KHẢ NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TẠI VÙNG TÂY NGUYÊN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÃ HỘI HÓA CẤP NƯỚC NÔNG THÔN TẠI VÙNG TÂY NGUYÊN
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Các khu vực có trình độ kinh tế - xã hội phát triển thường có khả năng đầu tư nhiều nguồn lực hơn vào việc khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân và cộng đồng Điều này tạo ra một vòng xoay tích cực, khi sự phát triển kinh tế cũng thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.
Điều kiện tự nhiên như nguồn nước, địa hình và khí hậu ảnh hưởng đến hình thức cấp nước tập trung hay nhỏ lẻ, cũng như công nghệ và kỹ thuật xử lý nước của các công trình Những yếu tố này sẽ quyết định mức độ đầu tư và khả năng vận hành, khai thác của khu vực tư nhân trong các dự án cấp nước nông thôn.
1.2 Các cơ chế, chính sách của Nhà nước; của địa phương về cung cấp nước sạch nông thôn
Chính sách có ảnh hưởng tích cực đến các nhà đầu tư khu vực tư nhân, tuy nhiên, ưu đãi tín dụng và thuế hiện tại chưa mang lại nhiều lợi ích cho đối tượng mục tiêu Do đó, tác động của hai loại ưu đãi này đối với sự tham gia của khu vực tư nhân là hạn chế và mờ nhạt, nếu không có những hành động quyết liệt từ lãnh đạo các tỉnh.
Có 4 ưu đãi được cho là tác động lớn đến các đối tượng mục tiêu đó là: ưu đãi về đất đai, hỗ trợ vốn đầu tư, bù giá nước và huy động vốn từ người hưởng lợi Rất khó có thể đánh giá một cách tách rời tác động của từng ưu đãi mà có thể được đánh giá như sau:
Tiếp cận đất đai và chủ trương xã hội hóa (XHH) là yếu tố then chốt thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân (KVTN) Tuy nhiên, hiện nay, việc tiếp cận đất đai từ thành phố đến nông thôn gặp nhiều khó khăn Sự tham gia tích cực của chính quyền các cấp là cần thiết để doanh nghiệp XHH có thể tiếp cận đất đai Mặc dù các tỉnh vùng Tây Nguyên có chủ trương và chỉ đạo cấp tỉnh, nhưng việc thực hiện còn chung chung và các thủ tục để nhà đầu tư tiếp cận đất đai vẫn còn hạn chế.
Các tỉnh Tây Nguyên chủ yếu chưa thực hiện chính sách theo 131/2009/QĐ-TTg, nhưng ở những tỉnh như Đăk Lăk, Kon Tum, và Gia Lai, người dân có khả năng chi trả từ 5.000-7.000đ/m3 cho nước, dẫn đến sự tham gia tích cực của khu vực tư nhân Ngược lại, những tỉnh chưa có chính sách hỗ trợ như Đăk Nông và Lâm Đồng gặp khó khăn trong triển khai, với sự tham gia hạn chế của các doanh nghiệp tư nhân, chủ yếu các công trình vẫn do Nhà nước thực hiện.
Huy động sự tham gia của người hưởng lợi có ảnh hưởng trực tiếp đến mức hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp xã hội Khi các chủ doanh nghiệp nhận được hỗ trợ vốn, họ sẽ giảm bớt mức huy động từ người hưởng lợi Sự tham gia đông đảo của người hưởng lợi trong lĩnh vực cấp nước không chỉ là chỉ số đánh giá nhu cầu sử dụng nước mà còn giúp các doanh nghiệp xã hội đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn, không bị ảnh hưởng bởi các cơ chế hành chính như các dự án nhà nước Nhà nước chỉ cần tạo ra cơ chế thuận lợi để các nhà đầu tư có thể chủ động kết nối và làm việc với chính quyền địa phương và người hưởng lợi, mà không cần tốn chi phí.
Chính sách điều hành giá nước có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư, đặc biệt tại các tỉnh có sự tham gia cao của khu vực tư nhân (KVTN) Tại Đăk Lăk và Gia Lai, giá nước được ban hành từ 5.000 - 10.000đ/m3 trong giai đoạn 2017-2018, cao hơn so với các tỉnh khác trong khu vực, điều này có thể tác động mạnh đến sự tham gia của KVTN.
1.3 Vai trò của các cơ quan nhà nước
UBND tỉnh giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển cấp nước nông thôn, cùng với việc thúc đẩy xã hội hóa cấp nước Các sở như Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Y tế, và Văn phòng Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh có nhiệm vụ tham mưu và thực thi các chính sách liên quan Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý chương trình xã hội hóa cấp nước nông thôn theo quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời đề xuất sửa đổi các cơ chế chính sách phù hợp với từng giai đoạn, phối hợp với các ban ngành, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các huyện và UBND xã để thúc đẩy chương trình này.
Hiện nay, chưa có cơ quan độc lập chuyên trách quản lý quy chế cấp nước, dẫn đến việc chính quyền địa phương thực hiện kiểm tra giám sát hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ nước một cách kém hiệu quả Điều này cũng đồng nghĩa với việc chưa có tổ chức nào bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng nước.
Việc xác định quyền sở hữu tài sản đối với các công trình cấp nước chưa thực hiện, đặc biệt trong mô hình tổ hợp tác, gặp nhiều khó khăn trong việc xác định tài sản thuộc về ai Quản lý khai thác nguồn nước còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng khoan giếng lậu gia tăng Các biện pháp chế tài hiện tại mang tính hình thức và chưa hiệu quả trong việc ngăn chặn vi phạm.
Trong mô hình tổ hợp tác, mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người sử dụng chưa đạt tiêu chuẩn của một quan hệ kinh tế, dẫn đến việc giải quyết tranh chấp thường thông qua các biện pháp hành chính.
Cần thiết phải tăng cường sự phối hợp và hướng dẫn giữa các cơ quan nhà nước, khu vực tư nhân và cộng đồng người hưởng lợi trong lĩnh vực cấp nước Điều này đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng chính sách, cơ chế và thực hiện các thủ tục ban đầu như giải phóng mặt bằng, chọn địa điểm, và liên hệ cấp điện, nước Ngoài ra, cần có hướng dẫn rõ ràng về đăng ký kinh doanh, lập báo cáo đầu tư, theo dõi và giám sát công trình, kiểm tra chất lượng nước, cũng như phối hợp trong công tác tuyên truyền để khuyến khích người dân tích cực tham gia vào hoạt động cấp nước.
Mục tiêu xã hội hóa trong công tác cấp nước là thu hút nguồn tài chính từ nhiều thành phần khác nhau, đặc biệt là ưu tiên đầu tư ngân sách cho các vùng nghèo và khó khăn về nước sạch Hiện tại, các tỉnh đang hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước, với ngân sách chiếm 30%-40% tổng suất đầu tư cho các công trình như giếng khoan, đài nước và máy bơm Phần còn lại của dự án, bao gồm tuyến ống chính, ống nhánh và đồng hồ tại các hộ gia đình, được các thành phần khác đầu tư.
Kết quả đầu tư cho thấy nguồn vốn từ Trung ương, địa phương và các tổ chức quốc tế không có sự thay đổi đáng kể, trong khi vốn đầu tư của dân và vốn tín dụng ưu đãi đã tăng lên rõ rệt Điều này phản ánh sự chuyển dịch từ đóng góp trực tiếp của người dân sang việc vay tín dụng để đầu tư, mặc dù chi phí dịch vụ tăng cao do khó khăn kinh tế Hai nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng cho xây dựng và nâng cấp công trình, cũng như công lao động của người hưởng lợi Tuy nhiên, tổng vốn đầu tư huy động vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, chỉ đạt khoảng 70% so với yêu cầu thực tế Việc tiếp cận vốn tín dụng gặp nhiều khó khăn về thủ tục, cơ chế cho vay và lãi suất chưa thật sự ưu đãi.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT THEO HÌNH THỨC XÃ HỘI HÓA SAU ĐẦU TƯ TẠI HAI HUYỆN THƯỜNG XUYÊN HẠN HÁN Ở ĐĂK LĂK VÀ GIA LAI
ĐĂK LĂK VÀ GIA LAI
1 HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
1.1 Hiện trạng trước khi thực hiện thí điểm tại Gia Lai
Công trình cấp nước sinh hoạt tại thôn Mới được đưa vào sử dụng năm
Năm 2001, hệ thống nước ngầm được nâng cấp và sửa chữa, kiểm định lần đầu vào năm 2014 với giá trị nguyên giá 825 triệu đồng Nguồn nước được khai thác từ một giếng khoan sâu 100m, nằm ngay khu xử lý, sử dụng máy bơm của Ý với công suất 3 HP Tuy nhiên, giếng nước hiện đang gặp vấn đề suy giảm trữ lượng do hạn hán, chất lượng nước bơm lên có hiện tượng vàng đục như nước bùn và mùi hôi khó chịu.
Công trình hoạt động liên tục 24/24 giờ, với công suất thực tế đạt 139 m3/ngđ, thấp hơn so với công suất thiết kế ban đầu là 192 m3/ngđ Hệ thống đường ống dẫn chính bao gồm ống D75 dài 197m, ống D60 dài 173m và ống D49 dài 89m.
Mạng ống đầu mối vào hộ gia đình có chiều dài thiết kế là 2.535 m, nhưng thực tế thi công chỉ đạt 1.289 m, giảm 1.246 m Hệ thống bao gồm 169 hố van và đồng hồ cho hộ gia đình, cùng với 6 hố van điều chỉnh và xả cặn Hệ thống điện đã được đấu nối hoàn chỉnh.
Hệ thống lọc nước được trang bị thiết bị lọc phèn với cột lọc cao 160 cm và công suất lọc đạt 5m3/h Nước sau khi xử lý được phân phối qua hệ thống ống vào bể chứa inox có dung tích 5m3 Khu vực này còn có nhà quản lý và sân bê tông có diện tích 32m2, cùng với hàng rào lưới thép B40 rộng 53,66m2.
Công trình cung cấp nước cho 232 hộ dân với mức thu từ 5.000 đến 12.000 đồng/m3, nhưng đã có tuổi thọ khoảng 20 năm, dẫn đến nhiều hạng mục xuống cấp Hơn nữa, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và hạn hán, người dân phải tiết kiệm từng giọt nước, thậm chí phải tranh thủ đến công trình để lấy nước.
“mót nước” từ 1 giờ sáng Nhiều hộ dân đã phải tự khoan giếng hoặc đi mua nước với giá cao để sử dụng (150.000 đồng cho 2 khối nước).
Người dân tham gia vào việc duy trì hệ thống cấp nước bằng cách đóng góp chi phí ngoài tiền nước, bao gồm sửa chữa máy bơm với mức phí 20k/hộ, kéo máy bơm chìm giếng, rửa vật liệu lọc và vệ sinh khu vực trạm xử lý Hệ thống cấp nước được mô tả là một mạng lưới tích hợp các thiết bị và quy trình nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch và an toàn cho cộng đồng.
Hệ thống cấp nước tập trung tại thôn Mới, xã Chư Rcăm, thực hiện khai thác và xử lý nước qua nhiều giai đoạn, cung cấp nước sạch cho các hộ gia đình trong xã.
Hình 7 Sơ đồ hệ thống cấp nước xã Chư Crăm
HỆ THỐNG LỌC NƯỚC GIẾNG KHOAN
* Qui trình công nghệ lọc nước:
Tháp làm thoáng oxy hóa tải trọng cao được chế tạo từ Inox 304, bao gồm cửa hút khí và cửa xả khí, cùng với các sàn đập giúp trộn nước và oxy trong không khí, nhằm mục đích oxy hóa các kim loại nặng hiệu quả.
Bình phản ứng lắng - oxy hóa khử chế tạo bằng composit là thiết bị quan trọng trong quá trình xử lý nước Nước sau khi được xử lý qua tháp oxy hóa tải trọng cao sẽ chảy vào bình phản ứng lắng để tiến hành oxy hóa và kết tủa các chất như Sắt, Mangan và kim loại nặng Bình này không chỉ có chức năng trung chuyển mà còn đảm bảo quá trình lắng đọng thủy phân diễn ra hoàn toàn cho các chất như sắt, mangan và asen Đồng thời, bình cũng giúp tách một phần cặn kết tủa trước khi nước được bơm hút và chuyển tiếp qua các bình lọc áp lực.
- Bơm tăng áp: Hút nước từ bình phản ứng đấy sang thiết bị lọc áp lực
- Bình lọc áp lực vỏ composit: chứa các vật liệu lọc tổng hợp, qui trình lọc, xục rửa khoa học tiện lợi.
+ Than hoạt tính : Có khả năng hấp thụ tốt các chất gây màu, mùi, khử độc, chất hữu cơ có trong nước.
Vật liệu lọc nước giếng khoan đóng vai trò quan trọng trong việc xúc tác phản ứng oxy hóa Mn2+ thành Mn4+, giúp xử lý hiệu quả Mangan và các kim loại nặng Các loại vật liệu như Filox, cát Mangan, sỏi và cát lọc thạch anh không chỉ có tác dụng cơ học mà còn giúp loại bỏ cặn bẩn, huyền phù và cặn lơ lửng, đảm bảo nguồn nước sạch và an toàn cho người sử dụng.
Giàn mưa (tháp làm thoáng)
Giàn mưa (tháp làm thoáng)
Các điểm tiêu thụ nước trong xã
Các điểm tiêu thụ nước trong xã
Hệ thống lọc áp lực (bơm + các thiết bị lọc) )
Hệ thống lọc áp lực (bơm + các thiết bị lọc) ) Đài nước Đài nước
Bể chứa nước trung gian
Bể chứa nước trung gian
Hình 8 Hình ảnh thực tế công trình thôn Mới - xã Chư Rcăm b Quy trình vận hành hệ thống:
Nước thô từ giếng khoan được xử lý để loại bỏ sắt và mangan thông qua bể lắng đứng, nơi sắt và mangan được oxy hóa thành các hợp chất kết tủa Cặn lắng xuống đáy bể, nước trong sạch chảy vào máng thu và chuyển sang bể trung gian Tại đây, nước được bơm qua hai bồn lọc để loại bỏ cặn còn lại và khử mùi, độc tố Sau khi qua bồn lọc, nước được đẩy lên tháp chứa nước sạch (50m³) và được phân phối qua mạng lưới đường ống đến các hộ gia đình Hệ thống cấp nước cần được đánh giá định kỳ để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Bảng 1 Đánh giá các công đoạn cấp nước của hệ thống
Công đoạn Hiện trạng Nguyên nhân Giải pháp đề xuất
1 Tại hệ thống giếng khoan và các máy bơm nước lên khu xử lý
giếng khoan không đảm bảo lưu lượng như thiết kế.
Chất lượng nước không đảm bảo, bị nhiễm phèn.
Các giếng khoan bị tắc nghẽn các ống thu;
Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu, suy giảm nguồn nước lưu lượng.
Khoan bổ sung thêm một giếng có độ sâu 50m, đường kính 140 cm tránh nhiễm phèn
Các máy bơm bị cháy hoặc giảm công suất
Các máy bơm hoạt động quá công năng.
Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng
Công đoạn Hiện trạng Nguyên nhân Giải pháp đề xuất
2 Tại khu vực xử lý nước.
2.1 Tháp làm thoáng và bể lắng đứng:
Không thực hiện đúng quy trình làm thoáng
Không phát huy hết công năng lắng cặn của bể lắng.
Bể lắng đầy bùn, không được xả cặn theo đúng thời gian quy định.
Không tuân thủ đúng quy trình làm thoáng.
Thường xuyên xả cặn và vệ sinh
Hở các mối hàn hoặc bị hư thành bể chứa (bể chứa trung gian bằng inox).
Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng
Bổ sung thêm bể chứa dung tích lớn hơn đáp ứng nhu cầu người dân trong thời điểm hạn hán.
Được hỗ trợ từ năm 2013
Không phát huy hết công năng lọc, chất lượng lọc không đảm bảo.
Lượng điện sử dụng nhiều.
Khi các thiết bị hoạt động, hệ thống đường ống trong khu xử lý sẽ bị rung lắc mạnh Nếu tình trạng này tiếp diễn, nó có thể dẫn đến hư hỏng hệ thống ống dẫn nước trong khu xử lý.
Các vật liệu lọc quá tuổi thọ làm việc
Chất lượng lọc bị ảnh hưởng do chất lượng nước đầu vào kém
Hệ thống ống bằng nhựa không đủ chịu tải áp lực khi vận hành.
Vị trí đường ống không được làm cố định
Thay mới lại các vật liệu lọc
Sửa chữa, củng cố lại hệ thống đường ống trong khu xử lý
Công đoạn Hiện trạng Nguyên nhân Giải pháp đề xuất
Đọng nước, gây nguy cơ sụt lún, ô nhiễm môi trường xung quanh khu xử lý nước
Các hố van bị ngập nước thường xuyên
Khu sân thấp hơn khu vực các đường nội bộ xung quanh;
Không thiết kế các rãnh thoát nước.
Nước cấp không đảm bảo vệ sinh; rò rỉ nước.
Quy trình lắng, lọc ở các khâu trước khi nước lên đài không đảm bảo.
Không thường xuyên vệ sinh, xả cặn; không thực hiện quy trình bảo dưỡng các đường ống, van dẫn lên đài.
4 Trên mạng đường ống cấp nước.
Rò rỉ, vỡ ống cấp nước.
Ống nước lâu ngày xuống cấp; công trình thi công hoặc người dân vô tình làm hư hỏng
Chất lượng nước suy giảm trên mạng phân phối nước.
Một số chỉ tiêu như pH và độ đục chưa đạt yêu cầu do ảnh hưởng của quá trình lắng, lọc không đảm bảo; bên cạnh đó, việc vận hành không đúng quy trình và các yếu tố khách quan cũng góp phần làm giảm chất lượng.
Thường xuyên vệ sinh; xử lý hỏng hóc
Thực hiện giám sát, kiểm tra chất lượng nước định kỳ theo quy định
Công đoạn Hiện trạng Nguyên nhân Giải pháp đề xuất
Chất nước nước cấp tại hộ gia đình lúc trong lúc đục → không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Chất lượng nước tái nhiểm bẩn tại hộ khách hàng.
Hệ thống xử lý hoạt động không hiệu quả Cụ thể như không thực hiện quy trình xả cặn tại van xả cặn.
Vòi nước được lắp đặt tại nơi không hợp vệ sinh;
Dụng cụ trữ nước, lấy nước không có nắp đậy, không hợp vệ sinh…
Đồng hồ nước chạy sai, mờ.
Dùng lâu ngày, bị vô nước. d Thực trạng vận hành và quản lý chất lượng nước trong hệ thống:
Hiện nay, việc vận hành các công trình trong hệ thống cấp nước chưa đạt hiệu quả tối ưu, đặc biệt trong quy trình rửa lọc và xả cặn, dẫn đến việc chưa phát huy hết công năng của các hệ thống Để cải thiện tình hình này, cần chú trọng đến tổ chức và nhân sự quản lý hệ thống cấp nước, đảm bảo rằng các quy trình được thực hiện đúng cách và hiệu quả.
• Nhân sự quản lý công trình thôn Mới:
Tổ quản lý Công trình cấp nước tại xã Chư Rcăm chỉ có một cán bộ phụ trách điều hành và quản lý chung Cán bộ này thực hiện các nhiệm vụ như vận hành và xử lý nước, ghi thu tiền sử dụng nước, cũng như sửa chữa các sự cố hư hỏng nhỏ trong hệ thống cấp nước.
Quản lý 02 công trình cấp nước tập trung
Công trình cấp nước tập trung thôn Mới