1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại

112 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • 3.1 Mục tiêu tổng quát (18)
  • 3.2 Mục tiêu cụ thể (18)
  • 3.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 5 - 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
  • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (19)
  • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (19)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu, số liệu và quy trình nghiên cứu ............................... 6 - 8 (0)
    • 5.1 Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 5.2 Số liệu (20)
    • 5.3 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 7 - 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn (20)
      • 1.1.1 Khái niệm Xúc tiến (0)
      • 1.1.2 Thương mại .......................................................................................... 10 - 11 (23)
      • 1.1.3 Các khái niệm chung về XTTM ............................................................ 11 - 12 (24)
    • 1.2 Đặc điểm của xúc tiến thương mại.............................................................. 12 - 13 (25)
    • 1.3 Các loại hình XTTM ................................................................................... 13 - 15 (26)
    • 1.4 Mục đích của XTTM (28)
    • 1.5 Vai trò của XTTM ....................................................................................... 15 - 17 (28)
    • 1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các hình thức hoạt động XTTM và Các tiêu chí đánh giá hoạt động XTTM ................................................................... 17 - 20 (30)
      • 1.6.1 Các yếu tố khách quan ............................................................................. 17 - 18 a, Chính sách của Nhà nước (30)
      • 1.6.2 Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 18 - 19 (31)
      • 1.6.3 Mối quan hệ giữa XTTM và phát triển DN tại địa phương (32)
      • 1.6.4 Các tiêu chí đánh giá hoạt động XTTM ................................................... 19 - 20 (32)
    • 1.7 Kinh nghiệm về thúc đẩy các hoạt động XTTM nội địa: Quốc tế và trong nước ....................................................................................... 20 - 23 (33)
      • 1.7.1 Kinh nghiệm thúc đẩy XTTM nội địa các nước ........................................ 20 - 2 a, Một số hình thức thúc đẩy XTTM nội địa tại Hàn Quốc ........................... 20 - 21 b, Một số hình thức thúc đẩy XTTM nội địa tại Thái Lan ............................. 21 - 23 (33)
      • 1.7.2 Kinh nghiệm về thúc đẩy XTTM nội địa tại các tỉnh .............................. 23 - 27 a, Một số hình thức thúc đẩy XTTM nội địa tại tỉnh Bình Dương ................... 24 - 25 b, Một số hình thức thúc đẩy XTTM nội địa tại tỉnh Bắc Giang ...................... 25 - 27 (36)
      • 1.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau ....................................................................................................... 27 - 29 a, Bài học từ XTTM nội địa trong nước (40)
      • 2.4.3 Đánh giá về sự cải thiện năng lực XTTM của DN (75)
    • 2.5 Đánh giá chung về thực trạng phát triển các hình thức hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nội địa tại TTKC & XTTM tỉnh Cà Mau .................................. 62 - 68 (75)
      • 2.5.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 62 - 65 (75)
      • 2.5.2 Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 65 - 66 (0)
      • 2.5.3 Nguyên nhân (79)
    • 3.1 Bối cảnh trong nước và thế giới (0)
      • 3.1.1 Bối cảnh thế giới (83)
      • 3.1.2 Tình hình trong nước ............................................................................. 70 - 73 (83)
    • 3.2 Mục tiêu phát triển của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau.................................................................................................................... 72 - 73 (85)
    • 3.3 Giải pháp thúc đẩy hoạt động XTTM tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau ................................................................................... 73 - 76 (86)
      • 3.3.1 Tổ chức và tham gia chương trình HCTL ............................................ 73 - 74 (0)
      • 3.3.2 Xây dựng các điểm bán hàng Việt và Hoạt động thông tin thương mại 74 - 75 (87)
      • 3.3.3 Ðào tạo, tập huấn về XTTM ................................................................. 75 - 76 (88)
      • 3.3.4 Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm đặc sản (89)
    • 3.4 Kiến nghị ..................................................................................................... 76 - 79 (89)
      • 3.4.1 Về phía UBND tỉnh và các Sở, ngành ................................................... 76 - 77 (89)
      • 3.4.2 Về phía Trung tâm ................................................................................. 77 - 79 (90)
      • 3.4.3 Về phía doanh nghiệp (92)

Nội dung

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chính của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau.

Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về XTTM;

Trong ba năm qua, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động xúc tiến thương mại, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Các vấn đề này bao gồm thiếu nguồn lực, hạn chế trong việc tiếp cận thị trường và chiến lược truyền thông chưa hiệu quả Để cải thiện tình hình, cần đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế của Trung tâm, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại trong thời gian tới.

- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động XTTM tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau

Nghiên cứu nhằm cải thiện và tăng cường hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) tại Trung tâm, hỗ trợ doanh nghiệp (DN) thực hiện các hoạt động XTTM một cách hiệu quả hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của DN trong bối cảnh thị trường ngày càng mở rộng.

Câu hỏi nghiên cứu 5 - 6 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi sau:

- Thực trạng hoạt động XTTM tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau hiện nay như thế nào?;

Để thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau trong thời gian tới, cần đề xuất một số giải pháp quan trọng Đầu tiên, tăng cường các chương trình đào tạo và hội thảo nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho doanh nghiệp Thứ hai, xây dựng các kênh thông tin hiệu quả để kết nối doanh nghiệp với thị trường và khách hàng Thứ ba, khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để mở rộng mạng lưới tiêu thụ Cuối cùng, cần có chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm tạo động lực phát triển bền vững.

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu, số liệu và quy trình nghiên cứu 6 - 8

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phát hiện các chủ đề quan trọng mà có thể chưa được khám phá trước đó Mặc dù các câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin đã được chuẩn bị trước, chúng có thể được điều chỉnh linh hoạt trong quá trình nghiên cứu khi có thông tin mới xuất hiện Tác giả cũng kết hợp các phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp thông tin từ các phòng ban liên quan, dựa trên các sự kiện thực tế trong hoạt động xúc tiến thương mại tại trung tâm Thêm vào đó, tác giả tiến hành thảo luận trực tiếp với nhóm chuyên gia tại Trung tâm, bao gồm Ban Giám đốc và Trưởng phòng các phòng ban liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Số liệu

Thu thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tư liệu nội bộ, báo cáo tổng kết năm của Trung tâm từ năm 2016 đến 2018, tài liệu nghiên cứu, tạp chí kinh tế, các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án, luận văn và kết quả nghiên cứu thị trường đã được công bố.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc tổng hợp, thống kê và phân tích thông tin, cũng như đánh giá từ các chuyên gia trong ngành, bao gồm Ban Giám đốc và Trưởng phòng của các phòng ban liên quan thông qua phỏng vấn sâu.

Quy trình nghiên cứu 7 - 8 6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Hình 1: Quy trình nghiên cứu

Lựa chọn đề tài nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là xác định rõ ràng những gì bạn muốn đạt được, trong khi giả thuyết là những dự đoán cần được kiểm chứng Câu hỏi nghiên cứu giúp định hướng cho quá trình tìm kiếm thông tin và phương pháp nghiên cứu là cách thức bạn sẽ tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu Để thực hiện một nghiên cứu hiệu quả, việc xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện một cách có hệ thống và logic.

Dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, kết hợp phỏng vấn sâu Ban Giám đốc và các Trưởng phòng liên quan

Phân tích và xử lý dữ liệu

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp định tính, tập trung thu thập dữ liệu từ các báo cáo về hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) tại Trung tâm Khuyến công và XTTM tỉnh Cà Mau, bao gồm báo cáo tổng kết các năm 2016, 2017, 2018 và số liệu từ Tổng cục thống kê cùng Cục thống kê tỉnh Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các báo cáo chuyên đề và tài liệu tham khảo từ báo, tạp chí, nghiên cứu khoa học Mục tiêu là xây dựng cơ sở dữ liệu để lựa chọn đối tượng phỏng vấn sâu, bao gồm Ban Giám đốc và các Trưởng phòng XTTM và Hành chính – Tổng hợp, nhằm thu thập ý kiến khách quan về thực trạng công tác XTTM tại Trung tâm, từ đó tăng cường độ tin cậy cho đề tài nghiên cứu.

Nghiên cứu này được tiến hành sau khi phỏng vấn trực tiếp Ban Giám Đốc và Trưởng phòng các phòng ban về hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau Bài viết phân tích thực trạng, thành tựu và những hạn chế hiện tại, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XTTM tại Trung tâm trong thời gian tới.

6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Ý nghĩa lý luận của bài viết là hệ thống hóa các cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) của một đơn vị nhà nước cấp tỉnh, với trọng tâm là vai trò hỗ trợ doanh nghiệp địa phương, cụ thể là Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau.

Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn khách quan về những thành tựu và hạn chế trong công tác xúc tiến thương mại tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau Dựa trên những phân tích này, các giải pháp đề xuất sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp Trung tâm thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại trong thời gian tới.

7 Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài có kết cấu gồm các chương như sau:

- Chương 1 Cơ sở lý luận về xúc tiến thương mại

- Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau

- Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

1.1 Các khái niệm cơ bản

Theo các nhà lý luận tư bản, xúc tiến được định nghĩa là mối quan hệ cụ thể giữa người mua và người bán, tập trung vào việc chào hàng một cách năng động và hiệu quả.

Các nhà kinh tế Đông Âu cho rằng xúc tiến là một công cụ thương mại quan trọng, giúp tăng cường sự tương tác giữa người bán và người mua Hoạt động này không chỉ nhằm thu hút sự chú ý mà còn chỉ ra những lợi ích mà hàng hóa và dịch vụ mang lại cho tập thể khách hàng tiềm năng.

Theo Philip Kotler trong cuốn "Marketing căn bản", xúc tiến là hoạt động truyền tải thông tin đến khách hàng tiềm năng Đây là quá trình cung cấp thông tin cần thiết về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ và lợi ích mà khách hàng có thể nhận được khi mua hàng Đồng thời, nó cũng bao gồm việc thu thập phản hồi từ khách hàng để doanh nghiệp có thể cải thiện và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của họ.

Xúc tiến là những nỗ lực của công ty nhằm thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ, đồng thời giúp họ hiểu rõ hơn về công ty Nhờ vào các hoạt động xúc tiến, công ty có khả năng tăng doanh số bán hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Theo Ủy ban Liên Hợp quốc (UNCITRAL), thuật ngữ "Thương mại" cần được hiểu một cách rộng rãi, nhằm bao quát mọi vấn đề phát sinh từ các quan hệ thương mại, bất kể có hợp đồng hay không Điều này nhấn mạnh tính đa dạng và phức tạp của các quan hệ thương mại hiện nay.

Các giao dịch thương mại bao gồm việc cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa và dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng công trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh khác, cũng như chuyên chở hàng hóa và hành khách qua các phương tiện đường biển, đường không, đường sắt và đường bộ.

Thương mại là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, và tài sản giữa các đối tác, trong đó người bán cung cấp sản phẩm cho người mua và nhận lại giá trị tương đương, có thể là tiền hoặc hàng hóa khác.

Theo Luật Thương mại năm 2005, thương mại được định nghĩa là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm các hoạt động như mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại, và các hoạt động khác có mục đích sinh lợi.

1.1.3 Các khái niệm chung về XTTM

Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) đã định nghĩa hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) là sự kết hợp giữa marketing xuất khẩu và marketing quốc tế ở cấp độ vi mô, đồng thời liên kết với hoạt động xúc tiến và phát triển xuất khẩu của một quốc gia ở cấp độ vĩ mô, bao gồm Chính phủ và các tổ chức hỗ trợ thương mại Khái niệm này của ITC thể hiện sự bao quát và toàn diện về XTTM.

Các nhà kinh tế Đông Âu định nghĩa XTTM là một công cụ và chính sách thương mại nhằm kích thích sự tương tác giữa người bán và người mua Đây cũng là hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự chú ý và làm nổi bật lợi ích của khách hàng tiềm năng đối với hàng hóa và dịch vụ.

Đặc điểm của xúc tiến thương mại 12 - 13

Hoạt động này mang tính chất thương mại, nhưng khác biệt với các hoạt động thương mại thông thường, bởi nó nhằm mục đích thúc đẩy và hỗ trợ việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cũng như các hoạt động thương mại có mục đích sinh lời khác.

Chủ thể chính trong hoạt động thương mại là thương nhân, yêu cầu phải có tư cách pháp lý độc lập Theo quy định pháp luật, văn phòng đại diện của thương nhân không được phép thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM), trong khi chỉ có chi nhánh của thương nhân mới được tham gia vào một số hoạt động XTTM nhất định.

- Về mục đích: Hỗ trợ thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ nhằm kiếm lợi nhuận (không bao gồm xúc tiến đầu tư)

- Về cách thức: Thương nhân tự tiến hành hay thuê dịch vụ, thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu

- XTTM bao gồm: XTTM thị trường nội địa và xúc tiến xuất khẩu

XTTM nội địa, hay còn gọi là XTTM thị trường trong nước, là tổng thể các hoạt động của Chính phủ, tổ chức XTTM và doanh nghiệp nhằm nghiên cứu và phát triển cơ hội thương mại trong nước Điều này bao gồm việc phát triển kênh phân phối, thực hiện các biện pháp giới thiệu, trưng bày, quảng cáo sản phẩm và dịch vụ, cũng như tổ chức hội chợ triển lãm để thúc đẩy giao dịch thương mại.

Xúc tiến xuất khẩu là các hoạt động nhằm thúc đẩy hàng hóa và dịch vụ trong nước ra thị trường quốc tế, sử dụng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi Các hoạt động này bao gồm tổ chức hội chợ triển lãm ở nước ngoài, khảo sát thị trường, cung cấp thông tin thương mại và ứng dụng thương mại điện tử Mục tiêu của xúc tiến xuất khẩu là tăng cường tiêu thụ hàng hóa ở nước ngoài và gia tăng thu ngoại tệ cho đất nước.

Các loại hình XTTM 13 - 15

Khuyến mại là hoạt động marketing của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông qua việc mang lại lợi ích cho khách hàng Mục tiêu chính của khuyến mại là tăng cường doanh số bán hàng, kích thích tiêu dùng và khuyến khích người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp Theo Luật thương mại 2005, các hình thức khuyến mại rất đa dạng và phong phú.

+ Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

+ Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền

Bán hàng và cung ứng dịch vụ với mức giá thấp hơn so với giá trước đó sẽ được thực hiện trong thời gian khuyến mại đã được đăng ký hoặc thông báo.

Hàng hóa và dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá sẽ thực hiện khuyến mại theo quy định của Chính phủ.

Bán hàng và cung ứng dịch vụ đi kèm với phiếu mua hàng hoặc phiếu sử dụng dịch vụ giúp khách hàng nhận được những lợi ích nhất định.

+ Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố

Bán hàng và cung cấp dịch vụ thường đi kèm với việc tham gia các chương trình khuyến mãi có tính chất may rủi, trong đó việc tham gia được liên kết với việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ Người tham gia có cơ hội trúng thưởng dựa trên sự may mắn, theo các thể lệ và giải thưởng đã được công bố.

Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên nhằm tặng thưởng cho khách hàng dựa trên số lượng hoặc giá trị mua hàng hóa, dịch vụ Hình thức tặng thưởng có thể là thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận giao dịch hoặc các hình thức khác.

+ Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại

+ Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận

- Quảng cáo: Là hoạt động XTTM của thương nhân để giới thiệu hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Luật thương mại 2005)

+ Phương tiện dùng quảng cáo là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại

Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm nhiều hình thức khác nhau như các phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện truyền tin, xuất bản phẩm, bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, phương tiện giao thông và các vật thể di động khác, cùng với các hình thức quảng cáo thương mại đa dạng khác.

Trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp, sử dụng sản phẩm và tài liệu liên quan để quảng bá và thu hút sự chú ý từ khách hàng.

15 khách hàng về hàng hóa, dịch vụ đó (Luật thương mại 2005) Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ:

+ Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

+ Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật

+ Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

+ Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật

- Hội chợ, triển lãm thương mại: Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động

XTTM là hoạt động diễn ra trong một khoảng thời gian và địa điểm cố định, cho phép thương nhân trưng bày và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ Mục tiêu chính của XTTM là thúc đẩy và tìm kiếm cơ hội ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng dịch vụ, theo quy định của Luật Thương mại 2005.

Việc tổ chức hội chợ và triển lãm thương mại tại Việt Nam, cũng như tham gia các sự kiện quốc tế, cần phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

Đào tạo và tập huấn về xúc tiến thương mại là cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảm bảo họ có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực và trình độ chuyên môn cao Qua các khóa đào tạo, doanh nghiệp và cá nhân sẽ được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết, từ đó nâng cao năng lực công tác và đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Mục đích của XTTM

- Thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ

- Giúp cho hoạt động kinh doanh của thương nhân hiệu quả hơn.

Vai trò của XTTM 15 - 17

XTTM đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của công ty, là một phần thiết yếu trong quản lý Nó có một số vai trò cơ bản như: hỗ trợ quyết định chiến lược, tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- XTTM đóng vai trò trung gian giữa các công ty qua việc sử dụng một loạt các công cụ của mình

XTTM đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các công ty tham gia và phát triển hiệu quả trên thị trường Nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động một cách bình đẳng và lành mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

XTTM đóng vai trò quan trọng trong Marketing nhờ khả năng giao tiếp hiệu quả giữa các thành viên trong tổ chức và giữa công ty với khách hàng Điều này giúp nhu cầu và hàng hóa gần gũi hơn, mặc dù nhu cầu của khách hàng luôn phong phú và biến đổi không ngừng.

XTTM có ảnh hưởng lớn đến việc thay đổi cấu trúc tiêu dùng, khi mà khách hàng thường có nhiều nhu cầu đồng thời Các nhà thực hành Marketing của công ty có thể áp dụng các biện pháp xúc tiến nhằm khơi gợi và kích thích người tiêu dùng sẵn sàng chi tiêu cho những nhu cầu khác nhau.

XTTM giúp tăng cường hiệu quả bán hàng và tối ưu hóa kênh phân phối, cho phép các doanh nghiệp quyết định các kênh phân phối hợp lý Nhờ vào việc áp dụng XTTM, các nhà kinh doanh có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá bán, từ đó nâng cao doanh thu và sự hài lòng của khách hàng.

Xúc tiến thương mại (XTTM) đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia, giúp giải quyết đầu ra cho nhiều ngành sản xuất và thúc đẩy phát triển thị trường nội địa Đồng thời, XTTM cũng góp phần quan trọng vào việc tăng cường xuất khẩu, kết nối nền kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới Đối với doanh nghiệp, XTTM không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn giúp xây dựng mối quan hệ với khách hàng và đối tác trong và ngoài nước Ngoài ra, XTTM là công cụ hữu hiệu để duy trì và chiếm lĩnh thị trường, làm cho hoạt động bán hàng trở nên dễ dàng hơn và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường và kết nối giao thương.

Thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM), doanh nghiệp có cơ hội thể hiện năng lực, uy tín và hình ảnh của mình, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng XTTM không chỉ củng cố và khẳng định vị thế của doanh nghiệp mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh Hơn nữa, XTTM còn đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả thực hiện các chính sách về sản phẩm, giá cả và phân phối, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các hình thức hoạt động XTTM và Các tiêu chí đánh giá hoạt động XTTM 17 - 20

1.6.1 Các yếu tố khách quan a, Chính sách của Nhà nước

Các chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và xúc tiến thương mại (XTTM) Những chính sách này định hướng cho các hoạt động XTTM trên thị trường nội địa và xuất khẩu, tùy thuộc vào từng quốc gia và địa phương, tập trung vào các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và điều kiện pháp lý phù hợp Hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà nước tác động đến XTTM sẽ khác nhau theo từng vùng và thời kỳ Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên của địa phương như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu, dân số, lao động, văn hóa, cơ sở hạ tầng và tiềm năng cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển thương mại và XTTM.

Vị trí địa lý thuận lợi của khu vực không chỉ hỗ trợ phát triển thương mại mà còn thúc đẩy xúc tiến thương mại (XTTM) nhờ vào hệ thống giao thông đồng bộ, bao gồm đường bộ, sân bay, cảng biển, đường sông và cửa khẩu quốc tế Bên cạnh đó, vị trí chiến lược và sự ổn định về chính trị, tôn giáo cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Tài nguyên thiên nhiên phong phú như đất, biển, ven biển, nước, động thực vật và khoáng sản mang lại lợi thế lớn cho việc phát triển đa dạng các ngành sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các địa phương khác.

- Dân số, lao động: nguồn lao động và khả năng cung ứng lao động, chất lượng nguồn nhân lực

Cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông, vận tải, thông tin liên lạc, hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng thương mại Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến chất lượng và giá cả sản phẩm trên thị trường Môi trường cạnh tranh cũng bị chi phối bởi những yếu tố này, tạo nên một bối cảnh kinh doanh đầy thách thức và cơ hội.

Cạnh tranh là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường, và sự gia tăng nhanh chóng của doanh nghiệp đã làm cho yếu tố cạnh tranh trở nên gay gắt hơn Để tiêu thụ hàng hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh, bên cạnh việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, việc tổ chức hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại tại tỉnh cũng là điều cần thiết.

Để hoạt động XTTM đạt hiệu quả, cần xây dựng chương trình và kế hoạch cụ thể, dự toán nguồn kinh phí, phân công trách nhiệm cho từng đơn vị và cá nhân liên quan, đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên Việc phát triển nguồn nhân lực từ cấp quản lý nhà nước đến đội ngũ cán bộ thực thi và cộng đồng doanh nghiệp là yếu tố thiết yếu để đảm bảo sự phát triển và thực thi hiệu quả các hoạt động XTTM.

Quản lý nhà nước và thực thi xúc tiến thương mại (XTTM) yêu cầu cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tiễn Bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công nhân của doanh nghiệp là yếu tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh Do đó, tổ chức bộ máy quản lý cần hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả Đội ngũ cán bộ công nhân viên cần năng động, có năng lực chuyên môn cao và nhiệt tình trong công việc, đồng thời cần bố trí nguồn nhân lực phù hợp theo chiến lược "dùng đúng người vào đúng việc".

Việc thực hiện 19 nhiệm vụ đúng thời điểm sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cải thiện năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đồng thời tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

1.6.3 Mối quan hệ giữa XTTM và phát triển DN tại địa phương

- XTTM đóng vai trò trung gian, là cầu nối giữa các DN với người tiêu dùng

XTTM đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp (DN) tham gia và phát triển hiệu quả trên thị trường Nó tạo điều kiện cho DN hoạt động một cách bình đẳng và lành mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong nền kinh tế.

XTTM là công cụ quan trọng trong Marketing, giúp cải thiện giao tiếp giữa các thành viên trong tổ chức và giữa doanh nghiệp với khách hàng Điều này làm cho nhu cầu và hàng hóa trở nên gần gũi hơn, mặc dù nhu cầu của khách hàng luôn phong phú và biến đổi không ngừng.

XTTM ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu tiêu dùng, khi mà khách hàng thường có nhiều nhu cầu đồng thời Các nhà thực hành Marketing của doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp xúc tiến để khơi gợi và kích thích người tiêu dùng sẵn sàng chi tiêu cho những nhu cầu khác nhau.

XTTM giúp đơn giản hóa và tăng cường tính linh hoạt trong quá trình bán hàng, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đưa sản phẩm vào kênh phân phối hợp lý Nhờ vào XTTM, các doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá bán.

XTTM không chỉ đơn thuần là các chính sách hỗ trợ cho sản phẩm, giá cả và phân phối, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện những chính sách này Điều này cho thấy XTTM tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

1.6.4 Các tiêu chí đánh giá hoạt động XTTM

Tác giả đã xây dựng mẫu phiếu điều tra với 15 câu hỏi, quy mô mẫu điều tra là

Tại tỉnh Cà Mau, 55 doanh nghiệp đã duy trì mối quan hệ lâu dài và từng tham gia vào các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) Để đánh giá thực trạng các hình thức XTTM tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại (TTKC & XTTM), chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí cụ thể.

- Đánh giá về thủ tục tham gia các hoạt động XTTM;

- Đánh giá về tiếp cận nguồn kinh phí hỗ trợ;

- Đánh giá về tổ chức thực hiện;

- Đánh giá về hiệu quả các hình thức hoạt động XTTM.

Kinh nghiệm về thúc đẩy các hoạt động XTTM nội địa: Quốc tế và trong nước 20 - 23

1.7.1 Kinh nghiệm thúc đẩy XTTM nội địa các nước a, Một số hình thức thúc đẩy XTTM nội địa tại Hàn Quốc

Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng tại Hàn Quốc chủ yếu dựa vào các nhà nhập khẩu và nhà bán buôn, với chỉ một số ít nhà bán lẻ trực tiếp nhập khẩu hàng hóa Cấu trúc phân phối bao gồm chợ truyền thống, chợ phiên nông thôn, chuỗi bách hóa tổng hợp, siêu thị, cửa hàng hạ giá, cửa hàng tiện ích và hợp tác xã nông sản Các siêu thị và cửa hàng bán lẻ tại Hàn Quốc nổi bật với hàng hóa đa dạng và bắt mắt, đặc biệt là các sản phẩm nhập khẩu từ phương Tây, chất lượng cao và hiện đại Thương mại trong khu vực này tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Seoul, Bu San, Guang Ju, Dae Gu, Dae Jeon và In Cheon.

Chính phủ Hàn Quốc chú trọng phát triển mạng lưới chợ nông thôn để phục vụ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm địa phương của nông dân Các "chợ nông dân" được thiết kế với dãy nhà cao lớn, xây dựng liên hoàn theo phong cách các siêu thị tại Seoul, nhưng không có tầng lầu Tại đây, hàng hóa được phân loại rõ ràng theo chủng loại, tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng.

Phong trào ủng hộ hàng Hàn Quốc đang ngày càng phát triển, với người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn những thương hiệu quen thuộc Thị trường Hàn Quốc hiện nay được chi phối bởi xu hướng này, thể hiện sự yêu thích và tự hào về sản phẩm nội địa.

Sản phẩm "made in Korea" đã trở thành biểu tượng mạnh mẽ trong tâm trí người tiêu dùng Hàn Quốc, thể hiện qua câu nói "Người Hàn Quốc dùng hàng Hàn Quốc" Tại các chợ Hàn Quốc, tinh thần ủng hộ hàng nội địa rất rõ nét, với người bán hàng thường xuyên giải thích chi tiết về sản phẩm và các tính năng của chúng để thuyết phục khách hàng.

Sản phẩm "made in Korea" đã xây dựng được uy tín với người tiêu dùng nhờ chất lượng tốt, kiểu dáng thời trang và giá cả hợp lý Tuyên truyền về sản phẩm Hàn Quốc không chỉ khích lệ lòng tự hào dân tộc mà còn tạo sự gắn kết giữa người bán và người mua Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành chính sách bảo vệ người tiêu dùng, bao gồm "Hệ thống giá trị an toàn sản phẩm tự nguyện", yêu cầu nhà sản xuất cung cấp tài liệu chứng minh tiêu chuẩn an toàn Chỉ khi được xác nhận, sản phẩm mới được dán nhãn an toàn; nếu không, nhà sản xuất phải thu hồi sản phẩm và công bố thông tin chất lượng trên website để người tiêu dùng được biết.

Hàn Quốc tổ chức các hội chợ và triển lãm theo chủ đề và ngành hàng, kết hợp giữa xúc tiến thương mại (XTTM) nội địa và xuất khẩu Mặc dù không có chiến lược phân biệt rõ ràng giữa hai loại hình này, thị trường nội địa Hàn Quốc đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Do đó, các sự kiện này không chỉ nhằm mục đích xúc tiến thị trường nội địa mà còn hỗ trợ xuất khẩu, với sự tham gia của nhiều quốc gia và quy mô tổ chức mang tính quốc tế Người tiêu dùng nội địa Hàn Quốc được coi là người tiêu dùng quốc tế tại các thị trường mà Hàn Quốc hướng tới Bên cạnh đó, Thái Lan cũng áp dụng nhiều hình thức để thúc đẩy XTTM nội địa.

Thái Lan sở hữu một thị trường nội địa rộng lớn với tiềm năng phát triển mạnh mẽ, góp phần kích cầu kinh tế Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tổng sản phẩm nội địa của Thái Lan năm 2018 đạt 484 tỷ USD, xếp thứ 24 thế giới, thứ 7 châu Á và đứng đầu Đông Nam Á Trong khu vực ASEAN, Thái Lan là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, trong khi Việt Nam là đối tác lớn thứ hai của Thái Lan Năm 2018, kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước đạt 12,49 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ Chính phủ hai nước đang nỗ lực giảm rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa lưu thông và hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Bộ máy quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại (XTTM) của Thái Lan được tổ chức thành hai cấp Ở cấp Trung ương, Bộ Thương mại Thái Lan phụ trách hai Cục, bao gồm Cục Thương mại nội địa và Cục Phát triển kinh doanh, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về XTTM nội địa.

Văn phòng Nội thương của chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm phát triển và quản lý hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) tại địa phương, theo chỉ đạo và hướng dẫn từ cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương.

Thái Lan đặt trọng tâm vào việc giải quyết hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong chiến lược xúc tiến thương mại nội địa Quốc gia này không chỉ chú trọng bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và nâng cao nhận thức về quyền lợi hợp pháp của họ, mà còn đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp thông qua việc thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh.

XTTM nội địa ở Thái Lan được phát triển đa dạng, chú trọng vào việc khai thác ảnh hưởng của tổ chức kênh phân phối hàng hóa nhằm mở rộng thương mại Các hình thức XTTM nội địa tại Thái Lan rất phong phú và đa dạng, phản ánh sự toàn diện trong chiến lược phát triển kinh tế.

XTTM nội địa được thúc đẩy thông qua việc tổ chức các hội chợ và triển lãm, cùng với các chương trình khuyến mại hấp dẫn như hội chợ khuyến mại hàng năm, chợ cuối tuần và chương trình mua sắm siêu khuyến mại Những sự kiện này mang đến cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn đa dạng về sản phẩm chất lượng cao.

23 cấp đến bình dân với một mức giá siêu khuyến mại đánh vào tất cả các đối tượng khách hàng

Để đẩy mạnh xúc tiến thương mại, cần phát triển đa dạng các loại kênh phân phối Mô hình phân phối truyền thống thường có đặc điểm là nhỏ, độc lập, với việc bố trí cửa hàng không theo kế hoạch và trưng bày ngẫu hứng, đồng thời không áp dụng công nghệ hiện đại Ngược lại, mô hình phân phối hiện đại được tổ chức một cách có trật tự, tuân theo nguyên tắc, hoạt động chuyên nghiệp, sử dụng công nghệ tiên tiến và quản lý hậu cần cùng hệ thống cung cấp hiệu quả.

Thái Lan hiện nay có sự phát triển đa dạng trong lĩnh vực bán lẻ, bao gồm các loại hình hiện đại như đại siêu thị (Tesco Lotus, Big C, Carrefour, Siam Makro), siêu thị (Tops, Food Lion, Jusco), và cửa hàng bách hóa thường nằm gần các khách sạn lớn và khu dân cư đông đúc Bên cạnh đó, cửa hàng tiện lợi như 7-Eleven, Family Mart, Tesco Express, Leader Price, và AM/PM đã trở nên phổ biến khắp cả nước Đồng thời, Thái Lan vẫn duy trì các hình thức thương mại bán lẻ truyền thống, bao gồm chợ bán lẻ tư nhân, chợ công cộng, chợ công sở, chợ đêm, và chợ nông sản, thể hiện đặc trưng văn hóa của người Thái.

Phong trào phát triển sản phẩm đặc sản địa phương ở Thái Lan áp dụng mô hình “Mỗi làng nghề - một sản phẩm”, với sự hỗ trợ từ Cục Phát triển kinh doanh trong việc marketing và bán hàng Các sản phẩm được phân loại thành 5 nhóm: thực phẩm, đồ uống, hàng dệt, hàng thủ công và hàng thảo dược, đồng thời được đánh giá từ 1 đến 5 sao Chính phủ khuyến khích thương nhân tự lực, cung cấp nhiều ưu đãi cho sản phẩm chất lượng cao như miễn phí tham gia hội chợ và miễn thuế thu nhập cho doanh nghiệp có sản phẩm 5 sao trong 4 năm Quy trình hỗ trợ được xây dựng chi tiết với thời gian tối thiểu 3 năm, chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, tập trung vào việc đầu tư nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm đặc sản.

1.7.2 Kinh nghiệm về thúc đẩy XTTM nội địa tại các tỉnh

24 a, Một số hình thức thúc đẩy XTTM nội địa tại tỉnh Bình Dương

Đánh giá chung về thực trạng phát triển các hình thức hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nội địa tại TTKC & XTTM tỉnh Cà Mau 62 - 68

Hoạt động XTTM bắt đầu triển khai tại TTKC & XTTM tỉnh Cà Mau từ năm

Từ năm 2015, Trung tâm đã nhận được sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ Bộ Công Thương, Cục XTTM, UBND tỉnh, và Sở Công Thương, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ban ngành Hoạt động XTTM đã được triển khai một cách toàn diện, mang lại kết quả tích cực, góp phần vào thành công chung của ngành Công Thương và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà.

Từ năm 2016 đến 2018, Trung tâm đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) trên toàn quốc, bao gồm cả các chương trình tại tỉnh Cà Mau Những hoạt động này đã khai thác hiệu quả nguồn lực từ Trung ương và địa phương, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nhiều lĩnh vực, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

HCTL là hình thức hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả nhất cho phát triển thương mại nội địa và xuất khẩu Hoạt động này cung cấp cơ hội cho doanh nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm, thương hiệu một cách trực tiếp và hiệu quả Các HCTL được tổ chức tại tỉnh luôn nhận được sự đánh giá cao từ chính quyền địa phương và người dân, thu hút hàng ngàn doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng hàng ngàn lượt khách tham quan mua sắm.

Trung tâm đã triển khai nhiều hoạt động cung cấp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp (DN) qua các kênh truyền thông nhanh chóng và kịp thời, bao gồm tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, cơ chế chính sách, thông tin về thị trường và giá cả, cũng như cơ hội kết nối giao thương và tư vấn tiêu dùng Đồng thời, Trung tâm cũng thường xuyên đổi mới và nâng cấp giao diện cùng các tính năng kỹ thuật trên trang thông tin điện tử để hỗ trợ DN một cách hiệu quả nhất.

Hoạt động hỗ trợ xây dựng điểm bán hàng Việt hưởng ứng Cuộc vận động

Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã thúc đẩy thương mại và nâng cao tỷ lệ hàng Việt trong các kênh phân phối, tạo ra chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm nội địa Điều này giúp người dân dễ dàng tiếp cận hàng Việt Nam chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng với giá cả hợp lý Nhận thức của người tiêu dùng tại tỉnh Cà Mau đã có sự chuyển biến tích cực.

64 về mục đích, ý nghĩa của Cuộc vận động và thay đổi hành vi tiêu dùng theo hướng ưu tiên mua sắm hàng sản xuất trong nước

Trung tâm luôn chú trọng đến các hoạt động đào tạo tập huấn về XTTM, thu hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp và tổ chức XTTM, đồng thời nhận được đánh giá cao từ các DN Nội dung và phương pháp đào tạo thường xuyên được đổi mới, giúp DN nâng cao trình độ về năng lực XTTM, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường.

Hội nghị kết nối cung cầu và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm đặc sản là hoạt động XTTM quan trọng, giúp xây dựng chuỗi liên kết vững chắc giữa nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng Sự kiện này được tổ chức một cách bài bản và quy mô, thu hút đông đảo sự tham gia của các bên liên quan.

Tại Hội nghị, nhiều doanh nghiệp đã tích cực tham gia và ký kết biên bản thỏa thuận hợp tác kinh doanh, thúc đẩy liên kết giữa các cơ sở sản xuất và nhà phân phối trong và ngoài tỉnh Chất lượng và nguồn gốc sản phẩm đặc sản của tỉnh được chú trọng, cùng với việc phát triển nhãn hiệu, thương hiệu và chỉ dẫn địa lý Ngoài ra, việc liên kết vùng miền nhằm nâng cao tiêu thụ sản phẩm đặc sản một cách bền vững và ổn định cũng được đẩy mạnh, đồng thời gắn kết với hoạt động du lịch để tăng cường xuất khẩu tại chỗ, từ đó gia tăng giá trị và sức cạnh tranh cho các sản phẩm đặc sản.

Các chương trình XTTM do Trung tâm tổ chức luôn tuân thủ chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp Công tác kiểm tra và đánh giá hiệu quả các chương trình XTTM được thực hiện liên tục để đảm bảo tiến độ, an toàn và hiệu quả, tránh lãng phí Qua việc triển khai các chương trình này, vai trò và uy tín của Trung tâm ngày càng được nâng cao, tạo ảnh hưởng tích cực đối với doanh nghiệp Điều này đã thu hút sự tham gia nhiệt tình của doanh nghiệp, chứng tỏ vai trò quan trọng của công tác XTTM.

Hoạt động thương mại tại tỉnh Cà Mau đã có những bước phát triển đáng kể, thể hiện qua các chỉ số kinh tế xã hội và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Công tác xúc tiến thương mại (XTTM) đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thương mại nội địa cũng như hoạt động xuất nhập khẩu trong tỉnh.

Hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) đang ngày càng phát triển về cả số lượng và chất lượng, mang lại sự đa dạng và phong phú cho hàng hóa dịch vụ trên thị trường tỉnh Chất lượng mẫu mã, nhãn mác và bao bì được cải thiện, dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ hàng hóa Nghiên cứu thực trạng XTTM tại Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy việc đẩy mạnh XTTM có vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tạo cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng Điều này giúp các doanh nghiệp địa phương quảng bá thương hiệu, tổ chức kênh phân phối hiệu quả, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xây dựng văn hóa tiêu dùng hàng Việt, góp phần tăng thu ngân sách và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Cà Mau.

2.5.2 Những tồn tại, hạn chế

Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại, Du lịch và Đầu tư tỉnh Cà Mau, được ban hành theo quyết định số 1850/QĐ-UBND ngày 06/11/2017, đã bộc lộ nhiều bất cập tính đến hết năm 2018, ảnh hưởng đến các hoạt động của chương trình, đặc biệt là về nguồn nhân lực và kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp.

Hệ thống hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật tại Cà Mau vẫn chưa hoàn thiện, điều này dẫn đến việc chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động hợp tác, thương mại tại tỉnh.

Sản phẩm hàng hóa Cà Mau hiện chỉ mới dừng lại ở việc mở đại lý tại các tỉnh thành phố và ký kết hợp tác, trong khi nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được kênh phân phối hiện đại Hơn nữa, một số doanh nghiệp vẫn chưa phát triển sản phẩm để vươn ra ngoài khu vực tỉnh, điều này hạn chế khả năng mở rộng thị trường.

Đào tạo và tập huấn nhằm nâng cao kiến thức về thị trường và kỹ năng thương mại điện tử (TMĐT) cho các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế Các lớp đào tạo về kỹ năng bán hàng công nghệ chưa phong phú và thường xuyên bị trùng lặp nội dung, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đào tạo.

- Việc tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại địa phương còn chưa phát huy hết hiệu quả

Bối cảnh trong nước và thế giới

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG

VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH CÀ MAU

3.1 Bối cảnh thế giới và trong nước

Giai đoạn 2016 – 2018, kinh tế thế giới ghi nhận mức tăng trưởng từ 2.7% đến 2.9% theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (World Bank) Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Châu Âu đã có dấu hiệu giảm tốc độ tăng trưởng Những biến động chính trị tại Hoa Kỳ và Châu Âu đang tạo áp lực lớn lên tăng trưởng kinh tế trong khu vực Đồng thời, chủ nghĩa bảo hộ thương mại đang tái xuất hiện thông qua các biện pháp tự vệ của nhiều quốc gia.

Theo các chuyên gia, trong năm 2019, kinh tế toàn cầu dự kiến tăng trưởng chậm lại khoảng 3.6% do các quốc gia thắt chặt chính sách tiền tệ và cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn Sự bất ổn chính trị và thay đổi chính sách ở các nền kinh tế lớn đã tác động tiêu cực đến thị trường tài chính và hoạt động kinh tế toàn cầu, dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước.

Năm 2018 được đánh giá là thành công trong việc đạt mục tiêu kép, vừa ổn định kinh tế vĩ mô vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Điều này tạo nền tảng vững chắc cho triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2019, đặc biệt là sự ổn định của kinh tế vĩ mô và niềm tin vào cải cách thể chế cùng môi trường đầu tư kinh doanh.

Năm 2019, Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 6.6 – 6.8%, với tỷ lệ lạm phát khoảng 4% và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng từ 7 – 8% Mục tiêu cũng bao gồm tỷ lệ nhập siêu dưới 3% so với tổng kim ngạch xuất khẩu và tổng vốn đầu tư phát triển chiếm khoảng 33 – 34% GDP Mặc dù nền kinh tế sẽ đối mặt với nhiều thách thức do bất ổn chính trị, biến động kinh tế toàn cầu, thiên tai và dịch bệnh, nhưng giai đoạn 2019 – 2020 vẫn được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển nhờ nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và hỗ trợ doanh nghiệp từ hệ thống chính trị.

Giai đoạn hiện nay đánh dấu sự hội nhập sâu rộng và nhanh chóng của kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt thông qua Cộng đồng kinh tế ASEAN và các hiệp định thương mại tự do như Việt Nam – EU, Việt Nam – Nhật Bản và Việt Nam – Hàn Quốc Mặc dù những thách thức cho thị trường nội địa gia tăng, nhưng cơ hội xuất khẩu cho doanh nghiệp trong nước cũng được mở rộng Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, mặc dù được kỳ vọng sẽ thúc đẩy xuất khẩu và kinh tế Việt Nam, vẫn cần thời gian để các quốc gia đạt được sự đồng thuận sau khi Hoa Kỳ rút khỏi Trong khi đó, tại Tuần lễ Cấp cao APEC ở Đà Nẵng, các nước thành viên đã thống nhất về nguyên tắc cho một hiệp định mới mang tên Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), giữ nguyên các nội dung cốt lõi của TPP cũ nhưng cho phép tạm hoãn một số nghĩa vụ Tại Cà Mau, kinh tế - xã hội tỉnh này duy trì tăng trưởng ổn định, với công nghiệp và dịch vụ chiếm 90% cơ cấu kinh tế, trong khi xuất khẩu thủy sản vẫn là thế mạnh hàng đầu cả nước.

72 đây tạo nền tảng tốt để tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác XTTM trong nước và phát triển XTTM nước ngoài.

Mục tiêu phát triển của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau 72 - 73

- Phát triển thương mại tỉnh Cà Mau theo hướng hiện đại, nâng cao nhận thức

"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" là một chiến dịch nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm nội địa, đảm bảo sự lưu thông hàng hóa thuận lợi và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Cần hoàn thiện các cơ chế và chính sách nhằm nâng cao vai trò cũng như hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại (XTTM) tại tỉnh Việc này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường.

- Tăng cường XTTM nội địa, tập trung vào các thị trường tiềm năng ở nông thôn, vùng sâu vùng xa,

- Hỗ trợ DN nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, phát triển thương hiệu

- Nhân rộng các điểm bán hàng Việt, điểm bán sản phẩm đặc sản Cà Mau tại các huyện

Phát triển thương mại điện tử (TMĐT) là yếu tố then chốt giúp tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp (DN) tham gia vào mua bán trực tuyến và các hoạt động thanh toán điện tử Hiện nay, 90% DN đã áp dụng thư điện tử trong sản xuất kinh doanh, trong khi 80% DN duy trì website thường xuyên cập nhật thông tin và quảng bá sản phẩm Đặc biệt, 100% lãnh đạo chủ chốt tại các DN đã được tập huấn và đào tạo kiến thức về TMĐT, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị theo Bản thoả thuận chương trình hợp tác trong lĩnh vực XTTM – Đầu tư, theo định hướng của Bộ Công Thương và Cục Xúc tiến Thương mại Củng cố thị trường nội địa và khai thác thị trường mới qua khảo sát, kết nối doanh nghiệp với đối tác, nhà nhập khẩu, tập đoàn bán lẻ và hệ thống siêu thị trong và ngoài nước Tổ chức các hội nghị, hội thảo về thị trường và ngành hàng, đồng thời xây dựng chương trình hợp tác cụ thể để triển khai hiệu quả các nội dung đã ký kết.

Tăng cường tham gia các chương trình kết nối giao thương khu vực, các tỉnh, thành sẽ luân phiên tổ chức, với sự điều phối từ Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh Chương trình sẽ mời gọi các nhà phân phối lớn và nhà bán buôn tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia.

Giải pháp thúc đẩy hoạt động XTTM tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau 73 - 76

3.3.1 Tổ chức và tham gia chương trình HCTL

Tăng cường phối hợp tổ chức và tham gia các chương trình hỗ trợ thương mại địa phương (HCTL) cùng với các đoàn giao thương xúc tiến thương mại (XTTM) và các sự kiện lớn cấp khu vực hàng năm tại các địa phương Đồng thời, cần nâng cao hợp tác và liên kết để thực hiện nhiều chương trình XTTM, hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Cà Mau tham gia và quảng bá sản phẩm tại các thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước.

- Thúc đẩy công tác tổ chức HCTL thông qua việc lựa chọn các đơn vị tổ chức sự kiện phù hợp, có kinh nghiệm và năng lực thực hiện

Để thu hút khách tham quan và doanh nghiệp tham gia các chương trình HCTL tại tỉnh, cần tăng cường hoạt động quảng bá và tuyên truyền qua các phương tiện thông tin.

- Việc tổ chức các đoàn vận động DN tham gia các HCTL phải lựa chọn mời gọi các DN có uy tín tham gia

Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp tỉnh Cà Mau, cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì và nhãn mác Đồng thời, xây dựng chiến lược tuyên truyền, quảng bá và marketing phù hợp để gây ấn tượng tốt với khách hàng và tạo uy tín cho sản phẩm Hiện nay, một số doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến những yếu tố này, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển thương hiệu của họ.

Cà Mau đang tích cực quảng bá thương hiệu con tôm, một trong những thế mạnh nổi bật của tỉnh, thông qua việc tham mưu cho Sở Công Thương tổ chức các sự kiện HCTL lớn cấp quốc gia Những hoạt động này nhằm giới thiệu tiềm năng và ưu điểm của sản phẩm con tôm, góp phần nâng cao giá trị thương hiệu và phát triển kinh tế địa phương.

74 sản phẩm đông lạnh đã được xuất khẩu đến các doanh nghiệp ngoài tỉnh và nước ngoài, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh.

Để nâng cao chất lượng các Hội chợ tiêu dùng (HCTL) cấp huyện, cần duy trì các HCTL thường niên cấp tỉnh và khai thác tiềm năng phát triển tại các thị trường nông thôn, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, thông qua việc tổ chức các Phiên chợ hàng Việt về nông thôn.

Để bình ổn thị trường và thúc đẩy tiêu dùng hàng Việt, cần tổ chức các phiên chợ hàng Việt tại nông thôn, đồng thời tuyên truyền vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” Việc khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn hàng Việt không chỉ thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc mà còn góp phần xây dựng văn hóa tiêu dùng tích cực tại Việt Nam thông qua các chiến lược tuyên truyền từ Chính phủ và doanh nghiệp.

3.3.2 Xây dựng các điểm bán hàng Việt và Hoạt động thông tin thương mại

Chính phủ đang tăng cường thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng cách xây dựng thêm các điểm bán hàng và cửa hàng trưng bày sản phẩm đặc sản của tỉnh Cà Mau Trong ba năm tới, tỉnh sẽ mở thêm 10 điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc sản tại tất cả các huyện và khu du lịch, nhằm phục vụ du khách và quảng bá sản phẩm Cà Mau Việc này không chỉ giúp gắn kết các sản phẩm trong tỉnh mà còn bình ổn thị trường và kích cầu tiêu dùng.

Đẩy mạnh cung cấp thông tin thương mại cho doanh nghiệp nhằm giúp họ nắm bắt thông tin nhanh chóng, đầy đủ và chính xác Thông tin cần có tính định hướng và dự báo về biến động thị trường trong và ngoài nước, giúp doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời và hạn chế rủi ro trong kinh doanh Đồng thời, cần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng nguồn thông tin xúc tiến thương mại, đáp ứng yêu cầu thực tế của sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ Việc tăng cường liên kết trang web của Trung tâm với các đơn vị trong khu vực sẽ nâng cao khả năng tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và phát triển các dịch vụ khác.

Để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin về thị trường, tỉnh Cà Mau cung cấp đa dạng các báo cáo nghiên cứu thị trường, thông tin hợp tác kinh tế quốc tế, và các hiệp định đã ký kết Bên cạnh đó, tỉnh cũng liên kết cung cấp thông tin về các ngành hàng chủ lực, giúp kết nối với các tỉnh khác.

3.3.3 Ðào tạo, tập huấn về XTTM

Trong thời gian tới, Trung tâm sẽ phối hợp với Sở Công Thương tổ chức và tham gia các hội nghị nhằm cập nhật thông tin về thị trường trọng điểm và tiềm năng, cũng như yêu cầu mới từ thị trường quốc tế Đồng thời, Trung tâm cũng sẽ tăng cường tổ chức các khóa huấn luyện nhằm nâng cao kỹ năng xúc tiến thương mại trong bối cảnh hội nhập.

Hàng năm, tỉnh Cà Mau sẽ tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn nâng cao kỹ năng xúc tiến thương mại (XTTM) cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại các huyện vùng sâu, vùng xa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Bên cạnh đó, Sở Công Thương sẽ tăng cường liên kết với các trường đại học và viện nghiên cứu, mời chuyên gia trong ngành chia sẻ kinh nghiệm về XTTM, hội nhập quốc tế, thương mại điện tử và kiến thức thị trường, nhằm nâng cao hiểu biết và năng lực kinh doanh cho DNNVV tại tỉnh.

Để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước hiệu quả trong hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM), cần chú trọng đến phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc Đồng thời, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về XTTM trong thời kỳ hội nhập là rất quan trọng Cần kết hợp giữa đào tạo lý thuyết và thực tiễn thông qua các chuyến học tập kinh nghiệm tại các địa phương và quốc tế.

- Duy trì và phát triển mối liên hệ công tác với các Trung tâm Khuyến công và

Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại các tỉnh, thành phố trong khu vực, cùng với các phòng chức năng thuộc Cục Xúc tiến thương mại, thường xuyên tổ chức trao đổi và học tập kinh nghiệm công tác, nhằm cập nhật thông tin và phát triển công nghiệp hiệu quả.

76 nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn trong đội ngũ cán bộ, viên chức Trung tâm

3.3.4 Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm đặc sản

Trong thời gian tới, TTKS & XTTM tỉnh Cà Mau sẽ phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh để tổ chức chương trình “Tuần lễ sản phẩm của thành phố Hồ Chí Minh” tại Cà Mau, bao gồm hội nghị, hội thảo và giới thiệu công nghệ phục vụ nhu cầu địa phương Chương trình cũng nhằm kết nối giao thương hai chiều và tăng cường tổ chức các hội nghị kết nối doanh nghiệp giữa Cà Mau và các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong nước theo chiến dịch “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Chính phủ.

Kiến nghị 76 - 79

3.4.1 Về phía UBND tỉnh và các Sở, ngành

Ủy ban nhân dân tỉnh nhấn mạnh rằng nhiệm vụ xúc tiến thương mại (XTTM) trong thời gian tới rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay.

Sự thành công trong xúc tiến thương mại (XTTM) được thể hiện qua việc gia tăng các đơn đặt hàng cho sản xuất phát triển, vì vậy cần tăng cường nhân lực cho công tác này UBND tỉnh cần tham mưu từ các cơ quan cấp dưới về cơ chế, chính sách XTTM và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính để thúc đẩy XTTM Đồng thời, UBND tỉnh cũng nên tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia và địa phương khác trong quy hoạch xây dựng, giao thông, đô thị, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho việc phát triển XTTM tại Cà Mau trong tương lai.

- Sở Công Thương và các Sở, Ban ngành: Cần hỗ trợ qua lại để giúp công tác

XTTM của địa phương hoạt động chất lượng, mang lại hiệu quả cao, thiết thực và có lợi cho DN

Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất với UBND tỉnh về cơ chế chính sách riêng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia xúc tiến thương mại Điều này sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động quảng bá và tuyên truyền, từ đó thu hút sự quan tâm và đầu tư.

Các đơn vị chủ trì chương trình cần chú trọng theo dõi và cập nhật kết quả thực hiện các Biên bản hợp tác đã ký Đồng thời, cần phối hợp với các cơ quan quản lý và tổ chức XTTM để cung cấp thông tin đầy đủ về thị trường trong và ngoài nước cho doanh nghiệp.

Tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức và tập đoàn đa quốc gia là cần thiết để đưa hàng Việt tiếp cận các kênh phân phối hiện đại Đồng thời, cần thực hiện các giải pháp nâng cao nhận thức và năng lực cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

DN trên thị trường trong nước và quốc tế

Tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ và kỹ năng xúc tiến thương mại cho cán bộ, nhân viên tại các cơ quan XTTM Trung ương và địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp, cùng các tổ chức, cá nhân có nhu cầu Mục tiêu là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay.

Cần tăng cường nguồn lực hỗ trợ thông tin thị trường và phát triển thiết kế mẫu mã sản phẩm Huy động tối đa các nguồn lực, đặc biệt là từ khu vực ngoài Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM).

Để nâng cao chất lượng thông tin xúc tiến thương mại (XTTM), cần đa dạng hóa nguồn thông tin và xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp Việc này sẽ thúc đẩy hoạt động thu thập và trao đổi thông tin XTTM cũng như thông tin thị trường từ các tổ chức kinh tế, thương mại và chuyên ngành XTTM cả trong nước và quốc tế.

Xây dựng báo cáo chuyên đề về xúc tiến thương mại cho từng thị trường, ngành hàng và sản phẩm nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và đối tác.

Để thúc đẩy công tác xúc tiến thương mại (XTTM), cần tăng cường đầu tư và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cũng như công nghệ thông tin Đồng thời, xây dựng phương án liên kết chặt chẽ giữa cơ quan XTTM Trung ương với các địa phương, hiệp hội và doanh nghiệp là rất quan trọng.

Chúng tôi phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức các chương trình đào tạo và tư vấn cho hiệp hội ngành hàng và tổ chức XTTM địa phương Mục tiêu là nâng cao tính chuyên nghiệp và năng lực xây dựng đề án, tổ chức thực hiện các hoạt động XTTM Đồng thời, chúng tôi cũng tập huấn cho doanh nghiệp các kỹ năng XTTM trước, trong và sau khi tham gia các sự kiện XTTM.

Tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện các đề án đã được phê duyệt, nhằm nắm bắt thông tin đa chiều để xử lý kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước Điều này sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc phê duyệt Chương trình XTTM hiệu quả hơn trong những năm tới.

Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau, cần kết hợp xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch thông qua việc xây dựng và phát hành catalogue giới thiệu thông tin về tỉnh Catalogue này sẽ bao gồm các chính sách phát triển thương mại, ưu đãi đầu tư, hệ thống hạ tầng, giai thông kết nối, cũng như các sản phẩm đặc trưng và thế mạnh của tỉnh Việc quảng bá này sẽ được thực hiện tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, các hội nghị, hội thảo quốc tế, và tại các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài.

Sở Công Thương cần tích cực tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh kịp thời và phù hợp các chính sách, quy định về cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

79 tỉnh Cà Mau tham gia các hoạt động thúc đẩy XTTM thị trường trong nước hoàn thiện hơn

Chủ động tìm kiếm đối tác và thị trường là cách tốt nhất để doanh nghiệp phát huy tinh thần đồng hành cùng Nhà nước Nhà nước sẽ không thay thế vai trò của doanh nghiệp, mà chỉ cung cấp sự hỗ trợ cần thiết để doanh nghiệp phát triển.

DN trong việc thực hiện các hoạt động XTTM

Ngày đăng: 19/12/2021, 20:00

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Quy trình nghiên cứu - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Hình 1 Quy trình nghiên cứu (Trang 20)
Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Cà Mau - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Cà Mau (Trang 44)
Bảng 2.1 Các hình thức hoạt động XTTM tại Trung tâm từ năm 2016 – 2018 - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Bảng 2.1 Các hình thức hoạt động XTTM tại Trung tâm từ năm 2016 – 2018 (Trang 53)
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện các chương trình HCTL tỉnh Cà Mau từ năm - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện các chương trình HCTL tỉnh Cà Mau từ năm (Trang 57)
Hình 2.2: Các loại hình doanh nghiệp - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Hình 2.2 Các loại hình doanh nghiệp (Trang 66)
Hình 2.3: Ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Hình 2.3 Ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp (Trang 67)
Bảng 2.6: Tình hình doanh nghiệp tham gia các Chương trình XTTM - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Bảng 2.6 Tình hình doanh nghiệp tham gia các Chương trình XTTM (Trang 67)
Hình 2.4: Tình hình DN tham gia các hình thức hoạt động XTTM - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Hình 2.4 Tình hình DN tham gia các hình thức hoạt động XTTM (Trang 68)
Hình 2.5: Đánh giá về thủ tục tham gia - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Hình 2.5 Đánh giá về thủ tục tham gia (Trang 69)
Hình 2.6: Đánh giá về tiếp cận nguồn kinh phí từ các chương trình XTTM - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Hình 2.6 Đánh giá về tiếp cận nguồn kinh phí từ các chương trình XTTM (Trang 69)
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ hiệu quả các hình thức hoạt động XTTM - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Bảng 2.8 Đánh giá mức độ hiệu quả các hình thức hoạt động XTTM (Trang 71)
Hình 2.7: Đánh giá về sự cải thiện năng lực XTTM của DN tỉnh Cà Mau - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
Hình 2.7 Đánh giá về sự cải thiện năng lực XTTM của DN tỉnh Cà Mau (Trang 75)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ - THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG mại tại TRUNG tâm KHUYẾN CÔNG và xúc TIẾN THƯƠNG mại
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w