Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quan
Nghiên cứu thực trạng sản xuất và ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chế biến thủy sản tại thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu, nhằm đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động chế biến thủy sản gây ra Luận văn sẽ tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, góp phần bảo vệ hệ sinh thái và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích quy mô các cơ sở chế biến thủy sản bao gồm loại hình sản xuất, đối tượng sản phẩm, quy mô lao động, dây chuyền sản xuất và quy mô đầu tư từ 3 triệu USD Các cơ sở này đóng vai trò quan trọng trong ngành thủy sản, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và tạo ra nhiều cơ hội việc làm Quy mô đầu tư từ 3 triệu USD cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành chế biến thủy sản, đồng thời yêu cầu về công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phân tích thực trạng công tác quản lý môi trường của các cơ sở chế biến thủy sản
Phân tích SWOT trong quản lý môi trường tại các cơ sở chế biến thủy sản giúp xác định và phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội và hạn chế các mối nguy cơ Việc áp dụng ma trận SWOT không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững cho ngành thủy sản.
Câu hỏi nghiên cứu
Các cơ sở chế biến thủy sản đã gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến xã hội tại địa phương như thế nào?
Thực trạng công tác quản lý môi trường hiện nay tại các doanh nghiệp như thế nào?
Để giải quyết những tồn tại trong công tác quản lý môi trường tại các cơ sở chế biến thủy sản, cần áp dụng các giải pháp hiệu quả như tăng cường đào tạo nhân viên về bảo vệ môi trường, áp dụng công nghệ xanh trong sản xuất, và thực hiện các biện pháp giám sát chất lượng nước thải Ngoài ra, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích các cơ sở chế biến thủy sản tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trường bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu, điều tra chọn mẫu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các khái niệm chính
1.1.1 Khái niệm kinh tế tài nguyên môi trường
Môi trường được định nghĩa là tổng thể các hệ thống tự nhiên và nhân tạo mà con người sống và làm việc, trong đó con người khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo để đáp ứng nhu cầu của mình (UNESCO, 1981).
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và bao quanh con người Nó ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, cũng như sự tồn tại và phát triển của cả con người và thiên nhiên, theo quy định của Luật bảo vệ môi trường Việt Nam.
Kinh tế tài nguyên môi trường nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa môi trường và phát triển kinh tế Bài viết tập trung vào việc phân tích các hoạt động phát triển kinh tế và tác động của chúng đến môi trường, nhằm hiểu rõ hơn về sự cân bằng giữa phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Khái quát về kinh tế và môi trường:
Kinh tế TNMT mới chỉ xuất hiện và phát triển trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XX do nhu cầu bức bách của thực tiễn
Môi trường chứa đựng nhiều tài nguyên khan hiếm, có nguy cơ cạn kiệt Việc nghiên cứu phân phối và sử dụng các nguồn tài nguyên này là cần thiết, đặc biệt khi cầu vượt cung ở những mức giá khác nhau.
Sự phát triển kinh tế nhanh chóng đã dẫn đến nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng môi trường, trong khi đó, nguồn cung cấp chất lượng môi trường lại giảm sút nhanh chóng.
Chất lượng môi trường cũng là một sản phẩm hàng hóa Để giải quyết vấn đề này, kinh tế có một vai trò hết sức quan trọng
KTTNMT tập trung vào nghiên cứu các vấn đề:
Tại sao môi trường và tài nguyên trở nên suy thoái?
Những nguyên nhân gây nên sự suy thoái của môi trường Hậu quả của sự suy thoái này là gì?
Chúng ta có thể thay đổi các thể chế, chính sách kinh tế như thế nào để cải thiện sự suy thoái này?
KTTNMT có nền tảng từ kinh tế phúc lợi
Lý thuyết về yếu tố ngoại vi
Nghiên cứu về các nguồn tài nguyên và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng Việc áp dụng các mô hình sử dụng tối ưu tài nguyên môi trường và phương pháp bảo tồn hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái Một câu hỏi đáng lưu tâm là liệu sự tăng trưởng và phát triển kinh tế có phải đánh đổi với môi trường hay không, và tốc độ phát triển kinh tế cần đạt ở mức nào để đảm bảo sự bền vững cho tương lai.
KTTNMT nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên môi trường (TNTNMT) thông qua các công cụ kinh tế như thuế, trợ giá, quỹ môi trường và giấy phép xả thải có thể mua bán Nghiên cứu tác động của các hệ thống kinh tế và chính sách phát triển đến TNTNMT, đồng thời đánh giá chi phí và tác động của tổn hại môi trường, phân tích chi phí lợi ích của các dự án và chính sách liên quan.
Bài viết phân tích tác động về kinh tế - xã hội và các vấn đề liên quan đến bình đẳng trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên môi trường Nó cũng đề cập đến chiến lược kiểm soát ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên môi trường, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những chiến lược này đến phân phối thu nhập trong xã hội.
Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề môi trường quốc tế là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh các thách thức toàn cầu như bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu Mối quan hệ tương tác giữa kinh tế và môi trường cần được xem xét kỹ lưỡng để phát triển bền vững và bảo vệ hành tinh cho các thế hệ tương lai.
Hệ thống môi trường bao gồm các thành phần chính cung cấp tài nguyên cho con người, đồng thời là nơi chứa đựng phế thải và không gian sống Tuy nhiên, các khả năng này của hệ thống môi trường là có giới hạn.
Hệ thống kinh tế bao gồm ba quá trình chính: khai thác tài nguyên (R-Resource), sản xuất hàng hóa (P-Production) và phân phối sản phẩm để tiêu dùng (C-Consumption).
Hệ thống kinh tế hoạt động theo định luật thứ nhất của nhiệt động học, cho thấy rằng năng lượng và vật chất không tự mất đi hay sinh ra mà chỉ chuyển đổi giữa các dạng khác nhau Điều này chỉ ra rằng, khi con người khai thác tài nguyên ngày càng nhiều, lượng chất thải cũng sẽ gia tăng tương ứng.
Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế là một vấn đề phức tạp, trong đó hệ thống kinh tế khai thác tài nguyên từ môi trường càng nhiều thì lượng chất thải thải ra càng lớn Những chất thải này, nếu vượt quá khả năng hấp thụ của môi trường, sẽ làm suy giảm chất lượng môi trường và gây hại cho con người cũng như sinh vật xung quanh Tuy nhiên, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường không phải là hai yếu tố đối kháng mà có thể tồn tại song song Do đó, chúng ta cần tiếp cận vấn đề theo hướng hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, thay vì đặt ra sự lựa chọn giữa "phát triển hay môi trường".
"phát triển và môi trường", nghĩa là phải lựa chọn và coi trọng cả hai, không hy sinh cái này vì cái kia
Nguyên nhân gây nên suy thoái môi trường :
Các nhà kinh tế giải thích sự huỷ hoại TNTNMT thông qua khái niệm: sai lầm trong chính sách và sai sót của thị trường
Sai sót cuả thị trường:
Là những thị trường trong đó không có sự can thiệp cuả chính phủ
Trên thị trường tự do, các cá nhân có quyền tự do theo đuổi lợi ích cá nhân mà không bị can thiệp hay hỗ trợ từ chính phủ Khái niệm này được phát triển dựa trên tư tưởng của Adam Smith, người đã nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tự do trong việc tối ưu hóa lợi ích cá nhân.
Khi các cá nhân theo đuổi lợi ích cá nhân, họ thường được dẫn dắt bởi "bàn tay vô hình" đến việc thực hiện những hành động có lợi cho toàn xã hội Tuy nhiên, thị trường cũng có thể gặp phải sai sót và không hoàn thiện, điều này cần được chú ý để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
Thuế và phí môi trường là nguồn thu ngân sách từ các tổ chức và cá nhân sử dụng tài nguyên môi trường Khác với thuế, phí môi trường chỉ được sử dụng cho các hoạt động bảo vệ môi trường Dựa vào đối tượng chịu thuế và phí, có thể xây dựng sơ đồ tổng hợp.
*Mục đích: Đưa chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả tiền”
Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường
Tăng nguồn thu ngân sách
Các loại thuế/phí môi trường:
Thuế/phí ô nhiễm đánh vào nguồn gây ô nhiễm
Thuế/phí ô nhiễm đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm
Phí đánh vào người sử dụng
Thuế môi trường là khoản thu ngân sách nhà nước nhằm điều tiết các hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời bù đắp chi phí xã hội cho việc giải quyết các vấn đề môi trường Các chi phí này bao gồm chi phí y tế, nghỉ ốm, phục hồi môi trường, phục hồi tài nguyên và xử lý, ngăn ngừa ô nhiễm.
Thuế mô trường chia thành:
Thuế gián thu:Đánh vào giá trị sản phẩm hang háo gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất
Thuế trực thu: Đánh vào lượng chất độc hại đối với môi trường do cơ sở sản xuất gây ra
Phí môi trường là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp chi phí liên quan đến xây dựng, bảo dưỡng và quản lý hành chính đối với các hoạt động của người nộp phí Các khoản phí này bao gồm phí xử lý nước thải, khí thải, và chi phí chôn lấp, phục hồi môi trường tại các bãi rác Phí môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
Phí môi trường được xác định dựa trên các yếu tố như lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường, mức tiêu thụ nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng hóa, cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lệ phí môi trường là khoản thu bắt buộc do nhà nước thu từ cá nhân và pháp nhân, nhằm đảm bảo quyền lợi khi sử dụng các dịch vụ hoặc hưởng lợi ích từ các nguồn tài nguyên môi trường.
Phạt ô nhiễm là hình thức xử lý vi phạm môi trường với mức phạt hành chính cao hơn chi phí ngăn ngừa ô nhiễm, nhằm vừa răn đe các đối tượng vi phạm, vừa tạo nguồn kinh phí cho việc khắc phục ô nhiễm Việc quản lý môi trường thông qua công cụ kinh tế mang lại nhiều ưu điểm, giúp nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường.
Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí – hiệu quả để đạt được mức ô nhiễm có thể chấp nhận được
Khuyến khích phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong khu vực tư nhân
Cung cấp cho chính phủ nguồn thu nhập để hỗ trợ các chương trình kiểm soát ô nhiễm
Tạo tính linh động trong các công nghệ kiểm soát ô nhiễm
Khó dự đoán chất lượng môi trường vì người gây ô nhiễm có thể chọn những giải pháp riêng cho họ
Nếu mức thu phí không thỏa đáng, một số người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí và tiếp tục gây ô nhiễm
Một số công cụ kinh tế(như cota ô nhiễm) đòi hỏi phải có những thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi hành.
Quản lý ô nhiễm
* Định lý Coase cho rằng:
Nếu quyền sở hữu được xác định rõ ràng, mức ô nhiễm tối ưu sẽ được đạt được thông qua thương lượng giữa bên gây ô nhiễm và bên bị ảnh hưởng Kết quả cuối cùng của mức ô nhiễm tối ưu không phụ thuộc vào việc ai là người sở hữu quyền ban đầu, mà chỉ ảnh hưởng đến phân phối thu nhập giữa hai bên.
*Giải thích định lý Coase qua hai trường hợp:
Sự đền bù tùy thuộc vào việc ai có qyền sở hữu
Mức ô nhiễm tối ưu đạt được thông qua quá trình đàm phán mặc cả giữa hai bên
Khi quyền sở hữu được xác định rõ ràng và quá trình mặc cả giữa hai bên liên quan được tạo điều kiện thuận lợi, thị trường sẽ tự điều chỉnh, dẫn đến mức sản xuất tối ưu (Q*) và ô nhiễm tối ưu (W*).
Cả hai trường hợp đều cho thấy rằng bất kỳ ai sở hữu tài sản đều có khả năng đạt được mức ô nhiễm tối ưu thông qua quá trình thương lượng và trao đổi.
Về mặt lý thuyết, định ý Coase có vẻ đúng nhưng trong thực tế sự dàm phán đền bù là rất khó xảy ra do:
Sự hiện diện của cạnh tranh không hoàn hảo
Chi phí gioa dịch cao
Khó khan trong việc xác định người gây ra ô nhiễm và người bị thiệt hại
Vấn đề tài nguyên chung
1.3.2 Quản lý ô nhiễm dựa vào tiêu chuẩn đồng bộ
* Thiết lập tiêu chuẩn môi trường
* Thực thi bằng các quy định
Ba tiêu chuẩn căn bản:
Tiêu chuẩn môi trường xung quanh bao gồm chất lượng nước và không khí, với mức tích tụ trung bình được đo trong một đơn vị thời gian Cụ thể, tiêu chuẩn chất lượng không khí đối với lưu huỳnh điôxít (SO2) là 80 mg/m³ trung bình hàng năm và 365 mg/m³ trung bình trong 24 giờ.
Tiêu chuẩn phát thải: Lượng phát thải tối đa từ một nguồn gây ô nhiễm Môt số dạng tiêu chuẩn phát thải:
Tốc độ phát thả(kg/giờ) Độ lắng tụ(BOD)
Lượng phát thải trên mỗi đơn vị sản lượng(SO2/kwg điện)
Lượng ô nhiễm trong mỗi đơn vị nhập lượng(S2/tấn than)
Phần tram chất thải được tái chế
Tiêu chuẩn công nghệ: Là những hoạt động, kỹ thuật, công nghệ mà những người có tiềm năng gây ô nhiễm phải áp dụng
Vấn đề khó khăn khi áp dụng:
Chi phí thiết lập tiêu chuẩn, kiểm tra, giam sát cao
Tiêu chuẩn khác nhau cho vùng khác nhau?
Không khuyến khích áp dụng công nghệ giảm thiểu ô nhiễm
Khó áp dụng trong một số trường hợp(nguồn phát thải di động)
Môi trường bao gồm tất cả những yếu tố xung quanh chúng ta, cung cấp nền tảng cho cuộc sống và sự phát triển Sự hòa hợp giữa môi trường tự nhiên và môi trường xã hội được phản ánh qua chính con người.
Môi trường là một vấn đề toàn cầu ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia và dân tộc, đồng thời cũng là thách thức lớn nhất trong thời đại hiện nay Sự suy thoái môi trường đang đe dọa sự tồn tại của mọi loài, bao gồm cả con người và xã hội.
Theo Điều 1 của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như thiên nhiên.
Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống và sản xuất của con người, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan và các mối quan hệ xã hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như sinh vật, ánh sáng, không khí, đất đai, sông ngòi, đại dương và các quá trình sinh - lý - hoá, tồn tại độc lập với ý muốn của con người Tuy nhiên, môi trường này vẫn chịu ảnh hưởng nhất định từ hoạt động của con người.
Môi trường xã hội bao gồm tổng thể các mối quan hệ giữa con người, thể hiện qua các luật lệ, thể chế, cam kết và quy định ở nhiều cấp độ khác nhau như Liên Hợp Quốc, hiệp hội các quốc gia, cũng như các cấp địa phương như tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã và họ tộc.
Môi trường xã hội, bao gồm gia đình, tổ chức tôn giáo và đoàn thể, định hướng hoạt động của con người trong một khuôn khổ nhất định Điều này tạo ra sức mạnh tập thể, hỗ trợ sự phát triển và làm cho cuộc sống của con người trở nên khác biệt so với các sinh vật khác.
Môi trường, theo cách hiểu hẹp, không chỉ tập trung vào tài nguyên thiên nhiên mà còn bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu, nhằm khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp này Để đạt được sự hiểu biết đầy đủ và toàn diện về vai trò của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường, cần thực hiện nghiên cứu trên diện rộng, từ đó đưa ra những kết luận chính xác và đáng tin cậy.
Do hạn chế về thời gian và lực lượng, chúng tôi đã quyết định chọn "điểm đại diện" là một số loại hình doanh nghiệp chế biến thủy sản tại địa bàn Các cán bộ nhân viên Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Bạc Liêu, cùng với cán bộ chiến sĩ Phòng Cảnh sát môi trường tỉnh và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường nơi doanh nghiệp hoạt động, sẽ tham gia vào quá trình này.
Phương pháp thu thập tài liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu, Phòng Nuôi trồng thuỷ sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bạc Liêu, Chi cục Bảo vệ môi trường Bạc Liêu, và phòng Cảnh sát môi trường Bạc Liêu Ngoài ra, các báo cáo hiện trạng từ các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong khu vực thị xã cũng được xem xét, cùng với các sách chuyên khảo liên quan.
Các báo cáo của bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình kinh tế xã hội
Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học
Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan
Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Các bài báo cáo, luận văn của các sinh viên khác (khóa trước) trong trường hoặc ở các trường khác
2.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
Khi tài liệu thứ cấp không đủ hoặc không thể giải đáp các câu hỏi nghiên cứu, việc tự thu thập tài liệu trở nên cần thiết Tài liệu tự thu thập này được gọi là tài liệu sơ cấp, tức là dữ liệu được chính người nghiên cứu thu thập.
Xác định số đơn vị, số mẫu điều tra
Tổng số đơn vị mẫu điều tra được thể hiện thông qua bảng 2.1
Bảng 2.1 Số mẫu điều tra
TT Đối tượng điều tra Tổng Mẫu điều tra Ghi chú
1 Cán bộ quản lý doanh nghiệp
2 Cán bộ quản lý môi trường 81 24 23,76
Phòng Cảnh sát môi trường 50 05 10,0
Cán bộ của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh
Cán bộ phòng Tài nguyên và
Môi trường nơi có doanh nghiệp đóng trên địa bàn
Phó phòng phụ trách; 01 cán bộ QL
Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi sẽ chọn các đơn vị điều tra bao gồm cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp CBTS và cán bộ quản lý môi trường tại tỉnh Bạc Liêu.
Để nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường, cần tập trung vào 22 giải pháp cụ thể, đối tượng điều tra chính là các doanh nghiệp chế biến thủy sản và các cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm môi trường tại thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Để đảm bảo tính đại diện và điển hình trong nghiên cứu về trách nhiệm bảo vệ môi trường, chúng tôi đã chọn đối tượng điều tra ngẫu nhiên từ các đơn vị hoạt động đa dạng, bao gồm các loại hình chế biến thực phẩm như đông lạnh, nước mắm, agar và chả cá Địa bàn nghiên cứu có sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn với quy mô hoạt động khác nhau, nhằm tránh tâm lý ngần ngại và cung cấp thông tin không trung thực từ các đối tượng điều tra.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn đối tượng điều tra dựa trên quy mô hoạt động của các doanh nghiệp tại thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu Đối với lĩnh vực đông lạnh, chúng tôi tập trung vào các doanh nghiệp có công suất hoạt động từ 2.000 tấn/năm trở lên Đối với sản xuất nước mắm, tiêu chí là các doanh nghiệp có công suất từ 200 tấn/năm trở lên Trong khi đó, các doanh nghiệp sản xuất agar được lựa chọn nếu có công suất từ 40 tấn/năm trở lên, và các doanh nghiệp chế biến chả cá phải có công suất từ 30 tấn/năm trở lên.
Xây dựng phiếu điều tra:
Căn cứ vào nội dung đề tài, phiếu điều tra sẽ thu thập thông tin chung về người được điều tra, bao gồm họ tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn và nơi công tác.
Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo vệ môi trường (BVMT) thông qua việc tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Họ cần thực hiện các biện pháp BVMT đã được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và bản cam kết BVMT Đồng thời, doanh nghiệp phải phòng ngừa và hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường từ hoạt động của mình, cũng như khắc phục ô nhiễm môi trường do các hoạt động này gây ra.
Để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường (BVMT), cần thực hiện 23 biện pháp truyền thông và giáo dục Đồng thời, các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật, chấp hành kiểm tra, thanh tra BVMT, và nộp thuế cũng như phí BVMT đầy đủ.
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được theo nội dung phiếu điều tra được xử lý bằng phần mềm Excel trên máy vi tính
Thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối và số bình quân để phản ánh và phân tích mức độ của đối tượng nghiên cứu Từ những chỉ tiêu này, chúng ta có thể rút ra những kết luận về mặt chất của đối tượng.
Phương pháp phân tổ thống kê bao gồm việc chọn đơn vị điều tra thông qua phương pháp chọn mẫu phân loại Đồng thời, cần xác định tiêu thức lĩnh vực hoạt động để thực hiện phân tổ một cách hiệu quả.
Phương pháp thống kê so sánh là một trong những phương pháp cơ bản của phân tích thống kê, giúp đưa ra kết luận chính xác Việc so sánh chủ yếu diễn ra theo thời gian và không gian, đảm bảo tính đồng nhất về cả thời gian, không gian, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường Nếu không thực hiện so sánh, dù có khẳng định, vẫn không thể đưa ra kết luận rõ ràng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.3.1 Tổng quan thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
Giá Rai là thị xã thuộc tỉnh Bạc Liêu, được thành lập vào ngày 11 tháng 5 năm 2015 theo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Thị xã này bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Giá Rai cũ, hiện đang được công nhận là đô thị loại IV.
Thị xã Giá Rai sở hữu địa hình tự nhiên ôn hòa và bằng phẳng, với nhiều sông ngòi, đặc biệt là Kênh Xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, nơi có sự phân chia rõ rệt giữa hai vùng nước ngọt và nước mặn.
Thị xã Giá Rai tọa lạc trên bán đảo Cà Mau, nổi bật với địa hình bằng phẳng và độ cao trung bình từ 0,6 đến 0,8 mét so với mực nước biển Khu vực ven quốc lộ 1A có độ cao vượt trội hơn so với các vùng lân cận, tạo nên đặc điểm địa lý độc đáo cho vùng đất trẻ này.
Thị xã Giá Rai có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 3 phường: Phường 1,
Hộ Phòng, Láng Tròn và 7 xã: Phong Tân, Phong Thạnh, Phong Thạnh A, Phong Thạnh Đông, Phong Thạnh Tây, Tân Phong, Tân Thạnh với 17 khóm và 54 ấp
Theo kế hoạch giai đoạn 2015-2020, thị xã Giá Rai đặt mục tiêu cơ cấu kinh tế gồm công nghiệp- xây dựng chiếm 49,6%, thương mại- dịch vụ 31,4% và nông nghiệp- thủy sản 19% Đến năm 2020, tổng sản phẩm bình quân đầu người dự kiến sẽ đạt được mức cao hơn.
75 triệu đồng; Kim ngạch xuất khẩu đạt 580 triệu USD; Sản lượng lương thực đạt
Đến năm 2020, thị xã Giá Rai phấn đấu đạt sản lượng thủy sản trên 150.000 tấn và tổng sản lượng từ 670 tấn trở lên, cùng với việc thu ngân sách địa phương đạt 100% chỉ tiêu 50% xã sẽ hoàn thành 19/19 tiêu chí nông thôn mới, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đô thị đạt 60-70%, và tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 90% Thị xã cũng hướng tới việc xây dựng 2 phường đạt chuẩn văn minh đô thị, với hơn 80% trường học đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 2% Hàng năm, thị xã sẽ đào tạo nghề cho 3.000 lao động và giải quyết việc làm cho trên 4.000 lao động, đồng thời nâng cấp Bệnh viện Đa khoa thị xã đạt 25 giường/1 vạn dân và đạt hạng 2 Cuối cùng, xã Tân Phong và Tân Thạnh sẽ được nâng cấp thành phường.
Kinh tế Giá Rai phát triển dựa và du lịch, nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
Năm 2018, thị xã Giá Rai ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng với tổng sản phẩm bình quân đầu người (GRDP) đạt 55 triệu đồng, vượt 101% chỉ tiêu nghị quyết.
Giá Rai đang thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tập trung phát triển các mô hình sản xuất lúa và thủy sản chất lượng cao, bền vững Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, địa phương khuyến khích doanh nghiệp mở rộng diện tích nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh, đồng thời xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy trình VietGAP Việc chú trọng nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng dần dần Hơn nữa, địa phương cũng thực hiện tốt việc khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, hợp tác xã và thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế hộ theo hướng chuyên môn hóa trong sản xuất.
Thị xã Giá Rai hiện có hơn 20 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, với sản lượng thủy sản đông lạnh xuất khẩu hàng năm đạt trên 30.000 tấn, chiếm hơn 80% tổng sản lượng của tỉnh Các ngành nghề này không chỉ giải quyết từ 2.000 - 3.000 việc làm cho lao động địa phương mỗi năm mà còn góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%.
Mạng lưới giao thông tại thị xã Giá Rai được nhựa hóa, kết nối từ trung tâm đến các phường, xã Thị xã này có lợi thế với Quốc lộ 1A chạy xuyên qua hơn 30km, cùng với các trục giao thông nối liền các vùng lân cận như phường Láng Tròn - Vĩnh Phú Tây, phường 1 - Phó Sinh, phường Hộ Phòng - Chủ Chí Ngoài ra, tuyến Quản Lộ Phụng Hiệp và nhiều tuyến đường nội thị gắn kết với các trục giao thông chính tạo thành một mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc di chuyển.
Thị xã Giá Rai có khả năng kết nối giao thông thuận lợi, giúp vận chuyển hàng hóa đến các vùng lân cận, đặc biệt là khu vực kinh tế trọng điểm bán đảo Cà Mau Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế mà còn tạo điều kiện hấp dẫn cho các nhà đầu tư tiềm năng tìm đến và đầu tư trong tương lai.
Thị xã Giá Rai thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư nhằm thu hút doanh nghiệp và hỗ trợ thủ tục, mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư triển khai dự án Đồng thời, thị xã cùng tỉnh đẩy mạnh xúc tiến mời gọi doanh nghiệp tham gia các dự án tại khu công nghiệp Láng Trâm Khu vực phía Bắc sẽ tập trung phát triển ngành may mặc, đóng tàu, chế biến nông sản, trong khi phía Nam kêu gọi đầu tư mở rộng nhà máy chế biến xuất khẩu thủy sản Thị xã cũng đang mở rộng không gian đô thị và kết nối với các tuyến đường tỉnh để thúc đẩy liên kết phát triển với các tỉnh lân cận, tạo đột phá cho diện mạo đô thị.
Năm 2018, thị xã Giá Rai đã trải qua một giai đoạn đánh giá nửa nhiệm kỳ với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, nhờ sự đoàn kết của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, cùng với sự lãnh đạo năng động và quyết liệt, thị xã đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực Những giải pháp trọng tâm đã được triển khai nhằm nâng cao vị thế của thị xã, chuẩn bị cho các kế hoạch phát triển trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
Giáo dục tại thị xã Giá Rai đã được nâng cấp và phát triển mạnh mẽ, với 15/35 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 42,9% Nhiều trường học hiện đại đã được xây dựng, đáp ứng tiêu chí quốc gia Thị xã tự hào là lá cờ đầu của tỉnh trong nhiều năm và có đủ cơ sở để phát triển giáo dục theo hướng chất lượng cao Hiện nay, thị xã đang quy hoạch lại mạng lưới trường lớp, xóa dần các điểm lẻ, ghép các trường quy mô nhỏ để xây dựng hệ thống trường học phù hợp hơn.
Giá Rai đang ưu tiên phát triển các mô hình trường học chất lượng cao để đào tạo nguồn nhân lực có đủ lý thuyết và kỹ năng thực tiễn Hiện tại, địa phương đã xây dựng hai trường bán trú chất lượng cao, gồm Trường tiểu học Hộ Phòng A và Trường THCS Giá Rai B, với mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và thu hút giáo viên giỏi Các trường này cũng tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh, giúp bổ sung kiến thức thực tiễn, phát triển kỹ năng hữu ích, và kết hợp giáo dục văn hóa, rèn luyện thể chất cùng định hướng nghề nghiệp, nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
Y tế tại thị xã đang phát triển theo hướng hiện đại với hệ thống bệnh viện kiên cố được xây dựng rộng rãi Để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, địa phương chú trọng đào tạo nguồn nhân lực y tế chuyên sâu và kỹ thuật cao, đồng thời nghiên cứu ứng dụng y học tân tiến Đội ngũ y bác sĩ được trang bị kỹ năng sử dụng máy móc và thiết bị y tế hiện đại, từ đó từng bước triển khai dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, mang lại sự chăm sóc sức khỏe tốt với chi phí hợp lý cho người dân.
Thực trạng trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
2.4.1 Thực trạng tuân thủ các quy định của pháp luật về BVMT
Trong quá trình hoạt động tại thị xã Giá Rai, các doanh nghiệp CBTS đã tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường Tuy nhiên, hiện tại, thị xã Giá Rai chưa có văn bản cụ thể nào liên quan đến quản lý môi trường và xử lý vi phạm về môi trường từ Ủy ban nhân dân thị xã, Sở Tài nguyên và Môi trường, cũng như các cơ quan ban ngành liên quan.
Các quy định về quản lý môi trường và bảo vệ môi trường (BVMT) trong doanh nghiệp chế biến thủy sản (CBTS) được quy định bởi Luật BVMT và các Nghị định hướng dẫn thi hành Các cơ quan liên quan đến quản lý môi trường trong doanh nghiệp bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân huyện, cùng với các bộ ngành khác.
2.4.2 Trách nhiệm BVMT của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
Sự cần thiết khách quan phải bảo vệ môi trường
Trong thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI, thế giới đã chứng kiến những chuyển biến mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề bất ổn cần giải quyết Một trong những vấn đề cấp bách nhất hiện nay là bảo vệ môi trường (BVMT) Tại Việt Nam, quá trình đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã mang lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội, với sự đóng góp đáng kể từ các doanh nghiệp Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn thiếu trách nhiệm trong việc BVMT, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường Do đó, việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp đối với BVMT ở Việt Nam là rất cần thiết.
Vấn đề môi trường ở Việt Nam đang trở nên nghiêm trọng với tài nguyên bị khai thác lãng phí và ô nhiễm ngày càng gia tăng Các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tình trạng này, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình, dẫn đến các hành động gây hại cho môi trường và trốn tránh trách nhiệm khi bị phát hiện Nguyên nhân chủ yếu là do sự chạy đua theo lợi nhuận mà không quan tâm đến hậu quả Hơn nữa, việc thiếu trách nhiệm trong bảo vệ môi trường còn xuất phát từ những hạn chế trong quản lý nhà nước, như quy định pháp luật không rõ ràng, sự buông lỏng trong quản lý của chính quyền và yếu kém trong đội ngũ quản lý môi trường cũng như công tác tuyên truyền giáo dục.
Trong thời gian tới, nguy cơ ô nhiễm môi trường (ONMT) tại Việt Nam không chỉ không giảm mà còn có xu hướng gia tăng Mặc dù doanh nghiệp đã có những tiến bộ nhất định trong việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường (BVMT), nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục.
Doanh nghiệp hiện nay đang tìm cách tinh vi để che giấu các hoạt động xâm hại môi trường, gây khó khăn cho công tác phát hiện và xử lý của các cơ quan chức năng Để nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường (BVMT), cần có giải pháp ngắn hạn và dài hạn, bao gồm tăng cường tuyên truyền và giáo dục để nâng cao nhận thức về trách nhiệm BVMT Đồng thời, cần kiện toàn hệ thống pháp luật, xây dựng cơ chế phối hợp và nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan Việc tăng cường kiểm tra và giám sát xã hội cũng rất quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm của mình Xử lý nghiêm minh các vi phạm môi trường sẽ góp phần vào ba mục tiêu phát triển bền vững: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
2.4.3 Ý nghĩa của việc thực hiện bảo vệ môi trường
Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ khách hàng, mà còn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước.
Quyền lợi của người lao động, người tiêu dùng, môi trường và phúc lợi công cộng đang được xã hội đặc biệt chú trọng Doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường sẽ dễ dàng mất lợi thế cạnh tranh và cơ hội kinh doanh khi tiếp cận thị trường Những sai lầm trong sản xuất và kinh doanh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho chính doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới đã phải đối mặt với kiện tụng và chi trả khoản bồi thường lớn khi sản phẩm không đảm bảo chất lượng Người tiêu dùng luôn mong muốn sản phẩm an toàn và có lợi cho bản thân, không phải gây hại Hơn nữa, pháp luật của mỗi quốc gia yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định khi sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ.
Các tiêu chuẩn cần tuân thủ bao gồm tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn đảm bảo đời sống cho người lao động.
Người dân Na Uy đã từng tẩy chay bóng bàn nhập từ Pakistan do phát hiện sản phẩm này được sản xuất bởi lao động trẻ em dưới 15 tuổi Gần đây, vụ đổ vỡ của tập đoàn Enron và công ty kiểm toán Arthur Anderson, cùng với việc các cây xăng gian lận bị rút giấy phép, đã chỉ ra rằng doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong sản xuất và kinh doanh sẽ tự loại mình khỏi thị trường và cộng đồng doanh nghiệp.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường và đóng góp cho xã hội là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, đồng thời thúc đẩy sự tiến bộ chung của cộng đồng.
Thực hiện trách nhiệm BVMT giúp doanh nghiệp thu hút đầu tư và gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường (BVMT) đòi hỏi một khoản chi phí nhất định, nhưng lợi ích lâu dài mà nó mang lại là rất lớn Những nhà đầu tư có tầm nhìn xa sẽ nhận thấy những lợi ích bền vững từ việc này, như thu hút đầu tư và gia tăng hiệu quả kinh doanh Đồng thời, thực hiện trách nhiệm BVMT hợp lý giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí, tăng năng suất và doanh thu, cũng như mở rộng thị trường Do đó, trách nhiệm BVMT trở thành một công cụ mạnh mẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.
Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường không chỉ giúp doanh nghiệp cải thiện mối quan hệ với người lao động mà còn thu hút thêm khách hàng trung thành, từ đó xây dựng và duy trì thương hiệu mạnh mẽ.
Xã hội phát triển yêu cầu cải thiện mối quan hệ giữa con người theo hướng tích cực và có văn hóa hơn Đối với doanh nghiệp, việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với người lao động là một phần quan trọng trong văn hóa và đạo đức kinh doanh Dù công nghệ có tiến bộ đến đâu, con người vẫn là nguồn năng lực quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm Thực hiện trách nhiệm này là điều cần thiết để phát triển bền vững.
Doanh nghiệp cần đầu tư chi phí lớn để áp dụng quy trình công nghệ sản xuất an toàn cho công nhân và người tiêu dùng, đồng thời bảo vệ môi trường Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng và nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, việc duy trì lượng khách hàng trung thành là yếu tố quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường không chỉ giúp doanh nghiệp trở thành hình mẫu kinh doanh lý tưởng mà còn nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín, từ đó tăng doanh thu và thu hút đối tác, nhà đầu tư cũng như người lao động.
Thực hiện trách nhiệm BVMT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gằn liền với bền vững
Phân tích ma trận SWOT
Bảng 2.23 Ma trận SWOT các cơ sở chế biến thủy sản tại thị xã Giá Rai
SWOT ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)
1 Khả năng tài chính tốt
2 Lãnh đạo có năng lực, kinh nghiệm về BVMT
3 Khả năng chủ động về nguồn nguyên liệu
4 Chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu
5 Máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến
6 Chính sách giá cả thích hợp, có tính cạnh tranh cao
1 Ý thức về công tác BVMT cần được quan tâm hơn nữa
2 Trang thiết bị trong công tác BVMT chưa hoàn chỉnh
3 Hệ thống kho bãi chưa đầy đủ
4 Hệ thống kiểm soát VSATTP còn nhiều hạn chế
5 Nguồn nhân lực yếu kém, ý thức BVMT chưa cao
6 Việc kê khai và nộp phí BVMT còn nhiều hạn chế
7 Doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định
8 Doanh nghiệp chưa nhận thức được một cách đúng đắn và đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất, kinh doanh với vấn đề môi trường
CƠ HỘI (O) PHỐI HỢP S+O PHỐI HỢP W+O
1 Nhà nước có chính sách khuyến khích bảo vệ môi trường
2 Chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng
3 Các ban ngành chức năng trong tỉnh quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường
4 Khoa học công nghệ về môi trường ngày càng phát triển
Tăng cường ý thức của các doanh nghiệp về tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường
Chiến lược tăng cường công tác phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với MT
Tăng cường nghiên cứu - phát triển và thành lập bộ phận chuyên trách về công tác bảo vệ môi trường Đe dọa (T) PHỐI HỢP S+T PHỐI HỢP W+T
1 Rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm
2 Sự bất ổn về giá nguyên liệu, chi phí kiểm tra cao
3 Sức ép từ các đối thủ cạnh tranh lớn
4 Áp lực từ phía các quy định của nhà nước
Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật Trao đổi, rút kinh nghiệm
Nâng cao nguồn nhân lực với chuyên môn hóa cao là cần thiết để khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của doanh nghiệp gây ra Việc áp dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật sẽ giúp cải thiện hiệu quả sản xuất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Nhận thức và hiểu biết của doanh nghiệp về luật pháp và trách nhiệm bảo vệ môi trường (BVMT) là rất quan trọng Việc thực hiện trách nhiệm BVMT không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội, đặc biệt trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia Mặc dù công việc này ở Việt Nam còn mới mẻ, nhưng nó sẽ trở thành một vấn đề lâu dài và cần thiết trong quá trình hội nhập.
Trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường (BVMT) của doanh nghiệp là cam kết đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững bằng cách nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động và gia đình họ Doanh nghiệp cần tuân thủ các chuẩn mực về BVMT, bình đẳng giới, an toàn lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, cũng như phát triển cộng đồng để đảm bảo sự phát triển bền vững và lợi ích cho xã hội.
Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã mở rộng, đòi hỏi các công ty phải đảm bảo hoạt động của mình không gây hại cho môi trường sinh thái, thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất Ý thức bảo vệ môi trường và các hành động cụ thể là điều mà người tiêu dùng ngày càng coi trọng Trách nhiệm xã hội không phải là vấn đề mới, mà đã được nhắc đến từ thời bao cấp, liên quan đến nghĩa vụ của các xí nghiệp đối với nhà nước, người lao động và cộng đồng Gần đây, khái niệm này được hiểu rộng rãi hơn, không chỉ từ góc độ đạo đức mà còn từ khía cạnh pháp lý Những tác hại môi trường do doanh nghiệp gây ra đã bị chỉ trích không chỉ về mặt đạo đức mà còn cần phải xử lý nghiêm khắc về pháp lý Do đó, trách nhiệm xã hội ngày càng trở thành chủ đề nóng trên các phương tiện truyền thông và diễn đàn.
Tại Việt Nam, khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đang ngày càng trở nên phổ biến, mặc dù vẫn còn khá mới mẻ và được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần tuân thủ các chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, cũng như phát triển cộng đồng Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố như bảo vệ môi trường, đóng góp cho cộng đồng xã hội, thực hiện trách nhiệm với nhà cung cấp, và bảo đảm lợi ích cũng như an toàn cho người tiêu dùng.
5 Quan hệ tốt với người lao động; và 6 Đảm bảo lợi ích cho cổ đông và người lao đông trong doanh nghiệp Trong đó, bốn yếu tố đầu tiên thể hiện trách nhiệm bên ngoài của doanh nghiệp, còn hai yếu tố cuối thể hiện trách nhiệm bên trong, nội tại của doanh nghiệp Tất nhiên, sự phân chia thành trách nhiệm bên ngoài và trách nhiệm bên trong chỉ có ý nghĩa tương đối và không thể nói trách nhiệm nào quan trọng hơn trách nhiệm nào
Trách nhiệm xã hội về môi trường là điều quan trọng hàng đầu, vì môi trường sống trong lành là nhu cầu thiết yếu của con người Tuy nhiên, thực tế cho thấy môi trường đang bị xâm hại nghiêm trọng, như dòng sông Tô Lịch ô nhiễm và không khí bụi bặm tại Hà Nội Nếu không có biện pháp khắc phục, chúng ta có thể mất đi hành tinh này sau vài thế hệ Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc này, vì phần lớn chất thải không thể phân hủy xuất phát từ hoạt động sản xuất và kinh doanh của họ Do đó, trách nhiệm xã hội đầu tiên của các doanh nghiệp là ngăn chặn những hoạt động gây hại cho môi trường.
Trách nhiệm xã hội về môi trường là yếu tố quan trọng hàng đầu, vì môi trường sống trong lành là nhu cầu thiết yếu của con người Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó doanh nghiệp đóng góp một phần lớn Do đó, trách nhiệm xã hội đầu tiên của doanh nghiệp là không được kinh doanh trên sự tổn hại đến môi trường.
65 của môi trường Phần lớn các chất thải không thể phân huỷ là do hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
Trong thời gian gần đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ cho lĩnh vực chế biến thủy sản (CBTS) nhằm bảo vệ môi trường (BVMT).
Giai đoạn 2000 - 2005, chương trình hỗ trợ ngành thủy sản Việt Nam đã tổ chức các khóa đào tạo về quản lý môi trường và kỹ thuật cho cơ quan quản lý và doanh nghiệp Chương trình cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc sản xuất sạch hơn, xử lý nước thải, tiết kiệm năng lượng và áp dụng quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Trong giai đoạn 2006 - 2007, ngành Thuỷ sản đã thực hiện đánh giá Quyết định 64/2003/QĐ-TTg, phát hiện 35/255 cơ sở chế biến thuỷ sản gây ô nhiễm nghiêm trọng, chiếm 15%, cần xử lý triệt để Nhiều doanh nghiệp đối mặt với thách thức lớn do chi phí bảo vệ môi trường và thiếu thông tin về nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên, dẫn đến việc không tự giác thực hiện giảm thiểu ô nhiễm Hầu hết các doanh nghiệp chưa nhận thức được rằng bảo vệ môi trường là nhiệm vụ và mục tiêu của phát triển bền vững Thêm vào đó, công nghệ sản xuất và trình độ quản lý còn nhiều bất cập, gây ra chi phí cao và sản phẩm thiếu sức cạnh tranh.
Mô hình quản lý bảo vệ môi trường (BVMT) theo hướng ngăn ngừa, giảm thiểu, tận thu và xử lý ô nhiễm chưa được triển khai rộng rãi do thiếu thông tin và các cơ chế khuyến khích phù hợp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản (CBTS) trong công tác bảo vệ môi trường (BVMT), nhằm tạo cơ hội cho các cơ sở CBTS và cơ quan quản lý môi trường thực hiện hiệu quả BVMT và xử lý ô nhiễm môi trường (ONMT) theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg Đồng thời, các doanh nghiệp cũng được khuyến khích tham gia vào các chương trình quản lý môi trường, đáp ứng yêu cầu BVMT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Các doanh nghiệp CBTS nhận được hỗ trợ và tham gia tích cực vào chương trình, nhằm nâng cao năng lực kiểm soát môi trường tại cơ sở Chương trình này sẽ giúp các cơ sở CBTS nâng cao ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực của mình.