác giả của nghiên cứu đã thảo luận nhóm và phỏng vấn 180 hộ; phân tích số liệu bằng thống kê mô tả, phân tích bảng chéo, hồi quy tương quan và ma trận SWOT
Nghiên cứu đã đề xuất 9 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, bao gồm: (1) Đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị thực hành để cải thiện hiệu quả đào tạo; (2) Cung cấp tư vấn thông tin về học nghề và tìm việc làm; (3) Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp; (4) Hoàn thiện cơ chế và chính sách học nghề; (5) Tạo điều kiện cho các hộ gia đình vay vốn để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh thông qua các chương trình tín dụng cho người nghèo; và (6) Thiết lập liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng lao động.
(7) Doanh nghiệp đào tạo lao động rồi sử dụng lao động cho doanh nghiệp; (8) Khuyến khích lao động tự đào tạo; (9) Ổn định giá cả thị trường
1.2.3 Nghiên cứu của tác giả Bùi Hồng Đăng (2017)
Bùi Hồng Đăng (2017) đã tiến hành nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Nam Định Trong luận án, tác giả áp dụng phương pháp tiếp cận từ cả hai phía: cung cấp dịch vụ đào tạo và nhu cầu dịch vụ đào tạo, nhằm đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong quá trình đào tạo nghề.
Bài viết trình bày các phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu để đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định Các phương pháp bao gồm cận theo quá trình và tiếp cận theo nhóm nghề, chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra, khảo sát nhanh có sự tham gia (PRA), thảo luận nhóm, và phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin sơ cấp Ngoài ra, tác giả cũng áp dụng các phương pháp phân tích thống kê, bao gồm thống kê mô tả, thống kê so sánh và phương pháp cho điểm để đưa ra những đánh giá chính xác về chất lượng đào tạo nghề.
Kết quả luận án đã đưa ra được 3 nhóm giải pháp với 17 giải pháp cụ thể và
Để giải quyết những tồn tại trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định, cần áp dụng 37 biện pháp trực tiếp Trong đó, một trong những nhóm giải pháp quan trọng là cải thiện công tác quản lý Nhà Nước về đào tạo nghề, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng chương trình đào tạo.
Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định, tác giả đề xuất giải pháp cho cơ sở dạy nghề và người học nghề Đồng thời, các kiến nghị cũng được gửi đến Chính phủ và các cơ quan quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong quá trình thực hiện các giải pháp này.
Khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo nghề cho thấy các công trình đã tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau Nội dung chủ yếu tập trung vào việc đánh giá tổ chức hoạt động đào tạo nghề và các chính sách của chính quyền các cấp Từ đó, các giải pháp và biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới mô hình đào tạo và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề.
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các tỉnh có lực lượng lao động nông thôn chiếm ưu thế và ít phát triển công nghiệp Trong khi đó, Bình Dương nổi bật với số lượng khu công nghiệp lớn nhất cả nước, dẫn đến nhu cầu việc làm và yêu cầu về trình độ tay nghề khác biệt Điều này tạo ra một khoảng trống chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước Nghiên cứu này sẽ áp dụng bốn nhóm chỉ tiêu đã nêu trong mục 2.3 để đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thông qua ý kiến của năm nhóm đối tượng khác nhau.
5 quan quản lý các cơ sở ĐTN, các cơ sở ĐTN, giáo viên, học viên và người sử dụng lao động.
Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Cải thiện chất lượng đào tạo nghề cho người dân thị xã Tân Uyên trong thời gian tới
1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
(1) Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tân Uyên
(2) Thực trạng về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tân Uyên
Để khắc phục những tồn tại và hạn chế trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên, cần triển khai các giải pháp như nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, tăng cường hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn phù hợp với nhu cầu thị trường Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh tuyên truyền về lợi ích của việc học nghề và hỗ trợ tài chính cho lao động nông thôn tham gia các khóa học Việc cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề.
Câu hỏi nghiên cứu
Chương trình đào tạo nghề cho người dân thị xã Tân Uyên cần được đánh giá xem có tuân thủ các tiêu chí chất lượng đào tạo nghề hay không Việc đảm bảo chất lượng trong đào tạo nghề là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu lao động và nâng cao trình độ kỹ năng cho người dân địa phương.
(2) Chất lượng chương trình đào tạo nghề cho người dân tại thị xã Tân Uyên như thế nào ? những thuận thuận lợi, khó khăn, thách thức ?
(3) Chương trình đào tạo nghề có gắn liền với thực tiễn – giúp cho người dân có công việc ổn định sau khi được đào tạo không?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chương trình đào tạo nghề tại thị xã Tân Uyên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn Đối tượng khảo sát là những người dân địa phương tham gia vào các khóa đào tạo nghề, nhằm cải thiện kỹ năng và tạo cơ hội việc làm cho họ Việc đánh giá chất lượng chương trình đào tạo này sẽ giúp xác định hiệu quả và nhu cầu thực tế của người dân trong việc phát triển nghề nghiệp.
Nội dung: Chất lượng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên
Số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích trong đề tài được thu thập từ năm
2014 đến năm 2017 thông qua các tài liệu, sách, các báo cáo, thống kê
Trong tháng 6 năm 2018, từ ngày 01 đến 30, dữ liệu sơ cấp đã được thu thập thông qua khảo sát người dân thị xã Tân Uyên về việc tham gia đào tạo nghề.
(2) Phạm vi không gian: thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
(3) Phạm vi nội dung: đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp sau để thực hiện nghiên cứu:
Phương pháp phân tích trong nghiên cứu này bao gồm phân tích lý thuyết và phân tích thực chứng, trong đó tác giả tiến hành khảo sát tài liệu và phân tích các thông tin liên quan đến đề tài Bằng cách tổng hợp dữ liệu từ phiếu khảo sát, phỏng vấn và ý kiến của các nhà quản lý có kinh nghiệm trong việc quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên, tác giả đưa ra những kết luận và đánh giá thực trạng, đồng thời xác định nguyên nhân để đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả.
Phương pháp phân tích thống kê được thực hiện bằng cách thu thập và tổ chức các số liệu theo từng nhóm chỉ tiêu, nhằm phục vụ cho việc phân tích và đánh giá các nội dung trong Chương 2.
Tác giả áp dụng phương pháp tổng hợp bằng cách thu thập và phân tích các tài liệu cần thiết cho nghiên cứu đề tài Sau khi bổ sung nội dung quan trọng, thông tin được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, tạo thành cơ sở lý luận và pháp lý liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên Đây cũng là nguồn thông tin khoa học quý giá cho các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo liên quan đến đề tài này.
Việc cải thiện chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương sẽ giúp chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn của người dân Chương trình này không chỉ tập trung vào việc đạt chuẩn đầu ra mà còn hướng đến mục tiêu giúp người dân học nghề, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống, góp phần mang lại sự ổn định và hạnh phúc cho cộng đồng.
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 nội dung chính sau:
(1) Cơ sở lý luận và pháp lý về chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
(2) Thực trạng về chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tân Uyên
(3) Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tân Uyên.
Khung nghiên cứu
Trong chương 1, tác giả nêu rõ tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, đồng thời cung cấp tổng quan về nội dung nghiên cứu Chương này cũng xác định mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng với phương pháp nghiên cứu được áp dụng Cuối cùng, tác giả nhấn mạnh ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, cũng như bố cục tổ chức của toàn bộ nghiên cứu.
- Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Xác định câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề thông qua số liệu thứ cấp
Xây dựng bảng khảo sát, tiến hành khảo sát Đề xuất giải pháp
Để đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho người dân tại thị xã Tân Uyên, việc thu thập và phân tích dữ liệu là rất quan trọng Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề (CL ĐTN) thông qua số liệu sơ cấp giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong chương trình đào tạo, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả hơn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI
Cơ sở lý thuyết về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
Theo từ điển Oxford, "nghề" hay "nghề nghiệp" được định nghĩa là công việc hoặc chuyên môn đặc thù của một cá nhân (Vũ Thị Phương Oanh, 2008).
Theo định nghĩa của từ điển Larousse, nghề nghiệp là hoạt động hàng ngày mà con người thực hiện để tạo ra thu nhập cần thiết cho cuộc sống (Vũ Thị Phương Oanh, 2008).
Từ điển Tiếng Việt (1998) của Nhà xuất bản văn hóa thông tin định nghĩa
“Nghề: Công việc chuyên làm theo sự phân công của xã hội”
Nghề nghiệp là sự kết hợp giữa lao động xã hội và nhu cầu cá nhân, trong đó con người hoạt động để thỏa mãn những yêu cầu của cả xã hội lẫn bản thân Theo Nguyễn Văn Hộ (2012), nghề nghiệp không chỉ phản ánh sự phân công xã hội mà còn đáp ứng nhu cầu riêng của mỗi người.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân
Nghề nghiệp là một phần quan trọng trong hệ thống phân công lao động của xã hội, bao gồm toàn bộ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể.
Theo cuốn sách "Kỹ năng của cán bộ cấp xã trong đào tạo nghề cho LĐNT" do Nhà xuất bản Lao động – Xã hội phát hành năm 2013, nghề được định nghĩa là lĩnh vực hoạt động lao động, trong đó con người được đào tạo để sở hữu tri thức và kỹ năng cần thiết.
10 năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”
Qua việc phân tích các quan niệm về thuật ngữ “nghề”, có thể nhận thấy rằng có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng vẫn tồn tại một số điểm chung tương đối.
Nghề nghiệp là hoạt động lao động thường xuyên và lặp đi lặp lại của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc sinh tồn, phát triển và đáp ứng các nhu cầu xã hội cũng như cá nhân.
Hai là, nghề là sự phân công lao động của xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu của xã hội
Ba là, nghề là sự kết hợp giữa tri thức và kỹ năng để tạo ra sản phẩm vật chất hoặc tinh thần có giá trị trao đổi Nghề nghiệp yêu cầu quá trình đào tạo chuyên biệt và tích lũy kinh nghiệm xã hội để đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về đào tạo nghề ở Việt Nam và trên thế giới Dưới đây là một số định nghĩa được các nhà nghiên cứu đưa ra.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), đào tạo nghề là quá trình trang bị cho người học những kỹ năng thiết yếu nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công việc nghề nghiệp của họ.
Theo Điều 5 của Luật Dạy nghề (2006), dạy nghề được định nghĩa là hoạt động giáo dục nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học Mục tiêu là giúp họ có khả năng tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo ra công việc sau khi hoàn thành khóa học.
Theo Điều 3 của Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), đào tạo nghề nghiệp được định nghĩa là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Đào tạo nghề không chỉ giúp nâng cao trình độ nghề nghiệp mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội.
Đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị cho người lao động những hiểu biết chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng và thái độ cần thiết để làm việc hiệu quả Quá trình này cần được thực hiện một cách khoa học và hệ thống, không chỉ tập trung vào kiến thức và kỹ năng mà còn chú trọng đến việc hình thành thái độ nghề nghiệp Mục tiêu là tạo ra nguồn nhân lực kỹ thuật có năng lực thực hành tương xứng với trình độ đào tạo, phục vụ cho sản xuất và dịch vụ.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng cụm từ “đào tạo nghề” để chỉ hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học, giúp họ tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Việc này đảm bảo sự đồng nhất trong cách hiểu giữa “dạy nghề” theo Luật Dạy nghề và “đào tạo nghề” theo Luật Giáo dục nghề nghiệp, đồng thời duy trì mạch lạc cho toàn bộ luận văn, trừ các nội dung trích dẫn và tên tài liệu, cơ quan có liên quan.
Nghề nghiệp là sản phẩm của sự phân công lao động xã hội, phục vụ nhu cầu của cá nhân và xã hội Khi xã hội phát triển, nhu cầu cá nhân và tiến bộ khoa học công nghệ dẫn đến sự hình thành các ngành nghề mới, trong khi những nghề cũ có thể thay đổi hoặc biến mất Do đó, việc phân loại nghề nghiệp hiện nay chỉ mang tính chất tương đối và phụ thuộc vào tiêu chí phân loại của từng quốc gia.
Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề
2.2.1 Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo, theo Trần Khánh Đức (2002), là kết quả "đầu ra" của quá trình đào tạo, thể hiện qua phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, phù hợp với mục tiêu của từng ngành đào tạo Vũ Thị Phương Oanh (2008) nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo nghề là kết quả tích cực từ các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo và quá trình đào tạo diễn ra trong một môi trường cụ thể.
Chất lượng đào tạo nghề (CLĐTN) được đánh giá qua hai khía cạnh: chất lượng kỹ thuật và chất lượng tương đối Chất lượng kỹ thuật liên quan đến các tiêu chuẩn và quy chế đã được thiết lập, trong khi chất lượng tương đối tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng Hoạt động đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, được coi là dịch vụ đặc biệt với hai phía cung và cầu Do đó, CLĐTN cần được xem xét từ cả hai góc độ này trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Mức độ hài lòng của các bên tham gia vào hoạt động đào tạo phản ánh chất lượng đào tạo nghề; sự hài lòng càng cao, mối quan hệ giữa các bên càng tốt thì CLĐTN càng được nâng cao Các bên tham gia bao gồm phía cung dịch vụ như cơ sở đào tạo, giáo viên và phía cầu dịch vụ như học viên, nhà tuyển dụng và cơ quan quản lý nhà nước Sản phẩm dịch vụ trong đào tạo nghề không chỉ thể hiện qua kiến thức và kỹ năng mà còn qua cơ hội việc làm, mức thu nhập và khả năng thích ứng của người học sau khi tốt nghiệp.
Người học nghề thường tập trung vào hiệu quả sản phẩm dịch vụ, trong khi cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề (ĐTN) có thể ưu tiên hiệu quả hoặc cả hai phương diện tùy vào mục tiêu từng giai đoạn Chất lượng đào tạo nghề được định nghĩa là khả năng lao động sau đào tạo đáp ứng yêu cầu của đơn vị sử dụng, tự tạo ra sản phẩm/dịch vụ đạt tiêu chuẩn và có thể sống nhờ vào nghề đã được đào tạo.
2.2.2 Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Sự khác biệt giữa CLĐTN và CLĐTN cho LĐNT nằm ở việc cụ thể hóa các yêu cầu, trong khi CLĐTN cho LĐNT thể hiện sự phù hợp giữa kết quả đạt được và mục tiêu đề ra trong bối cảnh kinh tế thị trường Các bên liên quan bao gồm cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên dạy nghề, LĐNT học nghề và người sử dụng LĐNT Mục tiêu của ĐTN cho LĐNT là tập hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của LĐNT, qua đó đảm bảo chất lượng đào tạo giúp họ hoàn thành công việc hiện tại tốt hơn hoặc thích ứng với công việc mới CLĐTN cho LĐNT phản ánh tổng hòa phẩm chất và năng lực hình thành trong quá trình đào tạo, thể hiện qua kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, nhằm được thị trường lao động thừa nhận và phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
2.2.3 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chất lượng đào tạo nghề cho lao động non trẻ (LĐNT) là một khái niệm đa chiều, cần được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau Để phản ánh chính xác thực trạng này, các đối tượng tham gia đánh giá bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo nghề (CSDN), giáo viên, người học nghề và người sử dụng lao động Cơ quan quản lý nhà nước đánh giá qua mức độ đạt yêu cầu kiểm định chất lượng của CSDN CSDN tự đánh giá chất lượng đào tạo dựa trên các điều kiện cần thiết cho hoạt động đào tạo Đội ngũ giáo viên đánh giá chất lượng thông qua kiến thức, kỹ năng và thái độ của LĐNT sau đào tạo Người học nghề đánh giá dựa trên cơ hội việc làm, thu nhập, khả năng thích ứng và thăng tiến Cuối cùng, người sử dụng lao động đánh giá chất lượng dựa trên sự đáp ứng các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của LĐNT khi tuyển dụng Mức độ hài lòng và đáp ứng của các bên liên quan sẽ phản ánh chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT.
Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng đào tạo nghề
Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề (CLĐTN) cho lao động nông thôn (LĐNT) tại thị xã Tân Uyên, nghiên cứu sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích cụ thể, bao gồm nhóm chỉ tiêu về tình hình đào tạo nghề, nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT, bộ tiêu chuẩn ILO 500, và hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom.
Cả bốn nhóm chỉ tiêu - cơ sở đào tạo nghề, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên và các nghề đào tạo - đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Để xác định số lượng các cơ sở đào tạo nghề, cần xem xét đồng bộ các yếu tố này nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Để đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động thanh niên, cần xem xét năm nhóm đối tượng: cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo tự đánh giá, đội ngũ giáo viên, người học nghề và người sử dụng lao động Mặc dù cơ sở vật chất đầy đủ, nhưng việc đào tạo có hiệu quả hay không phải dựa trên các chỉ tiêu định lượng Cần áp dụng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO với chín tiêu chí có thể lượng hóa, cùng với hệ thống phân loại mục tiêu của Blom để đánh giá khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của học viên sau khi hoàn thành khóa học Điều này giúp xác định mức chất lượng đào tạo nghề và khả năng đáp ứng nhu cầu việc làm của người lao động.
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Tân Uyên
- Số lượng các cơ sở đào tạo nghề;
- Cơ cấu giáo viên đạt các yêu cầu về trình độ, văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo;
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về CSVC của các CSDN;
- Số lượng các lớp đào tạo nghề qua các năm;
- Số lượng, cơ cấu LĐNT qua ĐTN
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Tân Uyên
Theo Bùi Hồng Đăng (2017), các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đó là:
Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề đánh giá chất lượng các cơ sở dạy nghề dựa trên mức độ hoàn thành các yêu cầu trong công tác kiểm định chất lượng.
Cơ sở dạy nghề tự đánh giá chất lượng đào tạo nghề thông qua việc xem xét mức độ đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động đào tạo Mỗi mức độ đánh giá sẽ phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu của đơn vị trong việc cung cấp chương trình đào tạo hiệu quả.
22 điều kiện đảm bảo khác nhau sẽ phản ánh mức CLĐTN mà đơn vị đó đạt được khi tham gia vào hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
(3) Đội ngũ giáo viên đánh giá CLĐTN cho LĐNT qua mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ của LĐNT có được sau quá trình ĐTN
Người học nghề LĐNT và LĐNT qua ĐTN đánh giá chất lượng đào tạo nghề thông qua các tiêu chí như cơ hội tìm kiếm việc làm, mức thu nhập, khả năng thích ứng với công việc, cơ hội thăng tiến và khả năng tự tạo việc làm.
Người sử dụng lao động đánh giá chất lượng đào tạo nghề thông qua khả năng đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của lao động mới tuyển dụng.
2.3.3 Bộ tiêu chuẩn ILO 500 trong đánh giá
Bộ tiêu chuẩn ILO 500 được thiết kế để đánh giá các trường trong hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề tại Việt Nam, dựa trên các tiêu chuẩn của ILO/ADB cho khu vực tiểu vùng sông Mê Kông ILO nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng giáo dục thông qua việc đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện đầu vào, với nguyên lý rằng điều kiện đầu vào tốt sẽ dẫn đến sản phẩm đào tạo chất lượng cao.
Việc áp dụng bộ ILO 500 trong đánh giá chất lượng chương trình đào tạo cho lao động nông thôn được thực hiện thông qua việc cán bộ quản lý đào tạo tự đánh giá cơ sở dạy nghề theo các tiêu chí đã định Bộ ILO 500 bao gồm 9 nhóm tiêu chí, với tổng cộng 100 tiêu chí cụ thể, mỗi tiêu chí được chấm điểm tối đa là 5 điểm Cách đánh giá này giúp đảm bảo tính khách quan và hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO 500
STT Nhóm tiêu chí Số tiêu chí Điểm tối đa
1 Các tiêu chí về tôn chỉ mục đích 5 25
2 Các tiêu chí về tổ chức quản lý 9 45
STT Nhóm tiêu chí Số tiêu chí Điểm tối đa
3 Các tiêu chí về chương trình đào tạo 27 135
4 Các tiêu chí về cán bộ quản lý và giáo viên
5 Các tiêu chí về thư viện và học liệu 5 25
6 Các tiêu chí về tài chính 10 50
7 Các tiêu chí về khuôn viên và cơ sở hạ tầng
8 Các tiêu chí về xưởng thực hành, thiết bị đầu tư
9 Các tiêu chí về dịch vụ học sinh 7 35
Nguồn: Dẫn theo Đỗ Đình Trường (2009)
Dựa trên điều kiện thực tế của từng cơ sở dạy nghề và các tiêu chí đánh giá cụ thể, tổng điểm mà mỗi đơn vị đạt được sẽ phản ánh chất lượng đào tạo nghề của họ theo các khoảng điểm nhất định.
Bảng 2.2 trình bày mức chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề dựa trên từng khoảng điểm đánh giá Mỗi mức điểm được đánh giá tương ứng với mức chất lượng đạt được của cơ sở đào tạo, cho thấy sự phân loại rõ ràng về hiệu quả đào tạo trong lĩnh vực nghề nghiệp.
Nguồn: Dẫn theo Đỗ Đình Trường (2009)
2.3.4 Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom trong đánh giá
Bảng 2.3: Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom trong đánh giá
STT Kiến thức Kỹ năng Thái độ
1 Biết (nhớ) Bắt chước Tiếp thu
2 Hiểu Làm theo chỉ dẫn Đáp ứng
3 Vận dụng Làm chuẩn xác Hình thành giá trị
4 Phân tích Liên kết Tổ chức
5 Tổng hợp Tự nhiên hóa Tập hợp giá trị
Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom được áp dụng để đánh giá chất lượng đào tạo nghề (CLĐTN) cho lao động non trẻ (LĐNT) thông qua các mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học Việc cụ thể hóa các tiêu chí này giúp nâng cao hiệu quả đào tạo và đảm bảo rằng người học đạt được những chuẩn mực cần thiết trong quá trình phát triển nghề nghiệp.
- Biết (Nhớ): LĐNT học nghề có thể nhắc lại những lý thuyết của nghề đã được đào tạo
- Hiểu: LĐNT học nghề có khả năng nắm được ý nghĩa, bản chất của những kiến thức đã học trong chương trình ĐTN
- Vận dụng: LĐNT có thể áp dụng được những lý thuyết đã học vào trong thực tế quá trình SXKD thuộc nghề đã được đào tạo
Lao động nghề nghiệp có thể áp dụng những kiến thức tích lũy từ quá trình học nghề để phân chia và xác định các kiến thức cần thiết cho việc ứng dụng vào thực tế.
- Tổng hợp: LĐNT có thể kết hợp những kiến thức đã học để hình thành lên những kiến thức mới phục vụ cho quá trình SXKD
LĐNT có khả năng tự thiết lập tiêu chí đánh giá và tiến hành đánh giá các vấn đề chuyên môn mà họ đã được đào tạo.
Bắt chước là hành động thực hiện theo những gì đã quan sát nhưng thiếu sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh Lao động nghề nghiệp (LĐNT) có khả năng thực hiện các bước công việc khi có người mẫu hướng dẫn.
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚİ
Giới thiệu về thị xã Tân Uyên
Thị xã Tân Uyên, thuộc tỉnh Bình Dương, có tổng diện tích tự nhiên 192,5 km² Khu vực này giáp thị xã Vĩnh Cửu ở phía Đông, thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát ở phía Tây, và giáp thị xã ở phía Nam.
Dĩ An, thị xã Thuận An và thành phố Biên Hòa; Phía Bắc giáp huyện Bắc Tân Uyên
Về hành chính: Thị xã Tân Uyên có 12 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có
06 phường và 06 xã Vị trí thị xã Tân Uyên cho thấy có một số lợi thế tác động đến phát triển kinh tế - xã hội:
Thị xã Tân Uyên, thuộc vùng Đông Nam Bộ, là một khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ, đồng thời thúc đẩy giao thương quốc tế.
Thị xã Tân Uyên sở hữu điều kiện tự nhiên lý tưởng cho sự phát triển nông nghiệp, với khí hậu nhiệt đới ôn hòa, đất đai chất lượng tốt cho các cây công nghiệp, địa hình bằng phẳng và nguồn nước dồi dào.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho người dân tại thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dương
Chọn nghề đạo tạo để nghiên cứu
Từ năm 2014 đến 2017, hoạt động đào tạo và phát triển nông thôn cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đã đạt nhiều kết quả tích cực với 15 nghề khác nhau Tác giả đã lựa chọn 10 nghề tiêu biểu, đại diện cho cả nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp của địa phương.
Bảng 3.1: Các nghề đào tạo được chọn để nghiên cứu
STT Ngành nghề Tính đại diện
Chăn nuôi thú y là một nghề phổ biến trong các hộ gia đình tại khu vực nông thôn thị xã Tân Uyên, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương.
2 Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh
Là một trong những nghề thu hút được số đông lao động nông thôn lớn tuổi của địa phương
3 Nấu ăn đải tiệc Đây là nghề đang phát triển của tỉnh
4 Trồng rau sạch Đây là nghề mới và đang có xu hướng phát triển trong khu vực
Ngành điện dân dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công nghiệp và xây dựng khu công nghiệp, cung cấp nguồn lao động dồi dào cho các khu vực này, đặc biệt thu hút nhiều lao động nam từ địa phương.
6 Ghép và cạo mủ cao su Đây là nghề đại diện cho lĩnh vực trồng trọt phổ biến của người dân thị xã Tân Uyên
Nghề công nghiệp tại tỉnh Bình Dương là một trong những lĩnh vực chủ lực, thu hút đông đảo lao động nông thôn, nhờ vào quy trình đào tạo đơn giản Nghề này không chỉ cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các khu công nghiệp ở thị xã Tân Uyên mà còn cho toàn bộ tỉnh Bình Dương.
Thuộc lĩnh vực nuôi, trồng nhưng là nghề mới so với lĩnh vực lao động sản xuất phổ biến của lao động nông thôn
9 Sửa xe gắn máy Đây là nghề được nhiều lao động nam của địa phương lựa chọn và có sự gần gũi với người dân địa phương
Lái xe nâng hàng là một nghề quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp và xây dựng các khu công nghiệp Nghề này không chỉ cung cấp nguồn lao động cho các khu công nghiệp mà còn thu hút nhiều lao động nam từ địa phương.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Từ năm 2010, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên đã được thực hiện theo Luật Dạy nghề năm 2006 và Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cùng với các văn bản pháp luật liên quan đến đào tạo nghề.
Trong bối cảnh phát triển nghề nghiệp cho lao động nông thôn (LĐNT), UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như Quyết định số 2417/QĐ-UBND về Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Bình Dương đến năm 2020” và Quyết định số 421/QĐ-UBND về Quỹ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2020 UBND thị xã Tân Uyên cũng đã xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT giai đoạn 2010-2020, với mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao kỹ năng nghề cho 3.750 LĐNT, trong đó 2.130 người trong lĩnh vực nông nghiệp và 1.620 người trong lĩnh vực phi nông nghiệp Công tác chỉ đạo và phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn và địa phương được tăng cường để đảm bảo hiệu quả triển khai các chương trình đào tạo nghề, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và định hướng phát triển của từng địa phương.
Dựa trên Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của thị xã Tân Uyên và sự chỉ đạo từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương, hàng năm, UBND thị xã Tân Uyên đều ban hành kế hoạch cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu trong giai đoạn này.
Để giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, Thị ủy Tân Uyên đã ban hành Chỉ thị số 12/CT-HU vào năm 2013, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Công văn số 327/UBND-VX cũng được ban hành để tiếp tục triển khai đào tạo nghề, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn thực hiện tuyên truyền và triển khai hiệu quả chương trình đào tạo nghề Đồng thời, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể được đề nghị phối hợp để đưa thông tin về đào tạo nghề đến với hội viên và người dân.
Bảng 3.2 liệt kê các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lao động nữ tại thị xã Tân Uyên, với thông tin chi tiết về năm, ngành nghề, cơ sở đào tạo và số lớp được mở.
Chăn nuôi thú y Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh
Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Nấu ăn đãi tiệc Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương 3
Trồng rau sạch Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1 Điện dân dựng
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên thị xã Tân Uyên
Năm Ngành nghề Cơ sở tham gia đào tạo Số lớp
Ghép và cạo mũ cao su Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 3
May công nghiệp Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương 1
Trồng nấm Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Sửa xe gắn máy Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 1 Lái xe nâng hàng Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 1
Chăn nuôi thú y Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh
Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Nấu ăn đãi tiệc Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương 3
Trồng rau sạch Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1 Điện dân dựng
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên thị xã Tân Uyên
Ghép và cạo mũ cao su Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 3
May công nghiệp Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương 1
Trồng nấm Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Sửa xe gắn máy Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 1 Lái xe nâng hàng Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 1
2016 Chăn nuôi thú y Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Năm Ngành nghề Cơ sở tham gia đào tạo Số lớp
Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh
Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Nấu ăn đãi tiệc Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương 3
Trồng rau sạch Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1 Điện dân dựng
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên thị xã Tân Uyên
Ghép và cạo mũ cao su Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 3
May công nghiệp Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương 2
Trồng nấm Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Sửa xe gắn máy Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 1 Lái xe nâng hàng Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 1
Chăn nuôi thú y Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh
Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 1
Nấu ăn đãi tiệc Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương 5
Trồng rau sạch Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 4 Điện dân dựng
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên thị xã Tân Uyên
Ghép và cạo mũ cao su Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 3
Năm Ngành nghề Cơ sở tham gia đào tạo Số lớp
May công nghiệp Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương 2
Trồng nấm Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương 2
Sửa xe gắn máy Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 1
Lái xe nâng hàng Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 1
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên còn hạn chế, chưa thu hút được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và trang trại trong khu vực.
3.2.2 Bộ máy quản lý, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên 3.2.2.1 Bộ máy quản lý
Về hệ thống cơ quan quản lý
UBND tỉnh Bình Dương thực hiện quản lý đào tạo nghề theo phân cấp, với Sở LĐTBXH là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực này Phòng Dạy nghề trực tiếp tham mưu cho Sở LĐTBXH trong việc quản lý đào tạo nghề cho lao động Hiện tại, phòng Dạy nghề có 06 biên chế, nhưng chỉ có 04 công chức đang làm việc, bao gồm 01 Trưởng phòng có trình độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý công, 02 Phó Trưởng phòng có trình độ thạc sĩ chuyên ngành giáo dục học, và 01 chuyên viên có trình độ đại học chuyên ngành công tác xã hội Hai biên chế còn lại được chuyển từ Sở GD&ĐT sang Sở LĐTBXH để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trong khi Sở LĐTBXH chưa thực hiện tuyển bổ sung cho phòng Dạy nghề.
Các chủ thể QLNN về đào tạo nghề đối với LĐNT trên địa bàn thị xã Tân Uyên gồm:
UBND thị xã Tân Uyên thực hiện quản lý đào tạo nghề theo phân cấp, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Bình Dương về phát triển nguồn nhân lực.
Thị xã đã triển khai 37 chương trình đào tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, với việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1064/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 Ban Chỉ đạo gồm 11 thành viên, do Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối văn - xã làm Trưởng ban và Trưởng phòng LĐTBXH làm Phó Trưởng ban thường trực Hoạt động của Ban Chỉ đạo tuân theo Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 29/12/2010, với các nhiệm vụ được phân công theo lĩnh vực và địa bàn Từ khi thành lập, Ban Chỉ đạo đã trải qua hai lần kiện toàn vào năm 2014 và 2016 Đồng thời, UBND thị xã cũng đã thành lập Tổ giúp việc thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 04 thành viên, do Phó Trưởng phòng LĐTBXH làm tổ trưởng.
Tổ giúp việc là bộ phận hỗ trợ Ban Chỉ đạo thị xã, có nhiệm vụ soạn thảo và tổng hợp kế hoạch triển khai Đề án hàng năm, chuẩn bị tài liệu cho các phiên họp, và điều phối các hoạt động của Đề án Tổ cũng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện Đề án theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo, đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Ngoài ra, Tổ giúp việc còn tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Đề án, lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí, cũng như phối hợp với các đơn vị, ban ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện mục tiêu của Đề án Các cơ quan tham mưu và quản lý trực tiếp về đào tạo nghề cho lao động nữ thị xã cũng thuộc về nhiệm vụ này.
Kết quả đào tạo nghề cho người dân tại thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dương
3.3.1 Kết quả tổ chức các lớp đào tạo nghề giai đoạn 2014 - 2017
Đến năm 2017, tổng số lao động qua đào tạo đạt 19.645 người, bao gồm các trình độ từ sơ cấp nghề đến tiến sĩ Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 43,88% trong tổng lực lượng lao động hiện tại, với 10.033 người được đào tạo nghề, tương đương 22,41% So với năm 2010, số lao động nghề đã tăng thêm 6.632 người.
Từ năm 2014 đến nay, thị xã Tân Uyên đã tổ chức 79 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 2417/QĐ-UBND, với 15 ngành nghề khác nhau Trong số đó, tác giả nghiên cứu đã đào tạo 69 lớp cho 2.773 người, đạt 61,72% kế hoạch giai đoạn 2010 – 2020 và 97,05% so với nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.
Bảng 3.4: Kết quả tổ chức các lớp đào tạo nghề đối với LĐNT giai đoạn
2014 - 2017 ĐVT: người Ngành nghề 2014 2015 2016 2017 Cộng
Chăn nuôi thú y 16 14 14 11 55 Điện dân dụng 65 71 89 100 325
Ghép và cạo mủ cao su 180 172 161 153 666
Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh 60 58 52 48 218
Nguồn: Báo cáo Phòng LĐTBXH thị xã Tân Uyên
Hình 3.1: Kết quả học viên tham gia đào tạo nghề theo năm của giai đoạn 2014-2017
Nguồn: Báo cáo Phòng LĐTBXH thị xã Tân Uyên
Hình 3.2: Tình hình học viên tham gia đào tạo nghề đối với LĐNT theo ngành nghề đào tạo giai đoạn 2014 - 2017
Nguồn: Báo cáo Phòng LĐTBXH thị xã Tân Uyên
Từ năm 2014 đến 2017, số lượng lao động nông thôn (LĐNT) tham gia học nghề có sự biến động, với 624 người tham gia vào năm 2014, tăng lên 662 người vào năm 2015, 728 người vào năm 2016 và đạt 759 người vào năm 2017, là năm có số lượng cao nhất trong giai đoạn này Các chính sách đào tạo nghề được tuyên truyền rộng rãi và tổ chức kịp thời, đáp ứng nhu cầu của lao động Trước năm 2014, LĐNT chủ yếu học nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng từ năm 2014, xu hướng chuyển sang các nghề phi nông nghiệp Nghề trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su đã thu hút đông đảo LĐNT tham gia học nghề trong giai đoạn này, nhờ vào sự quan tâm và nhu cầu cao từ thị trường lao động địa phương.
2016, 2017, các ngành nghề nông nghiệp ứng dụng kỹ thuật cao thu hút LĐNT tham gia học nghề như nghề trồng rau an toàn, trồng và nhân giống nấm
Từ năm 2014 đến 2017, việc tổ chức giảng dạy được thực hiện bởi các Trường và Trung tâm ngoài địa bàn thị xã Công tác này bao gồm cả lý thuyết và thực hành, với thời lượng tiết học được phân bổ hợp lý.
Việc tổ chức giảng dạy cho 46 nghề khác nhau được thực hiện thông qua phương thức đào tạo tập trung và lớp đào tạo lưu động tại các xã, thị trấn Trong những năm qua, lý thuyết được giảng dạy tại Hội trường UBND và các trung tâm văn hóa, trong khi thực hành diễn ra tại vườn, đồng ruộng của người lao động tham gia đào tạo cho các nghề nông nghiệp Đối với các nghề phi nông nghiệp, giảng dạy thực hành được tổ chức tại địa điểm học lý thuyết, với các cơ sở vận chuyển trang thiết bị như máy may và dụng cụ làm bếp đến nơi đào tạo.
Từ năm 2014 đến 2017, tỷ lệ thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên thấp hơn nhiều so với các huyện, thị xã, thành phố khác trong tỉnh Bình Dương như thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, huyện Dầu Tiếng và huyện Bàu Bàng, cũng như tỷ lệ chung của toàn tỉnh.
3.3.2 Số lượng lao động nông thôn qua đào tạo nghề giai đoạn 2014-2017
Bảng 3.5: Lao động nông thôn thị xã tân Uyên được đào tạo nghề giai đoạn
Tổng theo tiêu chí Tổng theo năm 624 662 728 759 2.773
Nữ 366 400 463 445 1.674 Độ tuổi: 528 619 765 861 2.773 Đủ 15-24 tuổi 88 105 105 165 463
Phi nông nghiệp 378 425 501 673 1977 Đối tượng: 223 561 781 1208 2.773 Đối tượng 1 14 84 162 243 503 Đối tượng 2 42 123 215 378 758 Đối tượng 3 167 354 404 587 1.512
Nguồn: Báo cáo Phòng LĐTBXH thị xã Tân Uyên
Kết quả cho thấy, từ năm 2014 đến 2017, có 2.773 lao động nông thôn (LĐNT) được đào tạo nghề, trong đó nam giới chiếm 41,41% Ngành nông nghiệp chiếm 57,85% trong tổng số người học nghề, chủ yếu là những người trong độ tuổi từ 25 đến 55 Đối tượng ưu tiên tham gia học nghề chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số LĐNT.
Để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề, tác giả đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 20% lao động nghề nghiệp (LĐNT) đã tham gia học nghề từ năm 2014-2017, thông qua việc phân tích tình hình công việc, thu nhập, mức sống và các chính sách hỗ trợ sau đào tạo Kết quả khảo sát cho thấy những thay đổi rõ rệt trong đời sống và thu nhập của LĐNT sau khi hoàn thành chương trình đào tạo nghề.
Trong số 220 lao động tham gia khảo sát về chương trình đào tạo nghề dưới 3 tháng, có 45,91% là nam giới và 36,82% trong độ tuổi 35-55, cho thấy nhóm tuổi này chiếm tỷ lệ cao nhất Đối tượng tham gia chủ yếu là những người bị thu hồi đất canh tác và hộ nghèo, nhưng tỷ lệ này vẫn thấp trong cơ cấu lao động Mục tiêu của lao động khi đăng ký học nghề là để nâng cao kiến thức, cải thiện năng suất và tự tạo việc làm mới Kết quả đánh giá cho thấy 10,45% lao động đạt loại giỏi, 61,82% loại khá và 27,73% loại trung bình.
Trước khi tham gia đào tạo nghề, lao động nữ tại địa phương có trình độ, công việc, thâm niên và thu nhập đa dạng, chủ yếu là tự sản xuất và kinh doanh tại gia đình với mức thu nhập thấp.
Hình 3.3: Công việc của LĐNT trước khi tham gia đào tạo nghề
Nguồn: tác giả khảo sát tại thị xã Tân Uyên, năm 2017
Hình 3.4: Thâm niên của LĐNT trước khi tham gia đào tạo nghề
Nguồn: tác giả khảo sát tại thị xã Tân Uyên, năm 2017
Hình 3.5: Thu nhập của LĐNT trước khi tham gia đào tạo nghề
Nguồn: tác giả khảo sát tại thị xã Tân Uyên, năm 2017
Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 280 người tham gia, phần lớn lao động nông thôn (LĐNT) trước khi tham gia đào tạo nghề làm việc tại gia đình, như nội trợ và khai thác mủ cao su, chiếm 19,09% mỗi loại Nhiều LĐNT thường xuyên thay đổi công việc, dẫn đến thâm niên làm việc thấp, với 42,27% có thâm niên không và 25,45% dưới 1 năm Trong khi đó, 23,64% có thâm niên trên 5 năm chủ yếu làm các công việc như khai thác mủ cao su, trồng trọt, chăn nuôi và may tại gia đình Những lao động có thâm niên lâu năm thường tham gia đào tạo nghề để nâng cao kiến thức (41,82%) và tăng thu nhập (24,09%) Ngược lại, lao động không có thâm niên hoặc thâm niên dưới 1 năm có xu hướng chọn ngành nghề khác với mong muốn tự tạo việc làm (35,91%) và tận dụng thời gian nhàn rỗi (32,73%).
Lao động nghèo tham gia đào tạo nghề có trình độ đa dạng, với 81,36% là lao động có trình độ từ tiểu học đến trung học phổ thông Một số lao động sở hữu bằng trung cấp, cao đẳng, đại học, trong khi một số khác không có trình độ học vấn.
Qua khảo sát, kết quả sau khi tham gia đào tạo nghề của LĐNT có nhiều chuyển biến tích cực
3.3.3 Tình hình việc làm của lao động nông thôn thị xã Tân Uyên sau đào tạo nghề
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Tân Uyên bắt đầu từ năm 2005 theo Quyết định 81/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Tính đến năm 2017, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã tổ chức 69 lớp học cho 2.773 học viên, đào tạo 10 nghề như chăn nuôi thú y, kỹ thuật chăm sóc cây cảnh, nấu ăn đãi tiệc, trồng rau sạch, điện dân dụng, và nhiều nghề khác Tổng kinh phí thực hiện lên đến hơn 8,2 tỷ đồng, đạt 91,36% kế hoạch, trong đó chính quyền địa phương không chỉ hỗ trợ kinh phí cho các lớp học mà còn khuyến khích người lao động tham gia học nghề thông qua hỗ trợ trực tiếp.
Sau khi hoàn thành khóa học nghề, 100% lao động nông thôn đã có việc làm ổn định Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 58,3% học viên làm việc phục vụ cho gia đình, 25% được giới thiệu việc làm qua các phiên giao dịch việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Bình Dương tổ chức, và 16,7% tự tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ giải quyết việc làm sau đào tạo
Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Tân Uyên
Dữ liệu cho thấy rằng công tác quy hoạch và định hướng nghề nghiệp, cũng như việc giải quyết đầu ra cho lao động nông thôn sau khi học nghề, vẫn còn nhiều hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức.
Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho người dân trên địa bàn thị xã Tân Uyên 51
3.4.1 Đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo của các cơ sở dạy nghề về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Tân Uyên Thông qua việc sử dụng bộ tiêu chí của ILO về đánh giá chất lượng đối với 5 CSDN đã đăng ký tham gia hoạt động ĐTN cho LĐNT, gồm 9 nhóm tiêu chí đánh giá được chia thành 100 tiêu chí cụ thể, tổng hợp kết quả khảo sát theo 5 mức điểm và phân nhóm Tác giả đánh giá 4 đơn vị tham gia đào tạo LĐNT thị xã Tân Uyên đó là: Trường Trung cấp nông lâm nghiệp tỉnh Bình Dương, Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương, Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên thị xã Tân Uyên
Kết quả đánh giá cho thấy Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn là cơ sở đào tạo duy nhất đạt chất lượng tốt, với điểm số dao động từ 400 đến dưới 450 Trong khi đó, Trường Trung cấp nông lâm cơ sở được xếp hạng ở mức khá với số điểm tương ứng.
Trung tâm giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên thị xã Tân Uyên được đánh giá trong khoảng 300 – 350 điểm Nguyên nhân khiến Trung tâm giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Bình Dương chỉ đạt mức khá là do cơ sở vật chất thiếu thốn, không đủ phương tiện hỗ trợ cho công tác giảng dạy, dẫn đến việc phải mượn thiết bị từ địa phương Hơn nữa, sự thiếu hụt phương tiện hỗ trợ cũng khiến học viên phải di chuyển đến nhiều địa điểm khác nhau để được đào tạo, thay vì học tập ngay tại thị xã Tân Uyên.
Bảng 3.6: Đánh giá các cơ sở dạy nghề theo hệ thống tiêu chí ILO 500
Mức điểm được đánh giá
Mức chất lượng đạt của cơ sở đào tạo
300 - dưới 350 Đạt 0 0 dưới 300 Chưa đạt 0 0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
3.4.2 Đánh giá của đội ngũ giáo viên dạy nghề về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Tân Uyên
Tác giả khảo sát 10 giáo viên đã tham gia giảng dạy trong năm 2017 tương ứng với 10 nghề được nghiên cứu
Kết quả khảo sát thực tế với 10 nghề đào tạo cho lao động nghề nghiệp (LĐNT) cho thấy các giáo viên trực tiếp dạy nghề đã đánh giá học viên dựa trên 3 tiêu chí chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ Đánh giá này được thực hiện theo từng mức độ khác nhau, phản ánh rõ ràng năng lực và sự phát triển của học viên trong quá trình học tập.
Theo đánh giá của các giáo viên, hầu hết lao động nghề nghiệp (LĐNT) đạt được cấp độ 1 “Biết”, với tỷ lệ từ 94% đến 100% Các nghề như “chăn nuôi thú y”, “kỹ thuật chăm sóc cây cảnh”, “nấu ăn đãi tiệc” và “trồng rau sạch” đều nằm trong danh sách này.
Trong lĩnh vực đào tạo nghề tại khu vực nông thôn, nghề "Ghép và cạo mủ cao su" và "May công nghiệp" có tỷ lệ học viên đạt cấp độ 1 lên tới 100%, cho thấy sự quen thuộc và nhu cầu cao đối với các nghề này Trong khi đó, nghề "Trồng nấm" mới mẻ hơn, chỉ có 94% học viên đạt cấp độ 1, cho thấy 6% học viên vẫn chưa nắm vững kiến thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất Nghề "Điện dân dụng" cũng ghi nhận 96% học viên đạt cấp độ 1, tức là 4% vẫn chưa hiểu rõ về kỹ thuật sửa chữa điện Tương tự, trong các ngành "Sửa xe gắn máy" và "Lái xe nâng hàng", 2% học viên chưa đạt kiến thức cơ bản Đối với các cấp độ cao hơn, các nghề như "Chăn nuôi thú y", "Chăm sóc cây cảnh", "Nấu ăn đãi tiệc" và "Trồng rau sạch" cũng cần được chú trọng trong việc nâng cao kiến thức cho người học.
Nghề “Ghép và cạo mũ cao su” cùng với “May công nghiệp” có tỷ lệ học viên đạt cấp độ kiến thức “hiểu” cao nhất, dao động từ 48% đến 70% Trong khi đó, các ngành như “điện dân dụng”, “trồng nấm”, “sửa xe gắn máy” và “lái xe nâng hàng” chỉ đạt đến cấp độ “hiểu” với tỷ lệ học viên thành công thấp, từ 27% đến 32%.
Như vậy, với tiêu chí đánh giá về kiến thức thì 4 nghề gồm: điện dân dụng”,
Trong số các nghề như "trồng nấm", "sửa xe gắn máy" và "lái xe nâng hàng", vẫn còn một tỷ lệ nhất định người học chưa đạt yêu cầu về kiến thức, điều này cần có biện pháp khắc phục So sánh giữa 10 nghề, 4 nghề này gặp vấn đề về chất lượng đào tạo hơn 6 nghề còn lại Tổng thể, khi xem xét 10 nghề, tỷ lệ người học đạt được các cấp độ khác nhau cho thấy chưa có nghề nào có học viên đạt cấp độ kiến thức từ cấp độ 4 trở lên, đây là một hạn chế lớn về chất lượng đào tạo nghề, cần thiết phải có các biện pháp cải thiện Kết quả đánh giá về kiến thức và kỹ năng của lao động nghề được tổng hợp trong bảng 2.6.
Bảng 3.7: Đánh giá của giáo viên về tỷ lệ người học đạt được các mức độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình đào tạo nghề ĐVT: %
Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh
Trồng rau sạch Điện dân dụng
Ghép và cạo mủ cao su
Không đạt các mức trên 0 0 0 0 6 0 0 0 0 0
Liên kết phối hợp kỹ năng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
6 Không đạt các mức trên 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo đánh giá của đội ngũ giáo viên, cả 10 nghề đều có 100% lao động nghề nghiệp (LĐNT) đạt cấp độ 1 trở lên trong 5 cấp độ kỹ năng Điều này cho thấy sản phẩm đào tạo của tất cả các nghề đều đáp ứng tiêu chí kỹ năng nghề nghiệp theo Hệ thống phân loại mục tiêu Tuy nhiên, khi so sánh cấp độ kỹ năng giữa các nghề, chỉ có 3 nghề có một tỷ lệ nhỏ người học đạt được mức độ kỹ năng cao hơn.
Trong số các nghề, “Chăn nuôi thú ý”, “Trồng rau sạch” và “May công nghiệp” nổi bật với tỷ lệ người học đạt kỹ năng cao nhất Các nghề còn lại chỉ có mức độ kỹ năng tối đa là cấp độ 2, với tỷ lệ từ 48% đến 65% tổng số người học nghề Điều này cho thấy sự ưu việt của ba nghề này trong việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho người học.
Trong số 10 nghề học, 3 nghề cấp 3 có tỷ lệ người học đạt cấp độ 2 cao hơn hẳn, dao động từ 58% đến 75% Đặc biệt, hai nghề nông nghiệp truyền thống dẫn đầu về số lượng người học đạt cấp độ 3, với nghề "Chăn nuôi thú y" đạt tỷ lệ 75% và nghề "Trồng rau sạch" đạt 60%.
Kết quả phỏng vấn trực tiếp người sử dụng lao động cho thấy yêu cầu hàng đầu khi tuyển dụng là kỹ năng nghề nghiệp Hầu hết họ yêu cầu ứng viên phải đạt ít nhất cấp độ 2 kỹ năng sau khi tốt nghiệp Đặc biệt, chất lượng lao động từ các ngành “Chăn nuôi thú y”, “Nấu ăn đãi tiệc” và “Trồng rau sạch” được đánh giá cao hơn hẳn so với các nghề khác Tiếp theo là ngành “May công nghiệp” và “Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh”.
“Lái xe nâng hàng”, “Ghép và cạo mũ cao su”, “Điện dân dụng”, “Sửa xe gắn máy” và cuối cùng là “Trồng nấm”
- Với 5 cấp độ về thái độ, qua đánh giá của đội ngũ giáo viên đối với LĐNT học nghề cho thấy:
Ngoại trừ các nghề như lái xe nâng hàng, ghép và cạo mũ cao su, điện dân dụng, và sửa xe gắn máy, học viên chỉ đạt cấp độ 4 về thái độ Trong khi đó, các nghề như chăn nuôi thú y, nấu ăn tiệc, trồng rau sạch, may công nghiệp, kỹ thuật chăm sóc cây cảnh, và trồng nấm có tỷ lệ lao động nghề nghiệp đạt đánh giá thái độ cấp độ 5 trở lên rất cao Đặc biệt, nghề may công nghiệp có tới 73% học viên đạt mức đánh giá cao nhất, tiếp theo là chăn nuôi thú y với 46% và kỹ thuật chăm sóc cây cảnh với 26% Những lao động nghề nghiệp đạt mức thái độ này không chỉ thụ động chờ giao nhiệm vụ mà còn chủ động, tích cực đề xuất đổi mới phương thức làm việc nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và an toàn.
Tổng hợp kết quả đánh giá của đội ngũ giáo viên về thái độ nghề nghiệp của LĐNT học nghề được tác giả phản ánh qua bảng 2.7
Bảng 3.8: Đánh giá của giáo viên về thái độ nghề nghiệp của lao động nông thôn học nghề ĐVT: %
Các nhóm nghề Chăn nuôi thú y
Kỹ thuật chăm sóc cây cảnh
Trồng rau sạch Điện dân dụng
Ghép và cạo mủ cao su
Không đạt các mức trên 0 0 0 0 6 0 0 2 0 0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Tổng quan về CLĐTN cho LĐNT được đánh giá bởi đội ngũ GV cho thấy sự phù hợp với Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom Các chỉ tiêu đánh giá này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và chất lượng của chương trình, từ đó giúp nâng cao quá trình giảng dạy và học tập.
Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) vẫn còn nhiều hạn chế, với nhiều tiêu chí đánh giá chưa đạt yêu cầu Thực tế cho thấy, một số học viên sau khi hoàn thành khóa học vẫn không nắm vững kiến thức và kỹ năng đã được đào tạo.