1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ

152 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 2,68 MB

Cấu trúc

  • Chương 1:GIỚI THIỆU (0)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (13)
      • 1.1.1 Xuất phát từ thực tiễn (13)
      • 1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4 Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 1.5 Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.6 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.7 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan (18)
    • 7. Kết cấu luận văn (25)
  • Chương 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP “SÁNG TẠO ĐỘT PHÁ” (0)
    • 2.1 Khởi nghiệp kinh doanh (27)
      • 2.1.1. Khái niệm (27)
      • 2.1.2 Vai trò khởi nghiệp kinh doanh đối với tăng trưởng kinh tế (29)
      • 2.1.3 Sơ lược Hệ sinh thái khởi nghiệp (0)
      • 2.1.4 Một số khác biệt về khởi nghiệp kinh doanh ở nền kinh tế chuyển đổi, đang phát triển với nền kinh tế phát triển (34)
    • 2.2 Khởi nghiệp kinh doanh “sáng tạo đột phá” (35)
      • 2.2.1 Khái niệm “sáng tạo đột phá” (35)
      • 2.2.2 Bản chất khởi nghiệp kinh doanh “sáng tạo đột phá” (38)
      • 2.2.3 Những khác biệt giữa doanh nghiệp “sáng tạo đột phá” và doanh nghiệp truyền thống (39)
      • 2.2.5 Các giai đoạn phát triển và huy động vốn trong quá trình khởi nghiệp (41)
    • 2.3. Các mô hình khởi nghiệp điển hình (44)
      • 2.3.1 Mô hình Khởi nghiệp Tinh gọn của Eric Ries (44)
      • 2.3.2 Mô hình Khởi nghiệp với 6 chủ đề của Bill Aulet (48)
      • 2.3.3 Mô hình Bánh răng khởi nghiệp – Gear Up (50)
    • 2.4 Khung phân tích của đề tài (55)
  • Chương 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (58)
      • 3.1.1 Quy trình nghiên cứu (58)
    • 3.2 Phương pháp GT (61)
      • 3.2.1 Công cụ thu thập dữ liệu (62)
      • 3.2.2 Chọn mẫu lý thuyết (62)
      • 3.2.3 Thu thập dữ liệu (64)
      • 3.2.3 Phân tích dữ liệu (65)
  • Chương 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1 Nhu cầu khách hàng (69)
    • 4.2 Yếu tố thỏa mãn (72)
    • 4.3 Thâu tóm khách hàng (74)
    • 4.4 Mô hình kinh doanh (78)
    • 4.5 Đối tác (80)
    • 4.6 Đối thủ cạnh tranh (83)
    • 4.7 Phát triển quy mô (84)
    • 4.8 Đội ngũ khởi nghiệp (86)
    • 4.9 Ý tưởng kinh doanh (90)
    • 4.10 Tài chính (91)
    • 4.11 Hệ sinh thái khởi nghiệp (95)
  • Chương 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KẾT LUẬN (0)
    • 5.1 Hàm ý quản trị (103)
      • 5.1.1 Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp (103)
      • 5.1.2 Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp (106)
        • 5.1.2.1 Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách (106)
        • 5.1.2.2 Phát triển nguồn nhân lực (108)
        • 5.1.2.3 Tăng cường đầu tư nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ (109)
    • 5.2 Kết luận (110)
      • 5.2.1 Kết luận chung (110)
      • 5.2.2 Đóng góp của đề tài (114)
      • 5.2.3 Hạn chế của đề tài (115)
      • 5.2.4 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo (115)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (117)
  • PHỤ LỤC (123)

Nội dung

THIỆU

Tính cấp thiết của đề tài

1.1.1 Xuất phát từ thực tiễn

Thế giới ngày nay đang trở nên phẳng hơn bao giờ hết, nhờ vào sự sáng tạo, kết nối toàn cầu và ứng dụng công nghệ rộng rãi (Friedman, 2014) Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều khu vực, đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh cần năng động và đổi mới sáng tạo Để phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, họ cần có chiến lược rõ ràng và bài bản.

Năm 2013, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã thành lập Hệ sinh thái Thung lũng Silicon Việt Nam với mục tiêu tạo ra một môi trường đổi mới và thương mại hóa công nghệ Dự án kết hợp tinh thần doanh nghiệp Việt và tính sáng tạo với các mô hình thành công của Mỹ trong tư vấn và đầu tư khởi nghiệp Mặc dù còn non trẻ, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam đã chứng tỏ tiềm năng phát triển lớn, thu hút sự quan tâm của cộng đồng khởi nghiệp trong khu vực và quốc tế Đến năm 2016, nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp như Zalo, GotIt, Triip.me, Kyna.vn, momo, và Designbold đã thành công Tuy nhiên, một số doanh nghiệp như Deca, Beyeu, và Lingo đã phải dừng hoạt động.

Năm 2016, Chính phủ Việt Nam đã xác định chủ đề là năm Quốc gia Khởi nghiệp, ban hành Nghị quyết 35 nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 với mục tiêu có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Cùng tháng, Chính phủ phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" và tổ chức hội thảo quốc tế về xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện thể chế chính sách hỗ trợ khởi nghiệp Tháng 10/2016, chương trình "Thanh niên khởi nghiệp" được phát động nhằm nâng cao nhận thức và tinh thần khởi nghiệp trong giới trẻ, thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Mỗi năm, Mỹ có khoảng 500 nghìn doanh nghiệp mới, trong đó nhiều công ty khởi nghiệp nổi tiếng như Google và Apple Việt Nam bắt đầu làn sóng khởi nghiệp từ những năm 1990, với sự bùng nổ mạnh mẽ hơn vào đầu thế kỷ 21, hứa hẹn sẽ là động lực phát triển kinh tế trong thập niên tới Năm 2016, hơn 110 ngàn doanh nghiệp mới được thành lập, cùng với hơn 26 ngàn doanh nghiệp quay lại hoạt động, cho thấy nỗ lực của Chính phủ trong việc tạo môi trường khởi nghiệp Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đối mặt với hơn 50 ngàn doanh nghiệp phá sản, và tỷ lệ doanh nghiệp có đóng thuế và sử dụng trên 5 lao động sau 5 năm hoạt động rất thấp Đặc biệt, đất nước này thiếu hụt doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Theo Nguyễn Thanh Tâm, Chủ tịch tập đoàn IDG Việt Nam, sự phát triển nóng của phong trào khởi nghiệp có thể gây nhiễu thông tin, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và tiềm ẩn rủi ro cho phát triển con người và kinh tế.

Việt Nam đặt mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân, với kế hoạch tăng số lượng doanh nghiệp lên 1 triệu vào năm 2020, 1,5 triệu vào năm 2025, và 2 triệu vào năm 2030, đồng thời nâng tỉ trọng đóng góp vào GDP lên 50%, 55% và 60-65% tương ứng Trong giai đoạn 2016 - 2025, mục tiêu là tăng năng suất lao động khoảng 4 - 5% mỗi năm, thu hẹp khoảng cách về công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh so với các nước ASEAN-4, đồng thời khuyến khích nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Theo Klaus Schwab, Cách mạng Công nghệ lần thứ Tư sẽ diễn ra trong vòng mười năm tới, dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp các công nghệ thông minh nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất Báo cáo “Tương lai của việc làm” của Diễn đàn Kinh tế Thế giới dự đoán rằng 15 nền kinh tế với 1,86 tỷ lao động sẽ mất hơn 7,1 triệu việc làm do sự thay đổi của thị trường lao động trong giai đoạn 2015-2020, trong đó 2/3 số việc làm bị mất tập trung ở các nhóm công việc văn phòng và hành chính.

Khởi nghiệp kinh doanh là yếu tố then chốt của nền kinh tế khởi nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo Đây là giải pháp hiệu quả để nắm bắt xu thế từ Cuộc cách mạng Công nghiệp Lần thứ Tư, tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, khởi nghiệp cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả người khởi nghiệp và nền kinh tế, vì vậy cần có nghiên cứu và chính sách phù hợp để phát triển khởi nghiệp một cách bền vững.

1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết

Trên toàn cầu, nhiều học giả đã nghiên cứu và tổng hợp lý luận cũng như kinh nghiệm về khởi nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm phát triển hệ sinh thái và hỗ trợ khởi nghiệp Một số quốc gia tiên phong trong việc xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể.

Mỹ, Israel và Singapore đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia này, đồng thời tạo ra các cơ sở lý luận và mô hình khởi nghiệp Tại Việt Nam, Thung lũng Silicon Việt Nam đang áp dụng mô hình của Mỹ, trong khi các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu tập trung vào phẩm chất của doanh nhân trẻ (Quân, 2005) và tiềm năng cũng như ý định khởi nghiệp (Lê Quân, 2007; Hoàng).

Nghiên cứu của Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013), Nguyễn Thu Thủy (2015), cùng với Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015) đã đề xuất một số mô hình khởi nghiệp dựa trên việc tổng kết kinh nghiệm Ngô Công Trường cũng đã đóng góp vào lĩnh vực này với các nghiên cứu ứng dụng khác.

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về nhân sự khởi nghiệp, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu tập trung vào quá trình khởi nghiệp để xác định những vấn đề tồn tại và tìm ra giải pháp hỗ trợ, đặc biệt cho các doanh nghiệp "sáng tạo đột phá" Những doanh nghiệp này cần huy động và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả để vượt qua giai đoạn khởi nghiệp và phát triển bền vững Do đó, quá trình khởi nghiệp của cả doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sáng tạo đột phá nói riêng cần được bổ sung thêm lý thuyết.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quá trình khởi nghiệp của doanh nghiệp "sáng tạo đột phá" trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi tại Việt Nam Các yếu tố này bao gồm chính sách hỗ trợ từ chính phủ, khả năng tiếp cận vốn đầu tư, môi trường kinh doanh và sự đổi mới công nghệ Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp nâng cao khả năng thành công cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp của doanh nghiệp

“sáng tạo đột phá” khởi nghiệp tại Việt Nam

So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp kinh doanh tại Việt Nam và các nước phát triển cho thấy sự khác biệt trong môi trường kinh doanh, nguồn lực và chính sách hỗ trợ Để thúc đẩy khởi nghiệp cho doanh nghiệp "sáng tạo đột phá", cần đề xuất các hàm ý quản trị nhằm tối ưu hóa việc huy động và sử dụng nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro thất bại và tăng cường khả năng thành công trong khởi nghiệp.

Câu hỏi nghiên cứu

Những yếu tố nào tác động đến Quá trình khởi nghiệp của các doanh nghiệp

"Sáng tạo đột phá" đang trở thành xu hướng quan trọng tại Việt Nam, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy khởi nghiệp Để phát triển khởi nghiệp hiệu quả, cần áp dụng các giải pháp phù hợp như tăng cường hỗ trợ từ chính phủ, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp mạnh mẽ và khuyến khích đầu tư vào công nghệ Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp của doanh nghiệp cho thấy rằng việc nắm bắt thị trường và cải tiến sản phẩm là điều cần thiết để thành công.

"Sáng tạo đột phá" tại Việt Nam không chỉ mang ý nghĩa lý luận mà còn có giá trị thực tiễn, giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp của doanh nghiệp Điều này không chỉ trả lời câu hỏi về sự phát triển của doanh nghiệp "sáng tạo đột phá" mà còn bổ sung lý thuyết quản trị doanh nghiệp khởi nghiệp Hơn nữa, nó tìm ra giải pháp để doanh nghiệp huy động và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, vượt qua thách thức trong quá trình khởi nghiệp và hướng tới sự phát triển bền vững.

Quá trình khởi nghiệp của doanh nghiệp "sáng tạo đột phá" chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Đội ngũ khởi nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc định hình chiến lược và phát triển sản phẩm Khách hàng là nguồn động lực chính, ảnh hưởng đến sự thỏa mãn và nhu cầu thị trường Nguồn vốn cần thiết để duy trì hoạt động và mở rộng quy mô, trong khi mô hình kinh doanh phải linh hoạt để thích ứng với biến đổi của thị trường Các yếu tố liên quan khác cũng góp phần quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.

Về nội dung: luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến doanh nghiệp

"Sáng tạo đột phá" là yếu tố then chốt trong quá trình khởi nghiệp, đặc biệt trong quản trị doanh nghiệp Bài viết này sẽ tập trung phân tích sâu về các vấn đề quản trị trong giai đoạn khởi nghiệp, đồng thời chỉ điểm qua các yếu tố bên ngoài cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao và kinh doanh dựa trên công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ Những doanh nghiệp này thường sở hữu trang web và/hoặc ứng dụng di động, thể hiện sự sáng tạo và đột phá trong không gian công nghệ.

Về thời gian: tháng 02/2017 đến tháng 12/2017

Luận văn này phân tích và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài liệu trong và ngoài nước, đánh giá các tiếp cận nghiên cứu khác nhau, xây dựng khung phân tích và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp Nó quan sát các cuộc thảo luận giữa doanh nhân thành đạt và chuyên gia trong lĩnh vực khởi nghiệp, thông qua chương trình Quốc gia Khởi nghiệp và Cà phê Khởi nghiệp trên kênh VTV1 Mục tiêu là phân tích và lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp của các doanh nghiệp sáng tạo đột phá tại Việt Nam.

 Phương pháp nghiên cứu định tính:

 Công cụ thu thập dữ liệu: Quan sát thuần túy

 Thống kê cơ bản: tìm kiếm, quan sát, thống kê được sử dụng thu thập thông tin cơ bản về doanh nghiệp khởi nghiệp

 Ngoài ra, một số số liệu của các tổ chức cũng được sử dụng trong nghiên cứu

1.7 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

Khởi nghiệp và thành công nổi bật nhất thế giới hiện nay là trường hợp của Google, bắt đầu từ những năm 1990 tại Mỹ Trong thế kỷ XXI, khởi nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, và nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quy trình này Lý thuyết về khởi nghiệp đã được tổng hợp thành các tài liệu điển hình, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành trình khởi nghiệp.

Cuốn sách "Tinh thần doanh nhân Khởi nghiệp và Sự đổi mới" của Peter F Drucker, xuất bản lần đầu năm 1984, tập trung vào quản trị khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo Nội dung chia thành ba phần: đổi mới, khởi nghiệp và chiến lược khởi nghiệp, với nhiều ví dụ lịch sử minh họa Tác giả nêu rõ yêu cầu, nguồn gốc và nguyên tắc của đổi mới, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của bộ môn khởi nghiệp trong quản trị Drucker phân biệt các dạng quản lý khởi nghiệp trong doanh nghiệp lớn, tổ chức công và doanh nghiệp khởi nghiệp, với sự chú trọng vào thị trường, tầm nhìn tài chính, đội ngũ quản lý cấp cao và nhà sáng lập Cuối cùng, cuốn sách đề cập đến các chiến lược thị trường và sản phẩm, cung cấp định hướng giá trị cho cả người khởi nghiệp và doanh nhân trưởng thành Tuy nhiên, độc giả nên tham khảo thêm tài liệu khác để hiểu rõ hơn về thiết kế sản phẩm, mô hình kinh doanh và các vấn đề khác trong hoạt động khởi nghiệp.

Steven Gary Blank, 4 bước chinh phục đỉnh cao Nhà xuất bản Thời đại –

Quyển sách của DTBooks (2013), do Nguyễn Việt Quang dịch, chuyên sâu về phát triển sản phẩm theo nhu cầu khách hàng Tác giả phân tích con đường dẫn đến thất bại của doanh nghiệp khởi nghiệp và đề xuất Mô hình phát triển khách hàng với 4 bước: Tìm hiểu khách hàng, Xác định khách hàng, Tạo dựng khách hàng, và Xây dựng công ty Mỗi bước được chia thành các giai đoạn cụ thể, giúp công ty và nhà đầu tư có bằng chứng rõ ràng về quy trình chăm sóc khách hàng Sách cung cấp chiến lược từng bước để thành công trong bán hàng, tiếp thị và phát triển kinh doanh bằng cách lắng nghe khách hàng tiềm năng và nghiên cứu nhu cầu thị trường trước khi quyết định về sản phẩm Tác giả nhấn mạnh rằng sự khác biệt giữa thành công và thất bại nằm ở việc tiếp cận khách hàng sớm và thường xuyên trong quy trình phát triển sản phẩm.

Eric Ries, Khởi nghiệp Tinh gọn, Nhà xuất bản Thời Đại – DTBooks, 2011

Công trình của nhóm tác giả Nguyễn Dương Hiếu và cộng sự cung cấp một cái nhìn sâu sắc về quản trị và mô hình khởi nghiệp, đồng thời hướng dẫn các kỹ năng khởi nghiệp tinh gọn Tác phẩm này có giá trị thiết thực cho những người khởi nghiệp, giúp họ trang bị phương pháp tư duy và quản trị doanh nghiệp, từ đó tránh được những sai lầm và lãng phí trong quá trình khởi nghiệp Nội dung được chia thành ba phần chính: tầm nhìn, lèo lái và tăng tốc, với cốt lõi là vòng phản hồi Xây dựng – Đo lường – Học hỏi Qua mỗi vòng phản hồi, kết hợp với phương pháp kế toán cách tân và các biến đo lường phù hợp, doanh nhân có thể đưa ra quyết định điều chỉnh hoặc chuyển hướng dự án khởi nghiệp Ngoài ra, tác phẩm còn đề cập đến quản trị trong khởi nghiệp và nền tảng quản trị khởi nghiệp, tuy nhiên, cách trình bày và nội dung có thể gây khó khăn cho những người khởi nghiệp trẻ trong việc nắm bắt và áp dụng.

Bill Aulet, Kinh điển về Khởi nghiệp – 24 bước khởi sự kinh doanh thành công, Nhà xuất bản Lao động, 2013 (người dịch Giang Lâm và Hoàng Anh, [2]),

"Kinh điển về Khởi nghiệp" là một nghiên cứu chi tiết về thiết kế và phát triển sản phẩm khởi nghiệp, đặc biệt là những sản phẩm "sáng tạo đột phá" Cuốn sách chứng minh rằng khởi nghiệp không chỉ dành cho thiên tài và may mắn; bất kỳ nhà sáng lập nào cũng có thể trở thành doanh nhân thành công nếu được trang bị kiến thức và hướng dẫn cụ thể Với 24 bước hành động chia thành 6 chủ đề, cuốn sách cung cấp những kiến thức toàn diện để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Dựa trên thực tiễn từ Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), nơi đã sản sinh ra hơn 30.000 công ty với doanh thu hàng năm khoảng 2.000 tỉ đô la, "Kinh điển về Khởi nghiệp" đã được dịch ra 7 thứ tiếng và là giáo trình chính thức tại trường Quản trị Kinh doanh Sloan của MIT Nội dung cuốn sách không chỉ tập trung vào thiết kế và phát triển sản phẩm mà còn đề cập đến ý tưởng kinh doanh, đội ngũ khởi nghiệp, gọi vốn, liên kết đối tác và phát triển quy mô.

Noam Wasserman trong tác phẩm "Thế lưỡng nan của các nhà sáng lập doanh nghiệp" (2013) đã thực hiện một nghiên cứu sâu sắc về những cạm bẫy mà các nhà sáng lập phải đối mặt Sau 10 năm nghiên cứu gần 10.000 nhà sáng lập từ 3.067 công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ và khoa học đời sống, tác giả chỉ ra rằng các nhà sáng lập thường gặp phải nhiều thách thức như sự nghiệp, quyết định thành lập công ty một mình hay cùng đội ngũ, quản lý mối quan hệ, phân chia cổ phần, và mối quan hệ với nhà đầu tư Wasserman đã phân tích và đưa ra giải pháp để giúp các nhà sáng lập vượt qua những rủi ro này, đồng thời nhấn mạnh rằng khởi nghiệp còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như kỹ năng kinh doanh và phát triển sản phẩm.

Brad Feld và Jason Medelson, Đầu tư Mạo hiểm, Nhà xuất bản Lao động –

Nghiên cứu năm 2013 của Nguyễn Phương Lan cung cấp cái nhìn sâu sắc về giao dịch đầu tư mạo hiểm, bao gồm các thành phần tham gia, quy trình kêu gọi vốn, và chuẩn bị cần thiết cho doanh nghiệp Sách phân tích các điều khoản đầu tư, từ lợi ích kinh tế đến quyền kiểm soát, và cách thức hoạt động của các công ty đầu tư mạo hiểm Tác giả cũng thảo luận về động lực và thù lao của nhà đầu tư, cũng như ảnh hưởng của các cơ chế đầu tư đến cơ hội tài trợ của công ty khởi nghiệp Ngoài ra, sách đề cập đến kỹ năng đàm phán và những sai lầm thường gặp trong giao dịch, cùng với các điều khoản cần hiểu như Thư bày tỏ ý định mua lại công ty và các vấn đề pháp lý mà các doanh nghiệp mới thường gặp.

Cuốn sách "Bánh Răng Khởi Nghiệp - Đường Đến Thành Công" của Tom Kosnik, Lena Ramfelt và Jonas Kjellberg, do Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh phát hành năm 2016, giới thiệu một mô hình tiếp cận nhằm đo lường khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp Thay vì cung cấp giải pháp cụ thể cho từng vấn đề, cuốn sách này tạo ra một khung phân tích giúp đánh giá thực trạng khởi nghiệp Các câu hỏi trong từng chương sẽ kích thích tư duy và gợi mở những vấn đề quan trọng mà người khởi nghiệp cần xem xét.

“Bánh răng khởi nghiệp” bao gồm các yếu tố như Khách hàng, Yếu tố thỏa mãn, Thâu tóm khách hàng, Mô hình kinh doanh, Đối tác, Đối thủ, Vươn ra “biển lớn”, Đội ngũ và Kiểm nghiệm thực tế Công cụ này hỗ trợ người khởi nghiệp xác định những ý tưởng mới lạ xứng đáng theo đuổi và phân biệt chúng với những ý tưởng không khả thi Khi có cơ hội, “Bánh răng khởi nghiệp” hướng dẫn xây dựng thị trường mới hoặc tạo ra những đột phá khác biệt trong thị trường hiện tại.

“bánh răng” sẽ không có tác dụng nếu đứng một mình, cũng như hệ thống các

Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến doanh nghiệp

"Sáng tạo đột phá" là yếu tố quan trọng trong quá trình khởi nghiệp, đặc biệt trong việc quản trị doanh nghiệp Bài viết sẽ tập trung vào các vấn đề quản lý nội bộ của doanh nghiệp khởi nghiệp, trong khi chỉ nghiên cứu tổng quan về các yếu tố bên ngoài cơ bản.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao và kinh doanh dựa trên công nghệ thông tin đang tạo ra không gian sáng tạo đột phá Những doanh nghiệp này thường sở hữu trang web và/hoặc ứng dụng trên điện thoại thông minh, góp phần nâng cao trải nghiệm người dùng và thúc đẩy sự phát triển trong ngành.

Về thời gian: tháng 02/2017 đến tháng 12/2017.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này phân tích và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, cả trong và ngoài nước, nhằm đánh giá các tiếp cận nghiên cứu và xây dựng khung phân tích phù hợp Nghiên cứu cũng quan sát các cuộc thảo luận giữa những doanh nhân thành đạt và chuyên gia trong lĩnh vực khởi nghiệp, thông qua chương trình Quốc gia Khởi nghiệp và Cà phê Khởi nghiệp trên kênh VTV1 Từ đó, luận văn tập trung phân tích và lựa chọn các yếu tố tác động đến quá trình khởi nghiệp của các doanh nghiệp sáng tạo đột phá tại Việt Nam.

 Phương pháp nghiên cứu định tính:

 Công cụ thu thập dữ liệu: Quan sát thuần túy

 Thống kê cơ bản: tìm kiếm, quan sát, thống kê được sử dụng thu thập thông tin cơ bản về doanh nghiệp khởi nghiệp

 Ngoài ra, một số số liệu của các tổ chức cũng được sử dụng trong nghiên cứu.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

Khởi nghiệp và thành công của Google từ những năm 1990 tại Mỹ đã mở ra một kỷ nguyên mới cho các doanh nghiệp Từ đầu thế kỷ XXI, phong trào khởi nghiệp đã bùng nổ mạnh mẽ trên toàn cầu Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quy trình khởi nghiệp, và lý thuyết về khởi nghiệp đã được tổng hợp thành các tài liệu tiêu biểu, cung cấp cái nhìn sâu sắc về lĩnh vực này.

Peter F Drucker trong tác phẩm "Tinh thần doanh nhân Khởi nghiệp và Sự đổi mới" (xuất bản năm 1984) phân tích sâu sắc về quản trị khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo Quyển sách được chia thành ba phần chính: đổi mới, khởi nghiệp và chiến lược khởi nghiệp, với những dẫn chứng lịch sử phong phú Tác giả nhấn mạnh yêu cầu và nguyên tắc của đổi mới, đồng thời lập luận về sự cần thiết của bộ môn khởi nghiệp trong quản trị Ông phân biệt các hình thức và nghiệp vụ quản lý khởi nghiệp trong các công ty lớn, tổ chức công và doanh nghiệp khởi nghiệp Đặc biệt, trong phần doanh nghiệp khởi nghiệp, Drucker tập trung vào phân tích thị trường, tầm nhìn tài chính, đội ngũ quản lý cấp cao và vai trò của nhà sáng lập Cuối cùng, ông đề cập đến các chiến lược thị trường và sản phẩm, cung cấp định hướng giá trị cho cả người khởi nghiệp và doanh nhân trưởng thành Tuy nhiên, để hiểu sâu hơn về thiết kế sản phẩm, mô hình kinh doanh và các vấn đề khác trong hoạt động khởi nghiệp, độc giả cần tham khảo thêm tài liệu bổ sung.

Steven Gary Blank, 4 bước chinh phục đỉnh cao Nhà xuất bản Thời đại –

Cuốn sách DTBooks (2013) của tác giả Nguyễn Việt Quang tập trung vào phát triển sản phẩm dựa trên nhu cầu của khách hàng, phân tích nguyên nhân thất bại của doanh nghiệp khởi nghiệp và đề xuất mô hình phát triển khách hàng với 4 bước: Tìm hiểu khách hàng, Xác định khách hàng, Tạo dựng khách hàng, và Xây dựng công ty Mỗi bước được chia thành các giai đoạn cụ thể, giúp công ty và nhà đầu tư có chứng cứ rõ ràng về sự chú trọng đến khách hàng Cuốn sách cung cấp chiến lược chi tiết để thành công trong tổ chức bán hàng, tiếp thị và phát triển kinh doanh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lắng nghe khách hàng tiềm năng và nghiên cứu nhu cầu thị trường trước khi quyết định phát triển sản phẩm Tác giả khẳng định rằng sự khác biệt giữa thành công và thất bại nằm ở việc các sản phẩm được phát triển với sự quản lý cao cấp, tiếp cận khách hàng thường xuyên sẽ thành công, trong khi những sản phẩm chỉ được chuyển giao cho bộ phận bán hàng mà thiếu sự liên kết chặt chẽ với quy trình phát triển sẽ thất bại.

Eric Ries, Khởi nghiệp Tinh gọn, Nhà xuất bản Thời Đại – DTBooks, 2011

Công trình của nhóm tác giả Nguyễn Dương Hiếu và cộng sự cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản trị và mô hình khởi nghiệp, đồng thời hướng dẫn kỹ năng khởi nghiệp một cách tinh gọn Tác phẩm này là nguồn tài liệu quý giá cho những người khởi nghiệp, giúp họ trang bị phương pháp tư duy và quản trị hiệu quả, tránh những sai lầm và lãng phí trong quá trình khởi nghiệp Nội dung được chia thành ba phần chính: tầm nhìn, lèo lái và tăng tốc, với cốt lõi là vòng phản hồi Xây dựng – Đo lường – Học hỏi Qua mỗi vòng phản hồi, kết hợp với phương pháp kế toán cách tân và các biến đo lường thích hợp, doanh nhân sẽ có khả năng đưa ra quyết định điều chỉnh hoặc chuyển hướng dự án khởi nghiệp Ngoài ra, tác phẩm cũng bàn về quản trị trong khởi nghiệp và đề xuất nền tảng cùng hệ thống cách tân, tuy nhiên, cách trình bày và nội dung có thể gây khó khăn cho những người khởi nghiệp trẻ trong việc nắm bắt và áp dụng.

Bill Aulet, Kinh điển về Khởi nghiệp – 24 bước khởi sự kinh doanh thành công, Nhà xuất bản Lao động, 2013 (người dịch Giang Lâm và Hoàng Anh, [2]),

"Kinh điển về Khởi nghiệp" là một nghiên cứu chi tiết về thiết kế và phát triển sản phẩm khởi nghiệp, đặc biệt là sản phẩm sáng tạo đột phá Cuốn sách chứng minh rằng khởi nghiệp không chỉ dành cho thiên tài và may mắn, mà bất kỳ nhà sáng lập nào cũng có thể thành công khi được trang bị kiến thức và hướng dẫn cụ thể Với 24 bước hành động chia thành 6 chủ đề, cuốn sách cung cấp những kiến thức toàn diện để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, giúp doanh nghiệp vững mạnh Nguồn cảm hứng từ thực tiễn khởi nghiệp tại Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), nơi đã tạo ra hơn 30.000 công ty với doanh thu hàng năm khoảng 2.000 tỷ đô la, cuốn sách đã được dịch ra 7 thứ tiếng và trở thành giáo trình tại trường Quản trị Kinh doanh Sloan Nội dung của cuốn sách không chỉ tập trung vào thiết kế và phát triển sản phẩm mà còn đề cập đến ý tưởng kinh doanh, đội ngũ khởi nghiệp, gọi vốn, liên kết đối tác và phát triển quy mô.

Noam Wasserman trong tác phẩm "Thế lưỡng nan của các nhà sáng lập doanh nghiệp" đã nghiên cứu sâu về đội ngũ sáng lập qua 10 năm, với gần 10.000 người sáng lập từ 3.067 công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ và khoa học đời sống Tác giả chỉ ra rằng các nhà sáng lập phải đối mặt với nhiều cạm bẫy như sự nghiệp, quyết định thành lập công ty một mình hay cùng đội ngũ, mối quan hệ, quyền ra quyết định, phân chia cổ phần, bồi thường, nhà đầu tư, và các rủi ro liên quan đến thành công hay thất bại Qua đó, Wasserman đã phân tích và đề xuất giải pháp để giúp các nhà sáng lập vượt qua những thách thức này Nghiên cứu này cung cấp giá trị lớn cho các nhà sáng lập trong việc ra quyết định và tránh cạm bẫy, mặc dù khởi nghiệp cũng chịu ảnh hưởng từ kỹ năng kinh doanh, phát triển sản phẩm và các yếu tố khác.

Brad Feld và Jason Medelson, Đầu tư Mạo hiểm, Nhà xuất bản Lao động –

Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về giao dịch đầu tư mạo hiểm, bao gồm các thành phần tham gia, quy trình kêu gọi vốn và những chuẩn bị cần thiết cho doanh nghiệp Tác giả phân tích các điều khoản trong bản điều khoản đầu tư, từ lợi ích kinh tế đến quyền kiểm soát và các yếu tố khác Hơn nữa, sách giải thích cơ chế hoạt động của các công ty đầu tư mạo hiểm, ảnh hưởng của chúng đến cơ hội tài trợ và mối quan hệ giữa nhà đầu tư, công ty khởi nghiệp và người sáng lập Tác giả cũng thảo luận về đàm phán, phương pháp thành công trong giao dịch và những sai lầm cần tránh Cuối cùng, sách giới thiệu các điều khoản quan trọng như thư bày tỏ ý định mua lại công ty và các vấn đề pháp lý mà doanh nghiệp mới thành lập thường gặp phải.

Cuốn sách "Bánh Răng Khởi Nghiệp - Đường Đến Thành Công" của Tom Kosnik, Lena Ramfelt và Jonas Kjellberg, do Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh phát hành năm 2016, tập trung vào việc đo lường khả năng kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp Thay vì cung cấp giải pháp cụ thể cho từng vấn đề, cuốn sách này đưa ra một khung phân tích giúp đánh giá thực trạng khởi nghiệp Các câu hỏi trong từng chương sẽ kích thích tư duy và gợi mở những vấn đề quan trọng mà người khởi nghiệp cần xem xét.

"Bánh răng khởi nghiệp" bao gồm các yếu tố quan trọng như Khách hàng, Yếu tố thỏa mãn, Thâu tóm khách hàng, Mô hình kinh doanh, Đối tác, Đối thủ, Vươn ra "biển lớn", Đội ngũ và Kiểm nghiệm thực tế Công cụ này giúp người khởi nghiệp xác định các ý tưởng mới lạ xứng đáng theo đuổi và phân tích các cơ hội để xây dựng thị trường mới hoặc tạo ra những đột phá khác biệt trong thị trường hiện tại.

“bánh răng” sẽ không có tác dụng nếu đứng một mình, cũng như hệ thống các

Mô hình "Bánh răng khởi nghiệp" là một khái niệm quan trọng trong việc đánh giá tính hiệu quả của chiến lược khởi nghiệp, bắt nguồn từ Khoa Kinh Tế của Đại Học Harvard và Đại Học Stanford Hiện nay, nó đang được giảng dạy tại Đại Học Stanford và trường Kinh Tế Stockholm, trở thành khuôn mẫu cho các "cỗ máy" khởi nghiệp Mô hình này giúp trả lời câu hỏi về việc doanh nghiệp khởi nghiệp đã thực hiện hoặc sở hữu những gì, đồng thời chỉ ra những khoảng trống cần được lấp đầy trong chiến lược khởi nghiệp.

“vấn đề, nội dung đó được thực hiện hay giải quyết như thế nào?” Doanh nhân khởi nghiệp vẫn cần phải bổ sung thêm nguồn tư liệu khác

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tiềm năng và ý định khởi nghiệp, cũng như phẩm chất của các doanh nhân khởi nghiệp Một số công trình đã công bố tổng hợp dữ liệu và kinh nghiệm, trong khi các nghiên cứu khác lại chú trọng vào mối liên hệ giữa một số yếu tố trong khởi nghiệp và sự phát triển kinh tế.

Lê Quân trong bài viết "Một số lưu ý về quản trị nhân sự giai đoạn khởi nghiệp" đã nhấn mạnh rằng chủ doanh nghiệp khởi nghiệp phải đối mặt với nhiều vấn đề chiến lược liên quan đến công nghệ, thị trường, tài chính, kế toán và nhân sự Do yêu cầu xử lý nhanh và linh hoạt, họ thường quản lý nhân sự dựa trên kinh nghiệm cá nhân mà thiếu sự phân vai rõ ràng, dẫn đến quản trị xung đột yếu kém và khó khăn trong việc thu hút, giữ chân nhân tài Bài viết cũng chỉ ra rằng doanh nhân khởi nghiệp cần tham vấn chuyên gia về pháp lý và nhân sự, cũng như nâng cao hiểu biết về quản trị công ty để duy trì quyền kiểm soát doanh nghiệp Cuối cùng, tác giả gợi ý rằng các giải pháp quản trị nhân sự cần được thảo luận chi tiết hơn trong mối tương quan với các yếu tố khác của doanh nghiệp khởi nghiệp.

Ngô Công Trường, Khởi nghiệp thông minh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế

Quốc Dân (2016) là cuốn sách đầu tiên của tác giả Việt về khởi nghiệp tại Việt Nam, đề cập đến những ngộ nhận về lý do khởi nghiệp và các bước cần chuẩn bị Tác giả cung cấp kiến thức cốt lõi về khởi nghiệp, bao gồm mô hình kinh doanh SMART UP với các yếu tố như Giải pháp, Tiếp thị, Vùng hoạt động, Nguồn lực, Dịch vụ vận chuyển, Khác biệt, và Lợi nhuận-Giá-Quy trình Cuốn sách cũng trình bày các chiến lược tối ưu hóa nguồn lực, phát triển bền vững, tìm người sáng lập và gọi vốn Mặc dù mô hình SMARTUP dễ nhớ, nhưng chưa đề cập đến thiết kế sản phẩm và mô hình kinh doanh, những yếu tố quan trọng trong khởi nghiệp Hơn nữa, người khởi nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện theo trình tự tối ưu, và hiện chưa có số liệu thống kê về việc áp dụng mô hình này trong cộng đồng khởi nghiệp.

Bảng 1.1 Tóm tắt tổng quan các nghiên cứu về khởi nghiệp

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp

Drucker Blank Ries Wasserman Feld và Medelson Aulet Kosnik và cộng sự Ngô Công Trường Lê Quân

15 Quyền sở hữu, pháp lý x - x - x - x -

Ghi chú: X + : yếu tố được nhấn mạnh; X - : yếu tố đề cập ít hoặc hàm ý

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Kể từ khi Taylor W Frederick giới thiệu Những Nguyên tắc Quản trị Khoa học vào năm 1911, và sau đó là sự đóng góp của Drucker F Peter trong việc phát triển quản trị kinh doanh hiện đại, nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu về quản trị trong các doanh nghiệp lớn và ổn định Drucker đã đặt nền tảng cho tinh thần khởi nghiệp và đổi mới, dẫn đến phong trào khởi nghiệp toàn cầu hiện nay, với nhiều nghiên cứu ứng dụng được cộng đồng khởi nghiệp quốc tế công nhận.

Năm 2013 đánh dấu giai đoạn đầu của phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam với sự ra đời của Thung lũng Silicon Việt Nam, áp dụng mô hình Thung lũng Silicon Mỹ Các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu tập trung vào phẩm chất của doanh nhân trẻ, tiềm năng và ý định khởi nghiệp Một số nghiên cứu khác đã đề xuất mô hình khởi nghiệp dựa trên kinh nghiệm thực tiễn, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về quá trình khởi nghiệp.

Kết cấu luận văn

Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, các danh sách bảng biểu, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 5 chương:

Chương 2: Cơ sở lý luận và khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp của doanh nghiệp “sáng tạo đột phá”

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Hàm ý quản trị và kết luận

Trong bối cảnh hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, lý thuyết về khởi nghiệp vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, buộc phải tham khảo các lý thuyết từ các quốc gia có nền kinh tế khởi nghiệp phát triển Điều này dẫn đến câu hỏi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp của các doanh nghiệp "sáng tạo đột phá" tại Việt Nam và sự tương đồng với các yếu tố tác động tại các nước phát triển Nghiên cứu sẽ xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp để thực hiện, đồng thời tổng quan các nghiên cứu liên quan cho thấy vấn đề này chưa được khai thác tại Việt Nam và có tính cấp thiết cao.

SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP “SÁNG TẠO ĐỘT PHÁ”

Khởi nghiệp kinh doanh

Thuật ngữ "doanh nhân" lần đầu tiên xuất hiện tại Pháp vào thế kỷ 17 để chỉ những người cung ứng cho quân đội Đến thế kỷ 18, Richard Cantillon định nghĩa doanh nhân là những người mua bán sản phẩm và dịch vụ với mục tiêu lợi nhuận, đồng thời phải đối mặt với rủi ro Jean Babtiste Say vào năm 1803 mô tả doanh nhân là người khởi nghiệp, chuyển dịch tài nguyên kinh tế từ nơi có hiệu suất thấp sang nơi có hiệu suất cao Schumpeter vào đầu thế kỷ 20 xem doanh nhân là tác nhân trung tâm của sự thay đổi trong nền kinh tế, trong khi Peter Drucker vào đầu thế kỷ 21 mở rộng khái niệm này, nhấn mạnh rằng doanh nhân là người tìm kiếm, thích ứng và tận dụng cơ hội thay đổi, đồng thời nâng cao năng suất từ tài nguyên kinh tế Doanh nhân không chỉ là nhà tư bản hay nhà đầu tư, mà là những người chấp nhận rủi ro và có khả năng ra quyết định Điểm chung giữa các doanh nhân là khả năng chấp nhận rủi ro, thể hiện tính khởi nghiệp hơn là phẩm chất cá nhân.

Theo Eric Ries, doanh nhân khởi nghiệp là người có khả năng nhìn nhận tương lai trong lĩnh vực của mình, sẵn sàng chấp nhận rủi ro lớn để tìm kiếm giải pháp đổi mới cho các vấn đề mà công ty hoặc xã hội đối mặt Tước hiệu "doanh nhân khởi nghiệp" được coi là một nghề nghiệp đặc biệt (Ries, 2011).

Bill Aulet cho rằng doanh nhân khởi nghiệp không nhất thiết phải có "gen doanh nhân", mà chỉ cần có ý tưởng, công nghệ đột phá hoặc đam mê Ông nhấn mạnh rằng tư duy sáng tạo và khả năng phát triển sản phẩm mới là yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề Theo ông, thành công chỉ có thể đạt được khi có một sản phẩm có giá trị, và quá trình tạo ra giá trị này có thể được truyền đạt Tinh thần và kỹ năng là động lực chính thúc đẩy người khởi nghiệp đạt được thành công (Aulet, 2013).

Doanh nhân khởi nghiệp là những cá nhân sở hữu tư duy sáng tạo và khả năng quản lý hiệu quả các nguồn lực kinh tế Họ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ và giải pháp đột phá nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại hoặc tạo ra nhu cầu và thị trường mới.

Khởi nghiệp là một thể chế con người được thiết lập để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới dưới những điều kiện cực kỳ thiếu chắc chắn

Thể chế không chỉ bao gồm mối liên hệ và quy trình mà còn liên quan đến tính chất quan liêu Hoạt động khởi nghiệp liên quan mật thiết đến việc xây dựng một thể chế, bao gồm việc tuyển dụng nhân viên sáng tạo, điều phối các hoạt động và phát triển văn hóa doanh nghiệp Khởi nghiệp được xem là một thiết chế con người sâu sắc (Ries, 2011).

Khởi nghiệp kinh doanh là quá trình mà các doanh nhân biến những cơ hội kinh doanh thành hiện thực bằng cách sử dụng nguồn lực kinh tế và đổi mới sáng tạo Họ xây dựng doanh nghiệp mới để hiện thực hóa các ý tưởng độc đáo, phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, từ đó tạo ra nhu cầu và thị trường mới Những hoạt động này không chỉ tạo ra mô hình kinh doanh và công nghệ mới mà còn góp phần tái tạo các doanh nghiệp hiện có, hình thành nên những xu hướng và tổ chức mới trong nền kinh tế.

Tính đổi mới là yếu tố thiết yếu trong hoạt động khởi nghiệp, nhưng đi kèm với nó là rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao Nhiều người muốn khởi nghiệp nhưng thiếu kiến thức và phương pháp, dẫn đến vi phạm những nguyên tắc cơ bản Đổi mới trong công nghệ cao thường khó khăn và rủi ro hơn so với các lĩnh vực khác Do đó, để thành công, người khởi nghiệp cần có cách tiếp cận có tổ chức và mục đích, cũng như khả năng phân tích và đánh giá cơ hội đổi mới kinh tế, xã hội mà họ có thể tạo ra.

2.1.2 Vai trò khởi nghiệp kinh doanh đối với tăng trưởng kinh tế

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng doanh nghiệp khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội toàn cầu Theo số liệu từ Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT), tính đến năm 2006, có hơn 25.000 doanh nghiệp hoạt động, với hơn 900 doanh nghiệp mới được thành lập hàng năm bởi cựu sinh viên của MIT Những doanh nghiệp này đã tạo ra hơn ba triệu việc làm và đạt doanh thu hàng năm khoảng hai nghìn tỷ đô la Mỹ, tương đương với nền kinh tế đứng thứ 11 thế giới (Roberts và Eesley, 2011).

Khởi nghiệp kinh doanh được coi là một yếu tố quan trọng trong lý thuyết phát triển mới, bên cạnh nỗ lực đổi mới, kiến thức kỹ thuật và hiệu quả kinh tế Vốn khởi nghiệp kinh doanh phản ánh khả năng của nền kinh tế trong việc tạo ra các hoạt động khởi nghiệp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như pháp lý, thể chế và xã hội Theo nghiên cứu của Audretsch et al (2008), vốn khởi nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Carree và Thurik chỉ ra rằng hoạt động khởi nghiệp không chỉ tạo động lực mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững thông qua việc tăng cường đổi mới, chuyển giao tri thức, cạnh tranh và đa dạng hóa trong ngành Những khu vực có tỷ lệ thành lập doanh nghiệp cao thường đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn (Carree và Thurik, 2003).

Khởi nghiệp kinh doanh không chỉ nâng cao năng suất mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua việc khai thác và phát triển tri thức mới, đặc biệt là trong các mô hình tận dụng cơ hội Sự gia tăng chia sẻ và trao đổi tri thức giữa các doanh nghiệp khởi nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư, đổi mới công nghệ và phát triển bền vững Điều này sẽ tạo ra những ý tưởng sáng tạo, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tương lai.

Kinh tế tư nhân ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp 39-40% vào GDP và thu hút khoảng 85% lực lượng lao động.

Việt Nam đặt mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân, với kế hoạch tăng số lượng doanh nghiệp lên 1 triệu vào năm 2020, 1,5 triệu vào năm 2025 và 2 triệu vào năm 2030, đồng thời tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP lên 50%, 55% và 60-65% tương ứng Giai đoạn 2016-2025, năng suất lao động dự kiến tăng khoảng 4-5% mỗi năm, cùng với việc thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh so với nhóm ASEAN-4 Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1500 doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó lĩnh vực công nghệ thông tin chiếm ưu thế, với nhiều doanh nghiệp chọn hướng đi là công nghệ (tech startup) nhờ vào yêu cầu vốn thấp và khả năng học hỏi từ mô hình toàn cầu Khởi nghiệp kinh doanh không chỉ góp phần huy động nguồn lực cho đầu tư sản xuất, mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân, từ đó đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện thành công các mục tiêu phát triển của Việt Nam.

2.1.3 Sơ lƣợc Hệ sinh thái khởi nghiệp

2.1.3.1 Hệ sinh thái khởi nghiệp

Hình 2.1 Hệ sinh thái Khởi nghiệp

Theo Startup Commons, hệ sinh thái khởi nghiệp là cộng đồng được hình thành bởi những người tham gia vào các giai đoạn và loại hình tổ chức khác nhau liên quan đến khởi nghiệp, tương tác tại một địa điểm thực hoặc ảo, nhằm tạo ra các công ty khởi nghiệp.

Các tổ chức trong hệ sinh thái khởi nghiệp được phân loại thành nhiều nhóm, bao gồm trường đại học, tổ chức tài trợ vốn, tổ chức hỗ trợ như vườn ươm và không gian làm việc chung, tổ chức nghiên cứu, và các công ty lớn Mỗi loại tổ chức thường tập trung vào những hoạt động chuyên biệt, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp.

Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo (Innovation Ecosystem) theo IPP là một mạng lưới đa dạng các cá nhân và tổ chức, bao gồm doanh nhân, nhà đầu tư, nhà nghiên cứu, giảng viên đại học, và các nhà đầu tư mạo hiểm Những người tham gia này đóng góp nguồn lực thiết yếu cho sự phát triển của đổi mới sáng tạo trong nền kinh tế hiện đại, cùng với các dịch vụ hỗ trợ như kế toán, thiết kế, pháp lý và đào tạo kỹ năng chuyên môn (IPP, 2016).

2.1.3.2 Các thành phần của hệ sinh thái khởi nghiệp

Khởi nghiệp kinh doanh “sáng tạo đột phá”

2.2.1 Khái niệm “sáng tạo đột phá”

2.2.1.1 Đổi mới Đổi mới là quá trình sáng tạo, thông qua đó tri thức tạo ra giá trị gia tăng; nói cách khác, giá trị gia tăng tạo ra thông qua quá trình biến đổi tri thức thành sản phẩm, dịch vụ mới (Bakhshi, 2008) [32], Nhà kinh tế học Schumpeter đã chứng tỏ quá trình tăng trưởng kinh tế diễn ra do quá trình khởi nghiệp đã tạo ra một môi trường mà trong đó sự đổi mới, sáng tạo được nuôi dưỡng và phát triển, từ đó năng suất lao động ngày càng tăng, hiệu quả kinh tế của sản xuất ngày càng cao, tạo ra tăng trưởng kinh tế (Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự, 2017) [14] Theo Perter Drucker, thuật ngữ “đổi mới” thiên về kinh tế, xã hội hơn là kỹ thuật Có thể định nghĩa đổi mới theo hướng Trọng cung như cách định nghĩa khởi nghiệp của Jean B Say: đổi mới thay đổi sản lượng thu được từ tài nguyên Hoặc theo hướng Trọng cầu như kinh tế học hiện đại: đổi mới thay đổi giá trị và mức độ thỏa mãn thu được từ tài nguyên tới người tiêu dùng Khởi nghiệp bao gồm cả lĩnh vực kinh tế lẫn xã hội, nó nhìn nhận thay đổi như một tín hiệu lành mạnh Thay vì làm tốt hơn những việc người ta đã làm trước đó, vai trò của khởi nghiệp trong xã hội – và đặc biệt trong kinh tế – là tạo ra cái gì đó khác biệt (Drucker, 2006) [5]

Theo Bill Aulet, sáng tạo đột phá (Disruptive Innovation) là ý tưởng mới hoặc sáng chế được thương mại hóa bởi doanh nghiệp hiện có hoặc khởi nghiệp Sản phẩm từ sáng tạo này có thể bao gồm công nghệ, quy trình, mô hình kinh doanh, hay định vị thị trường mới Mỗi sáng tạo không chỉ cải tiến hoặc hỗ trợ cho sản phẩm và dịch vụ hiện tại mà còn có khả năng thay thế hoàn toàn, phát triển nhanh chóng và chiếm lĩnh thị trường, từ đó phá vỡ sự chi phối của các doanh nghiệp lớn.

Để đạt được sản phẩm sáng tạo đột phá, cần có sự kết hợp giữa thương mại hóa và sáng chế; nếu thiếu một trong hai yếu tố này, thành công sẽ không thể xảy ra Sáng tạo đột phá có thể xuất hiện trong nhiều lĩnh vực như công nghệ, quy trình, mô hình kinh doanh và các sáng kiến thị trường mới Những ví dụ điển hình như Google, iTunes, Salesforce, và Netflix cho thấy rằng mô hình kinh doanh là yếu tố cốt lõi dẫn đến sự thành công Trong bối cảnh công nghệ ngày càng trở thành hàng hóa, nhiều sáng tạo đột phá trong mô hình kinh doanh đã tận dụng công nghệ như một đòn bẩy quan trọng (Aulet, 2013).

Theo Clayton Christensen, sáng tạo đột phá là quá trình mà sản phẩm hoặc dịch vụ bắt đầu từ những ứng dụng đơn giản và vị thế thấp trong thị trường, sau đó dần dần vươn lên để thay thế các đối thủ cạnh tranh đã thiết lập Các sản phẩm và dịch vụ này thường có ít khách hàng, lợi nhuận gộp thấp và thị trường mục tiêu nhỏ hơn, với những giải pháp đơn giản và không hấp dẫn như các lựa chọn hiện có.

Ra đời vào năm 1995, trang thương mại điện tử Amazon lúc đầu không thu hút nhiều sự chú ý từ các công ty Tuy nhiên, hiện nay, Amazon đã trở thành một thương hiệu nổi bật, làm thay đổi đáng kể chiến lược phân phối và dẫn đầu thị trường bán lẻ tại Mỹ cũng như toàn cầu.

Hình 2.3 Nhóm 10 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu năm 2017

Tính sáng tạo là động lực chính để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, cũng như các phương thức kinh doanh sáng tạo Nó thúc đẩy sự cải tiến và đổi mới, khuyến khích con người học hỏi và suy nghĩ vượt ra ngoài khuôn mẫu hiện có Trong kinh doanh, ba yếu tố cạnh tranh chủ yếu là giá cả, chất lượng và dịch vụ, và sự khác biệt giữa các yếu tố này được tạo ra thông qua đổi mới sáng tạo Quá trình này bắt đầu từ một ý tưởng hoặc nhận diện cơ hội từ thị trường, sau đó triển khai thành công ý tưởng kinh doanh thành sản phẩm thương mại để cung cấp cho thị trường.

Doanh nhân khởi nghiệp có thể tận dụng sự đổi mới sáng tạo từ nhiều yếu tố như yếu tố bất ngờ, mâu thuẫn và nhu cầu quy trình Thêm vào đó, sự thay đổi trong cấu trúc ngành, cấu trúc thị trường, nhân khẩu học và nhận thức cũng đóng vai trò quan trọng Cuối cùng, kiến thức mới về khoa học và xã hội cũng là nguồn cảm hứng cho sự đổi mới (Drucker, 2006).

2.1.1.3 Doanh nghiệp khởi nghiệp “sáng tạo đột phá”

Doanh nghiệp khởi nghiệp dựa trên sáng tạo đột phá (Innovation-Driven

Doanh nghiệp lớn (Enterprise) thường đối mặt với nhiều rủi ro và tham vọng lớn hơn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa Những người khởi nghiệp với mô hình “sáng tạo đột phá” luôn khao khát mở rộng thị trường từ địa phương ra toàn cầu hoặc ít nhất là khu vực Theo Aulet, để bắt đầu một doanh nghiệp, cần có ba yếu tố quan trọng: ý tưởng, công nghệ và đam mê.

McDonald's là một ví dụ điển hình về doanh nghiệp sáng tạo đột phá, mặc dù họ không sáng chế ra sản phẩm mới Thay vào đó, McDonald's đã áp dụng lý thuyết và kỹ thuật quản lý nâng cao như nhận diện giá trị khách hàng, chuẩn hóa sản phẩm và tối ưu hóa quy trình Điều này giúp họ nâng cao sản lượng từ các tài nguyên kinh tế cũ và tạo ra một thị trường mới với lớp khách hàng mới Chính sự đổi mới trong quản lý và quy trình đã biến McDonald's thành một doanh nghiệp tiên phong trong ngành thực phẩm nhanh.

Nội dung đổi mới sáng tạo bao gồm hai khía cạnh chính: đổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình Đổi mới sản phẩm tập trung vào việc điều chỉnh và cải tiến chức năng của sản phẩm đã được thương mại hóa, trong khi đổi mới quy trình liên quan đến cách thức cung cấp dịch vụ, chú trọng đến chất lượng và giá thành Cụ thể, đổi mới sản phẩm bổ sung các chức năng mới cho sản phẩm hiện có trên thị trường, còn đổi mới quy trình bao gồm các bước đổi mới công nghệ từ thiết kế đến phân phối và thương mại hóa sản phẩm (Phùng Xuân Nhạ và Lê Quân, 2013).

2.2.2 Bản chất khởi nghiệp kinh doanh “sáng tạo đột phá”

Các doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo thường làm việc theo nhóm để phát triển doanh nghiệp dựa trên công nghệ và mô hình kinh doanh mới, tạo ra lợi thế cạnh tranh Họ chú trọng vào việc tạo ra giá trị hơn là kiểm soát công ty, sẵn sàng bán cổ phần để theo đuổi kế hoạch phát triển Trong giai đoạn đầu, các công ty này phát triển chậm hơn doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng có khả năng đạt được tăng trưởng theo cấp số nhân Để huy động vốn cho nhu cầu tăng trưởng, họ thường bán cổ phiếu và tập trung vào tăng trưởng đột phá, hướng tới thị trường toàn cầu.

Doanh nhân khởi nghiệp chủ yếu là những người thương mại hóa các sáng chế, và mặc dù sáng tạo đột phá rất quan trọng, họ không nhất thiết phải là người phát minh ra những sáng chế đó Thực tế cho thấy, nhiều sáng chế dẫn đến những doanh nghiệp sáng tạo đột phá thường đến từ bên ngoài công ty Ví dụ, Google đã phát triển mô hình kinh doanh dựa trên các quảng cáo từ khóa và văn bản trong kết quả tìm kiếm, mặc dù Overture đã từng sáng tạo ra cách quảng cáo tương tự Chỉ khi Google áp dụng và phát triển mô hình này, sáng chế mới thực sự thành công (Aulet, 2013; Osterwalder và Pigneur, 2015).

2.2.3 Những khác biệt giữa doanh nghiệp “sáng tạo đột phá” và doanh nghiệp truyền thống

Trong nhiều lĩnh vực, thuật ngữ "startup" không chỉ phản ánh loại hình doanh nghiệp mà còn mô tả trạng thái phát triển của nó Doanh nghiệp khởi nghiệp thường bắt đầu với quy mô siêu nhỏ (dưới 10 người), sau đó có thể mở rộng thành doanh nghiệp nhỏ (từ 10 đến dưới 200 người) và vừa (từ 200 đến 300 người) Khi đạt được thành công, doanh nghiệp có thể trở thành doanh nghiệp lớn (trên 300 người) Sự khác biệt giữa doanh nghiệp khởi sự và doanh nghiệp khởi nghiệp thể hiện rõ rệt trên nhiều phương diện.

Hình 2.4 Mô tả tốc độ tăng trưởng Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và

Bảng 1.1 So sánh sự khác biệt doanh nghiệp "sáng tạo đột phá và doanh nghiệp truyền thống

Nội dung Doanh nghiệp khởi nghiệp Doanh nghiệp truyền thồng

Sáng tạo Sáng tạo và sáng chế đột phá Dựa vào kinh nghiệm

Quy mô Không giới hạn, khai phá thị trường, tập trung vào khu vực và thế giới

Giới hạn, phục vụ một lượng khách hàng có thể, tập trung vào địa phương, khu vực

Càng nhanh càng tốt, biểu đồ theo đường cong âm lúc đầu, đường thẳng dốc lúc sau, doanh thu/dòng tiền/việc làm chậm phản hồi khi vốn tăng

Chậm, thận trọng, biểu đồ theo đường thẳng, doanh thu/dòng tiền/việc làm phản ứng tích cực khi vốn tăng

Phải vài tháng, hoặc năm, khi khách hàng yêu thích sản phẩm, lợi nhuận khổng lồ

Muốn có ngay, phụ thuộc vốn tự đầu tư và kế hoạch kinh doanh

Lúc đầu dùng tiền của người sáng lập, hoặc đóng góp từ gia đình và bạn bè

Một số trường hợp thì gọi vốn từ cộng đồng phần lớn phải gọn vốn từ các Nhà đầu tư thiên thần và Quỹ đầu tư mạo hiểm

Để phát triển kinh doanh, bạn có thể dựa vào nguồn vốn cá nhân từ gia đình, bạn bè, hoặc vay ngân hàng Ngoài ra, vốn góp từ nhà đầu tư cũng là một lựa chọn Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn này cần phải chặt chẽ và đảm bảo hoàn trả đúng hạn cùng với lãi suất.

Là yếu tố đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ, đặc tính này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và mở rộng quy mô mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt.

Không bắt buộc, có thể trang bị công cụ kĩ thuật giúp ích cho việc điều hành công ty

Khả năng sống sót 92% sẽ thất bại trong ba năm đầu 32% sẽ thất bại trong ba năm đầu

Công việc Có thể thay thế, có thể thực hiện nơi khác

Không thay thế được, thường thực hiện tại chỗ

Lãnh đạo và đội ngũ

Tinh gọn lúc đầu, linh hoạt theo tốc độ tăng trưởng, quản lý và lãnh đạo thích ứng Được hoạch định trước, quản lý theo cơ cấu tăng trưởng

Cuộc sống cá nhân Trách nhiệm cao với đội ngũ, nhà đầu tư, công ty Dễ cân bằng công việc và cuộc sống

Thoái vốn Hướng đến chào bán cổ phiếu ở thị trường đại chúng Truyền lại cho con cháu hoặc bán lại

Nguồn: Roberts and Eesley (2011) và Mandela Schumacher-Hodge (2015)

2.2.5 Các giai đoạn phát triển và huy động vốn trong quá trình khởi nghiệp

Các mô hình khởi nghiệp điển hình

2.3.1 Mô hình Khởi nghiệp Tinh gọn của Eric Ries

Khởi nghiệp tinh gọn là một mô hình khởi nghiệp đã được nghiên cứu và tổng hợp từ thực tiễn của tác giả, cùng với các bài giảng đã được bảo vệ và giải thích về tinh thần khởi nghiệp này trước các nhà sáng lập, nhà đầu tư mạo hiểm và lý thuyết gia Hiện nay, khởi nghiệp tinh gọn đã trở thành một phong trào toàn cầu, với các doanh nhân thành lập nhóm và tổ chức để thảo luận và ứng dụng mô hình này tại hơn 100 thành phố trên thế giới (meetup, 2017).

Mô hình Khởi nghiệp Tinh gọn được tác giả thể hiện qua ba phần: Tầm nhìn,

Lèo lái và Tăng tốc

Doanh nghiệp khởi nghiệp cần xây dựng một chiến lược rõ ràng để hiện thực hóa tầm nhìn của mình, bao gồm mô hình kinh doanh, bảng miêu tả sản phẩm, và phân tích về cộng sự, đối thủ cạnh tranh cùng với ý tưởng về khách hàng Sản phẩm chỉ là kết quả cuối cùng của chiến lược này.

Phần tầm nhìn xác định định hướng khởi đầu và đưa ra các định nghĩa cũng như quan niệm về việc học hỏi trong doanh nghiệp, đồng thời nêu ra các giả thuyết thử nghiệm để phát triển.

Vòng phản hồi Xây dựng – Đo lường – Học hỏi là yếu tố cốt lõi của mô hình Khởi nghiệp Tinh gọn Doanh nhân khởi nghiệp cần ưu tiên giảm thiểu thời gian cho mỗi vòng phản hồi, vì điều này có vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển công ty khởi nghiệp.

Hình 2.6 Vòng phản hồi Xây dựng – Đo lường – Học hỏi

Trong phần lèo lái, tác giả nhấn mạnh rằng yếu tố rủi ro lớn nhất trong một kế hoạch khởi nghiệp là các phỏng đoán đột phá về niềm tin Mỗi chiến lược khởi nghiệp cần phải xây dựng một tổ chức có khả năng kiểm tra một cách hệ thống và nghiêm ngặt những phỏng đoán này, đồng thời vẫn giữ vững mục tiêu và tầm nhìn của công ty.

Sản phẩm khả dụng tối thiểu (Minimum Viable Product - MVP) chỉ cần có các yếu tố cốt lõi mang lại giá trị cho khách hàng, mặc dù thiếu nhiều tính năng cần thiết sau này MVP không chỉ giải quyết vấn đề thiết kế sản phẩm mà còn kiểm tra các giả thuyết kinh doanh, giúp nhà khởi nghiệp học hỏi nhanh chóng qua vòng phản hồi Xây dựng – Đo lường – Học hỏi Đo lường tiến trình phát triển sản phẩm là rất quan trọng, và phương pháp kế toán cách tân (innovation accounting) giúp định lượng những nỗ lực này, cho phép doanh nghiệp xác định cột mốc học tập và đánh giá tiến bộ một cách khách quan Sau khi hoàn thành vòng phản hồi, nhà khởi nghiệp phải quyết định liệu có nên điều chỉnh chiến lược hay tiếp tục theo đuổi nó, và khi nào thì nên thực hiện thay đổi lớn nếu phát hiện giả thuyết sai.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể phát triển mà không cần hy sinh tốc độ và tính nhạy bén, yếu tố quan trọng cho sự thành công Trái ngược với suy nghĩ phổ biến, sự thờ ơ và thái độ quan liêu không phải là định mệnh của các công ty khi trưởng thành Với nền tảng phù hợp, các dự án khởi nghiệp tinh gọn có khả năng trở thành những công ty lớn hơn mà vẫn duy trì sự nhanh nhạy, khả năng học hỏi và tư duy đổi mới trong quá trình mở rộng quy mô.

Trong phần tăng tốc, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa quy trình sản xuất với các phương pháp tinh gọn và giải pháp just-in-time, nhằm giảm thiểu tồn kho sản phẩm dở dang và thực hiện thử nghiệm sản phẩm mà không cần đầu tư quá nhiều vào thiết kế ban đầu Động cơ tăng trưởng được coi là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của các công ty khởi nghiệp, giúp họ đánh giá nguy cơ cạn kiệt tăng trưởng và điều chỉnh chiến lược phù hợp Để xây dựng tổ chức thích nghi, các công ty cần chuẩn hóa quy trình làm việc, phát triển chương trình đào tạo chất lượng và tự động điều chỉnh để nhân viên có thể tiếp cận nhanh chóng với hệ thống và kỹ thuật mới Hệ thống Five Whys cũng được đề xuất để kết nối đầu tư với việc phát hiện và ngăn chặn các vấn đề, đặc biệt là lỗi do con người Cuối cùng, để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, các doanh nghiệp khởi nghiệp cần thiết lập các nhóm cải tiến với cấu trúc hợp lý, đảm bảo nguồn lực và quyền tự chủ trong phát triển kinh doanh, đồng thời khuyến khích lợi ích cá nhân từ thành quả công việc.

2.3.1.4 Phần III: Đừng lãng phí

Trong thế kỷ XXI, năng lực sản xuất đã vượt qua khả năng hiểu biết của đa số, khiến câu hỏi lớn nhất không phải là "Có thể xây dựng được không?" mà là "Có nên xây dựng không?" Peter Drucker đã nhấn mạnh rằng "không có gì vô dụng hơn việc thực hiện với năng suất cao những điều không nên làm" Hoạt động Khởi nghiệp Tinh gọn khẳng định rằng lãng phí trong cải tiến và cách tân có thể được ngăn chặn, đại diện cho nguyên tắc áp dụng phương pháp khoa học để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi cấp bách: làm thế nào để xây dựng một tổ chức bền vững quanh các sản phẩm và dịch vụ mới?

Kết luận: Khởi nghiệp Tinh gọn cần tránh các giáo điều và tư tưởng cứng nhắc Hình ảnh biếm họa cho rằng khoa học chỉ là công thức hay thiếu tình người trong công việc cần được loại bỏ, vì khoa học thực sự là một trong những đam mê sáng tạo nhất của con người Việc ứng dụng khoa học vào kinh doanh khởi nghiệp sẽ giúp giải phóng tiềm năng to lớn của con người.

2.3.2 Mô hình Khởi nghiệp với 6 chủ đề của Bill Aulet

Quá trình nghiên cứu và phát triển lý luận về khởi nghiệp ngày càng mang tính khoa học, đặc biệt với mô hình 24 bước khởi nghiệp Mô hình này không chỉ trang bị kiến thức kinh doanh mà còn giúp nhận diện các kỹ năng cần thiết cho nhóm khởi nghiệp trong các giai đoạn quyết định Tác giả phân tích sự phức tạp của khởi nghiệp bằng cách chia nhỏ thành các vấn đề cơ bản, giải quyết từng vấn đề một cách logic và gắn liền với thực tế kinh doanh Đây là hướng dẫn thực tế giúp người khởi nghiệp có cái nhìn tổng thể và đầy đủ về các việc quan trọng để đưa sản phẩm ra thị trường qua 6 chủ đề.

2.3.2.1 Các chủ đề Kinh điển về Khởi nghiệp

1 Xác định rõ khách hàng của bạn là ai? Họ ở đâu?

2 Giá trị bạn mang lại cho khách hàng của mình là gì?

3 Làm thế nào đưa được sản phẩm tới tay khách hàng?

4 Cách thức tạo ra doanh thu từ sản phẩm của mình?

5 Kế hoạch thiết kế và phát triển sản phẩm ra sao?

6 Làm sao để gọi vốn và tăng quy mô của doanh nghiệp?

2.3.2.2 Khởi nghiệp sáng tạo đột phá với 24 bước

Bước 1: Phân đoạn thị trường

Bước 2: Lựa chọn thị trường tiền tiêu

Bước 3: Phác họa chân dung người dùng cuối

Bước 4: Tổng quy mô thị trường có thể chiếm lĩnh ở thị trường tiền tiêu Bước 5: Đặc điểm khách hàng điển hình của thị trường tiền tiêu

Bước 6: Tình huống sử dụng vòng đời sản phẩm

Bước 7: Mô tả tổng quát sản phẩm

Bước 8: Lượng hóa đề xuất giá trị sản phẩm

Bước 9: Nhận diện 10 khách hàng tiếp theo

Bước 10: Xác định Yếu tố cốt lõi

Bước 11: Xác định Vị thế cạnh tranh

Bước 12: Xác định Đơn vị ra quyết định của khách hàng

Bước 13: Xây dựng Quy trình để có được khách hàng trả tiền

Bước 14: Tính quy mô thị trường có thể chiếm lĩnh ở các thị trường tiếp theo

Hình 2.7 Mô hình Kinh điển về Khởi nghiệp

Bước 15: Tạo lập Mô hình kinh doanh

Bước 16: Xác định khung giá

Bước 17: Tính toán Giá trị trọn đời của một khách hàng

Bước 18: Xây dựng Quy trình bán hàng

Bước 19: Tính toán chi phí để có được một khách hàng

Bước 20: Xác định các Giả định then chốt

Bước 21: Kiểm nghiệm các Giả định then chốt

Bước 22: Xác định sản phẩm kinh doanh khả thi tối thiểu

Bước 23: Chỉ ra rằng khách hàng sẽ mua sản phẩm của bạn

Bước 24: Xây dựng Kế hoạch phát triển sản phẩm

Khởi nghiệp thành công qua 24 bước với khung hướng dẫn vững chắc giúp doanh nhân phát triển sản phẩm phù hợp ngay từ lần ra mắt đầu tiên Để nâng cao sản phẩm kinh doanh khả thi tối thiểu, các doanh nhân cần chú trọng vào việc xây dựng văn hóa công ty, phát triển đội nhóm, cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược bán hàng, phục vụ khách hàng và quy trình chăm sóc khách hàng Bên cạnh đó, quản trị tài chính, quản lý dòng tiền, gọi vốn để mở rộng quy mô, phát triển kỹ năng lãnh đạo và thực thi quản trị công ty hiệu quả cũng là những yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.

2.3.3 Mô hình Bánh răng khởi nghiệp – Gear Up

Gear Up cung cấp một khung sườn đánh giá tiềm năng ý tưởng để quyết định phát triển kinh doanh hiện tại hoặc chuyển hướng sang dự án mới, có thể vượt xa kỳ vọng ban đầu của doanh nhân Bằng cách tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi trong từng chương, Gear Up giúp doanh nghiệp định hình cơ hội kinh doanh thông qua chiến lược tập trung vào nhu cầu của khách hàng.

Doanh nhân khởi nghiệp cần xác định "nỗi đau" chung mà nhiều khách hàng tiềm năng gặp phải Để làm điều này, họ cần thực hiện nghiên cứu thị trường và thu thập phản hồi từ khách hàng nhằm hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của họ.

Bạn có đang tìm kiếm giải pháp để chữa trị cơn đau đó? Bạn đã xác định được nhóm khách hàng đầu tiên của mình chưa? Liệu sản phẩm thử nghiệm có thể giúp khách hàng giảm bớt cơn đau không?

Khung phân tích của đề tài

Nghiên cứu mô hình khởi nghiệp, tại Việt nam chỉ có mô hình SMARTUP, được tổng hợp từ kinh nghiệm khởi nghiệp của tác giả (Ngô Công Trường, 2016)

Tác giả luận văn chưa tìm thấy dữ liệu phổ biến về việc áp dụng mô hình Khởi nghiệp Tinh gọn (Ries, 2011) và Kinh điển về Khởi nghiệp (Aulet) Đồng thời, nguồn học liệu để xây dựng mô hình cũng không được liệt kê, điều này gây khó khăn trong việc nghiên cứu và áp dụng các mô hình này.

Mô hình "Bánh răng Khởi nghiệp" (Kosnik và cộng sự, 2016) cung cấp một khung sườn để đánh giá tiềm năng của các ý tưởng khởi nghiệp, phân biệt rõ ràng các yếu tố cần thiết cho sự phát triển doanh nghiệp Mỗi yếu tố trong mô hình được kiểm tra thông qua các câu hỏi nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả, giúp "bánh răng" vận hành trơn tru Được áp dụng tại các hệ sinh thái khởi nghiệp trên thế giới và Việt Nam, mô hình này dựa trên các nguyên lý học thuật từ Đại học Harvard và Đại học Stanford, phổ biến trong phương pháp Khởi nghiệp Tinh gọn.

Mô hình Bánh răng Khởi nghiệp, được diễn giải từ nghiên cứu của Kosnik và cộng sự (2016), giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp của doanh nghiệp "sáng tạo đột phá" tại Việt Nam Bằng cách kế thừa mô hình khởi nghiệp này, chúng ta có thể xác định những tác động quan trọng mà môi trường và các yếu tố bên ngoài mang lại cho sự phát triển của doanh nghiệp.

"Bánh răng khởi nghiệp" cho thấy rằng hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tương tự như ở Thung lũng Silicon, Hoa Kỳ Vì vậy, việc áp dụng khung phân tích cho các doanh nghiệp khởi nghiệp là cần thiết để hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh và các thách thức mà các doanh nghiệp này phải đối mặt.

“sáng tạo đột phá” tại Việt Nam cũng chịu tác động bởi các yếu tố như mô hình

"Bánh răng khởi nghiệp" bao gồm các yếu tố quan trọng như nhu cầu khách hàng và thị trường, sản phẩm đáp ứng nhu cầu, chiến lược thâu tóm khách hàng qua marketing, mô hình kinh doanh hiệu quả, các đối tác chiến lược, phân tích đối thủ cạnh tranh, khả năng phát triển quy mô, và vai trò của nhà sáng lập cùng đội ngũ.

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khởi nghiệp kinh doanh “sáng tạo đột phá” Các khái niệm Doanh nhân khởi nghiệp, Khởi nghiệp kinh doanh được nêu ra Tiếp theo nhận dạng các hình thức quản lý khởi nghiệp, làm rõ vai trò của khởi nghiệp kinh doanh và nhận định một số khác biệt về khởi nghiệp trong nền kinh tế phát triển với nền kinh tế đang phát triển, chuyển đổi như trường hợp Việt Nam Hệ sinh thái khởi nghiệp được trình bày sơ lược

Khuôn khổ khởi nghiệp kinh doanh "sáng tạo đột phá" bao gồm các khái niệm quan trọng như Đổi mới và Sáng tạo đột phá, cùng với định nghĩa về Doanh nghiệp khởi nghiệp "sáng tạo đột phá" Bản chất của khởi nghiệp kinh doanh "sáng tạo đột phá" thể hiện sự khác biệt và tính độc đáo của các doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị mới và giải pháp sáng tạo, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Bài viết khám phá mối quan hệ giữa "sáng tạo đột phá" và doanh nghiệp truyền thống, đồng thời hệ thống hóa các giai đoạn phát triển và huy động vốn trong khởi nghiệp Nó tóm tắt các mô hình khởi nghiệp tiêu biểu như Khởi nghiệp Tinh gọn của Eric Ries, Khởi nghiệp với 6 chủ đề của Bill Aulet, và mô hình Bánh răng khởi nghiệp Mô hình Bánh răng khởi nghiệp được đề xuất là lý thuyết định hướng cho nghiên cứu về các yếu tố tác động đến doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đột phá tại Việt Nam.

PHÁP NGHIÊN CỨU

QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Tạ Thị Kiều An và các cộng sự (2010), Giáo trình Quản trị chất lượng. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị chất lượng
Tác giả: Tạ Thị Kiều An và các cộng sự
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
[2] Aulet Bill., (2013), Kinh điển về Khởi nghiệp – 24 bước khởi sự kinh doanh thành công, NXB Lao động (Giang Lâm và Hoàng Anh dịch từ bản tiếng Anh:Discliplined Entrepreneurship Disciplined Entrepreneurship: 24 Steps to a Successful Startup. Wiley, 2013.) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh điển về Khởi nghiệp – 24 bước khởi sự kinh doanh thành công
Tác giả: Aulet Bill
Nhà XB: NXB Lao động (Giang Lâm và Hoàng Anh dịch từ bản tiếng Anh: Discliplined Entrepreneurship Disciplined Entrepreneurship: 24 Steps to a Successful Startup. Wiley
Năm: 2013
[3] Steven Gary Blank, (2013), 4 bước chinh phục đỉnh cao. Nhà xuất bản Thời đại – DTBooks (Nguyễn Việt Quang dịch từ bản tiếng Anh: The Four Steps to the Epiphany, K&S Ranch, 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: 4 bước chinh phục đỉnh cao". Nhà xuất bản Thời đại – DTBooks (Nguyễn Việt Quang dịch từ bản tiếng Anh: "The Four Steps to the Epiphany
Tác giả: Steven Gary Blank
Nhà XB: Nhà xuất bản Thời đại – DTBooks (Nguyễn Việt Quang dịch từ bản tiếng Anh: "The Four Steps to the Epiphany"
Năm: 2013
[4] Collins Jim., (2001), Từ Tốt đến vĩ đại, NXB Trẻ - Tổ hợp giáo dục PACE (Trần Thị Ngân Tuyến phiên dịch từ bản tiếng Anh: Good to Great: Why Some Companies Make the Leap...And Others Don't, 2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ Tốt đến vĩ đại", NXB Trẻ - Tổ hợp giáo dục PACE (Trần Thị Ngân Tuyến phiên dịch từ bản tiếng Anh: "Good to Great
Tác giả: Collins Jim
Nhà XB: NXB Trẻ - Tổ hợp giáo dục PACE (Trần Thị Ngân Tuyến phiên dịch từ bản tiếng Anh: "Good to Great": Why Some Companies Make the Leap...And Others Don't
Năm: 2001
[5] Drucker F. Peter., (2006), Tinh thần doanh nhân Khởi nghiệp và Sự đổi mới, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (Trịnh Quốc Anh dịch từ bản tiếng Anh:Innovation and Entrepreneurship, HarperBusiness, 2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh thần doanh nhân Khởi nghiệp và Sự đổi mới", NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (Trịnh Quốc Anh dịch từ bản tiếng Anh: "Innovation and Entrepreneurship
Tác giả: Drucker F. Peter
Nhà XB: NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (Trịnh Quốc Anh dịch từ bản tiếng Anh: "Innovation and Entrepreneurship"
Năm: 2006
[7] Feld Brad., và Medelson Jason., (2013), Đầu tư Mạo hiển, NXB Lao động – Xã hội (Nguyễn Phương Lan dịch từ Venture Deals: Be Smarter Than Your Lawyer and Venture Capitalist, Wiley, 2 edition, 2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư Mạo hiển", NXB Lao động – Xã hội (Nguyễn Phương Lan dịch từ Venture Deals: "Be Smarter Than Your Lawyer and Venture Capitalist
Tác giả: Feld Brad., và Medelson Jason
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội (Nguyễn Phương Lan dịch từ Venture Deals: "Be Smarter Than Your Lawyer and Venture Capitalist"
Năm: 2013
[8] Fred R. David., (2014), Strategic Management 14 Edition, Pearson. (Quản trị chiến lược: khái luận và các tình huống (2015), Khoa Thương mại – Du lịch - Marketing, Trường ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh phiên dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic Management" 14 Edition, Pearson. ("Quản trị chiến lược: khái luận và các tình huống" (2015), Khoa Thương mại – Du lịch - Marketing, Trường ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh "phiên dịch
Tác giả: Fred R. David., (2014), Strategic Management 14 Edition, Pearson. (Quản trị chiến lược: khái luận và các tình huống
Năm: 2015
[9] Friedman L. Thomas., (2014), Thế Giới Phẳng - Tóm Lược Lịch Sử Thế Giới Thế kỷ 21, NXB Trẻ, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thế Giới Phẳng - Tóm Lược Lịch Sử Thế Giới Thế kỷ 21
Tác giả: Friedman L. Thomas
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2014
[11] Kim W. Chan., và Mauborne Renée., (2007), Chiến lược Đại dương Xanh, NXB Lao động – Xã hội (Phương Thúy dịch từ bản tiếng Anh: Blue Ocean Strategy: How to Create Uncontested Market Space and Make Competition Irrelevant, Harvard Business Review Press, 2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược Đại dương Xanh", NXB Lao động – Xã hội (Phương Thúy dịch từ bản tiếng Anh: "Blue Ocean Strategy
Tác giả: Kim W. Chan., và Mauborne Renée
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội (Phương Thúy dịch từ bản tiếng Anh: "Blue Ocean Strategy": How to Create Uncontested Market Space and Make Competition Irrelevant
Năm: 2007
[12] Kosnik Tom., Ramfelt Lena., Kjellberg Jonas., (2016), Bánh Răng Khởi Nghiệp - Đường Đến Thành Công. NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh (nhóm Viet Yourth Entrepreneur dịch từ bản tiếng Anh: Gear Up: Test Your Business Model Potential and Plan Your Path to Success. Capstone, 1 edition, May 2014) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bánh Răng Khởi Nghiệp - Đường Đến Thành Công". NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh (nhóm Viet Yourth Entrepreneur dịch từ bản tiếng Anh: "Gear Up: Test Your Business Model Potential and Plan Your Path to Success
Tác giả: Kosnik Tom., Ramfelt Lena., Kjellberg Jonas
Nhà XB: NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh (nhóm Viet Yourth Entrepreneur dịch từ bản tiếng Anh: "Gear Up: Test Your Business Model Potential and Plan Your Path to Success". Capstone
Năm: 2016
[14] Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Khắc Quốc Bảo và Hồ Thị Thanh Hằng (2017), Nghiên cứu mối quan hệ giữa đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp đến tăng trưởng kinh tế. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 28(4), tr.04–23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối quan hệ giữa đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp đến tăng trưởng kinh tế
Tác giả: Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Khắc Quốc Bảo và Hồ Thị Thanh Hằng
Năm: 2017
[15] Phùng Xuân Nhạ và Lê Quân (2013), Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh ĐHQGHN, Tập 29, Số 4, tr.1-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Phùng Xuân Nhạ và Lê Quân
Năm: 2013
[16] Osterwalder Alexander., và Pigneur Yves., (2015), Tạo lập Mô hình kinh doanh. NXB Lao động (Lưu Thị Thanh Huyền dịch từ Business Model Generation: A Handbook for Visionaries, Game Changers, and Challengers, John Wiley and Sons, 2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạo lập Mô hình kinh doanh". NXB Lao động (Lưu Thị Thanh Huyền dịch từ "Business Model Generation: A Handbook for Visionaries
Tác giả: Osterwalder Alexander., và Pigneur Yves
Nhà XB: NXB Lao động (Lưu Thị Thanh Huyền dịch từ "Business Model Generation: A Handbook for Visionaries"
Năm: 2015
[18] Lê Quân (2005), Nghiên cứu những phẩm chất tiêu biểu của doanh nhân trẻ việt nam, Tạp chí Khoa học Thương mại, số 13 (11) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu những phẩm chất tiêu biểu của doanh nhân trẻ việt nam
Tác giả: Lê Quân
Năm: 2005
[19] Lê Quân (2007), "Nghiên cứu quá tŕnh quyết định khởi nghiệp của doanh nhân trẻ Việt Nam", Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 201 (7) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quá tŕnh quyết định khởi nghiệp của doanh nhân trẻ Việt Nam
Tác giả: Lê Quân
Năm: 2007
[20] Lê Quân (2016), Kỷ yếu Ngày Nhân sự Việt Nam 2016: Quản trị nhân sự giai đoạn khởi nghiệp. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân sự giai đoạn khởi nghiệp
Tác giả: Lê Quân
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2016
[21] Lê Quân và Nguyễn Văn Lộc (2016), ESOP và chính sách nhân sự giai đoạn khởi nghiệp. Kỷ yếu Ngày Nhân sự Việt Nam 2016 - NXB ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ESOP và chính sách nhân sự giai đoạn khởi nghiệp
Tác giả: Lê Quân và Nguyễn Văn Lộc
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội
Năm: 2016
[22] Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại Tp.HCM, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 271 (05), tr.10-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại Tp.HCM
Tác giả: Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi
Năm: 2013
[23] Nguyễn Đình Thọ (2015), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2015
[24] Nguyễn Thu Thủy (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học
Tác giả: Nguyễn Thu Thủy
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Tóm tắt tổng quan các nghiên cứu về khởi nghiệp - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Bảng 1.1 Tóm tắt tổng quan các nghiên cứu về khởi nghiệp (Trang 24)
Hình 2.1 Hệ sinh thái Khởi nghiệp - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.1 Hệ sinh thái Khởi nghiệp (Trang 32)
Hình 2.2 Chỉ số Khởi nghiệp của Việt Nam - Singapore - Hoa kỳ - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.2 Chỉ số Khởi nghiệp của Việt Nam - Singapore - Hoa kỳ (Trang 34)
Hình 2.3 Nhóm 10 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu năm 2017 - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.3 Nhóm 10 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu năm 2017 (Trang 37)
Hình 2.4 Mô tả tốc độ tăng trưởng Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.4 Mô tả tốc độ tăng trưởng Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và (Trang 39)
Bảng 1.1 So sánh sự khác biệt doanh nghiệp "sáng tạo đột phá và doanh  nghiệp truyền thống - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Bảng 1.1 So sánh sự khác biệt doanh nghiệp "sáng tạo đột phá và doanh nghiệp truyền thống (Trang 40)
Hình 2.5 Các quỹ đầu tư mạo hiểm thường gặp ở Việt Nam - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.5 Các quỹ đầu tư mạo hiểm thường gặp ở Việt Nam (Trang 43)
Hình 2.6 Vòng phản hồi Xây dựng – Đo lường – Học hỏi - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.6 Vòng phản hồi Xây dựng – Đo lường – Học hỏi (Trang 45)
Hình 2.7 Mô hình Kinh điển về Khởi nghiệp - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.7 Mô hình Kinh điển về Khởi nghiệp (Trang 49)
Hình 2.8 Mô hình Bánh răng khởi nghiệp - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.8 Mô hình Bánh răng khởi nghiệp (Trang 51)
Hình 2.9 Mô hình Bánh răng Khởi nghiệp  Nguồn: tác giả diễn giải mô hình của Kosnik và cộng sự, 2016 - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 2.9 Mô hình Bánh răng Khởi nghiệp Nguồn: tác giả diễn giải mô hình của Kosnik và cộng sự, 2016 (Trang 56)
Hình 3.1 Sơ đồ Quy trình nghiên cứu - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 3.1 Sơ đồ Quy trình nghiên cứu (Trang 60)
Hình 4.1 Biểu đồ lượng truy cập các ứng dụng khởi nghiệp - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 4.1 Biểu đồ lượng truy cập các ứng dụng khởi nghiệp (Trang 70)
Hình 4.2 Tháp nhu cầu - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Hình 4.2 Tháp nhu cầu (Trang 73)
Bảng 4.1 Thống kê thông tin một số doanh nghiệp khởi nghiệp - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP của DOANH NGHIỆP SÁNG tạo đột PHÁ
Bảng 4.1 Thống kê thông tin một số doanh nghiệp khởi nghiệp (Trang 74)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w