1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ mức độ đầu tư cơ sở hạ TẦNG để đạt CHUẨN PHƯỜNG văn MINH đô THỊ TRƯỜNG hợp PHƯỜNG tân PHƯỚC KHÁNH, THỊ xã tân UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

105 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Để Đạt Chuẩn Phường Văn Minh Đô Thị: Trường Hợp Phường Tân Phước Khánh, Thị Xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Tác giả Võ Hoàng Minh
Người hướng dẫn TS. Đoàn Ngọc Phúc
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (14)
  • 2. Tổng quan nghiên cứu (15)
    • 2.1 Nghiên cứu trên thế giới Error! Bookmark not defined (0)
    • 2.2 Nghiên cứu trong nước Error! Bookmark not defined. 3. Mục tiêu nghiên cứu (0)
    • 3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (17)
    • 3.2 Mục tiêu cụ thể (17)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 5.1 Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 5.2 Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 7. Những đóng góp của đề tài (19)
  • 8. Bố cục của đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG (21)
    • 1.1 Cơ sở hạ tầng (21)
      • 1.1.1 Đặc điểm của cơ sở hạ tầng (21)
      • 1.1.2 Phân loại cơ sở hạ tầng (21)
    • 1.2 Đầu tư, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng (23)
      • 1.2.1 Khái niệm về đầu tư (23)
      • 1.2.2 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (23)
      • 1.2.3 Vai trò của đầu tư cơ sở hạ tầng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (25)
        • 1.2.3.1 Về lý luận (25)
        • 1.2.3.2 Đầu tư phát triển trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (27)
      • 1.2.4 Các tiêu chí để đánh giá mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng (29)
        • 1.2.4.1 Các tiêu chuẩn về công trình hạ tầng xã hội (29)
        • 1.2.4.2 Các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật (30)
        • 1.2.4.3 Các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường (31)
        • 1.2.4.4 Các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị (31)
      • 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cơ sở hạ tầng (32)
        • 1.2.5.1 Nhân tố tự nhiên môi trường (32)
        • 1.2.5.2 Nhân tố văn hoá- xã hội (33)
        • 1.2.5.3 Nhân tố kinh tế - dịch vụ (33)
        • 1.2.5.4 Nhân tố khoa học kỹ thuật- công nghệ (33)
    • 1.3 Kinh nghiệm xây dựng phường đạt chuẩn văn minh đô thị của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho phường Tân Phước Khánh (34)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng đô thị văn minh ở phường Long Phước thuộc thị xã Phước Long tỉnh Bình Phước (34)
      • 1.3.2 Kinh nghiệm xây dựng phường đạt chuẩn phường văn minh đô thị của quận Ô Môn thành phố Cần Thơ (34)
      • 1.3.3 Các bài học rút ra cho phường Tân Phước Khánh nói riêng trong xây dựng phường văn minh đô thị (36)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỂ ĐẠT CHUẨN PHƯỜNG VĂN MINH ĐỘ THỊ PHƯỜNG TÂN PHƯỚC KHÁNH (39)
    • 2.1 Giới thiệu tổng quát phường Tân Phước Khánh (39)
      • 2.1.1 Tình hình kinh tế (39)
        • 2.1.1.1 Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (39)
        • 2.1.1.2 Thương mại dịch vụ (39)
        • 2.1.1.3 Sản xuất nông nghiệp (40)
      • 2.1.2 Tình hình phát triển xã hội (40)
        • 2.1.2.1 Hiện trạng dân số (40)
        • 2.1.2.2 Hiện trạng dân cư và lao động (42)
      • 2.1.3 Tình hình thực hiện huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phường (42)
      • 2.1.4 Các tiêu chuẩn cần đạt nhằm đạt chuẩn Phường văn minh đô thị (44)
    • 2.2 Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh (49)
      • 2.2.1 Các công trình hạ tầng xã hội (50)
        • 2.2.1.1 Đất xây dựng khu ở, nhà ở (50)
        • 2.2.1.2 Đối với khu ở, nhà ở cải tạo (51)
        • 2.2.1.3 Đối với nhà ở xây mới theo quy hoạch hoặc dự án (51)
        • 2.2.1.4 Đối với công trình công cộng (52)
        • 2.2.1.5 Công trình thương mại dịch vụ (54)
        • 2.2.1.6 Công trình an ninh, quốc phòng và trụ sở PCCC (54)
      • 2.2.2 Đối với hạ tầng kỹ thuật (54)
        • 2.2.2.1 Các tiêu chuẩn về giao thông (54)
        • 2.2.2.2 Các tiêu chuẩn về cấp điện chiếu sáng và chiếu sáng công cộng (57)
        • 2.2.2.3 Các tiêu chuẩn về cấp nước (62)
        • 2.2.2.4 Các tiêu chuẩn về hệ thống viễn thông (63)
        • 2.2.2.5 Thông tin liên lạc (65)
      • 2.2.3 Thực trạng các tiêu chuẩn về môi trường (65)
        • 2.2.3.1 Thoát nước thải và môi trường (65)
        • 2.2.3.2 Đối với công viên cây xanh (68)
      • 2.2.4 Đối với các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị (69)
        • 2.2.4.1 Các tuyến phố (69)
        • 2.2.4.2 Công trình tôn giáo, di tích (69)
        • 2.2.4.3 San nền và thoát nước mưa (69)
        • 2.2.4.4 Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với trục đường chính, không (71)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh (73)
      • 2.3.1 Những thành tựu và kết quả đạt được (73)
        • 2.3.1.1 Vốn đầu tư và nguồn vốn huy động (73)
        • 2.3.1.2 Kết quả đầy tư cho hạ tầng kỹ thuật (74)
      • 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (75)
        • 2.3.2.1 Những tồn tại (75)
        • 2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại (77)
        • 2.3.2.3 Nguyên nhân của những yếu kém (77)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỂ ĐẠT CHUẨN PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ PHƯỜNG TÂN PHƯỚC KHÁNH (81)
    • 3.1 Phương hướng, quan điểm, mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh (81)
      • 3.1.1 Phương hướng đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh (81)
      • 3.1.2 Quan điểm đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh (81)
      • 3.1.3 Mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh (82)
    • 3.2 Một số giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh (83)
      • 3.2.1 Giải pháp về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phường Tân Phước Khánh (83)
      • 3.2.2 Các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư (83)
        • 3.2.2.1 Cải tiến chính sách tạo vốn (84)
        • 3.2.2.2 Cải tiến cơ chế huy động vốn (85)
        • 3.2.2.3 Cải tiến cơ chế hoàn vốn (89)
        • 3.2.2.4 Giải pháp về sử dụng vốn (89)
        • 3.2.2.5 Giải pháp về tín dụng (90)
        • 3.2.2.6 Huy động nguồn vốn nước ngoài (91)
    • 3.3 Kiến nghị (92)
      • 3.3.1 Đào tạo những kiến thức về đầu tư, nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý (92)
      • 3.3.2 Chính sách phát triển nguồn nhân lực (92)
      • 3.3.3 Kiến nghị về kỹ thuật công nghệ (93)
  • PHỤ LỤC (101)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Nghiên cứu trong nước Error! Bookmark not defined 3 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của bài viết là đánh giá mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đạt tiêu chuẩn phường văn minh đô thị, với trường hợp nghiên cứu cụ thể là phường Tân Phước Khánh, thuộc thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư cơ sở hạ tầng là rất quan trọng để hiểu rõ các tiêu chí đánh giá mức độ đầu tư trong lĩnh vực này Việc xác định các yếu tố cốt lõi giúp đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, từ đó hỗ trợ quyết định chính sách và phân bổ nguồn lực hợp lý.

Phân tích thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng tại phường Tân Phước Khánh, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương cho thấy nhiều thách thức cần khắc phục để đạt tiêu chuẩn phường văn minh đô thị Đánh giá các yếu tố như giao thông, cấp nước, và xử lý rác thải là cần thiết để xác định những điểm yếu hiện tại Đề xuất các giải pháp như tăng cường nguồn vốn đầu tư, cải thiện quy hoạch và thu hút các nhà đầu tư sẽ là chìa khóa để nâng cao chất lượng hạ tầng, hướng tới mục tiêu trở thành phường văn minh đô thị trong tương lai.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đánh giá mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị cần có những tiêu chí nào?

Mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng tại phường Tân Phước Khánh, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương cần được nâng cao để đạt tiêu chuẩn phường văn minh đô thị Những yếu kém trong đầu tư hạ tầng hiện nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm thiếu nguồn lực tài chính và quy hoạch chưa đồng bộ Để thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng, cần triển khai các giải pháp như tăng cường huy động vốn, cải thiện quy hoạch đô thị và khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư tư nhân.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết này sử dụng các phương pháp phân tích hệ thống, chứng minh, thống kê và so sánh để đánh giá thực trạng phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật (CSHTKT) và vai trò của Nhà nước trong giai đoạn 2015 - 2017 tại phường Tân Phước Khánh Thông qua việc phân tích số liệu thống kê, bài viết cung cấp những nhận định và đánh giá chi tiết về tình hình phát triển CSHTKT, từ đó làm cơ sở cho các dự báo về tương lai của đầu tư CSHTKT trong khu vực này.

Bài viết sử dụng phương pháp tổng hợp để đánh giá vai trò của Nhà nước, Chính phủ và chính quyền địa phương trong phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại phường Tân Phước Khánh Nghiên cứu này nhằm phát hiện những yếu kém, nguyên nhân và xác định các vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới.

Để nâng cao vai trò của Nhà nước trong phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại phường Tân Phước Khánh giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2030, cần áp dụng phương pháp nội suy kết hợp với phương pháp diễn dịch nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả.

Nghiên cứu tài liệu sẽ dựa vào số liệu thống kê từ Nhà nước và kế thừa kết quả từ các cuộc điều tra khảo sát thực tiễn đã được công bố bởi các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ tham khảo các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến vai trò của Nhà nước trong việc phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam, đặc biệt là ở phường Tân Phước Khánh.

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là cách tiếp cận sử dụng các dữ liệu và thông tin có sẵn từ các báo cáo khuyến nông và tài liệu đã công bố, thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức và văn phòng dự án Trong nghiên cứu này, phương pháp này được áp dụng để thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của phường Tân Phước Khánh, bao gồm các báo cáo dự án và số liệu thống kê từ FAO và Tổng cục Thống kê Tác giả đã thực hiện việc thu thập văn kiện, chương trình dự án, báo cáo đánh giá và tài liệu liên quan đến hoạt động sinh kế, đồng thời thu thập bản đồ và số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của phường.

Xử lý và phân tích dữ liệu

Phương pháp xử lý số liệu: Việc xử lý số liệu thực hiện dựa trên phần mềm Excel.

Những đóng góp của đề tài

Luận văn này đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đạt tiêu chuẩn Phường văn minh đô thị.

Bài viết này sẽ phân tích những điểm mạnh và lợi thế trong công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng tại phường Tân Phước Khánh, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, đồng thời chỉ ra những điểm yếu và bất lợi có thể ảnh hưởng đến việc đạt chuẩn phường văn minh đô thị Việc nhận diện rõ ràng các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển hạ tầng, góp phần xây dựng một môi trường sống văn minh và hiện đại cho cư dân.

Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng tại phường Tân Phước Khánh, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương cho thấy những thành tựu đáng kể trong việc đạt chuẩn phường văn minh đô thị Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Phân tích các mặt đã làm được và chưa làm được sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển hạ tầng trong tương lai.

Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng, hướng đến việc đạt tiêu chuẩn Phường văn minh đô thị tại phường Tân Phước Khánh, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Bố cục của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Trong chương này, tác giả giới thiệu các khái niệm liên quan đến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các tiêu chí đánh giá mức độ đầu tư này Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư cơ sở hạ tầng, chia sẻ kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới và rút ra bài học cho phường Tân Phước Khánh nhằm hướng tới việc xây dựng phường đạt chuẩn văn minh đô thị.

Chương 2: Thực trạng mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh

Bài viết phân tích thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng tại phường Tân Phước Khánh nhằm đạt tiêu chuẩn phường văn minh đô thị trong giai đoạn 2016-2018 Qua đó, bài viết chỉ ra những thành công nổi bật cũng như những hạn chế trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương này.

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh

Trong chương này, tác giả nêu rõ phương hướng và quan điểm đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cùng với các mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao tiêu chuẩn văn minh đô thị Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất các giải pháp đầu tư hiệu quả để đạt được những tiêu chí này, kèm theo các kiến nghị thiết thực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho hạ tầng đô thị.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

Cơ sở hạ tầng

1.1.1 Đặc điểm của cơ sở hạ tầng

Theo Trần Văn Chử (2014), cơ sở hạ tầng có các đặc điểm sau:

Kết quả của các công trình cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân trong khu vực (Trần Văn Chử, 2014) Cần lưu ý rằng cơ sở hạ tầng không giống như khu vực công cộng; nó chỉ là một phần trong khu vực công cộng, được đầu tư và xây dựng bởi cả Chính phủ và tư nhân, trong khi khu vực công cộng chủ yếu do Chính phủ tài trợ (Trần Văn Chử, 2014).

Các công trình cơ sở hạ tầng cần đầu tư lớn, chủ yếu từ nguồn vốn dài hạn với thời gian thu hồi vốn lâu, thường được hoàn vốn qua các hoạt động sản xuất khác Do đó, khu vực tư nhân ít tham gia vào xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ yếu là trách nhiệm của Chính phủ Để đảm bảo hiệu quả sử dụng công trình, công tác kế hoạch hóa phát triển cơ sở hạ tầng cần tập trung vào việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên và nghiên cứu phương hướng phát triển lâu dài của vùng.

Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có thời gian tồn tại lâu dài và phục vụ cho hoạt động sản xuất cũng như đời sống Do đó, việc lựa chọn công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong quá trình xây dựng là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng các công trình không trở nên lạc hậu so với nhu cầu sản xuất hiện đại.

1.1.2 Phân loại cơ sở hạ tầng

Căn cứ vào đặc điểm và tính chất hoạt động, cơ sở hạ tầng được chia thành hai loại chính: cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội (Trần Văn Chử, 2014).

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm cơ sở hạ tầng kinh tế và sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động sản xuất Những công trình như bến cảng, hệ thống điện, giao thông và sân bay là những yếu tố thiết yếu để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Cơ sở hạ tầng xã hội: là những công trình phục vụ đời sống như trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí…

Sự phân chia giữa cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội là tương đối, vì một công trình có thể đảm nhận nhiều chức năng, như giao thông và điện lưới, phục vụ cả đời sống nhân dân lẫn quốc phòng Hai loại cơ sở hạ tầng này có mối quan hệ mật thiết, phản ánh sự liên kết giữa sản xuất và đời sống: khi cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển, sản xuất tăng trưởng, thu nhập cao hơn, từ đó nâng cao đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội.

Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn cũng được chia làm hai nhóm

Nhóm 1: Các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế Đây là tổ hợp của các công trình giao thông, thuỷ lợi, cung cấp vật tư nguyên liệu

Nhóm 2: Các công trình cơ sở hạ tầng xã hội Đây là tổ hợp của các công trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ đời sống cư dân nông thôn như các cơ sở y tế, văn hoá, trường học… Trong nhóm này cơ sở hạ tầng xã hội còn được phân chia theo nhu cầu hoặc nhóm nhu cầu, theo đối tượng dân cư lựa chọn những đối tượng cần được xã hội quan tâm đặc biệt để xây dựng cơ sở dịch vụ riêng Trong xã hội những người đó thường là những người già, người tàn tật, những người có công lớn đối với dân tộc và xã hội Ngoài ra, tuỳ theo chế độ và hoàn cảnh đặc biệt mà mỗi nước có những ưu tiên riêng theo chế độ phục vụ tức là theo đó người sử dụng cơ sở hạ tầng xã hội phải trả hay không phải trả tiền

Trong bài viết này, chúng tôi tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội quan trọng, đặc biệt là những công trình phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân Các lĩnh vực được đề cập bao gồm giao thông đường bộ, cung cấp điện và thuỷ lợi, tất cả đều thuộc nhóm cơ sở hạ tầng kinh tế có ý nghĩa to lớn.

Đầu tư, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng

1.2.1 Khái niệm về đầu tư

Theo các tác giả David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dorn, đầu tư được định nghĩa là việc mua sắm hàng hóa tư bản mới, đồng thời là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng trong tương lai Đầu tư cũng được xem như một canh bạc với kỳ vọng rằng thu nhập từ đầu tư sẽ vượt quá chi phí đầu tư, bao gồm cả đầu tư hữu hình và vô hình Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và tài sản vật chất nhằm tái sản xuất giản đơn và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế và ngành xây dựng.

Đầu tư có thể được hiểu theo hai cách: theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp Đầu tư theo nghĩa rộng là việc hy sinh nguồn lực hiện tại để thực hiện các hoạt động nhằm thu về kết quả lớn hơn trong tương lai, bao gồm tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ Kết quả đạt được có thể là tăng trưởng tài sản tài chính, vật chất và trí tuệ Trong khi đó, đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ tập trung vào việc sử dụng nguồn lực hiện tại để mang lại kết quả cho nền kinh tế - xã hội trong tương lai Từ đó, đầu tư được định nghĩa là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ trong một thời gian dài để tạo ra lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội.

1.2.2 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Đầu tư có nhiều loại: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay), đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Đầu tư dài hạn thường gắn liền với đầu tư xây dựng tài sản cố định – gắn với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Nên có thể hiểu đầu từ xây dựng cơ sở hạ tầng là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các tài sản cố định được gọi là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (Barro, 1990)

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai thuật ngữ quan trọng được giới thiệu ở Việt Nam vào những năm 30, xuất phát từ các nghiên cứu lý luận Macxit Trong triết học Macxit, cơ sở hạ tầng kinh tế, bao gồm các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, đóng vai trò là nền tảng thiết yếu, có mối liên hệ chặt chẽ với kiến trúc thượng tầng, bao gồm các yếu tố chính trị, pháp luật, văn hóa và tư tưởng.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, thuật ngữ "cơ sở hạ tầng" (infrastructure) đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như quân sự, giao thông, kiến trúc và quy hoạch vùng Cơ sở hạ tầng được hiểu là những cấu trúc nền tảng, xuất phát từ nguồn gốc Latin, bao gồm các yếu tố hỗ trợ cho sự phát triển và hoạt động của các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư trong một khu vực nhất định Gần đây, khái niệm này đã được làm rõ hơn, nhấn mạnh vai trò của các công trình vật chất kỹ thuật trong việc cung cấp dịch vụ thiết yếu cho cộng đồng.

Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm nhiều thành phần quan trọng như đường sá, hải cảng, sân bay, kho tàng, nhà máy, và hệ thống truyền dẫn năng lượng Ngoài ra, mạng lưới thông tin liên lạc, điện tín, điện báo, cùng với các công trình thuỷ lợi và thuỷ nông cũng đóng vai trò thiết yếu Hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới thị trường, chợ búa, và các cơ sở giáo dục, y tế như trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu khoa học cũng là những yếu tố không thể thiếu trong cơ sở hạ tầng (Nguyễn Ngọc Mai, 2014).

Cơ sở hạ tầng nông thôn là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng, hỗ trợ việc di chuyển thông tin và vật chất, phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của cư dân nông thôn Hệ thống này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, góp phần phát triển bền vững khu vực nông thôn (Nguyễn Ngọc Mai, 2014).

Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy, các công trình bến bãi, cầu cống, cùng với các dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại Ngoài ra, còn có các cơ sở giáo dục, y tế và văn hóa, cũng như hệ thống cung ứng vật tư kỹ thuật và nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất và đời sống ở nông thôn.

Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng như hàng hoá công cộng, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế Do đó, đầu tư vào cơ sở hạ tầng là một phần thiết yếu trong chương trình đầu tư công, nhằm đảm bảo cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cho toàn xã hội Đây là yếu tố then chốt trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật.

Cơ sở hạ tầng thường yêu cầu người sử dụng chi trả lệ phí để bù đắp chi phí cung cấp, nhưng việc thu hồi vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và thiếu sự ủng hộ Do đó, nguồn vốn chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng thường đến từ thuế.

1.2.3 Vai trò của đầu tư cơ sở hạ tầng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

1.2.3.1 Về lý luận Đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế

Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ vốn đầu tư Mô hình phát triển kinh tế của Roy-Harrod và Evssey-Domar từ những năm 1940 đã chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và nguồn vốn đầu tư (ICOR).

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR và tỷ lệ thuận với VĐT Để duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, nền kinh tế cần được đầu tư đầy đủ Quá trình sử dụng VĐT diễn ra qua hai giai đoạn, mỗi giai đoạn có những tác động khác nhau.

Giai đoạn 1 chứng kiến sự gia tăng đầu tư, dẫn đến nhu cầu chi tiêu tăng cao, từ đó tác động tích cực đến tổng cầu, sản lượng và việc làm, cùng với biến động giá cả Tuy nhiên, nhu cầu chủ yếu từ đầu tư lại tập trung vào tài nguyên sản xuất, điều mà các nước đang phát triển thường thiếu hụt Do đó, việc xuất khẩu hàng hóa để nhập khẩu tài nguyên sản xuất trở thành một yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển Hơn nữa, khi mức tích lũy trong nước còn thấp, việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài là cần thiết, góp phần tạo ra sự tăng trưởng rõ rệt trong quá trình đầu tư.

Giai đoạn 2 của đầu tư tập trung vào việc tăng cường vốn vật chất, bao gồm tài sản cố định, hàng hóa tồn kho và tài sản phi vật chất Việc tăng vốn sản xuất không chỉ nâng cao khả năng sản xuất mà còn thúc đẩy gia tăng sản lượng, năng suất lao động và chất lượng hàng hóa Điều này cho phép sử dụng hiệu quả các nguồn lực về thời gian và lao động Vốn trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong bối cảnh hiện đại, với điều kiện được đầu tư đúng hướng và quản lý hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng.

Ngoài ra đầu tư còn tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước:

Công nghệ có thể được phát triển qua hai con đường: tự nghiên cứu và phát minh hoặc nhập khẩu từ nước ngoài Dù lựa chọn con đường nào, việc đầu tư vốn là yếu tố quyết định Thực tế cho thấy công nghệ đóng vai trò trung tâm trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tuy nhiên, theo các chuyên gia công nghệ quốc tế, công nghệ của Việt Nam hiện đã lạc hậu hàng chục năm so với các quốc gia khác trên thế giới và khu vực Do đó, cần tăng cường đầu tư để nghiên cứu và phát triển công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.

Kinh nghiệm xây dựng phường đạt chuẩn văn minh đô thị của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho phường Tân Phước Khánh

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường lần thứ II, nhiệm kỳ 2015 –

Năm 2020, Đảng bộ và nhân dân Phường Long Phước xác định đầu tư kết cấu hạ tầng giai đoạn 2015-2020 và xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp là hai chương trình đột phá trong nhiệm kỳ, nhằm từng bước xây dựng “Đô thị văn minh” Việc tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của xây dựng hạ tầng giao thông và chỉnh trang đô thị là rất quan trọng, với sự phân công cụ thể từ Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường Cán bộ Mặt trận cần giải thích rõ ràng để người dân hiểu rằng họ không chỉ là đối tượng thụ hưởng mà còn là chủ thể trong quá trình xây dựng Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn chế, mỗi người dân cần tích cực tham gia cùng nhà nước, góp sức và tài chính để cải thiện đời sống và xây dựng địa phương, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại.

1.3.2 Kinh nghiệm xây dựng phường đạt chuẩn phường văn minh đô thị của quận Ô Môn thành phố Cần Thơ

Thực hiện Nghị quyết 03-NQ/QU của Quận ủy Ô Môn về xây dựng phường đạt chuẩn văn minh đô thị giai đoạn 2015-2020, Trường Lạc đã ban hành nghị quyết và thành lập ban chỉ đạo để triển khai kế hoạch thực hiện Ban chỉ đạo đã xác định các tiêu chí cụ thể và phát huy vai trò của các ban, ngành, đoàn thể trong việc vận động nhân dân thực hiện các tiêu chí này Đồng thời, trong quá trình xây dựng phường văn minh đô thị, các hoạt động thi đua cũng được lồng ghép để góp phần đạt được mục tiêu đề ra.

Tuyến đường văn minh đô thị và các mô hình dân vận khéo đã góp phần quan trọng trong phong trào “nông dân sản xuất giỏi, giúp nhau giảm nghèo bền vững” Đến nay, phường đã cơ bản đạt được 26 tiêu chí, bao gồm 24 tiêu chí theo Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cùng 2 tiêu chí theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND của UBND TP Cần Thơ.

Sau hơn 2 năm triển khai xây dựng phường văn minh đô thị, Trường Lạc đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, bao gồm việc phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội đến năm 2020 và công khai thông tin cho người dân Các dự án đầu tư được tổ chức họp công khai từ khâu quy hoạch đến thực hiện, đảm bảo quyền lợi của cả nhà đầu tư và người dân Nhiều công trình công cộng đã được xây dựng, như Trung tâm Văn hóa – Thể thao phường và hội trường UBND phường Hệ thống giao thông cũng được cải thiện với việc nâng cấp và xây dựng các tuyến đường, bao gồm 14 tuyến đường trải nhựa và 8 cầu bê tông mới Tổng kinh phí cho các dự án này lên tới hơn 23 tỉ đồng, cùng với sự đóng góp công sức của người dân.

Phường Trường Lạc đã nâng cao chất lượng gia đình văn hóa và tổ dân phố văn hóa, với 90,89% hộ gia đình được công nhận là văn hóa vào cuối năm 2017 Hiện có 62,93% hộ dân cư có nhà kiên cố hoặc bán kiên cố, cùng với 12 khu vực được công nhận là khu vực văn hóa Phường cũng khuyến khích người dân tham gia bảo trì cơ sở hạ tầng và đảm bảo vệ sinh môi trường Đến nay, 90% hộ gia đình đã xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị Các tuyến đường được trồng cây xanh và lắp đặt đèn chiếu sáng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và an ninh Để được công nhận là phường văn minh đô thị, Trường Lạc đã chú trọng đến cảnh quan đô thị và vệ sinh môi trường, đồng thời hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế-xã hội và an ninh trong năm 2018.

1.3.3 Các bài học rút ra cho phường Tân Phước Khánh nói riêng trong xây dựng phường văn minh đô thị

Để các chủ trương, nghị quyết của Đảng thực sự đi vào cuộc sống, việc tuyên truyền và phổ biến thông tin cho cán bộ, đảng viên và nhân dân là rất quan trọng Công tác tuyên truyền cần phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức để dễ hiểu và dễ nhớ Đồng thời, cần xây dựng nòng cốt phong trào từ chính cộng đồng dân cư để tạo ra sự lan tỏa qua những gương điển hình trong nhân dân.

Mặt trận Tổ quốc cần đóng vai trò nòng cốt trong việc phối hợp với chính quyền và các đoàn thể để hướng dẫn và triển khai Pháp lệnh về quy chế dân chủ ở cơ sở Điều này bao gồm việc tổ chức tọa đàm tại các Khu phố nhằm thu thập ý kiến nhân dân về việc đóng góp kinh phí cho từng công trình cụ thể, đồng thời cử cán bộ hỗ trợ tổ quản lý điều hành tại khu phố.

Người dân cần được lắng nghe và giải quyết những vấn đề bức xúc của mình; các câu hỏi của họ phải được trả lời một cách hợp lý và thấu tình đạt lý Cần thực hiện nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để đảm bảo sự tham gia của cộng đồng Tất cả các khoản đóng góp, quyền lợi và nghĩa vụ phải được công khai và minh bạch trước nhân dân.

Người cán bộ tuyên truyền cần có uy tín và hiểu rõ nhiệm vụ vận động nhân dân Đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ quản lý lãnh đạo, cần thể hiện tinh thần trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc, đồng thời làm gương cho nhân dân noi theo.

Trong chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm 4 nhóm tiêu chí đánh giá mức độ đầu tư hạ tầng: công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, và kiến trúc, cảnh quan đô thị Chương này cũng chia sẻ kinh nghiệm từ một số phường ở Cần Thơ và Bình Phước trong việc xây dựng phường đạt chuẩn văn minh đô thị, nhằm rút ra bài học cho phường Tân Phước Khánh trong nỗ lực phát triển văn minh đô thị.

THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỂ ĐẠT CHUẨN PHƯỜNG VĂN MINH ĐỘ THỊ PHƯỜNG TÂN PHƯỚC KHÁNH

Giới thiệu tổng quát phường Tân Phước Khánh

Kinh tế phường Tân Phước Khánh phát triển theo cơ cấu công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp

2.1.1.1 Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Ngành công nghiệp tại địa phương chiếm tỉ trọng cao, chủ yếu tập trung ở khu vực phía Đông và phía Nam gần đường ĐT.747B và phường Bình Chuẩn, với sản phẩm chính là vật liệu xây dựng Nhiều cơ sở sản xuất nằm rải rác trong toàn phường không chỉ đóng góp cho ngân sách nhà nước mà còn tạo ra việc làm cho cư dân địa phương và các vùng lân cận.

Một số cơ sở sản xuất trong khu dân cư đang gây ra ô nhiễm tiếng ồn và ảnh hưởng đến an toàn giao thông do vận tải hàng hóa làm hỏng đường Do đó, cần thiết phải có chính sách di dời hoặc sắp xếp lại các cơ sở này một cách hợp lý.

Khu vực quy hoạch bao gồm hai chợ Tân Phước Khánh và Khánh Long, với ngành thương mại dịch vụ phát triển chủ yếu dọc theo các tuyến đường chính như ĐT.746, ĐT.747B, ĐH.402 và ĐH.403, cũng như các khu vực đông dân cư Các lĩnh vực kinh doanh tại đây rất đa dạng, bao gồm vàng bạc, vật liệu xây dựng, quán ăn, karaoke, giải trí và buôn bán nhỏ.

Chợ Tân Phước Khánh là một trong những chợ lâu đời, nổi bật với mô hình kinh doanh tự cung tự cấp, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho cư dân địa phương.

Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ tại địa bàn chủ yếu do người từ địa phương khác thuê mặt bằng, mang tính chất tạm thời Các công trình thương mại dịch vụ chưa được tổ chức thành khu vực cụ thể và theo ngành hàng nhất định.

Về trồng trọt: cây cao su, lúa, hoa màu dọc theo các nhánh suối

Về chăn nuôi: Gồm có chăn nuôi gia súc (trâu, bò, heo), gia cầm (gà, vịt) và nuôi trồng thủy sản

Nhìn chung, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp và đang có chiều hướng giảm do ảnh hưởng của tiến trình đô thị hoá

2.1.2 Tình hình phát triển xã hội

Hình 2.1: Sơ đồ ranh giới hành chính các khu phố

Nguồn: UBND phường Tân Phước Khánh

Phường Tân Phước Khánh được chia thành 08 khu phố: Bình Hòa 1, Bình Hòa 2, Khánh Hòa, Khánh Hội, Khánh Thạnh, Khánh Long, và Khánh Lợi Theo thống kê, tính đến cuối năm 2018, phường này có tổng dân số là 29.304 người.

Dân số thường trú 3.820 hộ với 16.973 nhân khẩu Dân số tạm trú trên 6

Dân cư trên địa bàn được phân bố theo địa bàn khu phố như sau:

Bảng 2.1: Bảng tính mật độ dân số trên theo đơn vị hành chính khu phố

Diện tích đất tự nhiên (ha)

Mật độ dân số (người/km²)

Nhân khẩu Bình Hòa 1 74,09 1712 3037 318 1356 1370 1568 24 113 4.099 Bình Hòa 2 72,90 1880 3531 725 3107 1120 353 24 71 4.844 Khánh Hòa 50,50 1518 2636 363 1511 1025 1035 21 90 5.220 Khánh Hội 205,36 2652 6202 559 3230 2050 2334 43 638 3.020

Long 171,26 3689 5839 370 1525 3277 4204 42 110 3.409 Khánh Lộc 357,50 1626 2935 578 2710 1032 155 16 70 821 Khánh Lợi 67,13 926 3395 537 2372 375 476 14 547 5.057 Tổng 1.018,21 15.320 29.304 3.820 16.973 10.575 10.561 214 1.669 2.878

Nguồn: UBND phường Tân Phước Khánh

Phường Tân Phước Khánh có mật độ dân số cao, chủ yếu là dân tạm trú, tập trung tại khu phố Khánh Hội và Khánh Long, chủ yếu là lao động từ các xí nghiệp trong khu vực.

Mật độ dân số tại các khu phố không đồng đều, với khu phố Khánh Long, Khánh Hội, Bình Hòa 1 và Bình Hòa 2 có mật độ cao dọc theo các tuyến đường ĐT.746, ĐH.403, ĐH.402 và ĐT.747B Ngược lại, khu phố Khánh Thạnh lại có mật độ dân cư thấp, chủ yếu tập trung theo các trục lộ giao thông.

2.1.2.2 Hiện trạng dân cư và lao động

Theo số liệu thống kê của UBND phường Tân Phước Khánh, đến cuối năm

2018 người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn phường (kể cả lao động tạm trú) chiếm 65% dân số, trong đó:

Trình độ đại học trở lên: chiếm 3,29%;

Trình độ cao đẳng: chiếm 1,90%;

Trình độ trung cấp: chiếm 5,78 %;

Trình độ sơ cấp: chiếm 54,15%

Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật: chiếm 34,88%

Dân số trong độ tuổi lao động hiện đang chiếm tỷ lệ lớn, nhưng trình độ tay nghề của họ còn thấp, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của đô thị trong tương lai Vì vậy, cần thiết phải có các chính sách phát triển phù hợp nhằm theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế xã hội địa phương.

2.1.3 Tình hình thực hiện huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phường

Trong những năm gần đây, đầu tư từ ngân sách cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã giảm từ 57% vào năm 2015 xuống còn 30% vào năm 2018, trong khi vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng lại tăng lên Tuy nhiên, nguồn vốn ngân sách cho phường gần đây đã giảm cả về số lượng lẫn cơ cấu, chỉ có vốn đầu tư từ doanh nghiệp là tăng Khu vực kinh tế tư nhân và cá thể vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ Do đó, ngoài việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách, Tân Phước Khánh đã sáng tạo ra cách huy động thêm đóng góp bằng tiền và sức lao động của nhân dân để xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng.

Công tác huy động vốn đã phát triển đa dạng về hình thức và công cụ, với tổng mức tiết kiệm của các tổ chức tín dụng không ngừng gia tăng Đồng thời, ngân sách nhà nước không chỉ đảm bảo bù đắp các chi phí thường xuyên mà còn bắt đầu tạo ra nguồn tiết kiệm.

Bảng 2.2: Tình hình thu chi ngân sách của phường Tân Phước Khánh

Nguồn: UBND phường Tân Phước Khánh

Mặc dù ngân sách phường đã có nhiều tiến triển trong những năm qua, nhưng vẫn đang trong tình trạng căng thẳng và không đủ để đáp ứng các yêu cầu đầu tư phát triển cũng như các nhu cầu xã hội cấp bách Ngân sách chủ yếu thu từ thuế và phí, tuy nhiên, tình trạng thất thu từ các nguồn này vẫn rất lớn, với việc buôn lậu và trốn thuế của các doanh nghiệp diễn ra phổ biến Hơn nữa, việc thu thuế từ đất đai, nhà ở, nguồn tài nguyên và phí dịch vụ công ích như thủy lợi, điện nước, giao thông vẫn còn nhiều lãng phí và thất thoát Tình trạng này không chỉ làm giảm thu ngân sách phường mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất.

Trong các doanh nghiệp Nhà nước, việc phân bổ vốn và tài sản chưa được thực hiện một cách cơ bản theo cơ chế thị trường, dẫn đến hiệu quả sử dụng còn thấp Đáng lưu ý, tỷ lệ đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước trong tổng đầu tư xã hội thấp hơn nhiều so với tổng lợi nhuận sau thuế và khấu hao Bên cạnh đó, còn nhiều nguồn vốn lớn khác như tín dụng ngân hàng và vốn huy động từ dân cư cùng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được tính đến.

Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn huy động vào ngân sách hiện nay còn thiếu hợp lý và minh bạch, dẫn đến lãng phí và thất thoát lớn Hầu hết vốn huy động thông qua hệ thống tổ chức tín dụng chủ yếu là ngắn hạn, không đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển và chuyển đổi cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt là cho cơ sở hạ tầng Hơn nữa, hiệu quả sử dụng vốn huy động chưa cao, với một lượng lớn vốn vẫn bị ứ đọng và chưa được chuyển thành đầu tư.

Vốn đầu tư trực tiếp từ khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ, tập trung vào lĩnh vực thương mại và tiêu dùng, chiếm khoảng 70% tổng vốn đầu tư Đồng thời, có hàng chục ngàn tỷ đồng tiền tiết kiệm của người dân đang được giữ dưới dạng vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ, chưa được chuyển thành vốn để đầu tư và kinh doanh.

Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh

Phường Tân Phước Khánh đã được phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 đến năm 2030 theo quyết định số 3592/QĐ-UBND của UBND thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Thực trạng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại phường trong giai đoạn 2016-2018 đến nay đã có những bước tiến đáng kể.

2.2.1 Các công trình hạ tầng xã hội

2.2.1.1 Đất xây dựng khu ở, nhà ở

Trong khu quy hoạch, các loại đất ở bao gồm: đất ở cải tạo chỉnh trang với diện tích 284,50 ha, chiếm khoảng 30,12% tổng diện tích đất xây dựng đô thị; đất ở hỗn hợp có diện tích 147,43 ha, chiếm khoảng 15,61%; đất ở liền kề thương mại với diện tích 20,12 ha, chiếm khoảng 2,13%; và đất ở mật độ trung bình (biệt thự, vườn, ) có tổng diện tích 186,96 ha, chiếm khoảng 19,79% tổng diện tích đất xây dựng đô thị.

Chỉ tiêu quản lý quy hoạch, kiến trúc như sau: Đất ở cải tạo chỉnh trang

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,4 Đất ở hỗn hợp

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 5,4 Đất ở liền kề thương mại

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 3,2 Đất ở mật độ trung bình (nhà biệt thự, vườn, )

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 1,2

2.2.1.2 Đối với khu ở, nhà ở cải tạo Đối với khu ở, nhà ở cải tạo hiện nay thực trạng tại phường Tân Phước Khánh như sau:

Khi lô đất là một phần của dãy phố, diện tích tối thiểu để xây dựng công trình là 40m² cho mỗi căn nhà Chiều sâu và bề rộng của lô đất không được nhỏ hơn 3m, và quy định về chiều cao xây dựng của ngôi nhà sẽ tuân theo quy định chung của toàn dãy phố.

Đối với lô đất đơn lẻ, diện tích tối thiểu để xây dựng công trình là 60m² cho mỗi căn nhà, với yêu cầu chiều sâu và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 4m.

Đối với các công trình đơn lẻ xây dựng trên lô đất có kích thước bề rộng hoặc bề sâu từ 10m trở xuống, tỷ lệ giữa chiều cao và bề rộng, cũng như chiều cao và bề sâu của công trình không được lớn hơn 3 lần kích thước cạnh nhỏ hơn Điều này không áp dụng cho các công trình có giá trị điểm nhấn đặc biệt theo quy định.

- Các trường hợp đặc biệt trong quá trình giải tỏa để xây dựng đô thị, áp dụng theo các quy định hiện hành có liên quan

Trong trường hợp cải tạo chỉnh trang mà không làm tăng mật độ xây dựng và số tầng, có thể giữ nguyên mật độ xây dựng hiện tại Đối với các dự án hoặc quy hoạch nhà ở xây mới, cần tuân thủ các quy định về mật độ xây dựng đã được xác định.

Hiện nay các nhà ở xây mới theo duy hoạch và theo dự án đều đáp ứng được các quy định như sau:

Trong trường hợp tăng mật độ xây dựng, nâng cao tầng hoặc thực hiện các công trình phá dỡ và xây mới, cần tuân thủ các quy định về mật độ xây dựng thuần net-tô tối đa được quy định trong bảng các khu quy hoạch cải tạo.

Bảng 2.4: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự …)

Diện tích lô đất (m²/căn nhà) ≤ 50 75 100 200 300 500 ≥

1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 80 70 60 50 40

Nguồn: UBND phường Tân Phước Khánh

Khi không có quy định cụ thể về mật độ và tầng cao xây dựng, cần áp dụng hệ số sử dụng đất được quy định cho lô đất hoặc khu vực đó Điều này giúp đảm bảo sự cân đối giữa mật độ và tầng cao xây dựng theo quy định hiện hành.

2.2.1.4 Đối với công trình công cộng

Quy định về bán kính phục vụ cho các công trình công cộng tại các khu vực cũ trong đô thị cho phép tăng bán kính phục vụ nhưng không quá 100% so với các khu quy hoạch mới, đồng thời phải tuân thủ các quy định chuyên ngành Trong trường hợp giảm quy mô hoặc số lượng công trình dịch vụ đô thị, cần đảm bảo các quy định về bán kính phục vụ và quy mô sử dụng đất như đối với quy hoạch xây dựng mới, cũng như xem xét nhu cầu của các đơn vị ở lân cận trong bán kính phục vụ gấp 2 lần so với quy hoạch xây dựng mới.

Mật độ xây dựng net-tô tối đa cho các công trình công cộng như trung tâm hành chính, giáo dục, y tế, văn hóa, chợ và tôn giáo trong các khu vực quy hoạch cải tạo được quy định là 60% Nếu không có quy định cụ thể về mật độ và tầng cao xây dựng, cần áp dụng hệ số sử dụng đất đã được quy định cho lô đất hoặc khu vực đó, nhằm đảm bảo sự cân đối giữa mật độ và tầng cao xây dựng theo quy định hiện hành.

* Các trường hợp đặc biệt khác do cấp có thẩm quyền quyết định

 Công trình quản lý nhà nước

Các công trình quản lý nhà nước cấp phường, bao gồm trụ sở UBND phường, Công an, cơ quan Đảng, Văn phòng các khu phố, cùng các ban ngành và đoàn thể, sẽ được duy trì nguyên trạng cho đến năm 2030.

Các thông số quy hoạch sử dụng đất như sau (áp dụng xây mới):

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 1,6

Các công trình giáo dục bao gồm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường dạy nghề, phục vụ cho hoạt động học tập của các thế hệ trong bán kính khoảng 1.000 mét.

Tổng diện tích các công trình giáo dục: 13,10 ha

Các thông số quy hoạch sử dụng đất như sau (áp dụng xây mới):

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 1,6

Trong các dự án khu dân cư đang triển khai tại phường, cần thiết phải nghiên cứu và bố trí các công trình giáo dục phù hợp nhằm phục vụ tốt nhất cho cư dân trong khu vực.

 Công trình văn hóa - Thể dục thể thao

Các công trình hiện có cần được cải tạo để mở rộng diện tích, trong khi các công trình xây mới phải đảm bảo đủ diện tích xây dựng và không gian sân vườn Mỗi công trình cần có ít nhất 2 cổng ra vào để đảm bảo an toàn và thuận tiện trong trường hợp khẩn cấp.

Cải tạo, nâng cấp trung tâm văn hóa thể thao khu phố Khánh Hội hiện hữu diện tích khoảng 2,31 ha

Các thông số quy hoạch sử dụng đất như sau (áp dụng xây mới):

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 1,6

Các công trình y tế gồm có trạm y tế, phòng khám đa khoa phục vụ cho nhu cầu khám và chữa bệnh trên toàn phường

Tổng diện tích các công trình y tế: 0,55 ha

Các thông số quy hoạch sử dụng đất như sau (áp dụng xây mới):

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 1,6

2.2.1.5 Công trình thương mại dịch vụ

Công trình thương mại dịch vụ phục vụ cho đơn vị ở bao gồm các chợ và cửa hàng bán lẻ quy mô nhỏ Hiện nay, các công trình này chủ yếu tập trung vào việc cải tạo và chỉnh trang, đồng thời kết hợp xây dựng mới các dịch vụ cấp đô thị.

Tổng diện tích các công trình thương mại dịch vụ: 13,31 ha

Các thông số quy hoạch sử dụng đất như sau (áp dụng xây mới):

 Hệ số sử dụng đất: ≤ 4,4

2.2.1.6 Công trình an ninh, quốc phòng và trụ sở PCCC

Các thông số quy hoạch sử dụng đất: áp dụng theo quy định ngành và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

2.2.2 Đối với hạ tầng kỹ thuật

2.2.2.1 Các tiêu chuẩn về giao thông

Đánh giá thực trạng mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phường Tân Phước Khánh

2.3.1 Những thành tựu và kết quả đạt được

Phường Tân Phước Khánh đã đạt được những kết quả khả quan trong việc thực hiện phương hướng nhiệm vụ đầu tư cơ sở hạ tầng, góp phần nâng cao tiêu chí phường văn minh đô thị Những kết quả này có thể được đánh giá thông qua tình hình thực hiện đầu tư đã nêu trước đó.

2.3.1.1 Vốn đầu tư và nguồn vốn huy động

Vốn đầu tư đang ngày càng được đa dạng hóa với nhiều nguồn huy động khác nhau, bao gồm ngân sách Nhà nước, vốn từ doanh nghiệp Nhà nước, tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại, vốn từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn của cư dân, vốn đầu tư nước ngoài và vốn cổ phần hóa doanh nghiệp Sự đa dạng này đã dẫn đến sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư.

Trong quá trình huy động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đạt chuẩn Phường văn minh đô thị, chúng ta đã đạt được nhiều kết quả khả quan Hiện tại, nguồn vốn đã được huy động chủ yếu từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cùng với sự tham gia từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Cơ cấu vốn đầu tư đã có sự thay đổi đáng kể, với nguồn vốn từ hộ nông dân (bao gồm cả tiền và sức lao động) ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, gần tương đương với nguồn vốn Nhà nước Đặc biệt trong đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị, tỷ trọng nguồn vốn này chiếm ưu thế lớn trong xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông, thủy lợi và điện lưới Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của nguồn vốn từ cư dân trong việc tự huy động đầu tư cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng Do đó, việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này là vô cùng cần thiết.

2.3.1.2 Kết quả đầy tư cho hạ tầng kỹ thuật

 Kết quả dầu tư cho thuỷ lợi

Đầu tư vào hệ thống thủy lợi là biện pháp quan trọng nhất để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp Việc xây dựng và kiên cố hóa các kênh mương, trạm bơm không chỉ giúp phát triển nền nông nghiệp bền vững mà còn nâng cao hiệu quả canh tác cây lúa Hơn nữa, các hệ thống này còn tạo điều kiện cho việc trồng thêm các loại cây khác như rau sạch, hoa và lương thực, góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp Do đó, sự chú trọng vào các công trình thủy lợi đang ngày càng được quan tâm.

Nội dung đầu tư chủ yếu tập trung vào việc nâng cấp và cải tạo hệ thống đường liên xã thuộc phường, đồng thời hỗ trợ một phần cho đường liên thôn thông qua nguồn vốn ngân sách phường Thực tế cho thấy, vốn đầu tư từ ngân sách phường cho lĩnh vực giao thông chủ yếu mang tính chất hỗ trợ và chiếm tỷ lệ không lớn Ngược lại, nguồn vốn do dân đóng góp, bao gồm cả tiền và sức lao động, chiếm tỷ lệ đáng kể, trong đó sức lao động của nông dân đóng góp khoảng 15% tổng chi phí Điều này cho thấy rằng, vốn đầu tư cho các công trình giao thông tại phường văn minh đô thị ngày càng phụ thuộc vào sự đóng góp của cộng đồng.

Nội dung đầu tư chủ yếu tập trung vào việc xây mới và cải tạo nâng công suất các trạm biến áp, cũng như nâng cấp lưới điện đã xuống cấp và cải tạo trục hạ thế Nhờ vào việc đổi mới công tác quản lý và đầu tư nâng cấp lưới điện, hao tổn điện năng đã được giảm thiểu, giúp các địa phương hạ giá điện tiêu dùng sinh hoạt cho người dân, trong đó nhiều xã có giá điện sinh hoạt thấp hơn mức trần 700đ/KW/h.

Về hiệu quả đầu tư:

Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị trong

Từ năm 2013 đến 2018, phường Tân Phước Khánh đã có những bước phát triển kinh tế tích cực Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã phục hồi và phát triển mạnh mẽ sau thời gian khó khăn Ngành xây dựng, bao gồm cả xây dựng của Nhà nước và nhân dân, cũng đã có sự phát triển đáng kể Đặc biệt, ngành nông nghiệp đã chuyển mình theo hướng thâm canh, tập trung vào sản xuất hàng hoá, tạo ra giá trị sản phẩm cao trên mỗi hecta canh tác.

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đạt chuẩn Phường văn minh đô thị, nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề chính cần khắc phục.

Mặc dù mạng lưới kết cấu hạ tầng đã được ưu tiên phát triển, nhưng nhu cầu đầu tư lớn và nguồn vốn ngân sách hạn chế đã dẫn đến việc bố trí công trình dàn trải và thiếu tập trung Nhiều công trình nhỏ, thuộc nhóm C, vẫn chưa được đầu tư hợp lý.

Sau ba năm, việc hoàn thành dự án vẫn chưa đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Hơn nữa, trong quá trình quản lý và sử dụng vốn, đã xảy ra tình trạng thất thoát và chiếm dụng vốn, dẫn đến tiến độ đầu tư không đúng theo kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.

Trong đầu tư, quy hoạch cần được thực hiện trước để đảm bảo hiệu quả Tuy nhiên, việc triển khai quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch chuyên ngành như phát triển nông nghiệp, giao thông, thủy lợi và nước sạch vẫn diễn ra chậm chạp.

Thủ tục xây dựng, lập dự án và kế hoạch đầu tư hiện nay đang diễn ra chậm, điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện.

Lĩnh vực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cần nguồn vốn lớn và thời gian thực hiện dài, trong khi ngân sách nhà nước hạn chế Hiện tại, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân sách, trong khi các nguồn khác như vay tín dụng ưu đãi, vay ngân hàng và huy động từ dân còn hạn chế Đồng thời, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng hạ tầng cũng rất ít, và thị trường thứ cấp chưa phát triển để hỗ trợ huy động vốn hiệu quả.

Phường cần nâng cao quyết tâm và kiên trì trong việc chỉ đạo quản lý xây dựng để khắc phục khó khăn Sự phối hợp với các Bộ chuyên ngành chưa hiệu quả, dẫn đến việc dự kiến chi phí thường thấp hơn thực tế và thời gian hoàn thành thường quá lạc quan, gây chậm tiến độ các dự án đầu tư.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỂ ĐẠT CHUẨN PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ PHƯỜNG TÂN PHƯỚC KHÁNH

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Trần Văn Chử ( 2014), Kinh tế học phát triển, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học phát triển
Tác giả: Trần Văn Chử
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2014
[5] Trần Viết Khánh & Trần Thị hiền (2019), “Thực trạng và giải pháp xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Đại học Thái Nguyên, Số 209 (16): Tr 128-134 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
Tác giả: Trần Viết Khánh, Trần Thị Hiền
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Đại học Thái Nguyên
Năm: 2019
[6] Nguyễn Ngọc Mai (2014), Giáo trình kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế đầu tư
Tác giả: Nguyễn Ngọc Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
Năm: 2014
[9] Lê Minh Thoa (2019), Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ Viện hàn lâm Học viện khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở thành phố Hà Nội
Tác giả: Lê Minh Thoa
Nhà XB: Viện hàn lâm Học viện khoa học xã hội
Năm: 2019
[10] David Begg & Stanley Fischer & Rudiger Dornbusch (Giảng viên Đại học Kinh tế quốc dân dịch - 2008), Kinh tế học, NXB Thống kê, Hà Nội.TIẾNG NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học
Tác giả: David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2008
[11] Barro, Robert J. (1990), Government spending in a simple model of endogeneous growth. Journal of Political Economy, 98(S5): 103-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Government spending in a simple model of endogeneous growth
Tác giả: Robert J. Barro
Nhà XB: Journal of Political Economy
Năm: 1990
[12] M. Deakin, G. Mitchell, P. Nijkamp, R. Vreeker (2007), Sustainable urban development, Europe.WEBSITE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable urban development
Tác giả: M. Deakin, G. Mitchell, P. Nijkamp, R. Vreeker
Nhà XB: Europe
Năm: 2007
[1] Đề án phát triển kinh tế xã hội phường Tân Phước Khánh giai đoạn 2010 – 2020 theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đô thị hóa Khác
[2] Báo cáo tình hình thực hiện chương trình phát triển kinh tế và xây dựng của UBND phường Tân Phước Khánh các năm 2016, 2017, 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ ranh giới hành chính các khu phố - ĐÁNH GIÁ mức độ đầu tư cơ sở hạ TẦNG để đạt CHUẨN PHƯỜNG văn MINH đô THỊ TRƯỜNG hợp PHƯỜNG tân PHƯỚC KHÁNH, THỊ xã tân UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.1 Sơ đồ ranh giới hành chính các khu phố (Trang 40)
Bảng 2.1:  Bảng tính mật độ dân số trên theo đơn vị hành chính khu phố - ĐÁNH GIÁ mức độ đầu tư cơ sở hạ TẦNG để đạt CHUẨN PHƯỜNG văn MINH đô THỊ TRƯỜNG hợp PHƯỜNG tân PHƯỚC KHÁNH, THỊ xã tân UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.1 Bảng tính mật độ dân số trên theo đơn vị hành chính khu phố (Trang 41)
Bảng 2.2: Tình hình thu chi ngân sách của phường Tân Phước Khánh - ĐÁNH GIÁ mức độ đầu tư cơ sở hạ TẦNG để đạt CHUẨN PHƯỜNG văn MINH đô THỊ TRƯỜNG hợp PHƯỜNG tân PHƯỚC KHÁNH, THỊ xã tân UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.2 Tình hình thu chi ngân sách của phường Tân Phước Khánh (Trang 43)
Bảng 2.3: Các tiêu chuẩn Phường văn minh đô thị - ĐÁNH GIÁ mức độ đầu tư cơ sở hạ TẦNG để đạt CHUẨN PHƯỜNG văn MINH đô THỊ TRƯỜNG hợp PHƯỜNG tân PHƯỚC KHÁNH, THỊ xã tân UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.3 Các tiêu chuẩn Phường văn minh đô thị (Trang 45)
Hình thức hỏa - ĐÁNH GIÁ mức độ đầu tư cơ sở hạ TẦNG để đạt CHUẨN PHƯỜNG văn MINH đô THỊ TRƯỜNG hợp PHƯỜNG tân PHƯỚC KHÁNH, THỊ xã tân UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình th ức hỏa (Trang 48)
Bảng 2.5: Bảng Quy định về khoảng lùi xây dựng  Chiều rộng lộ giới đường - ĐÁNH GIÁ mức độ đầu tư cơ sở hạ TẦNG để đạt CHUẨN PHƯỜNG văn MINH đô THỊ TRƯỜNG hợp PHƯỜNG tân PHƯỚC KHÁNH, THỊ xã tân UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.5 Bảng Quy định về khoảng lùi xây dựng Chiều rộng lộ giới đường (Trang 69)
Hình thức hỏa - ĐÁNH GIÁ mức độ đầu tư cơ sở hạ TẦNG để đạt CHUẨN PHƯỜNG văn MINH đô THỊ TRƯỜNG hợp PHƯỜNG tân PHƯỚC KHÁNH, THỊ xã tân UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình th ức hỏa (Trang 104)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w