1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ ÁN MÔN HỌCĐề tài: “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho côngty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thủ Đức - Timexco(CPTMXNK)

42 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Hóa Cho Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức - Timexco (CPTMXNK)
Tác giả Hà Hữu Hưng
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Bão
Trường học Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Thương mại & Kinh tế Quốc tế
Thể loại Đề án môn học
Năm xuất bản 2011
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CPTMXNK THỦ ĐỨC - TIMEXCO

    • 1.1.4 Vị thế Công ty

    • 1.1.5 Chiến lược Phát triển và Đầu tư

    • 1.1.6 Các dự án lớn

    • 1.1.7 Triển vọng Công ty

    • 1.1.8 Rủi ro Kinh doanh chính

    • 1.1.9 Một số kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu

    • 1.2. Thực trang xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần

      • 1.2.1 Thực trạng xuất khẩu theo mặt hàng

      • 1.2.2 Thực trạng xuất khẩu theo thị trường

      • 1.2.3 Thực trạng xuất khẩu các hình thức xuất khẩu

      • 1.2.4 Một số vấn đề khác trong hoạt động xuất khẩu của công ty.

    • 1.3. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu tại công ty

      • 1.3.1 Những kết quả đạt được

      • 1.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 2

  • GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CPTMXNK THỦ ĐỨC – TIMEXCO

    • 2.1. Phương hướng phát triển của công ty những năm tới

      • 2.1.1. Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ

      • 2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực

    • 2.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa tại công ty

      • 2.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất khẩu

      • 2.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing xuất khẩu

      • 2.2.3. Tạo lập được các nguồn hàng xuất khẩu ổn định, phù hợp, nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu

      • 2.2.4. Tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu.

      • 2.2.5. Đa dạng hoá các tình hình xuất khẩu của công ty.

      • 2.2.6. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty

      • 2.2.7. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả

      • 2.2.8. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ xuất nhập khẩu.

    • 2.3. Một số kiến nghị với nhà nước

      • 2.3.1. Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô

      • 2.3.2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản hơn thông thoáng hơn, phù hợp với cơ chế thị trường.

      • 2.3.3. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu

      • 2.3.4. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế

  • Kết luận

Nội dung

Vị thế Công ty

Kinh doanh xăng dầu tại Bình Dương chủ yếu dựa vào hai nguồn doanh thu chính: khoảng 52% doanh thu đến từ hoạt động bán lẻ tại các trạm xăng, trong khi khoảng 42% còn lại được tạo ra từ việc bán sỉ cho khoảng 20 đại lý bán lẻ xăng dầu trong khu vực.

Trong ngành thép xây dựng, doanh thu từ kênh bán lẻ chiếm khoảng 24% tổng doanh thu, chủ yếu tập trung tại quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức Bán sỉ cho các cửa hàng kinh doanh thép xây dựng đóng góp khoảng 45% doanh thu, trong khi 31% doanh thu đến từ việc công ty trực tiếp cung cấp thép cho các công trình thông qua các công ty xây dựng.

Trong lĩnh vực hàng điện tử, kim khí điện máy, hàng gia dụng, xe máy, thị trường của công ty chủ yếu là quận Thủ Đức.

Chiến lược Phát triển và Đầu tư

Chúng tôi tiếp tục giữ vai trò tổng đại lý xăng dầu và nhà phân phối thép chuyên nghiệp, hợp tác với các thương hiệu thép uy tín trong nước như VinaKyoei và Thép Việt Nam.

Công ty đang mở rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu bằng cách mua và xây dựng từ 01 đến 02 trạm xăng mới Đồng thời, công ty sẽ đầu tư vào dự án xây dựng và kinh doanh trung tâm thương mại, tập trung vào các diện tích đất đã được cấp quyền sử dụng.

Các dự án lớn

Trung tâm Thương mại – Dịch vụ Thủ Đức tọa lạc tại 231 Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, TPHCM, dự kiến sẽ hoàn thành và chính thức hoạt động vào năm 2009.

Siêu thị điện máy 30/4 tọa lạc tại số 01 Dương Văn Cam, phường Linh Tây, Quận Thủ Đức, TPHCM, được triển khai vào năm 2010 với quy mô 4 tầng và tổng giá trị đầu tư khoảng 30 tỷ đồng Ngoài ra, showroom kinh doanh xe ôtô tại địa chỉ 746 Kha Vạn Cân, phường Linh Tây, Quận Thủ Đức, cũng được đầu tư trong năm 2010 với giá trị khoảng 10 tỷ đồng Bên cạnh đó, địa điểm trưng bày và kinh doanh vật liệu xây dựng cao cấp cũng góp phần vào sự phát triển của khu vực này.

38 Đặng Văn Bí, Thủ Đức trị giá đầu tư khoảng 10 tỷ đồng.

Mua và xây mới từ 1 đến 2 trạm xăng dầu trị giá khoảng 20 tỷ đồng.

Triển vọng Công ty

Giá xăng dầu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng và hoạt động công nghiệp, do đó doanh thu của Timexco từ kinh doanh xăng dầu vẫn duy trì sự ổn định Các trạm xăng dầu của Timexco được đặt tại vị trí thuận lợi trên các trục đường chính của Quận 9 và Quận Thủ Đức, góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp.

Timexco đã trở thành nhà phân phối chính thức cho các nhà sản xuất lớn như Tổng Công ty Thép Việt Nam và Công ty Thép Việt–Nhật trong nhiều năm qua, giúp thị phần và lượng khách hàng của công ty tại thị trường nội địa trở nên ổn định.

Rủi ro Kinh doanh chính

Giá thành đầu vào có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt trong ngành xăng dầu, một lĩnh vực quan trọng được Nhà nước quản lý chặt chẽ Sự phát triển của ngành xăng dầu gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, và hoạt động kinh doanh của công ty chịu tác động từ các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước Các cơ chế điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu linh hoạt theo giá thị trường quốc tế và mức trần bán lẻ do Nhà nước quy định tạo ra rủi ro về giá cả đầu vào, chính sách và rủi ro kinh tế cho công ty.

Ngành kinh doanh xăng dầu tiềm ẩn nhiều rủi ro về cháy nổ và hoả hoạn, điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Do đó, việc quản lý an toàn và giảm thiểu rủi ro là vô cùng cần thiết trong lĩnh vực này.

Một số kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu

Hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chủ chốt của Công ty, và trong thời gian qua, Công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động này.

Bảng 3: Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Đơnvị: USD

(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của công ty CPTMXNK Thủ đức)

Trong giai đoạn 2008-2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tăng trưởng đáng kể, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 tăng 1,6 lần so với 2008 Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu tăng 1,9 lần, từ 8.071.270 USD năm 2008 lên 15.393.595 USD năm 2010, trong khi kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng 1,1 lần Đặc biệt, trong hai năm 2008 và 2009, kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh hơn Sự gia tăng xuất khẩu chủ yếu nhờ vào việc Công ty không chỉ đầu tư vào hàng hóa truyền thống như thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng và nông sản, mà còn mở rộng hoạt động xuất khẩu sang lĩnh vực sắt thép xây dựng và nguyên vật liệu.

Thực trang xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần

1.2.1 Thực trạng xuất khẩu theo mặt hàng

Công ty chuyên xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản, thủ công mỹ nghệ và hàng may mặc Tuy nhiên, nguồn hàng này thường phân bố rời rạc và chất lượng không ổn định, thấp hơn so với các nước cạnh tranh Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, việc nghiên cứu và tạo nguồn hàng, cũng như cân đối các mặt hàng là rất quan trọng nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định với chất lượng đồng đều hơn.

Bảng 8: Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng năm 2008-2010

2 Hàng điện tử gia dụng 12,899,350 4,620,000 5,450,000 -8,279,350 -64 830,000 118

Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 28,938,851 USD, chiếm gần 43,2% tổng doanh thu, với mặt hàng chủ yếu là sắt thép xây dựng và đồ gia dụng, chiếm trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu Các mặt hàng như nông, lâm sản, thủ công mỹ nghệ và hàng may mặc chỉ chiếm gần 10%, chủ yếu là sản phẩm qua sơ chế, không có trình độ sản xuất cao Dù vậy, với 10 mặt hàng xuất khẩu, công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.

Năm 2009, tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty không có nhiều tiến triển, mặc dù mặt hàng đa dạng, hiệu quả xuất khẩu vẫn thấp, với kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 22,3% tổng doanh thu hơn 1184 tỷ đồng Công ty đã tập trung vào hai mặt hàng chính là sắt thép xây dựng và đồ điện tử gia dụng, nhưng hoạt động xuất khẩu vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể so với năm trước Đến năm 2010, công ty đã mở rộng sang các mặt hàng mới như đường kính, tận dụng khả năng thu mua để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, điều này phản ánh sự thích ứng với mức độ cạnh tranh ngày càng tăng trong ngành xuất khẩu.

Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 2009 là 13,197,254 USD đến năm

2000 là 21,475,415 USD tăng hơn 50% với số tuyệt đối là 8,278,161USD.

Mặc dù giá trị xuất khẩu của công ty đã có sự phát triển rõ rệt, tính cạnh tranh của sản phẩm vẫn còn hạn chế Để nâng cao sức cạnh tranh, công ty cần cải thiện chất lượng sản phẩm xuất khẩu và nghiên cứu các mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường.

Mục tiêu năm 2011, 2012 của công ty là tiếp tục mở rộng thị trường , mặt hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu.

1.2.2 Thực trạng xuất khẩu theo thị trường

Thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng từ khu vực Châu Á sang các nước phương Tây, nơi có nhu cầu đa dạng về hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu Đồng thời, công ty cũng đang thâm nhập sâu vào các thị trường truyền thống như Hồng Kông và Liên Bang Nga, những khu vực hứa hẹn mang lại nhiều triển vọng cho sự phát triển của công ty.

Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường của công ty

Stt Thị trường xuất khẩu 2008 2009 2010

Trị giá % Trị giá % Trị giá %

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty CPTMXNK Thủ Đức)

Năm 2008, thị trường khu vực đóng góp gần 75% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, trong khi các thị trường phương Tây chiếm 16,42% và Liên Bang Nga đạt 15,32%.

Sang năm 2009, ngoài các thị trường truyền thống công ty đã mở rộng thị trường sang một số nước chẳng hạn Hoa kỳ, Pháp

Trong những năm qua, cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của công ty đã có sự thay đổi đáng kể Năm 2009, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh với tỷ lệ 24,26% Tuy nhiên, đến năm 2010, nhu cầu giảm trên các thị trường Nhật Bản và Hồng Kông đã dẫn đến sự suy giảm kim ngạch xuất khẩu sang những khu vực này Mục tiêu của công ty trong năm 2011 là khôi phục lại các thị trường đã mất và mở rộng sang các khu vực mới.

1.2.3 Thực trạng xuất khẩu các hình thức xuất khẩu

Công ty CPTMXNK Thủ Đức đang tập trung vào việc đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu để gia tăng thu nhập Hiện tại, hoạt động xuất khẩu của công ty chủ yếu được thực hiện qua hai hình thức chính: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.

Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo hình thức xuất khẩu Đơn vị: USD

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty CPTMXNK Thủ Đức)

Hoạt động xuất khẩu trực tiếp đã luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với kim ngạch xuất khẩu trực tiếp đạt 79% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2008.

Trong giai đoạn 2009-2010, xuất khẩu trực tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ cao, với 87% năm 2009 và 89% năm 2010, phù hợp với chiến lược ưu tiên tự bỏ vốn để đạt hiệu quả kinh doanh cao Công ty đã tận dụng nguồn lực như con người và thương hiệu để phát triển dịch vụ thương mại, đồng thời chủ động huy động vốn và tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng cho xuất khẩu Tuy nhiên, do thị trường luôn biến động không thuận lợi, những nỗ lực của Công ty chỉ đạt được kết quả khiêm tốn.

1.2.4 Một số vấn đề khác trong hoạt động xuất khẩu của công ty

Do những đặc điểm của mặt hàng xuất khẩu, thị trường, hình thức và nguồn hàng, công ty đã hình thành những đặc điểm riêng biệt trong hoạt động xuất khẩu của mình.

Trong hoạt động đóng gói và bao bì hàng hóa xuất khẩu, công ty chủ yếu không trực tiếp thực hiện mà dựa vào các cơ sở cung cấp Ví dụ, đối với sản phẩm điện tử gia dụng, bao bì mang nhãn hiệu của nhà cung cấp, trong khi hàng thủ công mỹ nghệ được đóng gói thành từng thùng và đựng trong túi nilon Đối với hoa quả, sản phẩm được đóng thành từng thùng hoặc bao.

Công ty chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, vì vậy thường áp dụng điều kiện giao hàng qua biên giới đường bộ Theo hình thức này, công ty phải vận chuyển hàng hóa đến địa điểm giao hàng tại cửa khẩu, thực hiện các thủ tục xuất khẩu trước khi đến nơi giao hàng, và chịu mọi chi phí liên quan cho đến khi hoàn tất việc giao hàng.

Trong lĩnh vực thanh toán, công ty và khách hàng thường sử dụng phương thức chứng từ L/C cho các hợp đồng lớn, trong khi phương thức trao tay được áp dụng cho giao dịch mua bán tại chợ biên giới với khối lượng nhỏ Đối với thanh toán qua L/C, công ty cần chuẩn bị bộ chứng từ bao gồm hóa đơn thương mại, vận đơn vận tải và giấy giám định kiểm nghiệm hàng hóa.

Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu tại công ty

1.3.1 Những kết quả đạt được

Nhờ sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể.

Trong ba năm qua, Công ty luôn đạt được lợi nhuận và bù đắp chi phí, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra Mặc dù kim ngạch xuất khẩu trong các năm 2008, 2009 và 2010 có nhiều biến động, Công ty vẫn từng bước phát triển và thu được lợi nhuận nhất định để tiếp tục đầu tư vào vốn kinh doanh.

Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 là 28.938.851USD và năm 2009 là 13.197.254USD và đến năm 2010 là 21.475.415USD.

Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu giảm gần 50% so với năm 1998 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên 162% so với năm 2009, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Trong những năm tiếp theo, công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được lợi nhuận cao, với con số gần 22 tỷ đồng vào năm 2010.

Công ty không chỉ đạt hiệu quả kinh doanh mà còn nộp ngân sách đầy đủ, với số tiền nộp năm sau cao hơn năm trước Cụ thể, năm 2008, công ty nộp ngân sách 1.586.428.000 đồng, và đến năm 2010, con số này đã tăng lên 9.828.109.000 đồng, tương ứng với mức tăng 16,14%, tức là 8.259.681.000 đồng Nhờ đó, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.

Thứ hai, qua thời gian hoạt động không dài nhưng Công ty CPTMXNK

Thủ Đức đã xây dựng được uy tín trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt tại các tỉnh, thành phố như Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Tiền Giang Mặc dù chưa phải là thương hiệu nổi tiếng, công ty đã tạo được niềm tin với khách hàng trong nước Trong quan hệ thương mại quốc tế, Thủ Đức đã thiết lập được mối quan hệ tin cậy với các khách hàng từ Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan, từ đó mở rộng thị trường sang các quốc gia như Pháp và Hoa Kỳ, đồng thời tìm kiếm thêm khách hàng và đối tác mới.

Mặc dù thời gian hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chưa lâu, Công ty đã khẳng định được vị thế vững chắc của mình, đặc biệt trong ngành xuất nhập khẩu Qua quá trình hoạt động, Công ty đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.

1.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù Công ty đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là xuất khẩu, vẫn gặp nhiều hạn chế trong thời gian qua.

Hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay mang tính chất phi vụ và manh mún, thể hiện qua việc xuất khẩu nhiều mặt hàng với khối lượng nhỏ, dẫn đến hiệu quả thấp cho từng sản phẩm Công ty chưa xây dựng được kế hoạch kinh doanh cụ thể, tạo ra khoảng cách lớn giữa việc đề ra và thực hiện kế hoạch Kết quả là, hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các phi vụ bị động và thất thường.

Thứ hai, khả năng về tài chính và khả năng huy động vốn kinh doanh của

Công ty đang gặp khó khăn do nguồn vốn hạn chế, dẫn đến việc phân bổ vốn cho quá nhiều mặt hàng và hiệu quả kinh doanh chưa cao Khả năng tài chính yếu kém đã ảnh hưởng đến các hoạt động xúc tiến thị trường và tìm kiếm khách hàng, khiến cho hoạt động kinh doanh chủ yếu mang tính chất nhỏ lẻ và thụ động Do đó, Công ty cần cải thiện chiến lược kinh doanh để nâng cao hiệu quả và thu hút khách hàng.

Hoạt động xuất khẩu của Công ty hiện còn yếu, thể hiện qua thị trường xuất khẩu hạn chế và chất lượng hàng hóa chưa đạt yêu cầu do nguồn hàng không đồng bộ Ngoài ra, Công ty chưa áp dụng biện pháp cụ thể nào để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực.

Công ty cần cải thiện công tác nghiên cứu thị trường, hiện tại vẫn chưa đầu tư một cách triệt để và đúng hướng Việc chỉ tập trung vào giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài đã dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.

Trong thời gian qua, Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ những hạn chế nhất định Quan trọng hơn, Công ty đã nhận diện rõ những vấn đề này và đang nỗ lực khắc phục chúng Hy vọng rằng trong tương lai gần, Công ty sẽ đạt được những kết quả tích cực.

Phương hướng phát triển của công ty những năm tới

2.1.1 Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ Để củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ, hàng năm Timexco thường dành một phần lợi nhuận giữ lại để nâng cấp, sửa chữa lớn các trạm xăng dầu và các địa điểm kinh doanh hiện tại của Công ty Trong những năm tới, Công ty quyết định đầu tư mở rộng mạng lưới trạm xăng dầu bán lẻ tại địa bàn các Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức, đồng thời tiến tới phát triển thêm các trạm xăng dầu tại các tỉnh Bình Dương và Đồng Nai khi có điều kiện Mỗi năm Công ty phấn đấu đưa thêm từ 1-3 trạm xăng vào hoạt động Bên cạnh đó công ty còn đang nghiên cứu để xúc tiến hoạt động xuất khẩu xăng sang các nước trong khu vực Đông Nam Á để tìm kiếm lợi nhuận mới

Đội ngũ lãnh đạo của Timexco cam kết duy trì và phát triển mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp và khách hàng truyền thống, nhằm củng cố uy tín và sự tin tưởng trong suốt những năm qua.

2.1.2 Phát triển nguồn nhân lực

Timexco coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất và ưu tiên hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực Nhằm đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu xăng dầu và thép xây dựng, công ty sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ, đặc biệt là xuất nhập khẩu Timexco cũng thực hiện trẻ hóa đội ngũ bằng cách tuyển dụng nhân viên trẻ, có trình độ và sức khỏe, đồng thời cung cấp điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời cho những cá nhân và tập thể xuất sắc Công ty sẽ đánh giá năng lực và bổ nhiệm cán bộ quản lý định kỳ hai năm một lần, lựa chọn nhân viên trẻ có năng lực và đạo đức để chuẩn bị cho đội ngũ quản lý kế thừa Cuối cùng, Timexco sẽ tổ chức lại bộ máy để phù hợp và điều động nhân viên kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động.

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa tại công ty

Hoạt động xuất khẩu của Công ty CPTMXNK Thủ Đức đang gặp nhiều thách thức, đòi hỏi các biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu hàng năm Mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả xuất khẩu về cả số lượng lẫn chất lượng, đồng thời cải thiện uy tín và vị thế của công ty trên thị trường quốc tế Để đạt được những mục tiêu này, việc triển khai đồng bộ các biện pháp thúc đẩy là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hiện tại và tương lai của công ty Trong bối cảnh hiện tại, khó khăn lớn nhất mà công ty phải đối mặt vẫn là việc tìm kiếm và duy trì khách hàng.

Với vai trò là một đơn vị ngoại thương và trung gian thương mại, việc thu mua và tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là yếu tố cần được chú trọng.

2.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất khẩu

Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự biến động liên tục tạo ra cả cơ hội và rủi ro cho doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu với phạm vi thị trường vượt ra ngoài biên giới quốc gia Do đó, việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường xuất khẩu trở thành yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua.

Nghiên cứu tại Công ty CPTMXNK Thủ Đức cho thấy công ty đang bị động trước biến động của thị trường xuất khẩu, dẫn đến khó khăn trong việc xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài Để cải thiện tình hình, công ty cần chú trọng hơn đến hoạt động nghiên cứu thị trường trong thời gian tới.

- Khẩn trương hình thành một nhóm ( hay phòng ban) chuyên nghiên cứu thị trường xuất khẩu với các nhân viên am hiểu về marketing xuất khẩu

Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, cần tích cực thiết lập mối quan hệ với các cơ quan thông tin như Phòng Thương mại Việt Nam, Bộ Thương mại, Đài phát thanh và truyền hình, cũng như các viện nghiên cứu về các quốc gia và châu lục Đồng thời, việc hợp tác với các đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài cũng rất quan trọng trong việc thu thập thông tin và hỗ trợ xuất khẩu.

Công ty có thể thiết lập văn phòng đại diện tại các thị trường xuất khẩu tiềm năng để thu thập thông tin cập nhật Đặc biệt, việc mở văn phòng tại các nước Đông Nam Á sẽ giúp công ty nắm bắt cơ hội và xu hướng thị trường hiệu quả hơn.

Các biện pháp này nhằm thu thập thông tin về thị trường xuất khẩu của Công ty, giúp xác định các cơ hội phù hợp Nhờ đó, Công ty có thể nhanh chóng và chính xác nắm bắt tình hình các thị trường xuất khẩu, từ đó tìm ra những cơ hội tốt nhất cho sự phát triển.

2.2.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing xuất khẩu

Marketing xuất khẩu là yếu tố quan trọng đối với các quốc gia và doanh nghiệp, đòi hỏi kiến thức khác biệt so với thị trường nội địa Sự khác biệt này thường liên quan đến trình độ hiểu biết hơn là bản chất Kiến thức và kinh nghiệm kết hợp với khả năng riêng biệt đóng vai trò quyết định trong thành công của công ty Hiện tại, hoạt động Marketing của công ty còn yếu kém, chưa có chính sách và chương trình Marketing cụ thể, lâu dài, và chưa thiết lập được bộ phận Marketing riêng.

Để tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng hoạt động trên thị trường quốc tế, công ty cần xác định rõ mục tiêu xuất khẩu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bao gồm doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu và thị phần của công ty trên từng loại thị trường Việc không ngừng tìm kiếm cơ hội xâm nhập vào các thị trường mới là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển xuất khẩu của công ty.

Dựa trên các mục tiêu đã xác định, công ty phát triển chương trình Marketing xuất khẩu, bao gồm việc thực hiện chiến lược và chiến thuật Marketing MIX.

- Sử dụng các khả năng của Công tyđể thực hiện Marketing MiX

Sơ đồ 3 : Mô hình Marketing xuất khẩu

Lựa chọn kế hoạch chiến lược xuất khẩu Đánh giá cơ hội thị trường

1 Đánh giá thị trường tiềm năng

2 Ước tính lượng bán ra tiềm năng

Triển khai các kế hoạch, chiến lược Marrketing xuất khẩu

1 Đề ra mục tiêu xuất khẩu

2 Kế hoạch hoá Marketing MIX Sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến.

Xác lập chiến lược xuất khẩu, các hoạt động:

2 Ngân sách cho việc bán

4 Danh mục hàng hoá bán

5 Kiểm kê các bản kiểm kê

7 Ngân sách cho khuếch trương

Chiến lược Marketing xuất khẩu

Dòng thông tin Phản hồi

Trong 4 nhân tố của Makerting Mix là sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến ở công ty, vấn đề đáng nói nhất là các chính sách về xúc tiến khuếch trương Hàng hoá muốn xuất khẩu được nhiều thì phải tích cực làm công tác này vì nó tác động rất lớn hành vi của người mua( người nhập khẩu) và mục tiêu là thông tin cho khách hàng tiềm năng( bao gồm cả người trung gian ) về hàng hoá để thuyết phục họ trở thành người mua hàng của Công ty Các hình thức xúc tiến bán hàng Công ty nên áp dụng là gửi Cataloge ra nước ngoài, tham gia hội chợ hàng tiêu dùng ở nước ngoài hoặc trực tiếp tiếp thị tới từng doanh nghiệp tại nước ngoài Ngoài ra Công ty còn có thể sử dụng hình thức gửi hàng mẫu ( hàng điện máy, đồ dùng gia đình) qua các bưu điện cho các khách hàng quan tâm nhằm cung cấp cho họ nhận biết và hình dáng, chất lượng công dụng của hàng hoá

Công ty cần mở rộng mạng lưới cửa hàng giới thiệu sản phẩm cả trong và ngoài nước để nâng cao khả năng xâm nhập thị trường Đối với các cửa hàng quốc tế, việc lựa chọn địa điểm và thiết kế bố trí hợp lý là rất quan trọng nhằm thu hút tối đa lượng khách hàng.

2.2.3 Tạo lập được các nguồn hàng xuất khẩu ổn định, phù hợp, nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu

Nguồn hàng cho xuất khẩu là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp ngoại thương, đặc biệt khi doanh nghiệp chưa có nguồn hàng ổn định Do đó, Công ty CPTMXNK Thủ Đức cần chú trọng đến việc mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng, đồng thời cũng phải thực hiện các biện pháp để từng bước xây dựng nguồn hàng xuất khẩu bền vững.

Thực trạng xuất khẩu của Công ty cho thấy nguồn hàng còn bấp bênh và thiếu ổn định, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chưa có nguồn hàng truyền thống đủ lớn và đồng bộ Để cải thiện tình hình, Công ty cần chú trọng hơn đến việc xây dựng nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu và áp dụng một số biện pháp nhằm tạo lập các nguồn cung cấp đáng tin cậy trong thời gian tới.

Cần duy trì mối quan hệ với các nguồn hàng hiện có để thực hiện kế hoạch kinh doanh Công ty cần thường xuyên tương tác với các nguồn hàng này, không chỉ thông qua hợp đồng mua bán mà còn xây dựng mối quan hệ thân thiện.

- Trong quan hệ hợp đồng mua bán, Công ty cần giữ chữ tín với các đơn vị chào hàng bằng cách không ép giá và thanh toán sòng phẳng

- Trong quan hệ thân thiện, các cán bộ thu mua nên có những thái độ và hành động làm hài lòng các đơn vị chào hàng

Một số kiến nghị với nhà nước

Để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu, nâng cao uy tín hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế và tăng cường kim ngạch xuất khẩu đóng góp vào ngân sách Nhà nước, chính phủ cần chú trọng thực hiện một số giải pháp thiết thực.

2.3.1 Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô

Sự ổn định kinh tế vĩ mô được hiểu là sự ổn định trong các chính sách tài chính, thương mại, đầu tư và tiền tệ Đây là yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm và đầu tư từ các nhà đầu tư và doanh nghiệp Do đó, Nhà nước cần đảm bảo các chính sách này được duy trì ổn định.

Ổn định tỷ giá hối đoái phù hợp với sức mua thực tế của đồng tiền sẽ thúc đẩy xuất khẩu và điều tiết hoạt động này Sự điều tiết này không chỉ hạn chế mà còn tạo cơ hội cho Công ty tham gia vào hoạt động xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ chiến lược đa dạng hóa mặt hàng và thị trường kinh doanh của công ty.

Việc duy trì ổn định tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đòi hỏi sự kiểm soát và điều tiết từ Nhà nước, nhằm hình thành một thị trường đồng bộ và thông suốt Điều này sẽ kết nối nền kinh tế nước ta với thị trường toàn cầu, thể hiện rõ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý Do đó, phát triển nền kinh tế hướng về xuất khẩu, đồng thời chú trọng đến thị trường nội địa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, là vấn đề cần được ưu tiên hiện nay.

2.3.2 Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản hơn thông thoáng hơn, phù hợp với cơ chế thị trường

Các quy định về xuất khẩu và hàng rào thương mại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu Để thúc đẩy xuất khẩu, cần đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách và quy định xuất khẩu của Nhà nước, nhằm hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.

Hệ thống văn bản pháp lý cần đảm bảo tính đồng bộ và nhất quán nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất hàng xuất khẩu Điều này sẽ tạo ra nguồn hàng ổn định và lâu dài cho các công ty liên doanh xuất nhập khẩu, đồng thời tránh tình trạng khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng mà không hỗ trợ sản xuất mặt hàng đó.

Để nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu, cần hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước, bởi hiện tại vẫn tồn tại nhiều bất cập và thiếu sót trong công tác này Việc khắc phục những nhược điểm hiện có là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của hoạt động xuất khẩu.

2.3.3 Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu

Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, cần đầu tư vào công nghệ sản xuất và chế biến hàng hóa, hiện tại chủ yếu là hàng thô và sơ chế Nhà nước nên khuyến khích áp dụng khoa học và công nghệ nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú, đa dạng cho xuất khẩu Đồng thời, việc tiếp thu và chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài là cần thiết, chú trọng hạn chế công nghệ gây lãng phí năng lượng và ô nhiễm môi trường, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành.

Phát triển nguồn nhân lực cho khoa học và công nghệ trong sản xuất hàng xuất khẩu là rất quan trọng Điều này có thể đạt được thông qua việc tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật quản lý Mục tiêu là tạo ra đội ngũ cán bộ có kiến thức vững vàng về công nghệ sản xuất mới và khả năng kinh doanh xuất sắc Họ sẽ có khả năng nắm bắt các xu hướng tiên tiến và cải tiến công nghệ cũ, từ đó trở thành hạt nhân cho sự phát triển của các cơ sở sản xuất.

2.3.4 Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế

Nhà nước tích cực đa dạng hóa các hình thức hợp tác quốc tế, đặc biệt chú trọng vào việc hợp tác với các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường và khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Ngày đăng: 20/12/2021, 10:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Đặng Đình Đào, “Giáo trình kinh tế các ngành thương mại – dịch vụ”, NXB thống kê, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế các ngành thương mại –dịch vụ
Nhà XB: NXB thống kê
2. GS.TS. Đặng Đình Đào – GS.TS. Hoàng Đức Thân, “Kinh tế thương mại”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thươngmại
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
3. GS.TS. Đặng Đình Đào- GS.TS.Trần Chí Thành, PGS.TS.Nguyễn Xuân Quang, “Giáo trình định mức kinh tế kỹ thuật”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình định mức kinh tế kỹ thuật
Nhà XB: NXB Đại học kinh tếquốc dân
4. Vũ Cao Đàm, “Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học”NXB Giáo duc Việt Nam, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Nhà XB: NXB Giáo duc Việt Nam
5. PGS.TS. Hoàng Minh Đường - PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, “Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại”, NXB Lao Động Xã Hội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáotrình quản trị doanh nghiệp thương mại
Nhà XB: NXB Lao Động Xã Hội
6. PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc –TS.Trần Văn Bão, “Giáo trình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại”, NXB Lao động- xã hội, Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chiến lượckinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Nhà XB: NXB Lao động- xã hội
7. GS.TS. Võ Thanh Thu, “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu” NXB Thống kê, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu
Nhà XB: NXBThống kê
8. PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn – TS. Trần Hoè, “Giáo trình thương mại quốc tế”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội9. http://tailieu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thương mạiquốc tế
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình   thức   Công   ty   Cổ   phần   theo   Quyết     định   số   09/2000/QĐ-TTg   ngày 17/01/2000 của Thủ tướng Chính Phủ về việc chuyển Công ty Thương mại Xuất Nhập Khẩu - ĐỀ ÁN MÔN HỌCĐề tài: “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho côngty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thủ Đức - Timexco(CPTMXNK)
nh thức Công ty Cổ phần theo Quyết định số 09/2000/QĐ-TTg ngày 17/01/2000 của Thủ tướng Chính Phủ về việc chuyển Công ty Thương mại Xuất Nhập Khẩu (Trang 7)
Bảng 3: Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty - ĐỀ ÁN MÔN HỌCĐề tài: “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho côngty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thủ Đức - Timexco(CPTMXNK)
Bảng 3 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty (Trang 16)
Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo hình thức xuất khẩu - ĐỀ ÁN MÔN HỌCĐề tài: “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho côngty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thủ Đức - Timexco(CPTMXNK)
Bảng 9 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo hình thức xuất khẩu (Trang 21)
Sơ đồ 3 :   Mô hình Marketing xuất khẩu - ĐỀ ÁN MÔN HỌCĐề tài: “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho côngty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thủ Đức - Timexco(CPTMXNK)
Sơ đồ 3 Mô hình Marketing xuất khẩu (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w