TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Công tác thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và kinh tế - xã hội Trong nhiều thập kỷ qua, Đảng và Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này, đặc biệt là khi chuyển đổi từ trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm kết hợp với một vụ lúa Mục tiêu dài hạn là xây mới và nâng cấp hệ thống thủy lợi đồng bộ, đồng thời cải cách quản lý nhà nước để đáp ứng nhu cầu nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt Cần củng cố hệ thống cống, đê, đập và nâng cấp cảnh báo để phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường nước trước biến đổi khí hậu Việc phát huy năng lực các công trình thủy lợi là cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng Tuy nhiên, quá trình đầu tư xây dựng các dự án thủy lợi tại Cà Mau vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Công trình thủy lợi thường bị ảnh hưởng lớn bởi thời tiết, đặc biệt trong mùa mưa, khi xảy ra sạt lở khiến việc thi công gặp khó khăn, không thể đắp đất và đổ bê tông Ngược lại, vào mùa khô, đường vận chuyển bị thu hẹp, gây cản trở trong việc đưa vật tư và thiết bị vào công trình, dẫn đến chậm tiến độ xây dựng.
Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn do quy trình thủ tục theo Luật Đất đai năm 2013 còn nhiều bất cập Việc lập phương án bồi thường còn yếu kém, thường xuyên phải điều chỉnh và bổ sung, dẫn đến khiếu nại từ người dân và làm chậm tiến độ triển khai một số công trình.
Một số nhà thầu, bao gồm tư vấn thiết kế và đơn vị thi công, thể hiện năng lực kém và thiếu tinh thần hợp tác trong quá trình triển khai dự án Điều này đặc biệt rõ rệt khi phải thực hiện các hạng mục công trình cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc điều chỉnh giải pháp thiết kế và thi công Sự chậm trễ này gây khó khăn trong việc quản lý tiến độ và chi phí, ảnh hưởng đến hiệu quả tổng thể của dự án.
Nhiều nhà thầu không đảm bảo đủ nhân lực và máy móc thiết bị cần thiết khi nhận thầu, dẫn đến việc triển khai thi công bị chậm trễ kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ dự án.
Trong quá trình thi công, việc điều chỉnh thiết kế là cần thiết, tuy nhiên, sự chậm trễ trong việc cập nhật hồ sơ thiết kế từ phía đơn vị tư vấn đã ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ thi công.
Thiếu vốn đầu tư là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư Chi phí bồi thường lớn và nguồn vốn bố trí không đủ nhu cầu dẫn đến khó khăn trong việc hoàn thành các công trình Đặc biệt, đối với những dự án đang trong giai đoạn thực hiện, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm quá ít sẽ kéo dài thời gian thực hiện, gây khó khăn trong công tác quản lý đầu tư.
-Năng lực tài chính của một số nhà thầu còn hạn chế dẫn đến quá trình thi công kéo dài
Hạn chế trong quá trình triển khai dự án dẫn đến nhiều chi phí phát sinh, gây khó khăn cho các chủ đầu tư.
Vì đó là nguyên nhân chính làm tăng tổng mức đầu tư vốn cho các dự án đầu tư xây dựng công trình
Tác giả nghiên cứu "Các yếu tố tác động tới sự tăng mức đầu tư vốn trong các dự án, công trình thủy lợi tại tỉnh Cà Mau" nhằm phân tích tình hình đầu tư thủy lợi tại địa phương Qua đó, tác giả đưa ra các gợi ý nhằm hạn chế sự gia tăng mức đầu tư vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong các dự án thủy lợi.
Mục tiêu của đề tài
Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng cường đầu tư vốn cho các dự án thủy lợi tại tỉnh Cà Mau, đồng thời đề xuất các chính sách phù hợp cho Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1 Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt đi sâu phân tích các dự án, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian qua do Ban QLDA công trình NN&PTNT làm chủ đầu tư
2 Khảo sát, thu thập các số liệu, tài liệu và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự tăng mức đầu tư vốn trong các dự án, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ban QLDA công trình NN&PTNT làm chủ đầu tư
3 Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự tăng mức đầu tư vốn trong các dự án công trình thủy lợi đến Ban Quản lý dự án công trình NN&PTNT
4 Nghiên cứu đề xuất các các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hạn chế việc tăng mức đầu tư vốn trong các dự án, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Nhằm mục đích trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
1/ Nguyên nhân nào làm tăng mức đầu tư vốn trong các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau ? Trong các nguyên nhân đó, nguyên nhân nào làm cho mức đầu tư tăng nhiều nhất ?
2/ Các yếu tố đó yếu tố nào ảnh hưởng đến Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và PTNT
3/ Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và PTNT
4/ Các bên liên quan đến dự án, công trình (Chủ đầu tư, nhà thầu,….) sẽ phải làm gì để hạn chế sự gia tăng mức đầu tư đó ?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tăng mứcđầu tư vốn trong các dự án, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Các giải pháp nhằm hạn chế việc tăng mức đầu tư vốn
Không gian: Các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ban QLDA công trình NN&PTNT làm chủ đầu tư
Thời gian: Dữ liệu được khảo sát trong 3 tháng, và thời gian phân tích trên cơ sở 3 năm từ năm 2014-2017
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn chính: đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính, sau đó là nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.
1.4.1 Phương pháp định tính: Nghiên cứu định tính là hướng tiếp cận thăm dò, mô tả và giải thích dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc đẩy, dự định, hành vi, thái độ Chúng có thể hướng chúng ta đến việc xây dựng giả thuyết và các giải thích Phương pháp nghiên cứu định tính phù hợp để trả lời cho các câu hỏi “thế nào”, “tại sao” hoặc “cái gì”
Trong nghiên cứu định tính dữ liệu được nghiên cứu có thể là dữ liệu định tính hoặc dữ liệu định lượng
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng cường đầu tư vốn cho các dự án thủy lợi tại tỉnh Cà Mau Kết quả của nghiên cứu này sẽ là cơ sở để xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua nhiều bước khác nhau.
Để xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu, cần thực hiện việc đọc, tổng hợp và phân tích thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như Internet, giáo trình, bài báo, tạp chí và các tài liệu liên quan Ngoài ra, việc trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của khung lý thuyết.
Phân tích định tính dữ liệu bằng các phương pháp thống kê mô tả giúp đưa ra những nhận định chính xác về các yếu tố thúc đẩy mức vốn đầu tư Việc áp dụng các biện pháp này cho phép hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố và sự gia tăng đầu tư, từ đó hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.
Nghiên cứu chính thức được tiến hành bằng phương pháp định lượng, sử dụng phần mềm SPP20.0 để thực hiện khảo sát mô hình hồi quy đa biến thông qua các phương pháp EFA, ANOVA và phân tích hồi quy đa biến Mục tiêu của mô hình hồi quy này là ước lượng các hệ số hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc tăng cường vốn đầu tư.
Phân tích định lượng là bước quan trọng để kiểm định các thang đo trong mô hình nghiên cứu, đồng thời giúp phân tích chi tiết dữ liệu thu thập được Qua đó, chúng ta có thể rút ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu, tổng hợp và nêu rõ ý nghĩa từ các kết quả của mô hình, cũng như đưa ra các kiến nghị phù hợp.
Nghiên cứu định lượng sẽ khảo sát trực tiếp các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan nhằm thu thập số liệu khảo sát
1.5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố làm tăng mức đầu tư trong quá trình xây dựng các dự án, công trình thủy lợi về sau Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu sẽ chỉ ra được các yếu tố chính làm tăng mức đầu tư trong các dự án công trình thủy lợi ở Cà Mau, từ đó giúp Ban QLDA công trình NN&PTNT nói riêng và các Ban QLDA trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói chung tìm ra cách khắc phục tình trạng này, hạn chế việc điều chỉnh dự toán trong quá trình xây dựng, từ đó góp phần thu gọn hồ sơ trong quá trình thanh toán, kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư
Chương 1 của bài viết giới thiệu lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu, cùng với những lợi ích thực tiễn từ việc phân tích đề tài này Nội dung chương cũng nêu rõ thời gian và phương pháp nghiên cứu, cũng như đối tượng mà tác giả đã chọn Đồng thời, chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quát về tên đề tài của luận văn, với các phân tích chi tiết sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn chính: đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính, sau đó là nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng.
1.4.1 Phương pháp định tính: Nghiên cứu định tính là hướng tiếp cận thăm dò, mô tả và giải thích dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc đẩy, dự định, hành vi, thái độ Chúng có thể hướng chúng ta đến việc xây dựng giả thuyết và các giải thích Phương pháp nghiên cứu định tính phù hợp để trả lời cho các câu hỏi “thế nào”, “tại sao” hoặc “cái gì”
Trong nghiên cứu định tính dữ liệu được nghiên cứu có thể là dữ liệu định tính hoặc dữ liệu định lượng
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng cường đầu tư vốn cho các dự án thủy lợi tại tỉnh Cà Mau Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng Quá trình nghiên cứu được tiến hành qua nhiều bước cụ thể.
Xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu là quá trình quan trọng, bao gồm việc đọc, tổng hợp và phân tích thông tin từ Internet, giáo trình, bài báo, tạp chí cùng các tài liệu liên quan Việc trao đổi với các chuyên gia cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc củng cố và làm phong phú thêm khung lý thuyết này.
Phân tích định tính số liệu bằng các biện pháp thống kê mô tả giúp đưa ra những nhận xét chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng cường mức vốn đầu tư.
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp định lượng, sử dụng phần mềm SPP20.0 để khảo sát mô hình hồi quy đa biến thông qua các phương pháp EFA, ANOVA và phân tích hồi quy đa biến Mục tiêu của mô hình hồi quy là ước lượng các hệ số hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc tăng cường mức vốn đầu tư.
Phân tích định lượng là quá trình kiểm tra các thang đo trong mô hình nghiên cứu, giúp phân tích chi tiết dữ liệu thu thập được và đưa ra kết quả cụ thể cho đề tài Qua việc phân tích và tổng hợp, chúng ta có thể nêu rõ ý nghĩa từ các kết quả của mô hình và đưa ra các kiến nghị phù hợp.
Nghiên cứu định lượng sẽ khảo sát trực tiếp các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan nhằm thu thập số liệu khảo sát.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học quan trọng, cung cấp tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức đầu tư trong xây dựng các dự án thủy lợi Về mặt thực tiễn, nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố chính làm tăng mức đầu tư trong các dự án thủy lợi tại Cà Mau, giúp Ban QLDA công trình NN&PTNT và các Ban QLDA khác trong tỉnh tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng này Điều này sẽ hạn chế việc điều chỉnh dự toán trong quá trình xây dựng, góp phần thu gọn hồ sơ thanh toán, kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư.
Chương 1 của luận văn giới thiệu lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu, nêu rõ lợi ích thực tiễn từ việc phân tích đề tài này Nội dung chương cũng trình bày thời gian và phương pháp nghiên cứu, cùng với đối tượng nghiên cứu cụ thể Tác giả khái quát tên đề tài và hứa hẹn sẽ phân tích chi tiết trong các chương tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Qui trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các yếu tố tác động tới sự tăng mức đầu tư vốn trong các dự án, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Tham khảo các nghiên cứu trước: Internet, thư viện, báo…
Tham khảo ý kiến chuyên gia, những người có kinh nghiện
Xác định nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng mức đầu tư Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ
Khảo sát thử nghiệm, tham khảo ý kiến chuyên gia
Thiết kế bảng câu hỏi chính thức
Phân tích số liệu thu thập
Hạn chế, kết luận và kiến nghị
Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, cần tham khảo các nghiên cứu trước, ý kiến chuyên gia và những người có kinh nghiệm để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức đầu tư vốn trong các dự án công trình thủy lợi tại Cà Mau Dựa trên các nguyên nhân đã tìm hiểu, thiết kế bảng khảo sát thử nghiệm và thực hiện khảo sát này để phân tích kết quả Nếu cần, điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát chính thức Cuối cùng, thu thập và phân tích số liệu khảo sát, thảo luận và đưa ra kết luận cùng kiến nghị dựa trên kết quả thu được.
Thiết kế mô hình
3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi khảo sát là công cụ phổ biến trong nghiên cứu khảo sát, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, giúp thu thập thông tin phản hồi Để thiết kế bảng câu hỏi hiệu quả, cần thực hiện các bước cụ thể.
1 Xác định dữ liệu cụ thể cần nghiên cứu
2 Xác định quy trình phỏng vấn
3 Đánh giá nội dung câu hỏi
4 Quyết định dạng câu hỏi và câu trả lời
5 Quyết định từ ngữ sử dụng trong bảng câu hỏi
6 Xác định cơ cấu bảng câu hỏi
7 Xác định “lý tính” của hình thức bảng câu hỏi
9 Bảng câu hỏi dự kiến
Quy trình thiết kế bảng câu hỏi được thực hiện như sau:
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Hình 3.2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Tham khảo các nghiên cứu trước
Phỏng vấn các chuyên gia nhiều kinh nghiệm
Xác định các nội dung và thành phần bảng câu hỏi
Phát triển bảng câu hỏi
Thu thập số liệu và phân tích Câu hỏi dễ hiễu, đầy đủ, nội dung phù hợp
3.2.2 Nội dung bảng câu hỏi
Mục giới thiệu chung ở đầu bảng câu hỏi khảo sát giúp người trả lời hiểu rõ về tác giả, nội dung và lý do thực hiện cuộc khảo sát.
Bài viết này bao gồm giải thích các thuật ngữ trong bảng câu hỏi và mục tiêu khảo sát, nhằm giúp người đọc hiểu rõ ràng về mục đích của cuộc khảo sát Điều này sẽ giúp tránh hiểu lầm từ phía người trả lời, từ đó đảm bảo kết quả khảo sát chính xác và đáng tin cậy.
Vai trò của người khảo sát có ảnh hưởng lớn đến quan điểm trả lời bảng câu hỏi, do đó việc phân loại vai trò này rất quan trọng để đánh giá cách nhìn nhận của từng nhóm người về mức đầu tư của dự án Người khảo sát được chia thành các nhóm như Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án, Tư vấn thiết kế/giám sát, Nhà thầu thi công, và Các sở ban ngành.
Số năm kinh nghiệm làm việc là yếu tố quan trọng để đánh giá độ tin cậy của kết quả khảo sát Kinh nghiệm làm việc được phân loại thành các mức độ: dưới 3 năm, từ 3 đến 5 năm, từ 5 đến 10 năm, và trên 10 năm.
Vị trí hiện tại của người trả lời trong đơn vị là yếu tố quan trọng để đánh giá độ tin cậy của kết quả khảo sát Các vị trí làm việc được phân loại thành nhiều cấp bậc khác nhau, bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Chuyên gia, Trưởng phòng, Phó phòng và Kỹ sư chuyên ngành.
Người trả lời tham gia vào các loại dự án được phân loại thành ba nhóm chính: Dân dụng và công nghiệp, giao thông, và thủy lợi.
Quy mô trung bình của các dự án mà người tham gia đã góp mặt được phân loại để phân tích mối liên hệ giữa mức đầu tư và quy mô dự án Các mức quy mô được chia thành các nhóm: dưới 50 tỷ, từ 50 tỷ đến 100 tỷ, từ 100 tỷ đến 1000 tỷ, và từ 1000 tỷ trở lên.
Nguồn vốn cho các dự án được phân loại thành hai nhóm chính: một là vốn ngân sách nhà nước chiếm từ 30% trở lên, và hai là vốn ngân sách nhà nước chiếm dưới 30%.
3.2.3 Các yếu tố khảo sát
Nguyên nhân tăng mức đầu tư vốn trong các dự án công trình thủy lợi chủ yếu liên quan đến chi phí xây dựng và chi phí thiết bị Tuy nhiên, do tác giả khảo sát chủ yếu các công trình kè, chi phí phát sinh chủ yếu là từ xây dựng Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả phân loại nguyên nhân gia tăng đầu tư vốn thành hai nhóm chính: yếu tố bên ngoài dự án và yếu tố tác động từ bên trong dự án.
Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia và các bài luận văn trước, tác giả đã phân tích và xác định được 29 yếu tố thuộc 10 nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc tăng mức đầu tư vốn.
3.2.3.1.Các yếu tố bên ngoài
Lạm phát và trượt giá là những yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư của dự án Khi dự án được triển khai trong thời kỳ lạm phát cao, việc tăng mức đầu tư là điều không thể tránh khỏi Sự gia tăng giá cả nguyên vật liệu như đá, cát, sỏi sẽ làm thay đổi tổng mức đầu tư ban đầu, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án.
Nguồn nguyên vật liệu không ổn định có thể dẫn đến việc kéo dài thời gian thực hiện dự án, thay đổi kế hoạch và gia tăng tổng mức đầu tư.
Thứ hai: Nhóm các điều kiện pháp luật, chính sách:
Sự thay đổi thường xuyên của chính sách pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng lớn đến mức đầu tư của các dự án, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông Những biến động này hàng năm có thể dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong mức đầu tư cho các dự án.
Các tiêu chuẩn xây dựng thiếu sót có thể dẫn đến chi phí phát sinh để khắc phục các vấn đề chưa được quy định Ngoài ra, định mức xây dựng không phù hợp hoặc thiếu sót sẽ gây ra sai sót trong việc lập dự toán ban đầu cho dự án.
Do đó không thể tránh khỏinhững phát sinh làm tăng tổng mức đầu tư vốn trong các dự án, công trình thủy lợi
Thu thập dữ liệu
3.3.1 Xác định kích thước mẫu
Trước khi phát bảng câu hỏi khảo sát, cần xác định số lượng mẫu cần đạt được, vì kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào phương pháp phân tích được sử dụng.
Nguyên tắc lấy mẫu phổ biến hiện nay theo Bollen (1989) yêu cầu mẫu nghiên cứu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát, điều này cho thấy rằng mẫu càng lớn thì giá trị nghiên cứu càng cao Tương tự, theo công thức kinh nghiệm của Hair và cộng sự (1998), trong phân tích nhân tố EFA, cần có ít nhất 5 biến quan sát cho mỗi nhân tố đo lường.
Luận văn này xác định cần 29 nhân tố đo lường, từ đó suy ra rằng số lượng mẫu tối thiểu cần thu thập là 145 mẫu Như tác giả đã phân tích, 145 là con số tối thiểu cần thiết cho việc nghiên cứu.
3.3.2 Phân phối và thu thập bảng trả lời
Bảng câu hỏi khảo sát được phân làm 2 loại:
Bảng câu hỏi trên giấy dùng để khảo sát trực tiếp các kỹ sư tại công trường, cơ quan, trường học (chủ yếu là chính)
Bảng câu hỏi làm trên file MS Word dùng để gửi qua email.
Các công cụ nghiên cứu
3.4.1.Kiểm định Cronbach’s Alpha Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại bỏ các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,
3.4.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) Đây là phương pháp được sử dụng nhằm kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần
Theo Hair&Ctg (1998), Factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, nếu FL ≥ 0,5 thì được xem là có ý nghĩa thiết thực
Như vậy các biến có hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố (Factor loading) ≤ 0,5 sẽ bị loại
Phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng là Principal Axis Factoring được sử dụng kèm với phép xoay Promax
3.4.3 Mô hình hồi quy Để kiểm định các giả thiết nghiên cứu, sẽ xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính của các biến độc lập theo biến phụ thuộc là sự tăng mức đầu tư vốn
Nguyên tắc bác bỏ giả thiết Ho: Nếu giá trị sig < 0,05, với độ tin cậy 95%, đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho
Chương 3 là một phần quan trọng, tập hợp các giả thiết cần thiết cho phân tích ở chương 4 Tác giả đã giải thích các yếu tố làm tăng mức đầu tư vốn trong các dự án thủy lợi và mã hóa chúng để thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm SPSS trong chương tiếp theo Kích thước mẫu và cách xác định số liệu được trình bày rõ ràng, cùng với các phương pháp nghiên cứu sẽ được áp dụng trong chương sau.
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ THẢO LUẬN
Khái quát đặc thù của tỉnh Cà Mau
Cà Mau, tỉnh cực nam của Việt Nam, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long Tỉnh này giáp với tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu ở phía bắc, biển Đông ở phía đông và nam, cùng với Vịnh Thái Lan ở phía tây.
Tỉnh Cà Mau bao gồm 09 đơn vị hành chính, trong đó có thành phố Cà Mau và 08 huyện: Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nước, Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình, Năm Căn và Phú Tân.
Cà Mau là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh, với diện tích tự nhiên khoảng 5.331,64 km² và bờ biển dài 254 km Địa hình của tỉnh có ba mặt giáp biển, tạo điều kiện cho ngư trường rộng khoảng 71.000 km², cung cấp nguồn hải sản phong phú Ngoài đất liền, Cà Mau còn có nhiều hòn đảo như Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Bương, và Hòn Đá Bạc Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình là 26,5°C Dân số Cà Mau khoảng 1.262.000 người, bao gồm nhiều dân tộc sống hòa thuận bên nhau.
Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Địa hình của vùng đất Mũi Cà Mau chủ yếu là đồng bằng ven biển, với hệ thống sông rạch chằng chịt, tạo ra nhiều nhóm đất như phèn, mặn, phèn nhiễm mặn, than bùn và bãi bồi Mỗi nhóm đất này phù hợp với các loại cây trồng khác nhau, góp phần vào sự đa dạng sinh học của khu vực Hàng năm, phù sa từ đất Mũi Cà Mau lấn ra biển hơn 50m, hình thành nên những cánh rừng xanh bạt ngàn, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp.
* Rừng: là tài nguyên vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho tỉnh Cà Mau
Rừng ngập mặn tại tỉnh Cà Mau không chỉ cung cấp nguồn lợi thủy sản phong phú và đa dạng, mà còn là tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế, du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học Với diện tích khoảng 100.000 ha, rừng có thể khai thác từ 120.000 – 150.000m3 gỗ nguyên liệu mỗi năm Ngoài ra, đây còn là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm như khỉ đuôi dài, cò, bồ nông Rừng ngập mặn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chống xâm thực biển, bảo vệ đất liền của tỉnh Cà Mau.
Biển Cà Mau nổi bật với trữ lượng hải sản phong phú, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản trong tỉnh Khu vực này còn sở hữu nhiều đảo đẹp như Hòn Đá Bạc, cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Bương và Hòn Chuối, cùng với những bãi biển trải dài thơ mộng Tất cả tạo nên một không gian thiên nhiên trong lành, mát mẻ, thuận lợi cho sự phát triển du lịch.
Cà Mau sở hữu trữ lượng khí đốt khoảng 170 tỷ m³, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khu Công nghiệp Khí - Điện - Đạm, luyện kim và các ngành công nghiệp sử dụng khí thấp áp khác.
Vai trò của dự án Thuỷ lợi đối với việc phát triển kinh tế xã hội
- Những ảnh hưởng tích cực:
Nền kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là độc canh lúa nước, dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào điều kiện thiên nhiên Thời tiết thuận lợi tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển, nhưng thiên tai như hạn hán và bão lụt có thể gây ra tác động nghiêm trọng đến đời sống người dân và sự phát triển của cây lúa, mặt hàng xuất khẩu quan trọng của đất nước Do đó, hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam.
Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất
Hệ thống thuỷ lợi đã cung cấp nước cho các khu vực hạn chế, khắc phục tình trạng mất mùa do thiếu mưa kéo dài Nhờ đó, khả năng tăng vụ đã cải thiện, với hệ số quay vòng đất tăng từ 1,3 lên tới 2-2,2 lần, thậm chí có nơi đạt 2,4-2,7 lần Nhiều vùng đã chuyển từ hai vụ lên nhiều vụ trong năm, giúp thu hoạch trên 1 ha đạt 60-80 triệu đồng, so với chỉ 10 triệu đồng cho hai vụ lúa Sự đầu tư của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy ngành thuỷ lợi tại Cà Mau phát triển, góp phần xoá đói giảm nghèo và tăng lượng lúa xuất khẩu, đưa Việt Nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo Hệ thống thuỷ lợi cũng giúp chống sa mạc hoá.
Tăng năng suất cây trồng và cải thiện cơ cấu nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp nâng cao giá trị tổng sản lượng của khu vực Việc lựa chọn giống cây trồng và vật nuôi phù hợp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.
Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch
Tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân là yếu tố quan trọng giúp giải quyết các vấn đề xã hội do thiếu việc làm và thu nhập thấp Điều này không chỉ cải thiện đời sống của người dân mà còn góp phần ổn định kinh tế và chính trị trong toàn quốc.
Hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc chống lũ lụt thông qua việc xây dựng các công trình đê điều, từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tăng gia sản xuất.
Thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng trong đời sống nhân dân, góp phần ổn định kinh tế và chính trị Mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp, nhưng phát triển ngành thuỷ lợi kích thích sự phát triển của nhiều ngành khác, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những ảnh hưởng tiêu cực :
- Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên
Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực có thể làm thay đổi điều kiện sống của con người, động thực vật, dẫn đến sự xuất hiện của các loài mới Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái mà còn tác động đến sức khỏe cộng đồng.
Thay đổi điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn có thể ảnh hưởng đến thượng và hạ lưu của hệ thống, gây ra tác động tiêu cực đến môi trường đất và nước trong khu vực Những thay đổi này không chỉ tác động trực tiếp mà còn gián tiếp đến cảnh quan và lịch sử văn hoá của vùng.
Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thuỷ lợi :
Sự phát triển của hệ thống thuỷ lợi trên toàn cầu không đồng đều và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Tổng quan, sự phát triển này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, đặc biệt là tại tỉnh Cà Mau.
Tập quán sản xuất, cơ cấu cây trồng cũng như nhu cầu về nước
Mức độ phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật.
Thực trạng Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
4.1.3.1.Giới thiệu về Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Địa chỉ: Đường số 2, khu A, khu đô thị cửa ngõ Đông Bắc, phường 5, Thành phố Cà Mau
- Tổng số CBVNC của đơn vị: 28 biên chế và 19 hợp đồng
- Năng lực thiết bị và phương tiện phục vụ công tác:
+ Xe phục vụ công tác: 01 xe ô tô 7 chỗ
+ Các phòng làm việc đều được trang bị máy lạnh
+ Mõi cán bộ làm việc đều được trang bị máy tính để bàn và bàn ghế làm
+ Đơn vị có nhà kho riêng, có tủ, kệ đảm bảo lưu trữ hồ sơ an toàn và khoa học
4.1.3.2.Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập theo Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 27/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau, và được tổ chức lại theo Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 10/6/2016 Cơ cấu của ban này được thiết lập nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển các dự án nông nghiệp tại địa phương.
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án công trình Nông nghiệp và phát triển tỉnh Cà Mau
Phòng Quản lý thi công đê, kè
Phòng Quản lý thi công hệ thống thủy lợi
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
4.1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng chủ đầu tư, trực tiếp quản lý và tổ chức các dự án trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo giao nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về các hoạt động của mình Ngoài ra, Ban còn thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý được giao, lập thủ tục chuẩn bị đầu tư, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công và cung cấp các dịch vụ tư vấn khác theo quy định pháp luật.
Xác định yêu cầu và nội dung nhiệm vụ lập dự án là bước quan trọng trong quá trình đầu tư xây dựng Cần cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu cần thiết khi thuê tư vấn lập dự án Ngoài ra, tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án cũng là những bước không thể thiếu để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quản lý dự án.
Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định
Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và độ chính xác của thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn trong quá trình lập dự án; trình dự án lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm là yếu tố quan trọng để thẩm tra dự án, đáp ứng yêu cầu của cơ quan thẩm định và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như quản lý phạm vi, kế hoạch công việc, khối lượng và chất lượng xây dựng, tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, an toàn thi công, bảo vệ môi trường, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng Ngoài ra, việc quản lý rủi ro và hệ thống thông tin công trình cũng cần được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật liên quan.
Kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án là cần thiết, đồng thời cần định kỳ báo cáo tiến độ dự án với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay
Quyết toán dự án hoàn thành đưa vào sử dụng
Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định
Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án
Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án
Tổ chức có trách nhiệm lập và quản lý dự án, đồng thời quyết định thành lập hoặc giải thể Ban quản lý điều hành dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền được giao.
Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư
Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền
Khi cần thiết, việc thuê tổ chức tư vấn để tham gia quản lý dự án sẽ được thực hiện sau khi nhận được sự chấp thuận từ Ủy ban nhân dân tỉnh và chủ đầu tư.
Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền
Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cần đảm bảo các yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường Việc này giúp tối ưu hóa quy trình xây dựng và nâng cao hiệu quả dự án.
Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án
Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án
Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý và khai thác sử dụng là bước quan trọng Trong trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư có thể giao trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành và khai thác công trình.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
Kết quả hoạt động của Ban QLDA công trình NN&PTNT
Dự án ĐTXD cống Hương Mai nhằm mục tiêu ngăn mặn, trữ nước ngọt và tiêu úng, góp phần phục vụ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp Dự án không chỉ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong khu vực mà còn kết hợp giao thông thủy bộ hiệu quả.
Dự án ĐTXD Bờ kè chống xói lở cửa biển Khánh Hội nhằm bảo vệ khu dân cư và các công trình kiến trúc tại bờ Nam cửa biển Khánh Hội.
Dự án ĐTXD Kè chống sạt lở mũi Cà Mau nhằm mục tiêu bảo vệ bờ biển khu vực Đất Mũi, bảo vệ cột mốc Quốc gia, khu dân cư và rừng phòng hộ ven biển Đồng thời, dự án còn góp phần tạo cảnh quan môi trường, thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái biển.
Dự án ĐTXD nâng cấp đê biển Tây tỉnh Cà Mau nhằm nâng cao khả năng phòng chống thiên tai, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái môi trường Dự án cũng góp phần phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của người dân trong khu vực.
Kiểm định mô hình
Tác giả đã phát ra 300 bảng câu hỏi, bao gồm cả bảng câu hỏi trực tiếp trên giấy và file gửi qua Gmail Kết quả thu được là 240 bảng trả lời hợp lệ, 31 bảng trả lời không hợp lệ và 29 người không tham gia trả lời.
Theo nghiên cứu của Theo Hair & Ctg (1998), để thực hiện phân tích nhân tố EFA, cần có ít nhất 5 nhân tố quan sát cho mỗi nhân tố đo lường Với 29 nhân tố đo lường trong bảng câu hỏi của luận văn này, tác giả cần tối thiểu 145 kích cỡ mẫu (29 x 5) Kết quả thu được từ nghiên cứu sẽ được trình bày trong bài viết.
240 bảng trả lời là phù hợp với yêu cầu và có thể tiến hành phân tích các bước tiếp theo
4.2.1.1 Vai trò của đối tượng khảo sát
Bảng 4.1: Tỷ lệ theo vai trò của đối tượng khảo sát
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Chu dau tu/Ban QLDA 118 49,2 49,2 60,0
Tu van thiet ke/ giam sat 43 17,9 17,9 100,0
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ theo vai trò của đối tượng khảo sát
Sau khi phân tích kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng 49,2% đối tượng tham gia khảo sát làm việc tại cơ quan chủ đầu tư hoặc Ban QLDA Do tác giả cũng công tác tại Ban QLDA, nên số lượng bảng câu hỏi thu lại là khả thi hơn Ngoài ra, các sở ban ngành, nhà thầu thi công và tư vấn thiết kế/giám sát cũng có sự phối hợp trong công việc, với tỷ lệ khảo sát lần lượt là 10,8%, 22,1% và 17,9%.
4.2.1.2 Theo số năm kinh nghiệm của đối tượng khảo sát
Bảng 4.2: Tỷ lệ theo số năm kinh nghiệm của đối tượng khảo sát
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ theo số năm kinh nghiệm của đối tượng khảo sát
Kết quả phân tích cho thấy những đối tượng được khảo sát chủ yếu làm việc từ
Trong khảo sát, 39,2% kỹ sư có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm, trong khi 27,9% có kinh nghiệm từ 3 đến 5 năm Điều này cho thấy nhóm đối tượng này làm việc lâu dài, mang lại kết quả khảo sát đáng tin cậy và khả thi Với hơn 50% kỹ sư có thâm niên làm việc, số liệu khảo sát được coi là tương đối chính xác.
4.2.1.3 Theo vị trí công tác của đối tượng khảo sát
Bảng 4.3: Tỷ lệ theo vị trí công tác của đối tượng khảo sát
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Giam doc/ Pho giam doc 31 12,9 12,9 23,8
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Hình 4.4:Biểu đồ tỷ lệ theo vị trí công tác của đối tượng khảo sát
Theo phân tích, 55,8% đối tượng khảo sát là kỹ sư chuyên ngành, những người trực tiếp thi công và giám sát công trình Tiếp theo, Trưởng/Phó phòng chiếm 20,4%, chuyên gia 10,8%, và Giám đốc/Phó giám đốc 12,9% Số liệu này tăng cường độ tin cậy của khảo sát nhờ vào nguồn gốc từ những người có kinh nghiệm thực tiễn trong công việc.
4.2.1.4 Theo loại dự án mà đối tượng khảo sát từng tham gia
Bảng 4.4: Tỷ lệ theo dự án mà đối tượng khảo sát từng tham gia
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Dan dung va cong nghiep 53 22,1 22,1 22,1
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ theo loại dự án mà đối tượng khảo sát tham gia
Kết quả phân tích cho thấy, 53,3% đối tượng khảo sát tham gia vào các dự án thủy lợi, trong khi 24,6% tham gia vào giao thông và 22,1% vào dân dụng và công nghiệp Thông tin này rất hữu ích, vì sự tham gia chủ yếu vào các dự án thủy lợi phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn.
4.2.1.5 Theo quy mô dự án mà đối tượng khảo sát từng tham gia
Bảng 4.5: Tỷ lệ theo quy mô dự án mà đối tượng khảo sát từng tham gia
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ theo quy mô dự án mà đối tượng khảo sát từng tham gia
Kết quả khảo sát cho thấy, 43,8% đối tượng đã tham gia các dự án có vốn đầu tư từ 10 đến 50 tỷ đồng, trong khi 15% tham gia các dự án dưới 10 tỷ Thêm vào đó, 31,3% đối tượng tham gia các dự án với vốn từ 50 đến 100 tỷ, và 10% còn lại tham gia các dự án có vốn trên 100 tỷ đồng.
4.2.1.6 Theo loại nguồn vốn mà đối tượng khảo sát từng tham gia
Bảng 4.6: Tỷ lệ theo loại nguồn vốn mà đối tượng khảo sát từng tham gia
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Von ngan sach chiem duoi
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ theo loại nguồn vốn mà đối tượng khảo sát từng tham gia
Kết quả khảo sát cho thấy, 61,7% dự án thủy lợi được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, điều này phản ánh thực tế rằng hầu hết các dự án này đều phụ thuộc vào ngân sách công Tại Ban QLDA công trình NN&PTNT, nguồn vốn đầu tư cho các dự án thủy lợi chủ yếu đến từ trái phiếu chính phủ, Bộ NN&PTNT, ngân sách tập trung và ngân sách tạm ứng.
4.2.2.Kiểm tra độ tin cậy của thang đo tổng thể
Kiểm định Cronbah’s Alpha được thực hiện để xác định độ tin cậy của thang đo và loại bỏ các biến không phù hợp Một thang đo được coi là chấp nhận được khi có giá trị Cronbah’s Alpha từ 0,6 trở lên, với giá trị Alpha càng cao cho thấy độ tin cậy nội tại càng lớn Đồng thời, những biến có hệ số tương quan với biến tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ (theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Bảng 4.7: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha củacác biến thuộc nhómcác điều kiện kinh tế vĩ mô
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Kết luận cho thấy Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,785, vượt ngưỡng 0,6, với tất cả các hệ số tương quan giữa các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 Không có biến quan sát nào có thể loại bỏ để làm tăng Cronbach’s Alpha vượt quá 0,785 Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.8: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm điều kiện pháp luật chính sách
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Kết quả sau khi kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
KTVM2 3.35 1.199 646 tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên tiến hành bước tiếp theo là loại bỏ biến này và kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha
Bảng: 4.9: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm điều kiện pháp luật chính sách khi loại bỏ biến CSPL3
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho nhóm biến pháp luật chính sách đạt 0,796, vượt ngưỡng 0,6, và không còn biến nào có hệ số tương quan biến tổng dưới 0,3 Do đó, các biến này hoàn toàn phù hợp cho nghiên cứu chính thức.
Bảng 4.10: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm điều kiện môi trường
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm điều kiện môi trường đạt 0,839, vượt ngưỡng 0,6, và không có biến nào có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 Điều này cho thấy rằng các biến trong nhóm điều kiện môi trường hoàn toàn phù hợp cho nghiên cứu chính thức.
Bảng 4.11: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm điều kiện xã hội
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Sau khi kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, các biến thuộc nhóm điều kiện xã hội đạt giá trị 0,801, vượt ngưỡng 0,6, và không có biến nào có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 Điều này cho thấy các biến trong nhóm điều kiện xã hội hoàn toàn phù hợp cho nghiên cứu chính thức.
Bảng 4.12: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm điều kiện khoa học kỹ thuật
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến trong nhóm điều kiện khoa học kỹ thuật đạt 0,718, vượt ngưỡng 0,6, và không có biến nào có hệ số tương quan biến tổng dưới 0,3 Do đó, các biến này hoàn toàn phù hợp cho nghiên cứu chính thức.
Bảng 4.13: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm đặc điểm dự án
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho các biến thuộc nhóm đặc điểm dự án cho thấy giá trị là 0,721, lớn hơn 0,6 Tuy nhiên, biến quan sát DDDA2 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, do đó cần loại bỏ biến này và thực hiện kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha.
Bảng 4.14: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các biến thuộc nhóm đặc điểm dự án chạy lại lần 2
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: Tổng hợp từ phân tích SPSS của tác giả
Thảo luận
Kết quả phân tích mô hình cho thấy các biến độc lập có mối quan hệ đồng biến với các biến phụ thuộc, với các hệ số hồi quy β1 = 0,317, β2 = 0,105, β3 = 0,234, β4 = 0,078, β5 = 0,275 đều lớn hơn 0 Điều này chứng tỏ rằng sự gia tăng của bất kỳ nhân tố nào sẽ dẫn đến tổng mức đầu tư tăng theo.
Dựa trên chỉ số beta của các nhóm nhân tố, chúng ta sẽ thảo luận và phân tích từng nhóm theo thứ tự từ cao đến thấp.
4.3.1 Nhóm nhân tố TƢ VẤN
Có 4 yếu tố giải thích cho nhóm nhân tố TƯ VẤN:
+ TVTK thiết kinh nghiệm, sai sót trong thiết kế
+ TVTK chậm trễ giải quyết các vấn đề trong thiết kế
+ TVGS không tích cực trong công việc
Nhìn vào phương trình hồi quy:TĂNG MỨC ĐẦU TƢ = - 0,021 +
0,317*TƢ VẤN + 0,275*ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN + 0,234*CHỦ ĐẦU TƢ + 0,105*NHÀ THẦU + 0,078*YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Nếu các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng nhóm nhân tố tư vấn thêm 1 đơn vị sẽ dẫn đến tổng mức đầu tư tăng 0,317 đơn vị Điều này cho thấy rằng bất kỳ sự gia tăng nào trong yếu tố tư vấn đều có ảnh hưởng tích cực đến tổng mức đầu tư.
Kỹ sư thiết kế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư ngay từ giai đoạn hình thành và thiết kế dự án Việc thiết kế sai hoặc không phù hợp có thể dẫn đến thi công sai, gây phát sinh nhiều chi phí Năng lực, kinh nghiệm, trình độ, đạo đức và trách nhiệm của TVGS và TVTK đều có thể tác động lớn đến tổng mức đầu tư của dự án Tuy nhiên, trong một số trường hợp, họ có thể phải thờ ơ và không thực hiện đúng chức năng của mình.
Tóm lại, bốn yếu tố quan sát giúp tác giả đánh giá vai trò quan trọng của nhân tố TƯ VẤN trong việc gia tăng mức đầu tư vốn cho các dự án thủy lợi tại Cà Mau Nhân tố TƯ VẤN là yếu tố không thể thiếu trong mọi dự án, công trình Việc kiểm soát tốt nhân tố này sẽ giúp hạn chế nhiều chi phí phát sinh, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
4.3.2 Nhóm nhân tố ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN
Có 4 yếu tố giải thích cho nhân tố này:
+ Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
+ Thời gian thực hiện dự án kéo dài
+ Thời gian từ khi thiết kế đến khi đấu thầu kéo dài
+ Biện pháp thi công phức tạp
Nếu các nhóm nhân tố khác không thay đổi, khi mà nhóm nhân tố ĐẶC ĐIỂM
DỰ ÁN thay đổi tăng 1 đơn vị tính thì TỔNG MỨC ĐẦU TƯ sẽ tăng 0,275 đơn vị tính theo phương trình hồi quy sau: TĂNG MỨC ĐẦU TƢ = - 0,021 + 0,317*TƢ
VẤN + 0,275*ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN + 0,234*CHỦ ĐẦU TƢ + 0,105*NHÀ THẦU + 0,078*YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Và có nghĩa là dù là 1 trong các yếu tố giải thích cho nhân tố ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN tăng thì tổng mức đầu tư sẽ tăng
Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố thuộc nhóm "đặc điểm dự án" có ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức đầu tư Trong đó, thời gian thực hiện dự án là yếu tố được nhiều đối tượng khảo sát quan tâm, chịu ảnh hưởng bởi nhiều lý do như mặt bằng chưa đảm bảo, vướng mắc với các công trình hạ tầng kỹ thuật do quy hoạch chồng chéo, hoặc biện pháp thi công phức tạp Đối với những dự án yêu cầu cao về kỹ thuật và mỹ thuật, nhà thầu có cơ hội chứng minh năng lực, trong khi các nhà thầu yếu kém sẽ không đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến chậm trễ trong tiến độ thi công.
4.3.3 Nhóm nhân tố CHỦ ĐẦU TƢ
Có 5 yếu tố giải thích cho nhóm này:
+ CĐT/ BQLDA chậm trễ trong công tác GPMB
+ CĐT/ BQLDA thiếu năng lực quản lý
+ CĐT/ BQLDA thay đổi kế hoạch dự án
+ CĐT/ BQLDA cung cấp thông tin trong giai đoạn thiết kế không đầy đủ + CĐT/ BQLDA lựa chọn nhà thầu không phù hợp
Một trong các yếu tố này tăng sẽ làm nhân tố CHỦ ĐẦU TƯ tăng, và khi nhân
0,234 đơn vị tính như phương trình hồi quy sau: TĂNG MỨC ĐẦU TƢ = - 0,021
+ 0,317*TƢ VẤN + 0,275*ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN + 0,234*CHỦ ĐẦU TƢ + 0,105*NHÀ THẦU + 0,078*YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Số 0,234 có thể không lớn, nhưng trong lĩnh vực đầu tư dự án, đây là một con số đáng kể Trong quá trình thi công, nhiều dự án thường gặp phải vấn đề do thiết kế không hợp lý, nhà thầu không đáp ứng yêu cầu, hoặc thay đổi về địa lý, môi trường và điều kiện địa chất Những vấn đề này buộc dự án phải điều chỉnh kế hoạch và thiết kế lại, dẫn đến phát sinh nhiều chi phí Thêm vào đó, sự không đồng thuận của người dân về giá trị bồi thường và năng lực giải quyết vấn đề của chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án cũng có thể gây khó khăn Việc lựa chọn nhà thầu không phù hợp ngay từ đầu có thể tạo ra những chi phí phát sinh khi phải thay thế hoặc điều chỉnh thiết kế Do đó, việc kiểm soát và hạn chế sự thay đổi của các yếu tố này là mục tiêu mà mọi nhà đầu tư đều mong muốn đạt được.
4.3.4 Nhóm nhân tố NHÀ THẦU
Có 4 yếu tố giải thích cho nhóm này:
+ Khó khăn tài chính của nhà thầu
+ Quá trình thi công làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân
+ Sự phản đối của người dân do bồi thường không thỏa đáng
+ Nhà thầu thiếu năng lực thực hiện dự án
Theo phương trình hồi quy, Tăng mức đầu tư được xác định bởi các yếu tố như Vấn đề, Đặc điểm dự án, Chủ đầu tư, Nhà thầu và Yếu tố bên ngoài Cụ thể, khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu Nhà thầu tăng lên 1 đơn vị, thì tổng mức đầu tư sẽ tăng lên một giá trị nhất định, phản ánh tầm quan trọng của từng yếu tố trong quyết định đầu tư.
Tổng mức đầu tư sẽ tăng lên 0,105 đơn vị tính, và một trong bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến sự gia tăng này là nhà thầu Nhà thầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình triển khai dự án, từ giai đoạn thiết kế đến thực địa, và là một trong những thành phần chính trong xây dựng sản phẩm Do đó, việc kiểm soát tốt yếu tố nhà thầu sẽ giúp hạn chế đáng kể sự gia tăng của tổng mức đầu tư.
Chọn một nhà thầu có khả năng tài chính không đảm bảo có thể dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng, như việc nhân sự thiếu kỹ thuật cao và thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của dự án Điều này có thể khiến dự án không được thi công đúng kế hoạch, kéo theo việc phải điều chỉnh thiết kế và dự toán, dẫn đến thời gian hoàn thành bị kéo dài và chi phí phát sinh Khi dự án chậm trễ, người dân không thấy được lợi ích thực tế mà chỉ chịu ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình thi công, gây ra sự phản đối và ảnh hưởng đến chất lượng công trình Hơn nữa, trong công tác giải phóng mặt bằng và bồi thường không thỏa đáng, người dân có thể từ chối bàn giao mặt bằng, làm cho tiến độ dự án càng bị trì hoãn.
Tóm lại, các yếu tố nêu trên đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá vai trò của nhà thầu trong việc gia tăng mức đầu tư vốn cho các dự án thủy lợi tại tỉnh Cà Mau Kiểm soát hiệu quả những yếu tố này sẽ góp phần vào sự thành công của các dự án.
4.3.5 Nhóm nhân tố YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Theo phương trình hồi quy: TĂNG MỨC ĐẦU TƢ = - 0,021 + 0,317*TƢ VẤN + 0,275*ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN + 0,234*CHỦ ĐẦU TƢ + 0,105*NHÀ THẦU + 0,078*YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Khi các yếu tố khác không thay đổi, một sự gia tăng 1 đơn vị của YẾU TỐ BÊN NGOÀI sẽ dẫn đến TỔNG MỨC ĐẦU TƯ tăng 0,078 đơn vị Điều này cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa YẾU TỐ BÊN NGOÀI và TỔNG MỨC ĐẦU TƯ Do đó, việc hạn chế sự gia tăng của YẾU TỐ BÊN NGOÀI sẽ giúp kiểm soát sự gia tăng của TỔNG MỨC ĐẦU TƯ.
Nhân tố YẾU TỐ BÊN NGOÀI được giải thích bởi các yếu tố:
+ Điều kiện địa chất phức tạp
+ Xảy ra thiên tai, địch họa
+ Ảnh hưởng của lạm phát và trượt giá
+ Sự thay đổi của chính sách pháp luật thường xuyên
+ Nguồn nguyên liệu không ổn định
+ Thời tiết thay đổi bất thường
+ Chính sách địa phương không phù hợp
+ Các tiêu chuẩn xây dựng thiếu sót
Cả 8 yếu tố trên cũng được sự quan tâm của nhiều đối tượng được khảo sát
Việc kiểm soát 8 yếu tố liên quan đến điều kiện địa chất phức tạp trong các dự án xây dựng là rất khó khăn Để chuẩn bị cho công tác đóng cọc và làm móng, các nhà đầu tư thường khoan lấy mẫu đất tại các vị trí dự kiến Tuy nhiên, việc kiểm tra toàn bộ mẫu đất ở những khu vực này gặp nhiều khó khăn do quy mô dự án lớn, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót trong quá trình khoan mẫu địa chất.
Chính sách địa phương không phù hợp đang gây ra sự đầu tư không đồng bộ, dẫn đến nhiều bất cập như cơ sở hạ tầng không đáp ứng nhu cầu phát triển của dự án Việc điều chỉnh quy hoạch dự án theo từng năm và giai đoạn cũng ảnh hưởng đến hướng đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng Ngoài ra, lạm phát và trượt giá thị trường cũng tác động đến việc tăng mức đầu tư vốn.
Tất cả 8 yếu tố trên đều có ảnh hưởng đáng kể đến việc tăng cường mức đầu tư vốn, từ đó giúp tác giả đánh giá vai trò của yếu tố bên ngoài trong việc nâng cao đầu tư cho các dự án thủy lợi tại tỉnh Cà Mau Kiểm soát hiệu quả yếu tố này sẽ mang lại thành công cho các dự án.