CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC ĐỘNG CƠ ĐIỆN VẠN NĂNG
Cấu tạo động cơ điện vạn năng
Động cơ điện vạn năng là loại động cơ có khả năng hoạt động với cả nguồn điện một chiều và nguồn điện xoay chiều, đồng thời giữ cho tốc độ làm việc ổn định trong cả hai loại nguồn này.
Cực từ Dây quấn Gông từ
Hình1.1: Cấu tạo của động cơ điện vạn năng
Động cơ điện vạn năng nổi bật với khả năng đạt mômen mở máy lớn hơn so với các loại động cơ cùng công suất, giúp dễ dàng điều chỉnh tốc độ Tuy nhiên, khi hoạt động không tải, động cơ có thể đạt tốc độ cao, điều này có thể dẫn đến hư hỏng cho phần stator (phần cảm).
Vỏ là một ống thép được gia công bên trong, trong đó có gắn các khối cực từ để giữ các cuộn dây kích thích, thường từ 2 đến 4 khối Trên vỏ còn được trang bị các cọc nối dây cách điện, giúp dẫn điện từ nguồn vào stator.
- Cực từ: được chế tạo bằng thép ít cacbon để có đặc tính dẫn từ tốt và được bắt vào trong thân bằng các vít đặc biệt.
Cuộn dây kích thích đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra từ trường chính xác cho các khối cực, được quấn bằng dây đồng dẹp hoặc tròn với tiết diện lớn từ 4–10 vòng Có hai loại cuộn dây kích thích: nối tiếp với tiết diện lớn và song song với tiết diện nhỏ, quấn nhiều vòng để đảm bảo cường độ từ cảm trên các cực từ đồng đều Dây kích thích cần có kích thước lớn do dòng điện tiêu thụ khi khởi động máy có thể lên tới 200–800A hoặc hơn Các cuộn dây kích thích được quấn ngược chiều nhau nhằm tạo ra các cực Bắc, Nam khác nhau, từ đó tạo ra mạch từ liên kết giữa các khối cực.
Trong các máy khởi động có công suất nhỏ, các cuộn dây được đấu nối tiếp, trong khi đó, ở các máy khởi động có công suất lớn và trung bình, các cuộn dây được đấu theo kiểu song song - nối tiếp.
Rôto của động cơ điện vạn năng được chế tạo từ một khối thép từ, sử dụng các lá thép kỹ thuật điện dày từ 0,35 đến 0,5 mm, có hình dạng đặc biệt ép lên trục rotor Bên ngoài rôto có nhiều rãnh dọc để quấn dây, và nó được đỡ trên hai bạc thau, quay bên trong các khối cực của stato với khe hở tối thiểu nhằm giảm thiểu tổn thất năng lượng từ trường.
Khung dây phần ứng trong rotor của động cơ điện vạn năng bao gồm các dây đồng có tiết diện hình chữ nhật hoặc tròn Mỗi rãnh thường chứa hai dây quấn sóng, được cách điện với lõi rotor Các đầu dây của khung dây được hàn vào các lá góp bằng thau của cổ góp, đảm bảo hiệu suất hoạt động của động cơ.
- Cổ góp điện: gồm nhiều lá góp bằng thau, ghép quanh trục, giữa các lá góp được cách điện với nhau và cách điện với trục bằng mica.
Hình 1.3: Cấu tạo của rô to động cơ điện vạn năng
Hình 1.4: Nắp và giá đỡ chổi than.
Nắp và giá đỡ chổi than thường được chế tạo từ gang hoặc nhôm, bên trong được trang bị các bạc thau để kết nối với trục rotor Ngoài ra, thiết kế còn bao gồm các chốt định vị nhằm đảm bảo việc lắp ráp chính xác vào vị trí của thân động cơ.
Nắp phía bánh răng được thiết kế với các lỗ để lắp đặt cần điều khiển khớp truyền động, vị trí để gắn relay khớp, cùng với các lỗ bulông nhằm cố định vào vỏ bọc bánh đà của động cơ.
Nắp phía cổ góp điện là bộ phận quan trọng, nơi gắn các giá đỡ chổi than và lò xo Lò xo có nhiệm vụ ấn chổi than vào cổ góp điện với lực ép cần thiết, giúp dẫn điện vào cuộn dây rotor một cách hiệu quả.
Chổi than được chế tạo từ bột than, bột đồng kết hợp với thiếc hoặc graphit, được ép với áp suất cao để giảm điện trở và mức mài mòn Các chổi than điện thường gắn liền với dây dẫn điện và trong động cơ vạn năng, thường sử dụng 2 hoặc 4 chổi than điện, được cách điện với thân máy của động cơ.
Hình 1.5 : Giá đỡ chổi than
Nguyên lý làm việc động cơ điện vạn năng
Động cơ vạn năng có các đường thẳng (trục) đặc biệt trong kết cấu của động cơ như sau.
- Đường thẳng đi qua giữa hai mặt cực từ của Stato, gọi là trục cực từ của Stato
- Đường thẳng vuông góc với trục cực từ của Stato một góc 90 0 điện, được gọi là đường trung tính hình học
- Đường thẳng đi qua hai trục của chổi than, gọi là trục chổi than.
Hình 1.6: Sơ đồ mặt cắt ngang của động cơ vạn năng
Khi dòng điện xoay chiều được cung cấp cho động cơ, từ trường phần cảm tác động lên cuộn dây phần ứng, tạo ra lực điện từ khiến rô to quay Khi dòng điện chuyển sang bán kỳ âm, chiều của từ trường cũng thay đổi, nhưng lực tác dụng lên rô to vẫn giữ nguyên chiều, giúp động cơ tiếp tục quay liên tục theo một hướng nhất định.
Khi kết nối với nguồn điện một chiều, dòng điện trong dây quấn phần ứng tương tác với từ trường phần cảm, tạo ra lực điện từ và mô men quay để quay rô to Nhờ vào vành đổi chiều, dòng điện một chiều được chuyển đổi thành dòng điện xoay chiều cung cấp cho dây quấn phần ứng Do đó, lực tác dụng lên dây quấn phần ứng luôn hướng theo một chiều nhất định, giúp rô to quay theo một chiều cố định.
Khi rotor của động cơ quay, sức điện động cảm ứng xuất hiện trong dây quấn phần ứng, với chiều ngược lại so với dòng điện vào phần ứng Do đó, sức điện động này được gọi là sức phản điện Trong quá trình động cơ hoạt động ổn định, dòng điện trong dây quấn phần ứng sẽ duy trì một mức ổn định.
Động cơ điện vạn năng được gọi như vậy do khả năng hoạt động với cả hai loại dòng điện: một chiều và xoay chiều, nhờ vào các đặc điểm nổi bật của nó.
Hình 1.7: Sơ đồ nguyên lý ĐCVN có cuộn dây phần cảm mắc nối tiếp với cuộn dây phần ứng.
Tháo, lắp động cơ điện vạn năng
a Trình tự tháo các bộ phận của động cơ vạn năng.
- Đánh dấu vị trí lắp ghép nắp trước, nắp sau với thân động cơ.
- Tháo đai ốc, tháo dây dẫn nối với nguồn điện cung cấp cho động cơ.
- Tháo hai bulông xuyên tâm lấy nắp trước.
- Dùng tuốc nơ vít vặn các ốc vít giữ nắp và giá đỡ chổi than của động cơ phía bên cổ góp.
- Tháo nắp và giá đỡ chổi than ra khỏi stato động cơ.
- Nắp còn lại làm tương tự
- Dùng tuốc nơ vít giữ chổi than và tách chổi than ra khỏi giá chổi than.
- Lấy rotor ra khỏi stato. b Làm sạch các chi tiết sau khi tháo:
- Làm sạch rotor và stato, cổ góp, giá chổi than, nắp trước, nắp sau và thân.
- Yêu cầu làm sạch hết bụi bẩn, dầu mỡ đảm bảo khô ráo, sạch sẽ các chi tiết.
Chú ý : Cẩn thận không làm xước cổ góp, gãy chổi than.
Hình 1.8: Các bộ phận của động cơ điện van năng sau khi tháo rời.
- Quá trình lắp ráp các bộ phận của động cơ ngược lại so với quá trình tháo.
Hình 1.9: Lắp các bộ phận của động cơ điện vạn năng sau khi tháo rời.
ĐẢO CHIỀU QUAY ĐỘNG CƠ ĐIỆN VẠN NĂNG
Sơ đồ nguyên lý đảo chiều quay động cơ điện vạn năng
a Vẽ sơ đồ nguyên lý đảo chiều quay động cơ điện vạn năng.
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý đảo chiều quay động cơ vạn năng b Nguyên tắc đảo chiều quay động cơ điện vạn năng.
Để đảo chiều quay của rôto động cơ điện vạn năng, ta có thể thay đổi chiều dòng điện trong cuộn dây phần ứng mà vẫn giữ nguyên hướng từ trường B do Stato tạo ra, hoặc giữ nguyên chiều dòng điện trong phần ứng và đổi hướng từ trường B Tuy nhiên, nếu cả dòng điện I và từ trường B cùng đổi chiều một lúc, thì lực điện từ F sẽ không thay đổi chiều quay ban đầu, dẫn đến việc chiều quay của rôto không bị đảo ngược.
Đấu dây, đảo chiều quay động cơ điện vạn năng bằng công tắc đảo chiều
* Trình tự đâu dây đảo chiều quay động cơ vạn năng.
Bước 1: Vẽ sơ đồ nguyên lý đảo chiều quay động cơ điện vạn năng bằng công tắc đảo chiều.
Bước 2: Đánh dấu và kiểm các ký hiệu đầu dây.
Để đảo chiều quay của động cơ điện vạn năng thông qua công tắc đảo chiều, cần tháo rời các đầu nối dây từ dây quấn Stato và chổi than.
- Đánh dấu ký hiệu các đầu dây của động cơ:
Hình 2.3: Sơ đồ các đầu dây ra của động cơ vạn năng
Các đầu dây số 1-3 và 2-4 là các đầu cuộn cảm của Stato, trong khi đầu dây số 5-6 kết nối với chổi than Đầu dây số 1-2 được đấu vào nguồn điện, và đầu dây số 3-4 được sử dụng để đảo chiều dòng điện vào cuộn dây phần ứng, nhằm thực hiện việc đảo chiều quay của động cơ.
- Kiểm tra thông mạch các cuộn dây.
Bước 3: Đấu dây mạch điện theo sơ đồ nối dây.
Hình 2.5: Sơ đồ nối dây đảo chiều quay ĐC-VN dùng công tắc đảo chiều
- Đấu dây mạch điện theo sơ đồ nối dây.
- Đầu dây số 5- 6 là hai đầu dây nối tới chổi than đấu vào hai cực giữa của công tắc.
- Đầu dây số 3- 4 đấu đảo chiều từ trường B, đấu vào hai cực trên hoặc dưới của công tắc đảo chiều.
- Đầu dây số 1-2 đấu vào nguồn điện
Bước 4: Kiểm tra, vận hành đảo chiều quay động cơ điện vạn năng
- Dựa vào sơ đồ nối dây, kết hợp với sơ đồ nguyên lý kiểm tra quá trình đấu nối đúng theo sơ đồ.
- Quan sát kiểm tra các mối nối dây phải được tiếp xúc tốt chắc chắn.
* Vận hành đảo chiều quay động cơ điện vạn năng.
-Nối nguồn điện cung cấp cho động cơ điện vạn năng, vào đầu nối dây số 1và 2.
- Đóng công tắc đảo chiều về vị trí (c) động cơ quay ngược, đóng công tắc xuống vị trí (a) động cơ quay thuận.
THAY THẾ, SỬA CHỮA CHỔI THAN
Chọn chổi than
a Giới thiệu một số mã chổi than và các nhà cung cấp.
Hình 3.1: Chổi than công nghiệp CHINA (J164, J151, )
Hình 3.2: Chổi than công nghiệp CHINA (CH33N, CM5H…)
Hình 3.4: Nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam về chổi than công nghiệp nhập khẩu chổi than, chổi Than Donon J206, chổi Than Donon J164
Hình 3.5: AP114 - Chổi than Cacbon APBA-VS, chổi than công nghiệp CG626 b Yêu cầu trong quá trình chọn lựa và thay thế chổi than.
Chổi than là một thành phần quan trọng trong các dụng cụ điện cầm tay như máy khoan, cưa góc và máy mài Những chổi than này cần phải có độ bền cao, không gây hư hại cho cổ góp, đồng thời phải đảm bảo tỉ lệ nhiễu thấp, khả năng chịu rung và va chạm tốt Trong một số trường hợp, chúng còn được sử dụng trong hệ thống thắng điện.
Sau khi chọn lựa chổi than với kích thước và mã hiệu phù hợp, tiến hành lắp đặt chổi than vào động cơ Nguyên nhân hư hỏng tiếp xúc có thể do chất lượng chổi than kém hoặc lắp đặt sai cách, vì vậy cần kiểm tra kỹ lưỡng và thực hiện biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo hiệu suất hoạt động của động cơ.
* Nguyên nhân hư hỏng chổi than.
Nguyên nhân hư hỏng tiếp xúc có một số nguyên nhân chính sau:
Trong quá trình chế tạo, dù được gia công cẩn thận, bề mặt tiếp xúc vẫn tồn tại những lỗ nhỏ li ti Những khi hoạt động với hơi nước và các chất có tính hóa học cao, những lỗ này có thể dẫn đến sự thấm hút không mong muốn.
Môi trường xung quanh gây oxy hóa bề mặt tiếp xúc, tạo ra lớp oxit mỏng với điện trở suất cao Điều này làm tăng điện trở tiếp xúc (R tx), dẫn đến hiện tượng phát nóng tại các tiếp điểm Mức độ gia tăng R tx do oxy hóa bề mặt vẫn tiếp diễn.
Thiết bị điện lâu ngày không được bảo trì có thể dẫn đến lò xo tiếp điểm bị hoen rỉ, làm giảm lực ép giữa cổ góp và chổi than Khi dòng điện chạy qua, nếu lực ép quá yếu, sẽ dễ gây nóng chảy, hàn dính hoặc phát sinh tia lửa, làm cháy tiếp điểm Hơn nữa, bụi bẩn và rỉ sét trên bề mặt tiếp xúc sẽ làm tăng điện trở, gây phát nóng và hao mòn nhanh chóng giữa cổ góp và chổi than.
Tháo lắp, thay thế chổi than
* Tháo, lắp chổi than động cơ điện vạn năng.
Hình 3.6: Tháo, thay thế chổi than.
Sử dụng tuốc nơ vít để giữ lò xo ép chổi than, sau đó tiến hành tháo lắp chổi than vào giá đỡ Cần chú ý đảm bảo chổi than tiếp xúc tốt với cổ góp và lực ép của lò xo phải có độ đàn hồi cao.
+ Dùng đồng hồ đo điện trở đo thông mạch giữa chổi than và cổ góp Sau đó đấu dây chổi than vào các đầu dây của Stato.
- Lắp nắp bảo vệ chổi than dùng tuốc nơ vít xít các đai ốc cố định nắp bảo vệ chổi than.
Hình 3.6: Lắp thay thế hoàn chỉnh chổi than
- Kiểm tra và vận hành động cơ sau khi sửa chữa và thay thế chổi than.
+ Quan sát kiểm tra các mối nối dây phải được tiếp xúc tốt chắc chắn Dùng tay quay nhẹ rô to kiểm tra độ trơn.
+ Nối nguồn điện cung cấp cho động cơ điện vạn năng, quan sát quá trình làm việc của động cơ.
+ Dùng đồng hồ ampe kìm đo dòng điện của động cơ khi không tải và có tải.
Gia công chổi than
Để khắc phục hư hỏng chổi than, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ tiếp xúc giữa cổ góp và chổi than khỏi bị rỉ sét, đồng thời giảm điện trở tiếp xúc.
- Đối với những tiếp xúc cố định nên bôi một lớp mỡ chống rỉ hoặc quét sơn chống ẩm.
Khi thiết kế, cần lựa chọn các vật liệu có điện thế hóa học tương đồng hoặc gần giống nhau cho từng cặp Đồng thời, nên sử dụng các vật liệu không bị oxy hóa để làm tiếp điểm.
- Mạ điện các tiếp điểm: với tiếp điểm đồng, đồng thau thường được mạ thiếc, mạ bạc, mạ kẽm còn tiếp điểm thép thường được mạ cađini, niken, kẽm,
Thay lò xo tiếp điểm là cần thiết khi lò xo đã rỉ hoặc yếu, vì điều này làm giảm lực ép và tăng điện trở tiếp xúc Để đảm bảo hiệu suất, cần lau sạch mặt tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp điện Có thể sử dụng giấy nhám mịn hoặc vải mềm để chà sạch Nếu lực nén vẫn còn quá yếu, hãy thay thế lò xo nén để cải thiện hiệu quả hoạt động.
- Kiểm tra sửa chữa cải tiến: cải tiến thiết bị dập hồ quang để rút ngắn thời gian dập hồ quang.
* Kiểm tra giá đỡ chổi than và chổi than
- Dùng mắt quan sát sự rạn nứt, biến dạng của chổi than.
- Kiểm tra độ mòn, khả năng tiếp xúc của chổi than:
+ Độ mòn cho phép phải nhỏ hơn chiều dài nguyên thuỷ.
Hình 3.7: Kiểm tra độ mài mòn của chổi than, bằng thước kẹp
Hình 3.8: Kiểm tra tính đàn hồi của lò xo chổi than
Hình 3.9: Kiểm tra sự cách mass của giá đỡ chổi than.
Để kiểm tra chổi than dương, sử dụng bóng đèn và dòng điện xoay chiều: đặt một đầu que dò vào giá đỡ chổi than dương và đầu còn lại ra mass Nếu đèn không sáng, chổi than dương hoạt động tốt; nếu đèn sáng, có nghĩa là chổi than dương bị chạm mass.
+ Hoặc có thể dùng đồng hồ (VOM), cách kiểm tra cũng như trên.
- Kiểm tra sự tiếp mass của chổi than âm:
Để kiểm tra chổi than âm, sử dụng bóng đèn và dòng điện xoay chiều Đặt một đầu que dò vào giá đỡ chổi than âm; nếu đèn sáng, chổi than âm hoạt động tốt, ngược lại, nếu đèn không sáng, chổi than âm không tiếp mass.
+ Có thể dùng đồng hồ (VOM) để kiểm tra, nếu thông mạch là tốt, ngược lại là chổi than âm không tiếp mass.
- Mặt tiếp xúc chổi than không đạt yêu cầu thì dùng giấy nhám đánh lại
- Tính đàn hồi của lò xo không đạt yêu cầu thì thay lò xo mới.
- Giá đỡ chổi than dương bị chạm mass thì dùng xăng rửa sạch hoặc thay tấm mica cách điện mới.
- Giá đỡ chổi than âm không tiếp mass thì dùng xăng rửa sạch hoặc hàn lại
Kiểm tra phần ứng là cần thiết để đảm bảo hiệu suất hoạt động của thiết bị Cần xem xét sự cọ sát hoặc kéo lê giữa phần ứng và các má cực, đồng thời kiểm tra độ mòn và độ nhám ở các ổ đỡ trục Nếu phát hiện phần ứng bị xước do cọ sát, có thể sử dụng giấy nhám để đánh lại Trong trường hợp ổ đỡ trục bị mòn hoặc trục phần ứng bị cong, nên xem xét việc tiện lại hoặc thay mới để duy trì hiệu quả hoạt động.
- Dùng thước cặp đo ở hai vị trí trên cùng một đường sinh
- Thông số kỹ thuật: độ côn cho phép > 0,3mm.
• Kiểm tra độ méo chổi than:
- Dùng thước cặp đo ở hai vị trí, mỗi vị trí đo ở hai vị trí vuông góc nhau
- Thông số kỹ thuật: độ méo cho phép >0,3mm.
• Kiểm tra chiều cao tấm mica cách điện:
- Dùng thước cặp để đo hoặc quan sát bằng mắt.
- Yêu cầu kỹ thuật: tấm mica phải thấp hơn lam đồng từ (0,3÷0,6)mm
KIỂM TRA CUỘN DÂY PHẦN ỨNG BẰNG RÔ NHA-NGOÀI
Phương pháp kiểm tra cuộn dây bằng rô-nha ngoài
a Sử dụng bàn rô-nha ngoài và lá thép mỏng:
- Để kiểm tra ngắn mạch của các bối dây phần ứng động cơ điện vạn năng, dùng phương pháp này kiểm tra khá chính xác:
Hình 4.1: Hình dáng bên ngoài của rô nha b Sử dụng bàn Rô-nha
– Nha ngoài và đồng hồ ampe kế
– Kiểm tra ngắn mạch, thông mạch của cuộn dây phần ứng
Hình 4.2: Kiểm tra thông mạch cuộn dây phần ứng dùng rô nha ngoài
2 Thực hiện kiểm tra cuộn dây phần ứng bằng rô-nha ngoài. a Sử dụng bàn rô-nha ngoài và lá thép mỏng kiểm tra: ( Trình tự thực hiện kiểm tra và thao động tác như sau )
Hình 4.3: Kiểm tra ngắn mạch cuộn dây phần ứng dùng rô nha ngoài.
+ Đặt rôto lên bàn rô-nha, mở công tắc bàn, đặt lá thép song song với rãnh của rotor cách rôto từ (0,5÷0,7)mm.
+ Dùng tay xoay tròn rôto thật đều.
+ Yêu cầu kỹ thuật: Nếu lá thép bị rung ở rãnh nào của rôto thì rãnh đó bị chạm chập các vòng dây. b Sử dụng bàn Rô-nha
Để kiểm tra ngắn mạch và thông mạch của cuộn dây phần ứng, cần thực hiện các bước kiểm tra và thao tác với rô-nha ngoài và đồng hồ ampe kế.
Hình 4.4: Kiểm tra thông mạch cuộn dây phần ứng dùng rô nha ngoài
Đặt rôto lên bàn Rô-nha và mở công tắc bàn cùng với công tắc (mA) ở thang đo LOW Tiếp theo, đặt mũi đo vào hai lam đồng kế tiếp nhau, nghiêng mũi đo ở góc từ 15° đến 45°, sau đó xoay tròn rôto và giữ nguyên mũi đo để kiểm tra lam đồng kế tiếp.
Nếu đồng hồ (mA) hiển thị giá trị khác nhau và có giá trị lớn tại một số bối dây, điều này cho thấy bối dây đó đã bị ngắn mạch một số vòng dây bên trong.
Kiểm tra sự ngắn mạch và chạm mass của phần ứng; nếu phát hiện phần ứng bị ngắn mạch hoặc chạm mass, cần thay thế bằng phần ứng mới tương đương hoặc thực hiện quấn lại Đồng thời, cũng cần kiểm tra cuộn dây stato để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
- Kiểm tra sự chạm mass cuộn dây stato:
Để kiểm tra máy khởi động, sử dụng bóng đèn và dòng điện xoay chiều Chạm một que đầu dò vào vỏ máy khởi động và que còn lại vào cuộn dây stato Nếu có cuộn đấu song song, cần tách mass đầu cuộn dây trước khi tiến hành kiểm tra.
+ Yêu cầu đèn không sáng là tốt.
Hình 4.5: Kiểm tra sự chạm mass cuộn dây stato dùng bóng đèn
- Kiểm tra sự thông mạch của cuộn dây stato:
Để kiểm tra cuộn dây stato, sử dụng bóng đèn và dòng điện xoay chiều Đặt một đầu que dò vào đầu chung của cuộn dây stato, sau đó đặt que còn lại vào đầu còn lại của cuộn dây.
+ Đèn không sáng là tốt.
- Kiểm tra sự chạm chập của cuộn dây stato:
Hình 4.6: Kiểm tra sự thông mạch của cuộn dây stator dùng bóng đèn.
- Phần ứng: Dùng đồng hồ đo giá trị điện trở của hai đầu bối dây rotor.
Sử dụng đồng hồ VOM để đo điện trở bằng cách đặt thang đo phù hợp và đo ở hai đầu bối dây So sánh giá trị điện trở đo được với yêu cầu kỹ thuật; nếu giá trị nhỏ hơn mức quy định, điều này cho thấy cuộn dây có thể bị chạm chập.
- Phần cảm: Dùng đồng hồ đo điện, tiến hành những phép kiểm tra sau đây.
+ Thông mạch giữa các dây dẫn chổi than (nhóm A) và dây dẫn.
Hình 4.8: 1 Dây chổi than (nhómA); 2 Dây dẫn; 3 Rotor; 4 Cuộn cảm; 5 Thông mạch; 6 Dây chổi than(nhóm B); 7 Phần cảm (khung từ).
+ Dây dẫn chổi than bao gồm 2 nhóm; một được nối với dây dẫn (nhóm A) và nhóm kia được nối với stato (nhóm B).
Kiểm tra thông mạch trong dây dẫn và tất cả các dây chổi than là rất quan trọng Hai dây dẫn chổi than có thông mạch được phân loại vào nhóm A, trong khi hai dây dẫn không có thông mạch thuộc về nhóm B.
+ Kiểm tra thông mạch giữa dây chổi than và dây dẫn sẽ giúp xác định xem có hở mạch trong cuộn cảm hay không.
+ Kiểm tra cách điện giữa dây chổi than và phần cảm sẽ giúp xác định xem có ngắn mạch xảy ra trong cuộn cảm hay không.
- Nếu những hư hỏng nhẹ có thể sửa chữa và hư hỏng nặng thì thay thế phần cảm mới.
Kiểm tra khớp truyền động là rất quan trọng, đặc biệt là việc xem xét vết mòn trên các răng của bộ ly hợp một chiều Nếu phát hiện bộ ly hợp một chiều hoặc vành răng bị sứt mẻ, rạn nứt, hoặc các răng quá mòn và có dấu hiệu ăn khớp không hoàn toàn, cần phải thay thế ngay Đảm bảo rằng các răng trên bánh răng của bộ ly hợp một chiều ăn khớp với vành răng hơn một nửa chiều cao răng trên vành răng để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.
- Kiểm tra sự khoá chặt bộ ly hợp một chiều, bánh răng phải quay theo một chiều tự do và không quay theo chiều ngược lại.
SỬA CHỮA VÀNH CHỈNH LƯU
Nguyên nhân gây hư hỏng vành chỉnh lưu
- Khi có dòng điện chạy qua chỗ tiếp xúc giữa cổ góp và chổi than dễ bị phát nóng gây nóng chảy, thậm chí hàn dính vào nhau.
Nếu lực ép giữa cổ góp và chổi than quá yếu, có thể gây ra tia lửa làm cháy tiếp xúc Hơn nữa, khi tiếp xúc giữa cổ góp và chổi than bị bẩn hoặc rỉ sét, điện trở tiếp xúc sẽ tăng, dẫn đến hiện tượng quá nhiệt và hao mòn nhanh chóng giữa hai bộ phận này.
Cổ góp và chổi than cần đảm bảo tiếp xúc kín khít, trơn nhẹ và sạch sẽ Cần kiểm tra bề mặt xem có bị cháy xém hay không, đồng thời kiểm tra vành trượt có bị méo hoặc mài vẹt không Ngoài ra, cần kiểm tra cách điện giữa vòng trượt và thân rôto Vành trong của chổi than phải không bị rổ hay cháy, và chổi than cần di động dễ dàng với áp lực lò xo vừa đủ Dây đồng mềm trên chổi than phải còn nguyên vẹn và liên kết tốt.
Phương pháp sửa chữa vành chỉnh lưu
a Kiểm tra bằng quan sát: Kiểm tra cổ góp xem có bị bẩn hay cháy không.
- Cổ góp tiếp xúc với chổi than trong khi máy phát hoạt động rôto quay và phát ra dòng điên, tia lửa điện.
- Tia lửa điện gây ra bởi dòng điện sẽ làm bẩn và cháy.
Bẩn và cháy có thể ảnh hưởng đến dòng điện và giảm hiệu suất của máy phát Để khắc phục, cần làm sạch cổ góp và rôto bằng giẻ và chổi; nếu mức độ bẩn và cháy nhiều, nên thay thế cụm rôto Ngoài ra, cần kiểm tra cách điện giữa cổ góp và rôto, cũng như kiểm tra độ côn và tình trạng vênh đảo của trục.
- Dùng đồng hồ đo điện trở, kiểm tra thông mạch giữa các cổ góp.
- Rôto là một nam châm điện quay và có một cuộn dây bên trong Cả hai đầu của cuộn dây được nối với cổ góp.
- Kiểm tra thông mạch giữa cổ góp có thể sử dụng để phát hiện mở mạch bên trong cuộn dây.
- Nếu nhận thấy có vấn đề trong khi kiểm tra cách điện và hay thông mạch, hãy thay rôto.
- Dùng thước kẹp kiểm tra độ côn, độ méo của cổ góp.
Sửa chữa vành chỉnh lưu
* Các thao tác thực hiện kiểm tra sửa chữa vành chỉnh lưu: a Kiểm tra cách điện giữa cổ góp và rôto:
- Dùng đồng hồ đo điện trở, kiểm tra cách điện giữa cổ góp và rôto.
- Giữa cổ góp và rôto tồn tại một trạng thái ngăn cách mà có tác dụng cắt dòng
Hình 5.1 : Kiểm tra cách điện giữa cổ góp và rôto:
- Dùng mắt quan sát sự cháy rổ của cổ góp.
- Kiểm tra độ côn, độ méo của cổ góp.
Hình 5.2: Kiểm tra độ côn của cổ góp dùng thước kẹp (panme)
Đo cổ góp bằng thước kẹp để xác định đường kính ngoài Nếu kết quả đo vượt quá tiêu chuẩn mòn, cần thay rôto Cổ góp tiếp xúc với chổi than khi quay và tạo ra dòng điện Khi đường kính ngoài của cổ góp thấp hơn giá trị tiêu chuẩn, tiếp xúc giữa cổ góp và chổi than không đủ, ảnh hưởng đến việc tuần hoàn dòng điện Điều này có thể giảm khả năng tiếp điện và gây ra tia lửa điện lớn, dẫn đến hư hỏng động cơ.
- Kiểm tra độ đảo của cổ góp:
Hình 5.3: Kiểm tra độ đảo của cổ góp dùng đồng hồ so lệch đo ngoài.
Để kiểm tra gá rôto trên máy tiện hoặc khối V, cần sử dụng đồng hồ so lệch đo ngoài Yêu cầu kỹ thuật là độ đảo cho phép phải nhỏ hơn 0,05mm để đảm bảo rôto hoạt động bình thường.
Còn nếu lớn hơn > 0.05mm thì phải thay mới hoặc cân chỉnh nắn lại trục rôto
- Cổ góp bị cháy rổ ít có thể dùng giấy nhám đánh lại, nếu nhiều quá thì tiện lại.
- Độ côn, độ méo vượt quá giá tri quy định thì phải dùng máy tiện lại.
- Chiều cao tấm mica nhỏ hơn quy định giữa các phiến góp thì dùng lưỡi cưa theo rãnh tấm mica.
- Chiều cao chổi than mòn quá quy định thì thay chổi than mới.
- Mặt tiếp xúc chổi than không đạt yêu cầu thì dùng giấy nhám đánh lại.
- Tính đàn hồi của lò xo không đạt yêu cầu thì thay lò xo mới.
- Giá đỡ chổi than dương bị chạm mass thì dùng xăng rửa sạch hoặc thay tấm mica cách điện mới.
- Giá đỡ chổi than âm không tiếp mass thì dùng xăng rửa sạch hoặc hàn lại.
Phần ứng cần được kiểm tra để đảm bảo không có sự cọ sát hoặc kéo lê lên các má cực, đồng thời đánh giá độ mòn và độ nhám ở các ổ đỡ trục Nếu phát hiện phần ứng bị xước do cọ sát, có thể sử dụng giấy nhám để đánh bóng lại Trong trường hợp ổ đỡ trục bị mòn hoặc trục phần ứng bị cong, cần thực hiện tiện lại hoặc thay mới để đảm bảo hiệu suất hoạt động.
Kiểm tra cuộn dây phần ứng để phát hiện đứt gãy, lớp cách điện cháy hoặc các nối kết hàn không chắc chắn Trong nhiều trường hợp, cuộn dây được hàn vào thanh của bộ đảo mạch, và các nối kết này không thể sửa chữa bằng hàn lại, do đó, cần thay thế toàn bộ phần ứng mới.
Kiểm tra sự ngắn mạch và chạm mass của phần ứng bằng đồng hồ VOM Nếu phát hiện phần ứng bị ngắn mạch hoặc chạm mass, cần thay thế bằng phần ứng mới tương đương.
QUẤN BỘ DÂY STATO ĐỘNG CƠ ĐIỆN VẠN NĂNG
Phương pháp quấn dây stato động cơ điện vạn năng
Mỗi loại động cơ có kích thước bối dây khác nhau, do đó không thể sử dụng chung một khuôn quấn cho tất cả các động cơ Tuy nhiên, đối với động cơ điện vạn năng, các bối dây ở stato có độ rộng cực từ bằng nhau, cho phép thực hiện quấn đồng khuôn, từ đó chỉ cần làm một loại khuôn quấn duy nhất.
Để làm khuôn, bạn cần uốn một đoạn dây đồng mềm và đặt nó vào hai rãnh của cực từ Tiếp theo, hãy bẻ hai đầu dây vòng tròn xuống hai đầu dây còn lại và quấn lại, bạn sẽ có một vòng dây mẫu hoàn chỉnh.
Hình 6.8a: Cực từ Hình 6.8b: Chu vi khuôn quấn vòng dây mẫu
Quấn cuộn dây mẫu vào khuôn quấn đã điều chỉnh phù hợp với vòng dây mẫu Sau khi cố định khuôn quấn, tiến hành quấn bối dây mẫu theo số vòng đã tính toán Lưu ý rằng các vòng dây phải song song với nhau để dễ dàng trong quá trình vào dây.
Quấn dây stato động cơ điện vạn năng
3.1 Dây quấn 1 cấp tốc độ.
* Trình tự lồng dây vào rãnh stato động cơ điện vạn năng.
Bước 1: Xem lại sơ đồ khai triển dây quấn của động cơ sắp lắp dây Đếm lại số vòng dây và nhóm bối dây theo sơ đồ.
Bước 2: Lấy ra bối dây của nhóm bối dây sắp lắp vào rãnh cực từ rồi tháo bỏ dây cột phụ cột bối dây.
Bước 3: Vuốt thẳng hai cạnh tác dụng của bối dây rồi trải song song các cạnh tác dụng của bối dây sắp lắp.
Bóp cong hai đầu bối dây và lồng dây vào rãnh cực từ, nhớ để đầu nối chừa sẵn về một phía để dễ dàng kết nối sau này.
Bước 6: Sử dụng ngón tay để giữ các cạnh tác dụng thẳng và sóng, đồng thời đặt bàn tay trái sát một đầu khe rãnh cực từ Đối với đầu khe rãnh cực từ cong, thực hiện tương tự nhưng chú ý không ấn mạnh để tránh làm cong hay gấp khúc cạnh bối dây Hãy quan sát để đảm bảo rằng bối dây đã được đặt gọn gàng trong lớp cách điện của khe rãnh cực từ.
Bước 7: Vuốt lại hai đầu dây của bối dây và cạnh tác dụng còn lại, sau đó đưa cạnh tác dụng còn lại vào đúng vị trí khe rãnh cực từ theo sơ đồ hướng dẫn.
Bước 8: Sắp xếp lại các nhóm bối dây một cách gọn gàng và thẩm mỹ, chú ý không để đầu các nhóm bối dây cản trở việc lắp đặt rotor hoặc chạm vào nắp và thân động cơ Kết nối dây theo sơ đồ và sử dụng dây cotton để buộc gọn các đầu dây lại.
Bước 9: Đấu dây stator động cơ điện vạn năng:
Kiểm tra sự phù hợp của các số đánh dấu trên đầu dây ra với sơ đồ trải và sơ đồ đấu dây Đặt thang đo VOM ở vị trí Rx1 và điều chỉnh kim chỉ thị về 0 Sử dụng hai que đo VOM để kiểm tra sự liền mạch của từng cặp đầu cuộn dây quấn Nếu giá trị R nằm trong khoảng cho phép, thì hệ thống hoạt động bình thường.
- Bọc các mối nối bằng ống gen và băng keo cách điện Xếp gọn các đầu dây nối cho thẩm mỹ rồi đai gọn, chắc chắn bằng sợi cotton.
Bước 10: Kiểm tra cách điện (kiểm tra nguội)
Kẹp 1 đầu dây đo của Megohm vào thân stato, đầu dây còn lại kẹp lần lượt vào 1 đầu dây mỗi cuộn dây để kiểm tra sự chạm vỏ Quay tay quay Megohm đều tay đồng thời đọc giá trị điện trở cách điện trên mặt chỉ thị khi đang quay Kẹp hai đầu dây
- Đo của Megohm vào mỗi đầu dây của từng cuộn riêng biệt để kiểm tra độ cách điện giữa các cuộn Chú ý : là cả hai trường hợp R cách điện ≥ 1MΩ
3.2 Dây quấn 2, 3 cấp tốc độ.
* Trình tự lồng dây vào rãnh stator động cơ điện vạn năng.
Bước 1: Xem lại sơ đồ khai triển dây quấn của động cơ sắp lắp dây Đếm lại số vòng dây và nhóm bối dây theo sơ đồ.
Bước 2: Lấy ra bối dây của nhóm bối dây sắp lắp vào rãnh cực từ rồi tháo bỏ dây cột phụ cột bối dây.
Bước 3: Vuốt thẳng hai cạnh tác dụng của bối dây rồi trải song song các cạnh tác dụng của bối dây sắp lắp.
Bước 4: Bóp cong hai đầu bối dây và lồng dây vào rãnh cực từ, đồng thời chừa đầu nối về một phía để thuận tiện cho việc nối dây sau này, như hình vẽ minh họa.
Bước 5: Sử dụng ngón tay để giữ các cạnh của tác dụng thẳng và sóng, đồng thời đặt bàn tay trái sát một đầu khe rãnh cực từ Đối với đầu khe rãnh cực từ, hãy cong lại và thực hiện tương tự, chú ý không ấn mạnh để tránh làm cong hay gấp khúc cạnh bối dây Kiểm tra để đảm bảo bối dây đã được sắp xếp gọn gàng trong lớp cách điện của khe rãnh cực từ.
Bước 6: Vuốt lại hai đầu dây của bối dây và cạnh tác dụng còn lại, sau đó đưa cạnh tác dụng còn lại vào vị trí khe rãnh cực từ theo sơ đồ đã được chỉ định.
Bước 7: Sắp xếp lại các nhóm dây điện một cách gọn gàng và thẩm mỹ, đảm bảo rằng phần đầu dây không cản trở việc lắp đặt rotor và không tiếp xúc với nắp hoặc thân động cơ Kết nối các dây theo sơ đồ đã định sẵn, sau đó sử dụng dây cotton để buộc gọn các đầu dây lại với nhau.
Bước 8: Đấu dây stator động cơ điện vạn năng:
Để kiểm tra sự phù hợp của các số đánh dấu ở đầu dây ra với sơ đồ trải và sơ đồ đấu dây, đặt thang đo VOM ở vị trí Rx1 và chỉnh kim chỉ thị về 0 Sử dụng 2 que đo VOM để kiểm tra sự liền mạch tại từng cặp đầu cuộn dây quấn; nếu giá trị R nằm trong khoảng vài Ω đến vài chục Ω, cuộn dây được coi là liền mạch Cuối cùng, ướm thử các đầu dây nối theo sơ đồ đấu dây để xác định các vị trí nối dây với dây dẫn ra cho phù hợp.
Cắt các đầu dây của mỗi bối dây quấn chỉ để lại các đoạn nối cần thiết Sử dụng kìm cắt dây để thực hiện việc này Sau đó, xỏ các ống gen vào các dây cần nối và cạo lớp ê may cách điện ở các vị trí đầu nối bằng dao con và giấy nhám Cuối cùng, thực hiện nối dây theo sơ đồ đã định sẵn và hàn chì các đầu nối để đảm bảo độ bền và an toàn.
- Bọc các mối nối bằng ống gen và băng keo cách điện Xếp gọn các đầu dây nối cho thẩm mỹ rồi đai gọn, chắc chắn bằng sợi cotton.
Bước 9: Kiểm tra cách điện (kiểm tra nguội)
Kẹp 1 đầu dây đo của Megohm vào thân stato, đầu dây còn lại kẹp lần lượt vào 1 đầu dây mỗi cuộn dây để kiểm tra sự chạm vỏ Quay tay quay Megohm đều tay đồng thời đọc giá trị điện trở cách điện trên mặt chỉ thị khi đang quay Kẹp hai đầu dây đo củaMegohm vào mỗi đầu dây của từng cuộn riêng biệt để kiểm tra độ cách điện giữa các cuộn Chú ý : là cả hai trường hợp R cách điện ≥ 1MΩ
QUẤN BỘ DÂY RÔ TO ĐỘNG CƠ ĐIÊN VẠN NĂNG
Vẽ sơ đồ trải dây quấn rô to động cơ điện vạn năng
a Một số khái niệm cơ bản.
- Trục cực từ stato: là đường thẳng đi qua hai mặt cực stato.
- Trục trung tính hình học có thể định nghĩa là đường thẳng đi qua tâm rôto và thẳng góc trục cực từ stato.
- Tùy theo vị trí đặt chổi than, ta sẽ đưa đầu dây lên phiến góp bằng nhiều
(rãnh nguyên tố) chỉ đề cập đến nếu dây quấn bố trí theo dạng 2 lớp.
Trong một rãnh thực, có thể tồn tại nhiều rãnh phần tử tùy thuộc vào mối quan hệ giữa số rãnh Z của rôto và số phiến góp K của cổ góp Cụ thể, nếu K = m.Z (với m = 1, 2, 3, ), thì mỗi rãnh thực sẽ chứa m rãnh phần tử.
Bước phiến góp là khoảng cách giữa hai phiến góp, cụ thể là đầu đầu và đầu cuối của bối dây quấn Dây quấn rô to của động cơ vạn năng được phân loại dựa trên các tiêu chí kỹ thuật và ứng dụng khác nhau.
Ta có nhiều tiêu chuẩn phân loại cho dây quấn rôto động cơ vạn năng:
- Nếu dựa vào vị trí của 2 bối dây bố trí liên tiếp nhau, về đầu dây ra, ta có dây quấn theo dạng xếp hay sóng.
Khi xếp các đầu ra dây cho các bối dây kế tiếp nhau, ta có thể phân loại thành dây quấn xếp tiến hoặc lùi, và dây quấn sóng tiến hoặc lùi Nếu rãnh thực chỉ chứa một rãnh phần tử, dây quấn sẽ ở dạng đơn giản (K = Z) Ngược lại, nếu rãnh thực chứa nhiều hơn một rãnh phần tử, dây quấn sẽ thuộc dạng phức tạp (K = m.Z, với m = 2, 3, 4 …).
- Nếu căn cứ theo cách đưa đầu dây lên phiến góp, dây quấn có thể thuộc một trong các dạng sau:
+ Đầu dây đấu thẳng lên phiến góp
+ Đầu dây đá lệch trái. c Vẽ sơ đồ trải dây quấn rôto theo phương pháp quấn xếp đơn giản
- y 1: là khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng bối dây.
- y 2: là khoảng cách giữa cạnh chứa đầu ra của bối trước đến cạnh chứa đầu vào của bối kế tiếp.
- y: là khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng (cùng chứa đầu vào, hoặc cùng chứa đầu ra ) của 2 bối dây kế tiếp.
- Z e : tổng số rãnh phần tử trên rôto.
- b: hệ số điều chỉnh để y 1 có giá trị nguyên.
Khi tính y 1 , đơn vị của y 1 tính theo rãnh phần tử Chỉ khi mZ = K và m = 1, ta có đơn vị y 1 bằng rãnh thực.
Trong đó, ta dùng dấu (+) thì đạt được dây quấn xếp tiến, dùng dấu (-) thì đạt được dây quấn xếp lùi.
- Số mạch nhánh song song trong rôto: a = 2p | y c |
* Trình tự vẽ sơ đồ trải dây quấn rôto động cơ vạn năng.
Bước 1: Xác định các số liệu cần thiết: Số rãnh Z của rôto và số cực 2p, kiểu quấn dây Số phiến góp K.
Bước 2: Vị trí lắp đặt chổi than so với trục cực từ hay trung tính hình học
Bước 3: Xác định các bước y, y 1 , y 2, y c cho dây quấn Suy ra số nhánh song song a.
Bước 4: Lập bảng xác định cách bố trí các bối dây trên rôto.
- Phương pháp xác định như sau:
- Đánh số thứ tự cho các rãnh kể cả rãnh phần tử.
- Căn cứ theo các giá trị y 1 và y 2 (đơn vị tính theo rãnh phần tử ) để lập bảng bố trí theo hình thức sau đây.
Số thứ tự rãnh chứa cạnh tác dụng trên : [ ] [ ] y 1 + y 2
Số thứ tự rãnh chứa cạch tác dụng dưới : [ y1 + 1]’ [ ]’
* Nếu số thứ tự là dương và lớn hơn Z e : Số thứ tự tương đương = số hiện có - Z e Thực hiện vẽ sơ đồ khai triển.
Ví Dụ 1: Xác định cách bố trí các bối dây rôto, khi rôto có 2p = 2, Z = K = 12.
GIẢI Bước 1: Xác định số liệu cần thiết ban đầu
= 121 và Z e = Z = K, một rãnh thực chỉ chứa một rãnh phần tử.
Bước 2: Xác định bước dây quấn: y 1 = Z e ± b
Nếu chọn dấu (+), tính y 1 là bước dài, ít gặp trong thực tế vì hao tốn vật liệu và khó thi công trong quấn dây.
Nếu chọn b = 0, y 1 là bước đủ.
Nếu chọn dấu (-), tính y 1 là bước ngắn (thường sử dụng) Thông thường chọn chọn sao cho y 1 có bước ngắn và ngắn hơn bước cực từ một rãnh thực.
Cụ thể, trường hợp này ta chọn y 1 = 6 – b và b = 1, y 1 = 5 rãnh thực.
Ta có m = 1, nên y c = ± 1 là tối đa, bố trí dây quấn xếp tiến thì y c = 1.
Ta được bước tổng hợp y = y c = 1, bước thứ hai của dây quấn có giá trị như sau: y 2 = y - y 1 = 1 – 5 = 4 rãnh thực.
Số nhánh song song trong rôto là a = 2p | y c | = 2.1 = 2 nhánh.
Bước 3 : Lập bảng số xác định bảng bố trí các bối dây trong rôto:
Trong bài viết này, chúng ta sẽ lập bảng bố trí các bối dây cho rôto theo kiểu xếp tiến đã thực hiện ở ví dụ 1 Khi sử dụng dây quấn xếp lùi, ta có y1 = 5 rãnh thực Từ đó, tính toán y = yc - 1 dẫn đến y2 = y - y1 = -6 rãnh thực.
Bảng bố trí cho các bối dây lập được như sau:
Ví Dụ 2: Xác định cách bố trí các bối dây rôto, khi rôto có 2p = 2, Z = 12, K = 24.
Dạng quấn là xếp tiến.
Xác định bước dây quấn: 1
Trong trường hợp dây quấn xếp phức tạp, giá trị y 1 tính theo rãnh phần tử, khi rút ngắn bước cho y 1 , xảy ra hai trường hợp sau:
+ Với y 1 đã rút ngắn, giá trị y 1 này khi quy thành rãnh thực nếu y 1 nguyên dây quấn dạng xếp thông thường.
+ Với y 1 rút ngắn, khi tính y 1 theo đơn vị rãnh thực mà y 1 không nguyên dây qâ1n dạng xếp bước chia.
Trong ví dụ này, khi chọn y 1 = 12 – b với:
+ y 1 = 12 – b ( b = 2 ), y 1 rãnh phần tử hay tương ứng khi quy đổi y 1 =5 rãnh thực Dây quấn là dạng thông thường.
+ y 1 = 12 – b ( b = 1 ), y 1 rãnh phần tử hay tương ứng khi quy đổi y 1 =5,5 rãnh thực Trường hợp này dây quấn dạng bước chia.
Tạm thời ta chọn y 1 = 10 hoặc y 1 = 11 để xét tiếp.
Khi m = 2, có thể chọn y c tối đa bằng m, do đó trong trường hợp này đối với y c ta có 4 khả năng :
Nếu | y c | = 1 số mạch nhánh a = 2 nhánh Khi y c = +1 (xếp tiến ) và y 1 = -1 (xếp lùi) Nếu |y c | = 2, rôto có a = 4 nhánh.
Khi y c = +2 (xếp tiến ) và y 1 = -2 ( xếp lùi )
Bảng tóm tắt các khả năng có thể xảy ra sau:
1 11 +1 2 nhánh Dạng xếp tiến, bước chia.
2 rãnh -1 Dạng xếp lùi, bước chia. phần
3 +2 4 nhánh Dạng xếp tiến, bước chia.
4 tử -2 Dạng xếp lùi, bước chia.
5 11 +1 2 nhánh Dạng xếp tiến thông thường.
6 rãnh -1 Dạng xếp lùi thông thường. phần
7 +2 4 nhánh Dạng xếp tiến thông thường.
8 tử -2 Dạng xếp lùi thông thường.
Tùy theo trường hợp chọn lựa để bố trí dây quấn trong 8 trường hợp trên, tính y 2 và lập bảng số.
Chọn trường hợp 3, ứng với giá trị: y 1 = 11 rãnh phần tử, y = y c = +2, a = 4 nhánh, lúc đó y 2 = y - y 1 = 2 – 11 = -9 rãnh phần tử.
Bảng bố trí dây quấn có dạng sau:
Trong bảng này, cạnh trên chỉ có giá trị lẻ và cạnh dưới chỉ có giá trị chẵn Để khắc phục điều này, cần lập thêm một bảng bố trí khác, trong đó cạnh trên chứa các giá trị chẵn và cạnh dưới chứa các giá trị lẻ Mỗi bảng số sẽ tương ứng với hai mạch nhánh, với a = 4 nhánh tương ứng với 2 bảng.
Vẽ các rãnh phần tử và rãnh thực bằng các đoạn song song, đảm bảo chúng có độ dài bằng nhau và được bố trí cách đều Đánh số thứ tự cho từng rãnh phần tử và rãnh thực để dễ dàng nhận diện và theo dõi.
Vẽ cạnh tác dụng trên và dưới trong rãnh bằng các nét vẽ liên tục hoặc gián đoạn Đồng thời, cần vẽ các phiến góp trên cổ góp, chú ý đến vị trí tương đối giữa đường kéo dài rãnh và vị trí của phiến góp.
Dựa vào bảng bố trí sơ đồ khai triển dây quấn, đặt chổi than vào cổ góp và cấp dòng điện vào một chổi than Kiểm tra cực tính dây rôto bằng cách quan sát dòng điện ra ở chổi than còn lại.
Hình 7.2: Dây quấn xếp với đầu ra đá lệch trái hai phiến góp (K = Z = 12, 2p = 2 ) d Vẽ sơ đồ trải dây quấn rô to theo kiểu quấn sóng:
Trình tự bố trí và xây dựng sơ đồ khai triển cho dây quấn sóng tương tự như dây quấn xếp lớp Các công thức được sử dụng để xác định bước dây quấn sóng bao gồm những phương pháp cụ thể và chính xác.
Số mạch nhánh song song tạo nên a = 2m Đối với động cơ có 2p = 2 dây quấn sóng, cấu trúc xếp không có sự khác biệt Tuy nhiên, khi 2p > 2, sự khác biệt giữa dây quấn sóng và dây quấn xếp trở nên rõ ràng.
Ví Dụ 3: Vẽ sơ đồ dây quấn sóng cho rôto động cơ vạn năng có Z = K = 12, 2p = 2 Chọn cách đưa đầu dây lên phiến góp đá lệch trái là 2.
Bước 2: Xác định các bước dây quấn
Chọn y 1 = 6 – b và b = 1, nên y 1 = 5 rãnh thực.Nếu chọn y c = y = 13, ta có dây quấn sóng dạng tiến Nếu chọn y c = y = 12, ta có dây quấn sóng dạng lùi.
Bước 3: Số nhánh song song a = 2m = 2.1 = 2.
Bước 4: Bảng xác định bối dây được thành lập như sau:
Trong công nghệ quấn dây cho rôto động cơ vạn năng, ta thể hiện dây quấn xếp hay sóng theo một trong các phương pháp sau:
Quấn xếp như trong sơ đồ khai triển đã xây dựng.
Quấn từng cặp bối dây đan hình V
Quấn từng cặp bối dây song song.
Ngoại trừ phương pháp quấn xếp, các phương pháp còn lại đều có những yêu cầu cụ thể Chúng giúp đảm bảo tính đối xứng cho các mạch nhánh song song trong rôto khi động cơ hoạt động Điều này cũng tạo điều kiện cho việc cân bằng động tốt hơn cho rôto sau khi thực hiện quá trình quấn lại dây quấn.
Quấn roto động cơ điện vạn năng
Bước đầu tiên trong quá trình quấn rô to là đánh dấu số rãnh từ 1 đến Z và xác định đầu dây kết nối với phiến góp Theo sơ đồ quấn, đầu ra đá lệch sang trái giữa hai phiến góp được xác định với K = Z 12, 2p = 2.
Hình 7.7: Dây quấn xếp với đầu ra đá lệch trái hai phiến góp (K = Z = 12, 2p = 2 )
- Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử nối với nhau theo 1 quy luật nhất định.
- Phần tử dây quấn là 1 bối dây gồm 1 hay nhiều vòng dây mà 2 đầu của nó nối vào 2 phiến góp.
- Các phần tử nối với nhau thông qua 2 phiến góp đó và làm thành các mạch vòng kín. Đầu nối
Hình 7.8: Dây quấn trên cạnh tác dụng và các đầu bối nối và phiến góp rôto
Rãnh phần ứng được phân loại thành rãnh nguyên tố khi chỉ có 2 cạnh tác dụng (dây quấn 2 lớp) trong một rãnh thực Nếu một rãnh thực có 2u cạnh tác dụng với u, thì nó cũng được xem xét theo các tiêu chí khác.
* Lưu ý : Dây có F > 0.15mm thì đầu dây nối lên phiến góp phải luồn trong ống cách điện.
Bước 5: Kiểm tra tổng thể trên Rôto :
- Kiểm tra độ cách điện giữa bộ dây quấn với phần kim loại của Rôto : Dùng mê ga ôm mắc như hình vẽ bên
- Kiểm tra sự chắc chắn của các nêm ở miệng rãnh
- Kiểm tra các mối hàn trên phiến góp.
Bước 6: Lắp ráp động cơ vạn năng - Kiểm tra trước khi đóng điện
- Kiểm tra phần cơ: Dùng tay xoay trục rôto nếu thấy nhẹ là được.
- Kiểm tra cách điện bộ dây với vỏ động cơ (dùng MΏ)
- Kiểm tra thông mạch (dùng VOM)
- Kiểm tra điện áp nguồn
* Đóng điện cho động cơ chạy và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật Chiều quay rôto đúng quy định.
Bước 1: Đánh dấu số rãnh của rô to từ 1- Z và đánh dấu đầu dây, đầu tiên vào phiến góp.
- Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử nối với nhau theo 1 quy luật nhất định.
- Phần tử dây quấn là 1 bối dây gồm 1 hay nhiều vòng dây mà 2 đầu của nó nối vào 2 phiến góp.
- Các phần tử nối với nhau thông qua 2 phiến góp đó và làm thành các mạch vòng kín.
Nếu một rãnh phần ứng chỉ có 2 cạnh tác dụng (dây quấn 2 lớp), thì rãnh đó được gọi là rãnh nguyên tố Ngược lại, nếu trong một rãnh thực có 2u cạnh tác dụng với u, thì cấu trúc của rãnh sẽ khác biệt.
= 1,2,3 thì rãnh thực đó chia thành u rãnh nguyên tố.
Bước 2: Lót cách điện rãnh rôto bằng bìa cách điện
Bước 3: Tiến hành quấn từng vòng dây một vào rãnh rôto theo bước quấn y 1, y 2
Bước 4: Hàn chì các mối nối trên phiến góp, nêm chặt miệng rãnh lại
* Lưu ý: Dây có F > 0.15mm thì đầu dây nối lên phiến góp phải luồn trong ống cách điện.
Bước 5: Kiểm tra tổng thể trên Rotor :
- Kiểm tra độ cách điện giữa bộ dây quấn với phần kim loại của Rôto: Dùng mê ga ôm mắc như hình vẽ bên
- Kiểm tra sự chắc chắn của các nêm ở miệng rãnh.
- Kiểm tra các mối hàn trên phiến góp
Bước 6: Lắp ráp động cơ
- Kiểm tra trước khi đóng điện
- Kiểm tra phần cơ: Dùng tay xoay trục rôto nếu thấy nhẹ là được
- Kiểm tra cách điện bộ dây với vỏ động cơ (dùng MΏ)
- Kiểm tra thông mạch (dùng VOM )
- Kiểm tra điện áp nguồn
* Đóng điện cho động cơ chạy và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật Chiều quay rotor đúng quy định.
Tổng số rãnh rôto phải là số chẵn, và bước bối dây cần ngắn hơn bước đủ một rãnh Khi bước bối dây là số chẵn, các cặp bối song song sẽ được quấn liên tục và cách nhau 2 rãnh Nếu tổng số rãnh chia đúng cho 2 và kết quả là số lẻ, các nhóm bối song song sẽ được quấn liên tục cách nhau 3 rãnh, tính từ đầu ra của bối thứ 2 trong nhóm song song đầu đến đầu vào bối thứ nhất của nhóm song song tiếp theo.
Khi bối dây là số lẻ, bộ dây quấn sẽ có hai nhóm bối dây độc lập Mỗi nhóm này bao gồm các cặp bối song song được quấn liên tục và được phân cách bởi hai rãnh.
Khi tổng số rãnh chia hết cho 2 và là số chẵn, các cặp bối dây song song được quấn thành 2 nhóm độc lập Khoảng cách giữa đầu ra của bối cuối nhóm thứ nhất và bối đầu nhóm thứ hai là 2 rãnh Trong quá trình quấn bối dây của rôto, mỗi cặp bối dây song song có bối khởi đầu nằm trong các rãnh số lẻ như 1, 3, 5 Nếu số cặp bối song song là lẻ, cuộn dây sẽ được quấn liên tục và nửa phần bối dây đầu sẽ kết thúc với số bối dây chẵn.
Khi số cặp bối song song là số chẵn, bộ dây sẽ được chia thành hai nửa Phần đầu của bộ dây sẽ kết thúc với số bối dây chẵn.
Khi bộ dây có số cặp bối lẻ, sẽ có một số cặp bối quấn đầu nằm dưới đáy rãnh Ngược lại, khi bộ dây có số cặp bối chẵn, các cặp bối ở nửa phần sau sẽ nằm trong phần trên của rãnh.
* Trình tự thực hiện quấn rô to theo từng cặp bối song song.
Bước 1: Vẽ sơ đồ tròn dây quấn thực tế trên rôto
Hình 7.10 c: Cặp bối // số 5: Bối 5; rãnh 5- 10, bối 6; rãnh 4- 11
Bước 2: Vẽ lại sơ đồ trải theo kiểu dây quấn xếp.
Bước 3: Đánh dấu số rãnh của rô to từ 1- Z và đánh dấu đầu dây, đầu tiên vào phiến góp dựa theo sơ đồ tròn.
Bước 4: Lót cách điện rãnh rôto bằng bìa cách điện.
Bước 5: Tiến hành quấn từng vòng dây một vào rãnh rôto theo bước quấn y 1, y 2 theo từng cặp bối song song.
Quấn lớp dưới: Cặp bối // số 1: Bối 1; rãnh 1-6
Cặp bối // số 3: Bối 3; rãnh 3- 8 Bối 4; rãnh 2- 9
Cặp bối // số 5: Bối 5; rãnh 5- 10 Bối 6; rãnh 4- 11
Cặp bối // số 2: Bối 7; rãnh 6- 11 Bối 8; rãnh 5- 12
Cặp bối // số 4: Bối 9; rãnh 8- 1 Bối 10; rãnh 7- 2
Cặp bối // số 6: Bối 11; rãnh 4- 9 Bối 12; rãnh 3- 10
Bước 6: Hàn chì các mối nối trên phiến góp, nêm chặt miệng rãnh lại
* Lưu ý: Dây có F > 0.15mm thì đầu dây nối lên phiến góp phải luồn trong ống cách điện.
Bước 7: Kiểm tra tổng thể trên Rotor:
- Kiểm tra trước khi đóng điện
- Kiểm tra phần cơ: Dùng tay xoay trục rôto nếu thấy nhẹ là được.
- Kiểm tra cách điện bộ dây với vỏ động cơ (dùng MΏ)
- Kiểm tra thông mạch (dùng VOM )
- Kiểm tra điện áp nguồn
* Đóng điện cho động cơ chạy và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật Chiều quay rôto đúng quy định.
2.4 Kiểu quấn chữ V (tham khảo thêm)
*Quy tắc tổng quát áp dụng cho bộ dây quấn thành hai nhóm độc lập (bối dây bước chẵn).
- Những bối dây bắt đầu cho các nhóm bối độc lập, song song và đối xứng nhau qua trục rotor.
- Những bối dây cuối cùng của các nhóm bối độc lập, song song và đối xứng nhau qua trục rotor.
- Bối dây bắt đầu và bối dây cuối cùng của mối nhóm độc lập tạo thành hình chữ
V Chữ V này có hai nhánh đối xứng nhau qua đường kính của rôto (đường kính này qua đỉnh chữ V)
- Nhóm bối dây thứ hai mở đầu bằng bối dây song song và đối xứng qua tâm rotor với bối dây mở đầu cho nhóm bối dây thứ nhất.
Trong quá trình quấn dây, các dây mang số thứ tự chẵn thuộc nhóm bối dây đầu tiên sẽ song song với các dây mang số thứ tự lẻ thuộc nhóm bối dây thứ hai, và ngược lại cũng đúng với trường hợp này.
- Các bối dây trong bộ dây quấn bằng phương pháp này luôn luôn là loại bối dây có bước ngắn hơn bước đủ một rãnh.
THÍ DỤ 1: Vẽ sơ đồ quấn dây thực hành cho rôto khi K = Z = 14, 2p = 2 Biết phép quấn dây thực hiện theo lối quấn hình V.
GIẢI : Ta có K = Z = 14, 2p = 2, bước bối dây y 1 = 2 Z p ± = ± b 7 b
Chọn y 1 = 6 rãnh thực Với cách quấn thực hành theo lối hình V, các bước quấn dây mô tả theo hình vẽ 5.4
Nếu giả sử sơ đồ khai triển của rôto dùng lối quấn xếp trên bảng bố trí các bối dây trong rotor được mô tả như sau :
Hình 7.13: Sơ Đồ Khai Triển dây quấn rotor K = Z = 14, 2p = 2
* Trình tự lập sơ đồ tròn quấn rôto theo phương pháp quấn hình V, và thực hiện quấn động cơ trên
Bước 2 : Thành lập dây quấn lớp trên, lớp dưới
Bước 5 Thực hiện quấn hoàn chỉnh rôto động cơ vạn năng trên.
Xem lại sơ đồ khai triển dây quấn
- Đánh dấu số rãnh của rôto từ 1- Z và đánh dấu đầu dây, đầu tiên vào phiến góp.
- Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử nối với nhau theo 1 quy luật nhất định.
- Phần tử dây quấn là 1 bối dây gồm 1 hay nhiều vòng dây mà 2 đầu của nó nối vào
- Các phần tử nối với nhau thông qua 2 phiến góp đó và làm thành các mạch vòng kín
Trong một rãnh phần ứng, nếu chỉ có hai cạnh tác dụng với dây quấn hai lớp, rãnh đó được gọi là rãnh nguyên tố Ngược lại, nếu trong một rãnh thực có hai u cạnh tác dụng với u, thì cấu trúc của rãnh sẽ khác.
= 1,2,3 thì rãnh thực đó chia thành u rãnh nguyên tố.
- Lót cách điện rãnh rôto bằng bìa cách điện
- Tiến hành quấn từng vòng dây một vào rãnh rôto theo bước quấn y 1, y 2
Bước 6: Hàn chì các mối nối trên phiến góp, nêm chặt miệng rãnh lại.
* Lưu ý: Dây có F > 0.15mm thì đầu dây nối lên phiến góp phải luồn trong ống cách điện.
Bước 7: Kiểm tra tổng thể trên Rôto:
- Kiểm tra độ cách điện giữa bộ dây quấn với phần kim loại của Rôto : Dùng mê ga ôm mắc như hình vẽ bên.
- Kiểm tra sự chắc chắn của các nêm ở miệng rãnh
- Kiểm tra các mối hàn trên phiến góp
Bước 8: Lắp ráp động cơ
- Kiểm tra trước khi đóng điện:
- Kiểm tra phần cơ: Dùng tay xoay trục rôto nếu thấy nhẹ là được
- Kiểm tra cách điện bộ dây với vỏ động cơ (dùng MΏ)
- Kiểm tra thông mạch (dùng VOM)
- Kiểm tra điện áp nguồn
* Đóng điện cho động cơ chạy và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật Chiều quay rôto đúng quy định.
TẨM SẤY BỘ DÂY ROTO ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Vật liệu tẩm sấy động cơ
Vẹcni là một loại sơn cách điện đặc biệt, khi khô sẽ tăng cường đáng kể khả năng cách điện, làm chậm quá trình phá hủy do điện áp Ngoài ra, vẹcni còn nâng cao độ bền cách điện nhờ khả năng ngăn chặn các tác nhân gây hại như hóa chất và độ ẩm Việc tẩm sấy vẹcni cho bộ dây quấn động cơ giúp tạo thành một khối vững chắc, đảm bảo dây quấn không bị dịch chuyển khi chịu tác động của lực điện động trong quá trình vận hành.
* Một số yêu cầu khi tẩm sấy rôto động cơ điện vạn năng.
Việc tẩm sấy động cơ nói chung và việc tẩm sấy rôto động cơ điện vạn năng nói riêng
- Tránh bộ dây quấn bị ẩm
- Nâng cao độ chịu nhiệt
- Tăng độ bền cách điện
- Tăng cường độ bền về cơ học
- Chống được việc xâm thực của hóa chất
Quy trình tẩm sấy rôto động cơ điện vạn năng
Công việc tẩm sấy máy điện gồm 3 giai đoạn
+ Sấy khô trước khi tẩm
+ Tẩm vecni cách điện lên bộ dây
+ Sấy khô chất cách điện
Sau khi hoàn tất việc chạy thử an toàn, tiến hành tháo động cơ để thực hiện tẩm sấy dây quấn Dưới đây là quy trình tẩm sấy rôto cho động cơ điện vạn năng.
Tẩm sấy rôto động cơ điện vạn năng
Bước 1: Sấy khô lần đầu:
Mục đích của việc sấy khô cuộn dây là để ngăn chặn hơi nước ẩm bám vào, đặc biệt là đối với cuộn dây cũ sau khi đã vệ sinh sạch sẽ bằng xăng hoặc dầu chuyên dụng Quá trình sấy cần được thực hiện ở nhiệt độ từ 70 đến 90 độ C, với thời gian sấy phụ thuộc vào kích thước của li sắt và cuộn dây cũng như lượng nước còn lại Trong giai đoạn đầu, nhiệt độ của li sắt sẽ tăng đến giới hạn chịu nhiệt của cấp cách điện, sau đó cần duy trì nhiệt độ thấp hơn một chút cho đến khi cuộn dây hoàn toàn khô Phương pháp tẩm sấy bằng tia hồng ngoại là một lựa chọn hiệu quả, khác với sấy nhiệt bằng điện trở, nhờ vào khả năng hấp thụ năng lượng bức xạ để chuyển hóa thành nhiệt năng, giúp chất cách điện được làm khô từ lớp bên trong ra bên ngoài.
Tia hồng ngoại được sản xuất bởi bóng đèn có tim.khi được cho thắp sáng đỏ.
Để tối ưu hóa hiệu suất của đèn sấy, nguồn điện cung cấp nên giảm từ 20-30% so với điện áp định mức Việc lót kim loại sáng bóng bên trong tủ sấy sẽ giúp tăng cường sự phản xạ nhiệt và phân phối nhiệt độ đều hơn Thông thường, mỗi mét khối tủ sấy cần từ 2-3kw điện năng.
Hình 8.1 Cấu tạo của tủ sấy đơn giản dùng để sấy rôto và stato động cơ
Bước 2: Tẩm sơn cách điện:
* Quét tẩm: Đặt rôto theo chiều thẳng đứng quét tẩm từ từ ở trên để sơn tẩm chạy xuyên qua các khe rỗng trong cuộn dây thấm dần xuống dưới.
Ngâm cuộn dây sau khi sấy khô ở nhiệt độ 60 – 80 oC trong thùng sơn tẩm cho đến khi ngừng sủi bọt, thường từ 5 đến 10 phút nhưng không quá 40 phút Số lần ngâm tẩm phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng sau khi hoàn tất Dung dịch ngâm ở các lần đầu nên loãng hơn để sơn thẩm thấu sâu vào khe rãnh bối dây, trong khi lớp sơn cuối cùng là sơn phủ để tăng cường liên kết và chống ẩm Chất liệu sơn tẩm cần được pha chế đúng quy định và sử dụng đồng nhất một loại vật liệu để tránh làm hư hại lớp cách điện.
Ngâm áp lực là phương pháp hiệu quả, sử dụng thùng ngâm riêng để duy trì áp lực từ 5 đến 7 at trong khoảng 5 phút Sau đó, giảm áp lực trong 5 phút và tiếp tục tăng áp lực trở lại, lặp lại chu kỳ này liên tục trong khoảng 2 giờ.
3 giờ để sơn thấm sâu vào kẽ các vòng dây
- Ngâm áp lực và chân không: kết hợp sấy khô bằng chân không và ngâm áp lực như trên.
Bước 3: Sấy lần hai ( mục đích làm khô chất liệu vừa tẩm xong)
- Để sơn tự chảy hết sau khi vớt ra khỏi thùng ngâm.
Sấy ở nhiệt độ thấp từ 60 đến 80 độ C, tùy thuộc vào điểm sôi của chất hòa tan, nhằm mục đích giúp chất hòa tan bốc hơi chậm Điều này giúp tránh tạo ra lớp màng cản trở, cho phép dung dịch thoát ra dễ dàng và giảm thiểu sự hình thành lỗ khí trong lớp cách điện, từ đó ngăn ngừa hiện tượng rỗ bề mặt.
- Sấy ở nhiệt độ cao: làm cho khô cứng toàn bộ lớp sơn tẩm, nhiệt độ sấy bằng
(110 ÷ 140) o C thời gian từ 4 đến 16 giờ, tùy theo chất liệu sơn tẩm và kích thước lõi sắt cuộn dây.
Chú ý nhiệt độ sấy phải thấp hơn nhiệt độ cho phép của chất cách điện
Tẩm sấy các lần sau có thể bắt đầu lặp lại từ sau bước sấy ở nhiệt độ thấp hay 1/3 thời gian sấy ở nhiệt độ cao.
- Lần đầu sấy 60÷80 0 C còn tùy thuộc vào cách điện.
Để đảm bảo chất lượng và độ bền cho dây quấn động cơ, cần tẩm vec-ni lỏng vài lần trước khi áp dụng verni đặc Việc tẩm verni dày ngay từ đầu có thể tạo ra bọt khí, dẫn đến hư hại cho dây quấn.
Bề mặt tôn sáng bóng
Hình 8.2: Sấy rotor và stato động cơ sau khi tẩm vecni
Bước 4: Kiểm tra cách điện sau khi tẩm sấy.
- Tuổi thọ của máy phụ thuộc rất nhiều vào cách điện Đa số hư hỏng đều do cách điện dây quấn bị hỏng.
Trước khi tiến hành kiểm tra cách điện, cần thực hiện các bước kiểm tra cực tính, cực từ và kiểm tra ngắn mạch giữa các vòng dây Việc đo điện trở cách điện phải tuân theo các tiêu chuẩn quy định.
Dùng Megohm có thang điện áp > 2 lần điện áp định mức
Ví dụ: Megohm 500V với máy có điện áp < 250V Nếu U đm > 380V thì phải dùng
R cách điện đo ở trạng thái nguội phải đạt trị số:
R cách điện đo ở nhiệt độ làm việc của máy điện: (kết hợp đo khi đang sấy)
Thử nghiệm cao áp nhằm đánh giá độ bền điện của vật liệu cách điện trước các điện áp cao đột ngột mà không bị đánh thủng Trong quá trình thử nghiệm, điện áp xoay chiều 50Hz được duy trì trong một phút theo cấp điện áp quy định.
Bước 5: Lắp ráp vận hành động cơ điện vạn năng.
* Trước khi lắp cần phải làm sạch các chi tiết để đảm bảo dẫn điện tốt, máy khởi động hoạt động bình thường, công suất tối đa.
- Lắp bánh răng và nắp trước:
- Lắp khớp một chiều vào vỏ động cơ.
+ Lắp trục, lò xo ép, khớp một chiều (bôi mỡ vào then hoa của ly hợp máy đề)
+ Lắp bạc chặn, bánh răng chủ động , lò xo nén (đúng chiều lắp và đồng tâm) + Lắp vòng hãm (lắp phải vào rãnh chắc chắn)
- Lắp giá chổi than (lắp chắc chắn,dây chổi than dương không chạm mass)
+ Lắp cách điện giá đỡ chổi than:
+ Lắp lò xo lên cách điện giá đỡ chổi than và ép lò xo chổi than xuống:
- Lắp nắp sau (lắp đúng vị trí làm dấu, không làm chạm giá chổi than):