1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

88 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (6)
  • 2. Các công trình nghiên cứu (8)
  • 3. Mục tiêu, ý nghĩa và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn (11)
    • 3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (11)
    • 3.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (11)
  • 5. Những đóng góp mới của luận văn (13)
  • 6. Kết cấu luận văn (14)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH HÀNH VI (15)
    • 1.1 Tổng quan về lý thuyết tài chính hành vi (15)
    • 1.2. Phân tích tâm lý của nhà đầu tư dựa trên thuyết tài chính hành vi (0)
    • 1.3. Ứng dụng tâm lý tài chính hành vi (19)
      • 1.3.2.1. Hành vi không hợp lý của nhà đầu tư (20)
    • 1.4. Giới thiệu tổng quan Thị trường chứng khoán Việt Nam (22)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ (27)
    • 3.1. Giải pháp đối với các nhà đầu tư (56)
    • 3.2. Kiến nghị về chính sách (65)
  • KẾT LUẬN (22)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán là một phần quan trọng của nền kinh tế thị trường, yêu cầu tuân thủ các quy luật và tổ chức phức tạp Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán được chia thành hai cấp độ: thị trường chính thức (bảng một) dành cho các doanh nghiệp lớn niêm yết trên sàn giao dịch, và thị trường phi tập trung (bảng hai) dành cho các công ty nhỏ, khởi nghiệp và công ty công nghệ cao Cấu trúc đa dạng này giúp tạo ra một hệ thống thị trường toàn diện, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển.

Sự tạm dừng của một số thị trường chứng khoán sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 - 2009 đã làm nổi bật vai trò quan trọng của thị trường phi tập trung trong hệ thống tài chính thế giới Theo các nhà nghiên cứu quốc tế, sự phát triển nhanh chóng về quy mô và độ phức tạp của thị trường phi tập trung đã tích tụ nguy cơ hệ thống, góp phần vào cuộc khủng hoảng tài chính năm 2009 Do đó, việc tổ chức một thị trường phi tập trung hợp lý, hoạt động ổn định và tuân thủ các quy định nghiêm ngặt là cần thiết để quản lý hiệu quả, đồng thời tôn trọng các quy luật kinh tế thị trường.

Thị trường tài chính và chứng khoán Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay Việc giao dịch trong môi trường thông tin mờ, thiếu chính xác hoặc quá tải thông tin dẫn đến việc nhà đầu tư mất đi cá tính đầu tư của mình Điều này thúc đẩy hiện tượng lây nhiễm đám đông và hiệu ứng bầy đàn trong đầu tư, gây ra nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.

Dễ dàng theo đuổi lợi ích ngắn hạn có thể gây ra sự mất cân đối cho thị trường trong dài hạn Các nguyên lý tâm lý hành vi tài chính cho thấy rằng, nhà đầu tư thiếu kiến thức thường dễ bị ảnh hưởng bởi ý kiến của đám đông.

Hành vi đầu tư thiếu hiểu biết có thể dẫn đến tình trạng hoảng loạn, ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường Mặc dù hành động của từng cá nhân không làm thay đổi lớn đến chất lượng thị trường, nhưng khi số đông cùng chạy theo một hướng, sẽ gây ra sự hỗn loạn Trong khi công tác PR truyền thống tập trung vào xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, hiện nay PR còn phải đáp ứng nhu cầu thông tin cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư, nhằm thiết lập mối quan hệ đầu tư hiệu quả thông qua các hoạt động quan hệ nhà đầu tư.

Các công ty chứng khoán có thể điều chỉnh kỳ vọng của nhà đầu tư thông qua truyền thông, nhằm chuyển đổi tâm lý đầu tư từ cảm tính và bầy đàn sang tâm lý đầu tư có kế hoạch và chiến lược Điều này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trước phản ứng của nhà đầu tư, góp phần ổn định giá trị cổ phiếu và phát triển bền vững thị trường Để làm rõ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam" cho luận văn thạc sĩ của mình.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh và sự phát triển của nền kinh tế Xu hướng giá chứng khoán tăng lên thường phản ánh sự gia tăng đầu tư, từ đó thúc đẩy tăng trưởng không chỉ cho các công ty mà còn cho toàn bộ nền kinh tế.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ tính thanh khoản cao, giúp nhà đầu tư dễ dàng và nhanh chóng mua bán cổ phiếu Đồng thời, các công ty có thể sử dụng vốn dài hạn để phát triển bền vững Thông qua việc đa dạng hóa rủi ro, thị trường chứng khoán không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản đầu tư mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế bằng cách chuyển hướng dòng vốn vào các kênh đầu tư hiệu quả.

Cổ phiếu không chỉ thúc đẩy việc mua bán thông tin doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích lớn trước khi thông tin này được công khai, làm thay đổi giá trị cổ phiếu Điều này khuyến khích các nhà đầu tư nghiên cứu và theo dõi doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn, từ đó gia tăng lợi nhuận.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế bằng cách phân bổ và tối ưu hóa nguồn lực Qua thị trường này, dòng tiền từ nhà đầu tư được đưa vào sản xuất sản phẩm và dịch vụ, cho thấy sự ảnh hưởng không thể phủ nhận của nó đối với nền kinh tế Từ khi ra đời, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, với chỉ số VN-Index khởi đầu ở mức 100 điểm, đạt đỉnh 571 điểm vào ngày 25/6/2001, sau đó giảm xuống 150 điểm Giai đoạn 2005-2008 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, với đỉnh cao đạt 1170,67 điểm vào ngày 12/3/2007.

Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và nền kinh tế rất chặt chẽ, với sự gia tăng của thị trường chứng khoán có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và ngược lại Các quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong xu hướng thị trường, ảnh hưởng đến nền kinh tế Để hiểu và giải thích đúng các quyết định của nhà đầu tư, cần nghiên cứu các yếu tố hành vi tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Việc hiểu rõ các hành vi phổ biến sẽ giúp nhà đầu tư phản ứng tốt hơn với những thay đổi từ thị trường.

Nhà quản lý thị trường cần thông tin để hiểu rõ hơn về các nhà đầu tư, từ đó dự báo chính xác và đưa ra khuyến nghị hiệu quả Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” với mục đích lý giải nguyên nhân dẫn đến hành động của nhà đầu tư và ứng dụng vào thực tiễn tài chính tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Các công trình nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết về thị trường chứng khoán và thị trường vốn luôn thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học và chuyên gia kinh tế quốc tế.

"Liệu thị trường chứng khoán Mỹ được định giá thấp hay cao hơn so với giá trị thật của nó", Tác giả Mike Patton, đăng ngày: 30/09/2015; Tejvan Pettinger

"Thị trường chứng khoán ảnh hưởng đến nền kinh tế như thế nào ?", ngày 02/8/2015; Roger Aitken (2015)

"Nguyên nhân để đầu tư vào thị trường chứng khoán Nhật Bản ngay bây giờ"; Đăng ngày 17/10/2015; BoubakariAke, Rachelle WouonoOgnaligui (2010)

"Thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế"; Marc Faber (2014)

Nguyễn Huỳnh Thanh (2012) trong bài viết "Xây dựng cơ chế xử lý đổ vỡ của công ty chứng khoán tại Việt Nam" tập trung nghiên cứu các phương pháp xử lý đổ vỡ của công ty chứng khoán, cơ chế đền bù thiệt hại và bảo vệ tài sản nhà đầu tư trước các hành vi vi phạm pháp luật Bài viết đề xuất xây dựng một cơ chế và quy trình xử lý đổ vỡ, cùng với việc thành lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư, bao gồm khuôn khổ pháp lý, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành, nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phạm Thị Giang Thu (2012), "Nghiên cứu về quỹ bảo vệ nhà đầu tư trên thế giới và đề xuất mô hình cho thị trường Chứng khoán Việt Nam"

- Đánh giá công tác bảo vệ nhà đầu tư của cơ quan quản lý thông qua các công cụ pháp luật và tài chính đang được áp dụng

Nghiên cứu các mô hình quốc tế về quỹ bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán giúp hiểu rõ cách thức hoạt động và hiệu quả của các quỹ này Bài viết đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm áp dụng mô hình phù hợp cho Việt Nam, từ đó nâng cao sự an toàn và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong bối cảnh thị trường chứng khoán đang phát triển mạnh mẽ.

Tạ Thanh Bình (2017), "Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý đảm bảo tuân thủ cam kết quốc tế về Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán của Việt Nam"

Bài viết nghiên cứu bản chất, phạm vi và mức độ của các cam kết quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán, đồng thời phân tích khung pháp lý hiện tại của Việt Nam về thị trường chứng khoán Mục tiêu chính là xác định những “khoảng cách” giữa các quy định pháp lý và yêu cầu của cam kết quốc tế, từ đó đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn, đảm bảo rằng quy định pháp lý của Việt Nam về thị trường chứng khoán tuân thủ đầy đủ các cam kết quốc tế.

Hoàng Thị Bích Loan (2017); "Thị trường chứng khoán Việt Nam - Những vấn đề tồn tại và một số giải pháp"

Trần Quang Phú (2017) trong bài viết "Tái cấu trúc Thị trường Chứng khoán Việt Nam" đã trình bày một cái nhìn tổng quan về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến cấu trúc hệ thống tài chính, tập trung vào việc hệ thống hóa các nghiên cứu quốc tế về tái cấu trúc thị trường chứng khoán Bài viết nêu rõ các lĩnh vực chính cần tái cấu trúc, bao gồm tái cấu trúc dựa trên hàng hóa, sự phát triển của nhà đầu tư tổ chức, các định chế trung gian và thể chế thị trường Đặc biệt, nghiên cứu đã làm rõ vai trò của nhà đầu tư tổ chức trong sự phát triển của thị trường chứng khoán, ảnh hưởng đến quy mô, tính thanh khoản và thị trường trái phiếu chính phủ Bài viết cũng đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012, phân tích các hoạt động cụ thể như cơ sở hàng hóa, thị trường trái phiếu, và hệ thống tổ chức chứng khoán, từ đó nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân Việc áp dụng lý thuyết cùng kinh nghiệm quốc tế sẽ là nền tảng quan trọng để đề xuất các giải pháp tái cấu trúc hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đề tài đã đề xuất 6 nội dung cụ thể nhằm tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam, với mỗi nội dung đi kèm mục tiêu rõ ràng và giải pháp cụ thể Những giải pháp này không chỉ mang tính khả thi mà còn thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường.

Các nghiên cứu này mang lại giá trị khoa học cao và là nguồn tư liệu quý báu cho các nhà quản lý và cơ quan chuyên môn Chúng khuyến nghị rằng các quốc gia cần chú trọng hơn đến chính sách quản lý quốc gia để đạt được thành công trong quản lý kinh tế, quản lý tài chính, thị trường chứng khoán và các lĩnh vực liên quan.

Mục tiêu, ý nghĩa và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Bài viết này nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về lý thuyết hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua Qua việc phân tích thực trạng, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp hữu ích dành cho các nhà đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm thiểu rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Phân tích thực tiễn về lý thuyết tài chính hành vi cho thấy rằng hành vi của nhà đầu tư có ảnh hưởng sâu sắc đến quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các yếu tố tâm lý, cảm xúc và nhận thức của nhà đầu tư thường dẫn đến những quyết định không tối ưu, từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất đầu tư Nghiên cứu cho thấy rằng sự thiên lệch tâm lý, như sự tự tin quá mức hay lo ngại, có thể dẫn đến việc mua bán cổ phiếu không hợp lý Do đó, việc hiểu rõ các yếu tố hành vi này là rất quan trọng để cải thiện quyết định đầu tư và tối ưu hóa lợi nhuận trên thị trường chứng khoán.

Để nâng cao hiệu quả đầu tư, các nhà đầu tư cần áp dụng một số giải pháp thiết thực nhằm duy trì triết lý đầu tư và bám sát mục tiêu đã đề ra Việc xác định rõ ràng các tiêu chí đầu tư và thường xuyên đánh giá lại chiến lược sẽ giúp tối ưu hóa kết quả Hơn nữa, việc cập nhật thông tin thị trường và phân tích xu hướng cũng là yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định đúng đắn, từ đó góp phần gia tăng lợi nhuận.

- Làm cơ sở cho việc điều chỉnh và hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đầu tư của cá nhân tác giả

3.2 Ý nghĩa của đề tài Đối với các nhà đầu tư cá nhân: Đề tài có thể là tài liệu tham khảo về hành vi trong đầu tư chứng khoán giúp các nhà đầu tư cân nhắc và phân tích xu hướng Thị trường chứng khoán trước khi đưa ra các quyết định phù hợp hơn trong đầu tư Đối với nhà quản lý thị trường: Đề tài cung cấp cho họ một nền tảng tốt cho

Bài viết này đưa ra 7 dự đoán về xu hướng thị trường chứng khoán trong tương lai và cung cấp các tư vấn hợp lý cho nhà đầu tư Tài chính hành vi, một lĩnh vực tương đối mới mẻ, đã được công nhận rộng rãi trong các thị trường chứng khoán phát triển, giúp khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Tuy nhiên, ứng dụng của tài chính hành vi còn hạn chế tại các thị trường kém phát triển Đề tài này hy vọng sẽ xác nhận tính phù hợp của việc áp dụng tài chính hành vi vào mọi loại thị trường chứng khoán Qua đó, nó cũng mang lại cho tôi sự hiểu biết sâu sắc hơn về lý thuyết và thực hành trong lĩnh vực này.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh và phát triển của nền kinh tế Xu hướng giá chứng khoán không chỉ phản ánh sức khỏe của nền kinh tế mà còn liên quan chặt chẽ đến sự gia tăng đầu tư Khi giá chứng khoán tăng, điều này thường dẫn đến sự phát triển cao hơn của các công ty và nền kinh tế nói chung.

- Luận giải rõ cơ sở lý luận về lý thuyết hành vi của nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, làm nổi bật những kết quả tích cực đã đạt được Đồng thời, nó chỉ ra những hạn chế và bất cập trong hành vi của nhà đầu tư, từ đó tìm ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những vấn đề này Việc hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư sẽ giúp cải thiện hiệu quả và tính bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Đề xuất định hướng và giải pháp đối với hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các nhà đầu tư cá

8 nhân và có tính chất năng động tại thành phố Hồ Chí Minh

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

- Về không gian: Luận văn được thực hiện nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí

4.3 Các phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính: Bên cạnh việc nghiên cứu từ những dữ liệu thứ cấp như: sách, báo, luận văn khóa trước

Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát thực tế với 100 nhà đầu tư tại các sàn giao dịch ở thành phố Hồ Chí Minh, thông qua việc sử dụng 100 bảng câu hỏi.

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả điều tra sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các nhân tố quyết định sự tham gia và quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trong bối cảnh hiện tại.

Phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê, so sánh, sử dụng excel và anova, SPSS để phân tích các dữ liệu điều tra được

Những đóng góp mới của luận văn

Bài viết này sẽ phân tích các khái niệm, đặc điểm, bản chất, cấu trúc tổ chức, cách vận hành và vai trò của hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong bối cảnh tổng thể của cấu trúc thị trường chứng khoán.

Hai là, luận giải được các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bài viết nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán toàn cầu và xu hướng điều chỉnh mô hình thị trường phi tập trung, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phân tích và đánh giá hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam là cần thiết để làm rõ những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế này.

Năm là, trên cơ sở định hướng phát triển và tái cấu trúc thị trường chứng khoán

Trong thời gian tới, cần xác định định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH HÀNH VI

Tổng quan về lý thuyết tài chính hành vi

Tài chính hành vi và kinh tế học hành vi nghiên cứu cách mà nhận thức và cảm xúc của con người ảnh hưởng đến quyết định kinh tế, từ đó giải thích tác động của các hành vi này lên thị trường tài chính Hai lĩnh vực này tập trung vào các mô hình hành vi dựa trên tâm lý học và lý thuyết tài chính hành vi, tạo nền tảng cho các phương pháp phân tích kỹ thuật Phân tích hành vi chủ yếu xem xét cách mà quyết định của nhà đầu tư phản ánh trên thị trường trong các tình huống tương tự.

Nhà tâm lý học Samuel McClure từ Đại học Princeton cùng các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu hình ảnh não bộ, cho thấy rằng khi các chủ thể lựa chọn lợi ích trước mắt, hoạt động não bộ diễn ra ở các vùng khác so với khi họ chọn lợi ích trong tương lai.

Daniel Kahneman, giáo sư tâm lý học và người đoạt giải Nobel kinh tế năm 2002, dự đoán rằng trong vòng mười đến hai mươi năm tới, sẽ có những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ và hiểu biết về bộ não Sự gia tăng này sẽ có tác động mạnh mẽ đến tâm lý học chính trị và thị trường, tạo ra một cơ sở dữ liệu chung mà mọi người không thể bỏ qua.

Trong một thị trường tăng giá kéo dài, những mong muốn cá nhân và dự đoán của các nhà phân tích về xu hướng tăng giá liên tục sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý của nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy sự gia tăng giá trị chứng khoán.

Lý thuyết kinh tế học hành vi có khả năng dự đoán sự biến động của chỉ số chứng khoán và giải thích các hành vi đầu tư mạo hiểm như đánh bạc và trông chờ vào sự may rủi của con người.

Tài chính hành vi là một lĩnh vực con của tài chính, tập trung vào việc nghiên cứu hành vi con người trên thị trường tài chính Khác với tài chính truyền thống, vốn dựa vào các mô hình định giá, tài chính hành vi ứng dụng kiến thức từ tâm lý học, xã hội học và tài chính để giải thích những bất thường trong thị trường mà các lý thuyết cổ điển không thể lý giải.

Gần đây, tài chính hành vi đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ được các nhà kinh tế quan tâm Ứng dụng của tài chính hành vi ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các quốc gia có thị trường tài chính phát triển, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.

Nghiên cứu tài chính truyền thống dựa vào giả thiết thị trường hiệu quả, cho rằng thị trường có khả năng tự điều chỉnh trong điều kiện chênh lệch giá Tuy nhiên, lý thuyết hành vi giải thích những lúc thị trường không thể tự điều chỉnh Lý thuyết tài chính hành vi bổ sung cho các lý thuyết truyền thống bằng cách nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi con người đến quyết định tài chính Lý thuyết này tập trung vào cách cá nhân thu thập và sử dụng thông tin, giúp hiểu và dự đoán những biến động tâm lý bất thường trên thị trường tài chính.

Thuyết hành vi tài chính chỉ ra rằng ba yếu tố chính là hành vi không hợp lý của nhà đầu tư, hành vi không hợp lý mang tính hệ thống và giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá có thể dẫn đến việc định giá sai trên thị trường Khi những yếu tố này cùng tồn tại, tình trạng định giá sai không chỉ xảy ra mà còn trở nên nghiêm trọng và kéo dài, gây ra bất ổn lớn cho thị trường tài chính (Tô Kim Ngọc, 2012).

Với ba điều kiện này đã tạo ra nền tảng “thị trường không luôn luôn đúng” là

Tài chính hành vi vẫn là một lĩnh vực mới mẻ tại Việt Nam, mặc dù đã trải qua nhiều thập kỷ phát triển Là một quốc gia có nền kinh tế mới nổi ở Châu Á, Việt Nam chia sẻ nhiều đặc trưng văn hóa với các nước trong khu vực Để làm rõ nền tảng cho nghiên cứu này, bài viết sẽ điểm lại một số nghiên cứu trước đây tại Châu Á, đặc biệt là công trình của Nguyễn Thanh Tuyền (2014).

Châu Á là nền tảng lý tưởng để nghiên cứu tài chính hành vi, với người dân nơi đây thường bị ảnh hưởng bởi các thiên kiến nhận thức nhiều hơn so với người phương Tây, khiến nhà đầu tư châu Á bị xem như những con bạc Các nhà khoa học xã hội và tâm lý học lý giải rằng sự gia tăng sai lệch hành vi có thể bị ảnh hưởng bởi văn hóa, mặc dù mức độ tác động có thể khác nhau Nền văn hóa tập thể của các quốc gia Châu Á được cho là nguyên nhân dẫn đến sự tự tin thái quá của nhà đầu tư, từ đó gây ra các sai lệch hành vi trong đầu tư.

Mặc dù tài chính hành vi vẫn còn gây tranh cãi, nhưng các nhà phân tích tài chính hiện nay đã có sự hiểu biết sâu sắc hơn về hành vi con người và nhận ra rằng những hành vi này ảnh hưởng đến quyết định tài chính Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng kinh doanh chênh lệch giá có giới hạn, và các hành vi có thể tác động đến giá cả Tài chính hành vi đã giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về thị trường tài chính, lĩnh vực này hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

1.2 Phân tích tâm lý của nhà đầu tƣ dựa trên thuyết tài chính hành vi

Các bằng chứng về bong bóng chứng khoán trong những năm 90 cho thấy rằng nhà đầu tư không luôn hành động một cách khôn ngoan như mong đợi Trong những tình huống này, lý thuyết thị trường hiệu quả không thể giải thích được, nhưng nghiên cứu tài chính hành vi dựa trên tâm lý học có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thị trường tài chính.

Tài chính học hành vi cung cấp những mô tả và giải thích thú vị về hành vi thị trường thông qua các cuộc thử nghiệm đơn giản Một ví dụ điển hình là việc đưa ra cho người tham gia hai lựa chọn: nhận ngay 50.000 đồng hoặc tham gia trò chơi tung đồng xu để quyết định số tiền nhận được.

Trò chơi này mang tính may rủi khi người chơi có thể nhận được 100.000 đồng nếu thắng, nhưng nếu thua sẽ không nhận được gì Nhiều người thường chọn cách an toàn hơn là nhận 50.000 đồng để đảm bảo một khoản tiền chắc chắn Quyết định giữa việc chấp nhận rủi ro hay mất mát chắc chắn là điều mà người chơi thường phải cân nhắc.

Ứng dụng tâm lý tài chính hành vi

1.3.1 Sự ra đời của tài chính hành vi

Lý thuyết tài chính hành vi là sự phát triển kết hợp tâm lý học vào tài chính

Kể từ khi nhà tâm lý học Gabriel Tarde nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào khoa học kinh tế vào những năm 1880, phải đến thập kỷ 1980, ứng dụng tâm lý trong tài chính mới có bước phát triển đáng kể Mặc dù các nghiên cứu của George Kanota trong những năm 1930 và 1940 đã đặt nền tảng cho tài chính hành vi với thuật ngữ “kỳ vọng”, nhưng kết quả của ông còn hạn chế Tuy nhiên, các tác phẩm của Amos Tversky, Daniel Kahneman (1979), Richard H Thaler (1985), và đặc biệt là Robert Shiller với cuốn “Irrational Exuberance” (2000) đã dự báo chính xác sự sụp đổ của thị trường cổ phiếu toàn cầu, tạo nên bước ngoặt lớn cho nghiên cứu tài chính hành vi.

Lý thuyết tài chính hành vi, với quan điểm "thị trường không luôn luôn đúng", đã tạo ra sự đối lập đáng kể với lý thuyết "thị trường hiệu quả", nền tảng của các lý thuyết tài chính trong suốt bốn, năm thập kỷ qua Lý thuyết thị trường hiệu quả dựa trên giả định rằng luôn có cơ chế điều chỉnh thị trường hướng tới trạng thái hiệu quả thông qua kinh doanh chênh lệch giá Khi có hiện tượng định giá sai trên thị trường, giá của các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và sản phẩm phái sinh không phản ánh đúng giá trị thực, từ đó tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch giá Những nhà đầu tư này, bằng cách mua tài sản bị định giá thấp và bán tài sản bị định giá quá cao, sẽ góp phần điều chỉnh thị trường về trạng thái hợp lý và cân bằng.

Lý thuyết tài chính hành vi cho thấy rằng cơ chế điều chỉnh thị trường không phải lúc nào cũng hoạt động hiệu quả Điều này dẫn đến việc những nhà đầu tư có triết lý đầu tư vững chắc có thể không thắng được những nhà đầu tư có tâm lý bất ổn, gây ra tình trạng thị trường không hiệu quả và dẫn đến việc định giá cổ phiếu hoặc các sản phẩm tài chính khác có thể bị thổi phồng hoặc bị đánh giá thấp.

Tài chính hành vi không chỉ giúp giải thích các hành vi không hợp lý của nhà đầu tư mà còn có ứng dụng rộng rãi trong việc điều chỉnh các mô hình định giá, bao gồm định giá chứng khoán và sản phẩm phái sinh Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến lý thuyết quản trị công ty, cấu trúc vốn trong tài chính doanh nghiệp, và giải thích sự tương tác giữa các thị trường khác nhau.

1.3.2 Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi

1.3.2.1 Hành vi không hợp lý của nhà đầu tƣ

Các nhà đầu tư thường có hành vi không hợp lý khi không phân tích và xử lý đúng thông tin từ thị trường, hoặc tiếp nhận thông tin sai lệch, dẫn đến kỳ vọng lệch lạc về tương lai của cổ phiếu Một số dạng lệch lạc trong nhận thức phổ biến trên thị trường chứng khoán bao gồm những sai lầm trong đánh giá thông tin và dự đoán xu hướng giá.

Phụ thuộc quá nhiều vào kinh nghiệm hoặc thuật toán có thể gây ra sai lầm, đặc biệt khi điều kiện bên ngoài thay đổi Việc tuân theo các quy tắc một cách cứng nhắc đôi khi không mang lại kết quả chính xác.

Lệch lạc do tình huống điển hình xảy ra khi con người thường tập trung vào các yếu tố ngắn hạn, dẫn đến việc bỏ qua những nhân tố dài hạn quan trọng Xu hướng này gây ra sự thiếu cân nhắc trong việc đưa ra quyết định, khi mà những tình huống điển hình tạm thời có thể ảnh hưởng đến nhận thức và hành động của chúng ta.

Bảo thủ là xu hướng chậm phản ứng với những thay đổi khi điều kiện biến đổi, chẳng hạn như khi có thông tin mới về triển vọng nền kinh tế.

Nhiều nghiên cứu tâm lý học trong lĩnh vực tài chính chỉ ra rằng các nhà đầu tư thường thể hiện sự tự tin thái quá vào quyết định của mình Điều này dẫn đến việc họ có thể định nghĩa hẹp một vấn đề, tức là cô lập một khái niệm trong một khuôn khổ hạn chế và cố gắng đưa ra quyết định tối ưu chỉ cho khuôn khổ đó, mà không xem xét đến bức tranh tổng thể.

Tính toán bất hợp lý xảy ra khi chúng ta tách rời các quyết định nên được kết hợp, dẫn đến việc tối đa hóa lợi ích cho từng tài khoản ảo trong trí tưởng tượng Kết quả là, những quyết định tưởng chừng hợp lý lại có thể trở thành sai lầm.

1.3.2.2 Hành vi không hợp lý mang tính hệ thống

Tâm lý đám đông: Là hiện tượng tinh thần chung của nhiều cá nhân, phát

Sự tương tác tâm lý giữa các thành viên trong đám đông hoặc cộng đồng có thể dẫn đến sự biến mất của cá tính cá nhân, tạo ra một sự đồng nhất trong cảm xúc và suy nghĩ của họ Điều này xảy ra khi một tâm lý nổi trội, có sức ảnh hưởng, chi phối hành vi và thái độ của các cá nhân, khiến họ cùng hướng về một mục tiêu chung (Nguyễn Đức Hiển, 2012)

Hiệu ứng bầy đàn là hiện tượng mà con người bị tác động bởi những người xung quanh trong việc lựa chọn hành vi, xu hướng và quyết định Điều này cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của xã hội đến các quyết định cá nhân.

Một nhà đầu tư đơn lẻ có hành vi không hợp lý sẽ không thể tác động đáng kể đến giá cổ phiếu trên thị trường Ngay cả một tổ chức đầu tư lớn cũng chỉ có ảnh hưởng hạn chế nếu hoạt động độc lập.

Khi hành vi không hợp lý diễn ra một cách hệ thống, tức là nhiều nhà đầu tư cùng thể hiện hành vi không hợp lý giống nhau, điều này sẽ dẫn đến sự xuất hiện của định giá sai và có khả năng kéo dài theo thời gian.

Lý thuyết tài chính hành vi chỉ ra rằng sự bất hợp lý trong hành vi đầu tư là phổ biến, dẫn đến hiện tượng "hiệu ứng bầy đàn" Điều này khiến giá cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị thực của chúng.

Giới thiệu tổng quan Thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay có hai Sở Giao dịch Chứng khoán chính, bao gồm Sở GDCK thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).

Sở GDCK Hà Nội (Sàn HNX) và Sàn Upcom

Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – Sàn HOSE

Trong suốt 18 năm hoạt động, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) đã trải qua 6 giai đoạn quan trọng, mỗi giai đoạn đều ghi dấu những sự kiện đặc biệt phản ánh sự thăng trầm của thị trường chứng khoán và nền kinh tế Việt Nam.

Giai đoạn 2000 – 2004 đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam với Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP HCM (TTGDCK TP HCM) khai trương vào ngày 20/7/2000 Phiên giao dịch đầu tiên diễn ra vào ngày 28/7/2000 chỉ với 02 mã cổ phiếu REE và SAM Chỉ sau vài tháng, thị trường đã chào đón trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Doanh nghiệp, và sau 4 năm, chứng chỉ quỹ đầu tư VFMVF1 cũng tham gia Đến thời điểm này, các cổ phiếu cơ bản đã có mặt đầy đủ trên TTGDCK TP HCM Sau 4 năm hoạt động, TTGDCK TP HCM vinh dự nhận Huân chương Lao động Hạng Ba từ Chủ tịch nước.

Giai đoạn 2005 – 2006 đánh dấu sự bùng nổ trong việc niêm yết của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, với sự kiện Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được niêm yết vào ngày 12/7/2006 Thời kỳ này ghi nhận sự đột phá của sàn HOSE trong việc bán cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước thông qua thị trường chứng khoán, với cuộc đấu giá thành công đầu tiên cho Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) vào năm 2005 Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường và trong nền kinh tế, được thể hiện qua chuyến thăm của cựu Tổng thống Mỹ George W Bush và Ngoại trưởng Mỹ Condoleezza Rice, cùng với việc nhận cờ Thi đua của Chính phủ vào năm 2006.

Giai đoạn này đánh dấu cột mốc quan trọng trong sự phát triển của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), khi chuyển đổi từ mô hình hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM thành Sở Giao dịch Chứng khoán theo Quyết định số 599/QĐ ngày 11/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Giai đoạn này chứng kiến nhiều giải pháp tiên phong từ HOSE nhằm nâng cao thanh khoản thị trường và mang lại tiện ích cho nhà đầu tư, bao gồm việc triển khai khớp lệnh liên tục và tổ chức cuộc bình chọn Báo cáo thường niên cho các doanh nghiệp niêm yết vào năm 2008, đồng thời thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế sâu rộng.

Vào năm 2007, Tổng Giám đốc các Sở Giao dịch Chứng khoán ASEAN đã tham gia sáng lập Sáng kiến Liên kết ASEAN và từ năm 2008, trở thành thành viên của Hiệp hội các Sở Giao dịch Chứng khoán châu Á và châu Đại Dương (AOSEF).

Phương thức giao dịch trực tuyến được triển khai trên HOSE vào năm 2009 đã tạo ra bước đột phá trong việc cải thiện thanh khoản trên thị trường Ngoài ra, việc nhận Giấy chứng nhận hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cũng đã giúp HOSE nâng cao hiệu quả trong các hoạt động như đấu giá, giao dịch, niêm yết và giám sát, đảm bảo quy trình vận hành được kiểm soát chặt chẽ và thống nhất.

Sau 10 năm nỗ lực và cống hiến, vào ngày 20/7/2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) đã được Chủ tịch nước trao tặng Huân Chương Lao động Hạng Nhất.

Giai đoạn 2012 – 2013 đánh dấu sự ra đời của chỉ số VN30 vào tháng 02/2012, với phương pháp tính mới điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng, giúp phản ánh chính xác hơn diễn biến thị trường Năm 2013, HOSE trở thành thành viên chính thức của Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán thế giới (WFE), khẳng định vị thế ngày càng nâng cao trên thị trường toàn cầu Sự hội nhập quốc tế sâu rộng đã tạo điều kiện cho HOSE học hỏi kinh nghiệm trong tổ chức và quản lý thị trường theo các chuẩn mực quốc tế.

Tòa nhà Exchange Tower chính thức khai trương vào ngày 26/7/2014, với diện tích xây dựng hơn 26.000 m2 và đạt tiêu chuẩn TIA-942 mức TIER 3 cho Data Center Đồng thời, Trung tâm Dữ liệu dự phòng tại Khu công viên phần mềm Quang Trung cũng đang trong quá trình hoàn thiện Hai dự án này đã nâng cao cơ sở hạ tầng của thị trường chứng khoán Việt Nam, giúp nó có thể sánh ngang với các sàn giao dịch chứng khoán trong khu vực ASEAN.

Giai đoạn này đánh dấu sự ra đời của nhiều sản phẩm mới trên thị trường, tiếp theo thành công của chỉ số VN30, nhằm cung cấp cho nhà đầu tư nhiều phân khúc khác nhau Cụ thể, vào đầu năm 2014, HOSE đã ra mắt Bộ chỉ số HOSE-Index bao gồm VNMidcap, VN100, VNSmallcap và VNAllshare Đặc biệt, vào tháng 10/2014, sản phẩm ETF cũng đã chính thức được triển khai và giao dịch trên HOSE, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp thêm công cụ đầu tư cho nhà đầu tư.

Ngày 10/8/2017, thị trường chứng khoán phái sinh chính thức ra mắt tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, đánh dấu một bước tiến quan trọng cho thị trường tài chính Việt Nam Sự ra đời của thị trường này không chỉ hoàn thiện thể chế và cấu trúc thị trường, mà còn mở ra cơ hội cho các sản phẩm và công cụ đầu tư mới, đa dạng và hấp dẫn hơn Thị trường chứng khoán phái sinh giúp phòng ngừa rủi ro và tạo ra cơ hội đầu tư sinh lợi cao, đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội – Sàn HNX và Sàn UPCOM

Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, dựa trên việc chuyển đổi và tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội, vốn được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg và chính thức hoạt động từ ngày 08/03/2005 Ngày 24/06/2009, SGDCK Hà Nội đã chính thức ra mắt với mô hình Công ty TNHH một thành viên, do Nhà nước, đại diện là Bộ Tài chính, làm chủ sở hữu.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành thị trường giao dịch chứng khoán, bao gồm tổ chức đấu giá cổ phần, đấu thầu trái phiếu Chính phủ, và huy động vốn cho ngân sách Nhà nước SGDCK Hà Nội còn vận hành ba thị trường giao dịch thứ cấp trên nền tảng công nghệ hiện đại, bao gồm thị trường cổ phiếu niêm yết, thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt, và thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCOM).

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1:  Sự thay đổi trong hạng mục mục tiêu đầu tư - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 2.1 Sự thay đổi trong hạng mục mục tiêu đầu tư (Trang 28)
Hình 2.2 : Mục đầu tư dài hạn - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 2.2 Mục đầu tư dài hạn (Trang 31)
Hình 2.3: Các nhân tố quan trọng nhất đóng góp vào định giá quá cao về thị - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 2.3 Các nhân tố quan trọng nhất đóng góp vào định giá quá cao về thị (Trang 33)
Hình 2 4: Giá trị ước lượng của thị trường chứng khoán ngày nay - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 2 4: Giá trị ước lượng của thị trường chứng khoán ngày nay (Trang 34)
Hình 2 5: Nguyên nhân của việc đầu tư kém hiệu quả  Điều  này  trái  với  khảo  sát  được  tiến  hành  bởi  Erlingsson  và  Bjorklund - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 2 5: Nguyên nhân của việc đầu tư kém hiệu quả Điều này trái với khảo sát được tiến hành bởi Erlingsson và Bjorklund (Trang 43)
Hình 2 7: Nếu có một vụ suy thoái tương tự vào ngày nay  Thị trường sẽ trở lại mức - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 2 7: Nếu có một vụ suy thoái tương tự vào ngày nay Thị trường sẽ trở lại mức (Trang 47)
Hình 2.6: Trong thời kỳ bong bóng đầu cơ, bạn có thể dự đoán tương lai phát triển - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 2.6 Trong thời kỳ bong bóng đầu cơ, bạn có thể dự đoán tương lai phát triển (Trang 48)
Hình 2 8  Mức độ đánh giá về vai trò của nhà môi giới  Tuy các nhà đầu tư không có sự khác biệt trong việc đánh giá vai trò nhà môi  giới, nhưng vai trò của nhà môi giới cũng dần được đánh giá cao hơn thời gian hai, - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 2 8 Mức độ đánh giá về vai trò của nhà môi giới Tuy các nhà đầu tư không có sự khác biệt trong việc đánh giá vai trò nhà môi giới, nhưng vai trò của nhà môi giới cũng dần được đánh giá cao hơn thời gian hai, (Trang 52)
Hình 3 1: Quá trình đầu tư dựa vào mục tiêu - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 3 1: Quá trình đầu tư dựa vào mục tiêu (Trang 60)
Hình 3.2: Đầu tƣ dựa vào mục tiêu so với đầu tƣ truyền thống - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 3.2 Đầu tƣ dựa vào mục tiêu so với đầu tƣ truyền thống (Trang 60)
Hình 3 3: Vùng cơ hội lợi nhuận và rủi ro chi tiêu cho cuộc sống hiện tại   Phần thưởng hay lợi nhuận được định nghĩa trong hình 3 3 như là tối đa hóa số lượng  chi tiêu mà danh mục mong đợi để tạo quỹ  Việc đo lường mà chúng ta sử dụng là một giá  trị mo - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 3 3: Vùng cơ hội lợi nhuận và rủi ro chi tiêu cho cuộc sống hiện tại Phần thưởng hay lợi nhuận được định nghĩa trong hình 3 3 như là tối đa hóa số lượng chi tiêu mà danh mục mong đợi để tạo quỹ Việc đo lường mà chúng ta sử dụng là một giá trị mo (Trang 62)
Hình 3 4: Mối quan hệ giữa lỗ tiềm năng và tỉ lệ chi tiêu có thể chống đỡ thấp nhất - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 3 4: Mối quan hệ giữa lỗ tiềm năng và tỉ lệ chi tiêu có thể chống đỡ thấp nhất (Trang 63)
Hình 3 5: Giá trị danh mục thấp nhất  Khi đã xác định được vùng đầu tư cố định chúng ta sẽ xây dựng chiến lược  cho vùng đầu tư cố định  Trong thực tế, những danh mục hiệu quả sẽ được đa dạng  giữa nhiều tài sản hơn là những tài sản được trình bày trong h - NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI của NHÀ đầu tư TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Hình 3 5: Giá trị danh mục thấp nhất Khi đã xác định được vùng đầu tư cố định chúng ta sẽ xây dựng chiến lược cho vùng đầu tư cố định Trong thực tế, những danh mục hiệu quả sẽ được đa dạng giữa nhiều tài sản hơn là những tài sản được trình bày trong h (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN