1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức

109 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Nguy Hại Tại Hộ Gia Đình Trên Địa Bàn Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức
Tác giả Nguyễn Ngọc Tố Tố
Người hướng dẫn Th.S Bùi Phạm Phương Thanh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Môi Trường
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 6,11 MB

Cấu trúc

  • 1.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (32)
  • 1.3.2. Trạm trung chuyển (32)
  • 1.3.3. Đánh giá chung (33)
  • 1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (35)
  • 1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước (38)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (40)
      • 2.1.1. Cách tiếp cận (40)
      • 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (47)
    • 3.1. Xác định số hộ gia đình phân bố phát sinh CTNH tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức (47)
      • 3.1.1. Quy đổi số lượng hộ gia đình trên địa bàn phường Linh Trung, quận Thủ Đức (47)
      • 3.1.2. Khối lượng CTNH HGĐ phát sinh tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức (50)
    • 3.2. Xác định thành phần, khối lượng CTNH HGĐ phát sinh trên phường Linh Trung, quận Thủ Đức (50)
      • 3.2.1. Xác định thành phần, khối lượng CTNH HGĐ phát sinh trên phường (50)
      • 3.2.2. Xác định khối lượng chất thải nguy hại hộ gia đình phát sinh trên địa bàn phường Linh Trung, quận thủ Đức (57)
      • 3.2.3. Khối lượng trung bình và ước tính khối lượng trung bình chất thải (65)
    • 3.3. Khảo sát hiện trạng lưu trữ, thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH HGĐ (65)
      • 3.3.1. Đánh giá nhận thức của người dân và hiện trạng lưu trữ CTNH tại hộ (65)
      • 3.3.2. Khảo sát hiện trạng thu gom và vận chuyển CTNH HGĐ (67)
      • 3.3.3. Khảo sát hiện trạng xử lý CTNH HGĐ (71)
    • 3.4. Khảo sát hiện trạng quản lý hành chính về CTNH (71)
    • 3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả CTNH HGĐ (73)
      • 3.5.1. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình lưu trữ, thu gom, vận chuyển, xữ lý CTNH HGĐ (73)
      • 3.5.2. Đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả CTNH HGĐ (74)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (77)
    • 4.1 Kết luận (77)

Nội dung

Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Phường có 18 đường dây rác dân lập, UBND phường thường xuyên tổ chức họp giao ban hàng tháng để đánh giá hoạt động thu gom rác Trong đó, biên bản nhắc nhở được lập đối với 04 đường dây rác có tình trạng thu gom chậm, dẫn đến rác tồn đọng nhiều ngày và gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư.

Hiện tại, phường đã tiến hành xóa bỏ nhiều điểm tập kết rác thường xuyên, trong đó đặc biệt loại bỏ 02 điểm nóng gây ô nhiễm nghiêm trọng là khu vực mũi tàu trên đường Lê Văn Chí và khu vực Quốc lộ 1 trước khu chế xuất Linh Trung.

Trong tuần lễ thu gom chất thải nguy hại, chúng tôi đã thu gom được 305 kg rác, góp phần nâng cao ý thức người dân về việc phân loại rác tại nguồn Ngoài ra, chúng tôi tổ chức ra quân dọn vệ sinh các tuyến đường và thu gom các ụ rác trong khu vực vào các dịp lễ, Tết Các chương trình phát động như "Người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch vì Thành phố sạch và giảm ngập nước", "Tuyến đường văn minh - mỹ quan - đô thị", "Tuyến đường hẻm xanh - sạch - đẹp", và "Ngày Chủ nhật xanh" đã giúp thu gom hơn 1000 tấn rác.

Hiện có khoảng 12 xe gồm 7 xe lam, và 5 xe ba gác thu gom rác chuyên dụng phục vụ cho việc thu gom rác trên địa bàn.

Theo chỉ đạo của UBND phường Linh Trung, quận Thủ Đức đã triển khai thí điểm hợp đồng thu gom và vận chuyển rác tại 06 khu phố với sự tham gia của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức Các đội thu gom hoạt động tích cực tại từng tổ khu phố, công nhân sẽ đến từng hộ gia đình, dọc các tuyến đường lớn và khu tập thể để thu gom rác thải Họ thu thập rác từ từng hộ, sau đó chuyển đến trạm trung chuyển để đưa về khu vực tập kết rác tập trung.

Trạm trung chuyển

Trạm trung chuyển có vai trò quan trọng trong việc thu gom rác từ các điểm nhỏ và xe nhỏ, sau đó chuyển rác bằng thiết bị lớn hơn đến bãi thải chung Hoạt động của trạm trung chuyển được quản lý bởi Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Thủ Đức.

Rác chợ, cơ quan Lực lượng trường học.

Dịch vụ công ích Công ty MTV

Dịch vụ công ích quận Thủ Đức.

Hình 1.4 Quy trình thu gom CTR sinh hoạt trên địa bàn phường Linh Trung, quận Thủ Đức

Đánh giá chung

Phường Linh Trung Thủ Đức có nhiều hẻm và đường nhỏ, vì vậy việc sử dụng xe nhỏ để thu rác rất thuận tiện cho người dân Điều này giúp dễ dàng di chuyển giữa các hộ gia đình, nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom rác thải.

Sự gia tăng dân số tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức do nhập cư đã dẫn đến lượng rác thải tăng cao, trong khi CTR chưa được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho việc chôn lấp Các thùng rác đặt ngoài sân, lề đường không chỉ tạo ra mùi khó chịu mà còn làm mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Hệ thống thu gom rác hiện tại tốn nhiều thời gian và chi phí lao động cao, với hoạt động thu gom chủ yếu mang tính thủ công Chi phí nhân công tăng do công nhân phải thu gom rác tại từng hộ gia đình, và không phải lúc nào tất cả các hộ cũng có mặt ở nhà để hợp tác.

20 cho quá trình thu gom rác thêm phần khó khăn.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nhanh chóng đã dẫn đến lượng chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại (CTNH), ngày càng gia tăng trong bối cảnh diện tích đất ngày càng thu hẹp Điều này gây ra ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí Nhiều nghiên cứu về thành phần và khối lượng CTNH đã được thực hiện trên toàn thế giới, trong đó có nghiên cứu "Quản lý chất thải rắn vô cơ và nguy hại: Tình trạng hiện tại và thách thức cho Indonesia".

Bài viết này phân tích quản lý chất thải hộ gia đình tại Indonesia, đặc biệt là chất thải vô cơ và độc hại Nó xác định tình hình hiện tại và đánh giá các chính sách hiện có liên quan đến quản lý chất thải vô cơ và chất thải nguy hại, nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện quy trình xử lý chất thải.

Nghiên cứu này trình bày kết quả khảo sát về thành phần chất thải tại Jakarta, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chất thải vô cơ và chất thải độc hại Với lượng chất thải rắn lớn nhất đến từ các hộ gia đình ở Indonesia, nghiên cứu tập trung vào phân tích chất thải từ các nguồn gia đình.

Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các chính sách quản lý chất thải vô cơ và chất thải nguy hại hiệu quả hơn, thông qua việc phân tích tỷ lệ phát sinh và các khoản tiết kiệm tiềm năng từ việc thu hồi các loại rác thải này.

The average solid waste generation in Jakarta is 1.32 kg per household per day, equating to 0.33 kg per person per day, according to a study by Aretha Apriliaa, Tetsuo Tezukaa, and Gert Spaargaren in 2012 This highlights the significant waste management challenges faced by urban areas, as also explored in the 2012 research titled "Qualitative and Quantitative Examination of Household Hazardous Waste in Tehran."

Khối lượng lớn chất thải rắn thải ra hàng ngày tại các thành phố gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, trong đó chất thải nguy hại từ hộ gia đình có tầm quan trọng đặc biệt Những chất độc này có thể xâm nhập vào chuỗi thức ăn và tích tụ trong cơ thể, dẫn đến đột biến gen, ung thư và dị tật bẩm sinh, do đó việc tách biệt và quản lý chúng là rất cần thiết Nghiên cứu hiện tại tại Nhóm 2 của Thủ đô Tehran đã chỉ ra rằng khoảng 10% chất thải nguy hại hộ gia đình là nguy hiểm trong giai đoạn 2010-2011, với lượng chất nguy hiểm cao hơn vào mùa đông so với mùa hè Dữ liệu từ bảng câu hỏi cho thấy chỉ 30% dân cư có kiến thức đầy đủ về chất thải nguy hại, và dưới 10% thực hiện việc tách riêng các vật liệu độc hại.

Bài báo nghiên cứu mức bình quân đầu người và tỷ lệ phần trăm các loại chất thải nguy hại hộ gia đình, với dữ liệu cho thấy mỗi người phát sinh khoảng 75.6 kg chất thải nguy hại mỗi ngày, trong đó gần 0.3% là rác thải đô thị Các loại chất thải nguy hại chính bao gồm chất tẩy rửa (60%), thuốc mê (15.5%), hóa chất độc hại (9.5%), rác thải điện tử (8%), mỹ phẩm (6.5%), vật nhọn (1%) và thuốc trừ sâu (0.5%) Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo các gia đình trong việc giảm thiểu chất thải nguy hại, cũng như việc thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định y tế Kết quả cho thấy lượng chất thải nguy hại phát sinh trong mùa hè là 2.75 g/ngày và mùa đông là 2.43 g/ngày, tương ứng với tổng khối lượng chất thải nguy hại hàng ngày tại Amirkola là 68 kg, với 2,038.2 kg/tuần trong mùa đông và 78 kg mỗi ngày – 2,308 kg/tháng trong mùa hè Lượng rác thải bình quân đầu người ở hai mùa là 2.6 kg/ngày.

Sự gia tăng nhu cầu xã hội dẫn đến việc sản xuất nhiều rác thải hơn, trong đó có chất thải nguy hại gia đình (HHW) Người dân thành phố thường trộn lẫn các loại chất thải, bao gồm cả chất thải nguy hại Mặc dù lượng chất thải nguy hại trong rác thải đô thị tương đối nhỏ, nhưng với sự gia tăng dân số, điều này sẽ dẫn đến việc sản xuất không chỉ nhiều rác thải mà còn cả chất thải nguy hại gia đình.

Thành phố Semarang vẫn duy trì phương pháp chôn lấp rác thải, trong đó rác được đổ vào các bãi chôn lấp và được lấp đầy bằng đất khi cần thiết.

Hệ thống này dẫn đến sự tích tụ các nguy cơ và chất độc hại trong bãi rác, gây ô nhiễm đất và nước ngầm xung quanh Chất thải nguy hại có thể xâm nhập vào nguồn nước như giếng sâu, giếng cạn và sông, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và sinh vật Tác động tiêu cực của chất thải này bao gồm giảm chất lượng môi trường và nguy cơ sức khỏe do tiếp xúc với các chất độc hại Các chất độc như Pb, Ni, Cd có thể tích lũy trong chuỗi thức ăn, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như đột biến gen, ung thư và các dị tật bẩm sinh Kết quả mẫu cho thấy sự gia tăng nồng độ các hóa chất và các thông số vật lý như độ pH, độ đục, độ dẫn điện và phosphate.

Quản lý chất thải nguy hại hộ gia đình không có công thức cố định, vì vậy cần một chiến lược cụ thể Phương pháp Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) là một cách tiếp cận hệ thống để xác định và đánh giá tác động môi trường trong toàn bộ quá trình LCA có thể áp dụng vào quy hoạch hệ thống xử lý chất thải, bao gồm cả chất thải độc hại gia đình Việc sử dụng LCA mang lại lợi ích trong việc xây dựng chiến lược hiệu quả cho xử lý rác thải hộ gia đình, đặc biệt là trong việc xem xét tác động môi trường liên quan đến sự ấm lên toàn cầu và chỉ số phát thải khí.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Việt Nam vẫn còn thiếu hụt nghiên cứu về chất thải nguy hại (CTNH), chủ yếu là các nghiên cứu nhỏ đánh giá thực trạng chất thải rắn (CTR) và CTNH Do đó, việc khảo sát thành phần và khối lượng chất thải nguy hại hiện nay đang nhận được sự quan tâm đáng kể từ cộng đồng nghiên cứu Một số nghiên cứu tiêu biểu đã được thực hiện trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nguyên và TS Trương Thị Tố Oanh về "Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại hộ gia đình" (2009) tại phường 28, quận Bình Thạnh, TP.HCM đã đạt được những kết quả đáng chú ý, góp phần quan trọng trong việc quản lý chất thải nguy hại tại khu vực này.

Cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại (CTNH) hộ gia đình cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng, lưu trữ và thải bỏ an toàn các sản phẩm nguy hại Để quản lý CTNH hộ gia đình hiệu quả, cần đề xuất các phương án như: nâng cao nhận thức cộng đồng về thông tin và chất thải nguy hại, khuyến khích sự tham gia của người dân vào quá trình quản lý, và tổ chức thu gom CTNH tại nguồn để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

Hoạt động thu gom chất thải nguy hại (CTNH) hộ gia đình tại TPHCM bắt đầu từ năm 2008 với các phong trào như “Ngày hội tái chế” và “Tuần lễ thu gom chất thải nguy hại” Kết quả thu gom đã tăng đáng kể, từ 24 điểm trong năm 2008 lên hơn 100 điểm với hàng ngàn người tham gia trong những năm tiếp theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM đã tổ chức 08 lớp tập huấn cho hơn 1,350 tuyên truyền viên và tình nguyện viên, bao gồm cán bộ phường, hội viên các tổ chức xã hội và học sinh – sinh viên Đến năm 2015, Ủy ban nhân dân các quận – huyện đã thiết lập 115 điểm thu gom CTNH hộ gia đình, thu gom được tổng khối lượng 2,876 kg, bao gồm bóng đèn hư, vỏ chai hóa chất và pin đã qua sử dụng.

Theo kết quả thu hồi và xử lý sản phẩm điện, điện tử thải bỏ từ Ngày hội Tái chế chất thải Thành phố lần thứ 8 năm 2015, chương trình Việt Nam tái chế đã duy trì các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo văn bản số 2326/TNMT-CTR và Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg Trong năm 2012, 1,079.8kg chất thải nguy hại đã được thu gom, trong đó có 527kg bóng đèn và 404.5kg vỏ chai hóa chất Năm 2013, con số này tăng lên 1,386kg, với 61kg pin và 557.5kg bóng đèn Mặc dù giá trị tuyệt đối của chất thải nguy hại không lớn, nhưng ý thức của người dân về vấn đề này đã được nâng cao đáng kể Sự quan tâm của cộng đồng đã gia tăng từ vài ngàn người đến hàng chục ngàn người tham gia, với 90,000 hộ dân và 18,000 khách hàng được tuyên truyền về tác hại và cách phân loại chất thải nguy hại Tuy nhiên, vẫn còn thiếu cơ chế cụ thể để xác định trách nhiệm trong việc thu gom và xử lý chất thải nguy hại.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Khảo sát hiện trạng phát sinh và công tác quản lý

Thu thập các tài liệu báo cáo, giáo trình quản lý

Xác định khối lượng, thành phần CTNH HGĐ trên Phường Linh Trung, quận Thủ Đức

Xác định các hộ đại diện

- Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH

- Hệ thống quản lý nhà nước về công tác thu gom

Hạn chế trong công tác quản lý CTNH HGĐ

Xác định phân loại thành phần CTNH hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.

Xác định khối lượng, thống kê khối lượng CTNH hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu. (1tuần thực hiện 1 lần)

Thống kê các bảng số liệu và dữ liệu khối lượng thành phần chất thải nhựa hộ gia đình theo từng đối tượng là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình quản lý chất thải Đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả chất thải nhựa tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức sẽ giúp nâng cao ý thức cộng đồng và cải thiện môi trường sống.

Hình 2.1 Sơ đồ phương pháp luận của đề tài.

2.1.2.1 Phương pháp nghiên cứu các cơ sở lý thuyết:

Tìm hiểu về chất thải nguy hại là rất quan trọng, bao gồm nguồn gốc, phân loại và thành phần của chúng Chất thải nguy hại có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Việc nắm rõ các tài liệu liên quan giúp nâng cao nhận thức và thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho con người và hệ sinh thái.

Tìm hiểu các Luật, các thông tư, nghị định, tiêu chuẩn Việt Nam về vấn đề CTNH.

Tìm hiểu các giải pháp quản lí từ giáo trình, các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

2.1.2.2 Phương pháp thu thập số liệu:

Thu thập tài liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Linh Trung, quận Thủ Đức.

Thu thập số liệu về hoạt động thải bỏ, thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH HGĐ tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức.

Để nghiên cứu về chất thải nguy hại hộ gia đình, chúng tôi đã tiến hành điều tra và khảo sát thu thập số liệu tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức Số liệu sơ cấp này sẽ giúp đánh giá thành phần và khối lượng chất thải nguy hại, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý hiệu quả hơn.

2.1.2.3 Phương pháp khảo sát thực tế: Đối tưởng khảo sát: Các hộ gia đình, nhân viên thu gom và vận chuyển, cán bộ môi trường trong UBND phường Linh Trung, quận Thủ Đức.

Thời gian khảo sát: từ tháng 10/2019 đến tháng 12/2019

Khảo sát các hộ gia đình nhằm thu thập thông tin về ngành nghề, địa chỉ và khối lượng chất thải nguy hại mà mỗi hộ thải ra hàng ngày.

Nhân viên thu gom tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức tiến hành khảo sát các xe thu gom rác để nắm bắt số chuyến thu gom, tần suất thu gom, hiện trạng thu gom chất thải và phương tiện thu gom rác thải.

Cán bộ môi trường tiến hành khảo sát để đánh giá phương pháp thu gom chất thải nguy hại tại phường Linh Trung, bao gồm khối lượng chất thải mà người dân nộp và các hình thức tuyên truyền về việc thu gom Bên cạnh đó, phường áp dụng các văn bản pháp luật liên quan và hợp tác với công ty xử lý chất thải nguy hại để đảm bảo an toàn môi trường.

Lộ trình thực hiện:

Khảo sát các hộ gia đình theo từng khu phố nhằm phân loại thành ba nhóm: hộ kinh doanh, hộ không kinh doanh và hộ sản xuất nhỏ Việc thực hiện khảo sát sẽ được tiến hành dọc theo các tuyến đường thuận tiện và dễ quan sát.

Nhân viên thu gom rác xác định thời gian thu gom rác tại từng khu phố bằng cách hỏi người dân Sau đó, họ theo dõi xe thu gom để xác định tuyến đường mà xe rác đi qua.

Cán bộ môi trường: các anh cán bộ môi trường ở UBND phường Linh Trung, quận Thủ Đức.

Phương tiện thực hiện: Gồm bịch nilon đựng chất thải nguy hại, hình minh họa chất thải nguy hại, điện thoại, viết, giấy để ghi chép.

2.1.2.4 Phương pháp định tính, định lượng: Đối tượng lấy mẫu nghiên cứu

Tiến hành lấy mẫu xác định thành phần, khối lượng CTNH hộ gia đình.

Công thức xác định cỡ mẫu: n

N: số lượng tổng thể e: sai số tiêu chuẩn

(Phương pháp xác định cỡ mẫu, 2015, trang Sổ tay nghiên cứu sinh viên, được tham khảo từ Trung tâm thông tin và phân tích dữ liệu Việt Nam (VIDAC)[13]

Tính toán số lượng mẫu:

Với độ tin cậy là 90% sai số tiểu chuẩn e = 0,1.

Theo số liệu thống kê, tổng số hộ là 18.079 hộ vào năm 2018. n

Tính toán số lượng mẫu dùng để xác định thành phần, khối lượng CTNH hộ gia đình cho từng Khu Phố tại Phường Linh Trung, quận Thủ Đức.

Phường Linh Trung, quận Thủ Đức, được chia thành 6 khu phố với số lượng hộ gia đình khác nhau Dựa trên báo cáo số liệu hộ gia đình, đề tài đã tổng hợp số lượng hộ sản xuất nhỏ, hộ gia đình không kinh doanh và hộ gia đình kinh doanh, từ đó phân loại số hộ gia đình theo ngành nghề như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.1 Số hộ gia đình, tỷ lệ (%) số hộ gia đình phát sinh ở phường Linh Trung, quận

(Nguồn tác giả tự quy đổi, tháng 9 năm 2019) + Hộ kinh doanh:

Kinh doanh cửa hàng ăn uống.

Để xác định đối tượng cho mẫu đại diện, chúng tôi đã chọn lọc 99 hộ gia đình tương ứng với 99 mẫu tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức.

Thời gian thực hiện lấy mẫu trong vòng hai tháng từ ngày 10/2019 đến 12/2019.

Số lượng mẫu và phân bố mẫu:

Phường Linh Trung, quận Thủ Đức hiện có 6 khu phố Theo mẫu tính toán, 99 hộ gia đình sẽ được chọn để xác định thành phần và khối lượng chất thải nguy hại của hộ gia đình.

Số lượng mẫu này sẽ được phân bố theo tỷ lệ của 3 đối tượng: hộ kinh doanh, hộ không kinh doanh, hộ sản xuất nhỏ.

Theo khảo sát sơ bộ, khối lượng chất thải nguy hại từ hộ gia đình phát sinh hàng ngày rất ít Do đó, việc xác định thành phần và khối lượng của loại chất thải này được thực hiện như sau:

Xác định thành phần: (Từ tháng 10/2019 đến tháng 11/2019)

Quá trình xác định thành phần chất thải nguy hại hộ gia đình (CTNH HGĐ) được thực hiện bằng tay, bao gồm việc phân loại riêng từng sản phẩm như bóng đèn, pin, và các bình chứa hóa chất (chai dầu gội, sữa tắm, tẩy quần áo, nước lau sàn, chai tẩy toilet, nước rửa chén, bình xịt côn trùng), cùng với bình sơn và hột quẹt Sau khi phân loại, chúng ta tiến hành cân khối lượng thực tế của từng thành phần này, từ đó ghi nhận số liệu khối lượng chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, chính là tổng khối lượng của các thành phần đã được cân.

Xác định khối lượng: (Từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2019)

Chúng tôi sẽ phát túi đựng chất thải nguy hại cho các hộ gia đình kèm theo tờ rơi hướng dẫn nhận diện chất thải nguy hại Đồng thời, chúng tôi sẽ tiến hành cân khối lượng chất thải nguy hại được để lại Ngoài ra, sẽ dán một tờ giấy nhỏ ghi rõ thông tin như địa điểm điều tra (địa chỉ), thời gian thực hiện (ngày, giờ đặt và lấy mẫu), cùng với họ và tên của chủ hộ.

Ngày đăng: 20/12/2021, 06:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Nguyễn Thanh Nguyên (2009), Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại hộ gia đình, Trường ĐH Tôn Đức Thắng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại hộ gia đình
Tác giả: Nguyễn Thanh Nguyên
Năm: 2009
[4] Tài liệu khóa tập huấn “ Quản lý chất thải nguy hại” do USEPA và công ty Sonadezi tổ chức, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải nguy hại
[6] Aretha Apriliaa, Tetsuo Tezukaa, Gert Spaargarenb “Inorganic and hazardous solid waste management:Current status and challenges for Indonesia” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Inorganic and hazardous solid waste management:Current status and challenges for Indonesia
[7] Shima Ziaee, Ghasemali Omrani, Mina Makie Ale Agha, Nabioallh Mansouri“Qualitative and Quantitative Examination of Household Hazardous Waste in Tehran” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qualitative and Quantitative Examination of Household Hazardous Waste in Tehran
[8] nghiên cứu của Abdoliman Amouei, Reza Hoseini, Hoseinali Asgharnia, Hourieh Fallah, Hosein Faraji, Zahra Aghalari với đề tài “Investigation of Household Hazardous Wastes Production in the Amirkola Township, Iran, in 2012-2013” năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigation of HouseholdHazardous Wastes Production in the Amirkola Township, Iran, in 2012-2013
[9] Elanda Fikria, P. Purwantoa, Henna Rya Sunoko với đề tài “Modelling of Household Hazardous Waste (HHW) Management in Semarang City (Indonesia) by Using Life Cycle Assessment (LCA) Approach to Reduce Greenhouse Gas (GHG) Emissions”, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modelling ofHousehold Hazardous Waste (HHW) Management in Semarang City (Indonesia) byUsing Life Cycle Assessment (LCA) Approach to Reduce Greenhouse Gas (GHG)Emissions
[13] Sổ tay nghiên cứu khoa học sinh viên (2015), “Phương pháp xác định cỡ mẫu”.https://sotaynghiencuusinhvien.blogspot.com/2015/04/phuong-phap-xac-inh-comau.html?fbclid=IwAR2AuzUS0StbSzBaPo1fOUYrtSUSmh5kcGgTtaNrg7KeWQdllVrab9IJlU Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp xác định cỡ mẫu
Tác giả: Sổ tay nghiên cứu khoa học sinh viên
Năm: 2015
[11] An Nhiên (07/07/2014), Thu gom chất thải nguy hại tại hộ gia đình: Phải hành động thường xuyên, Báo Sài Gòn Giải Phóng online, truy cập ngày 11/09/2016.http://www.sggp.org.vn/thu-gom-chat-thai-nguy-hai-tai-ho-gia-dinh-phai-hanh-dong-thuong-xuyen-142055.html Link
[12] Minh Cường (2015)”Thải bỏ các chất thải nguy hại trong gia đình’’https://moitruong.com.vn/moi-truong-cuoc-song/thai-bo-cac-chat-thai-nguy-hai-trong-gia-dinh-14367.htm Link
[1] GS.TS. Lâm Minh Triết– TS. Lê Thanh Hải. Giáo trình quản lý chất thải nguy hại. Viện Môi trường và Tài Nguyên.2006. Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội Khác
[3] Thông tư 36/ 2015/ TT-BTNVMT, ngày 30/06/2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại Khác
[5] UBND phường Linh Trung, quận Thủ Đức, 2018. Báo cáo Tình hình phát triển Kinh tế- Xã hội- Quốc phòng, An ninh năm 2018 và Vị trí địa lýTài liệu nước ngoài Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. 1. Các nhóm loại chất thải nguy hại. - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 1. 1. Các nhóm loại chất thải nguy hại (Trang 17)
Bảng 1. 2. Mối nguy hại của CTNH lên con người và môi trường. - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 1. 2. Mối nguy hại của CTNH lên con người và môi trường (Trang 24)
Hình 1. 1.Sơ đồ các tuyến xâm nhập chất thải nguy hại vào cơ thể con người.[11] - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Hình 1. 1.Sơ đồ các tuyến xâm nhập chất thải nguy hại vào cơ thể con người.[11] (Trang 26)
Bảng 1.3. Thống kê dân số phường Linh Trung, quận thủ Đức. - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 1.3. Thống kê dân số phường Linh Trung, quận thủ Đức (Trang 31)
Hình 2.1. Sơ đồ phương pháp luận của đề tài. - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Hình 2.1. Sơ đồ phương pháp luận của đề tài (Trang 40)
Hình 2.2 Ảnh minh họa tờ rơi hướng dẫn nhận biết CTNH hộ gia đình - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Hình 2.2 Ảnh minh họa tờ rơi hướng dẫn nhận biết CTNH hộ gia đình (Trang 45)
Bảng  3.1  Số  hộ - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
ng 3.1 Số hộ (Trang 47)
Bảng 3.2. Số lượng mẫu, tỉ lệ mẫu phân bố theo phường Linh Trung, quận thủ Đức - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 3.2. Số lượng mẫu, tỉ lệ mẫu phân bố theo phường Linh Trung, quận thủ Đức (Trang 49)
Hình 3.1. Phân bố thời gian và số lượng hộ gia đình để tiến hành lấy mẫu - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Hình 3.1. Phân bố thời gian và số lượng hộ gia đình để tiến hành lấy mẫu (Trang 50)
Bảng 3.4. Số lượng thành phần chất thải nguy hại hộ gia đình phát sinh tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức.(ĐVT: cái/tuần) - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 3.4. Số lượng thành phần chất thải nguy hại hộ gia đình phát sinh tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức.(ĐVT: cái/tuần) (Trang 51)
Bảng 3.5 Tổng số lượng CTNH HGĐ thu gom được ở từng khu phố. - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 3.5 Tổng số lượng CTNH HGĐ thu gom được ở từng khu phố (Trang 55)
Bảng 3.6. Khối lượng CTNH hộ gia đình phát sinh trên địa bàn phường Linh Trung, - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 3.6. Khối lượng CTNH hộ gia đình phát sinh trên địa bàn phường Linh Trung, (Trang 57)
Đồ Thị 3.2. Đồ thị thể hiện khối lượng chất thải nguy hại hộ gia đình phát sinh tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
h ị 3.2. Đồ thị thể hiện khối lượng chất thải nguy hại hộ gia đình phát sinh tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức (Trang 59)
Bảng 3. 7. Phần trăm về khối lượng các nhóm CTNH - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 3. 7. Phần trăm về khối lượng các nhóm CTNH (Trang 61)
Bảng 3.8 Ước tính khối lượng chất thải nguy hại hộ gia đình theo loại hình kinh - (Đồ án tốt nghiệp) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại hộ gia đình trên địa bàn phường linh trung, quận thủ đức
Bảng 3.8 Ước tính khối lượng chất thải nguy hại hộ gia đình theo loại hình kinh (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w