1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU

88 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Vay Tín Dụng Của Phụ Nữ Nông Thôn Trên Địa Bàn Tỉnh Cà Mau
Tác giả Trần Kim Thúy
Người hướng dẫn PGS.TS Võ Xuân Vinh
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Tình hình nghiên cứu (12)
    • 2.1. Nghiên cứu ngoài nước (12)
    • 2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam (16)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (20)
    • 3.1. Mục tiêu chung (20)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (20)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (20)
  • 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (20)
    • 5.1. Đối tƣợng (20)
    • 5.2. Phạm vi nghiên cứu (21)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 6.1. Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 6.2. Số liệu thu thập (21)
  • 7. ngh a khoa học và thực tiễn của đề tài (0)
    • 7.1. ngh a khoa học (0)
    • 7.2. Tính thực tiễn của đề tài (22)
  • 8. Kết cấu của luận v n (22)
    • 1.1. Khung lý thuyết (23)
      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng (23)
      • 1.1.2. Khái niệm tín dụng nông thôn (24)
      • 1.1.3. Tín dụng ủy thác (25)
    • 1.2. Các lý thuyết có liên quan (25)
      • 1.2.1. Các trường phái lý thuyết về tín dụng nông thôn (25)
      • 1.2.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn tín dụng (27)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (27)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng nông (28)
      • 1.2.5. Thị trường tín dụng nông thôn (29)
      • 1.2.6. Đặc điểm về tín dụng nông thôn (37)
      • 1.2.7. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển nông thôn (41)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN V Y (43)
    • 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (43)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (43)
      • 2.1.2 Dân số - Lao động (44)
      • 2.1.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau (47)
      • 2.1.4. Đặc điểm của Phụ nữ Cà Mau (48)
    • 2.2. Thực trạng thị trường tín dụng ở nông thôn Việt Nam (50)
      • 2.2.1. Thực trạng chung (50)
      • 2.2.2 Thực trạng hoạt động ủy thác của NHCSXH và Hội LHPN Việt Nam (0)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng ủy thác tại tỉnh Cà Mau (53)
    • 2.5. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng của Phụ nữ nông thôn Cà Mau (55)
      • 2.5.1. Nhu cầu sử dụng vốn vay của phụ nữ nông thôn (55)
      • 2.5.2. Thực trạng sử dụng vốn từ thị trường tín dụng chính thức (56)
      • 2.5.3. Thực trạng sử dụng vốn từ thị trường tín dụng không chính thức (57)
      • 2.5.4 Thực trạng giải ngân vốn ủy thác của NHCSXH (58)
      • 2.5.5. Thực trạng giải ngân vốn ủy thác của NHCSXH cho Phụ nữ Cà Mau (60)
    • 2.6. Phân tích hiệu quả sử vốn tín dụng ủy thác của phụ nữ nông thôn (63)
      • 2.6.1. Hiệu quả về kinh tế (63)
      • 2.6.2. Hiệu quả về mặt xã hội (66)
      • 2.6.3. Đánh giá hiệu quả qua tỷ lệ nợ quá hạn và rủi ro tín dụng (69)
    • 2.7. Hạn chế hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn (70)
      • 2.7.1. Tồn tại (70)
      • 2.7.2. Nguyên nhân (70)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG C O HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN V Y (0)
    • 3.1. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng của Phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau (72)
      • 3.1.1. Phương hướng, quan điểm (72)
      • 3.1.2. Mục tiêu (73)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng của Phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau (73)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về đào tạo (73)
      • 3.3.2. Nhóm giải pháp nguồn vốn (75)
      • 3.3.3. Nhóm giải pháp về thực hiện kiểm tra, giám sát (77)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu ngoài nước

2.1.1 Ngân hàng Grameen ở Bangladesh là định chế tài chính nhất thế giới về tín dụng nông thôn

Ngân hàng Grameen (GB) sở hữu một mạng lưới rộng khắp, với mỗi chi nhánh phục vụ từ 15 đến 22 làng, nhằm hỗ trợ các gia đình sở hữu dưới 0,5 héc ta đất Để có thể vay tín dụng, các thành viên trong gia đình cần thành lập một nhóm gồm 5 người.

Trong ba hoàn cảnh kinh tế tương tự, mỗi gia đình thường chỉ có một đại diện tham gia vào nhóm Nhóm sẽ bầu ra một trưởng nhóm và một thư ký để điều hành các cuộc họp hàng tuần Sau khi nhóm được thành lập, nhân viên ngân hàng sẽ đến thăm, kiểm tra tư cách từng thành viên để thu thập thông tin về tài sản và thu nhập.

Mỗi khoản vay trong nhóm sẽ được trả góp trong vòng một năm, và nếu có thành viên nợ, các thành viên khác không được vay, tạo áp lực để đảm bảo mọi người trả nợ đầy đủ Ngoài ra, nhóm trích 5% từ khoản vay để lập quỹ tín dụng chung, phục vụ cho các nhu cầu khẩn cấp như bệnh tật Mô hình tiết kiệm tín dụng của GB đã thành công trong việc tiếp cận các tầng lớp nghèo, đặc biệt là phụ nữ nông thôn không có tài sản TS Muhammed Yunes, người tiên phong trong tài chính vi mô, đã nhận Giải Nobel Hòa Bình vào ngày 13/10/2006, ghi nhận những đóng góp của ông cho tài chính nông thôn và vai trò của tài chính vi mô trong việc giảm nghèo và phát triển nông thôn Giải thưởng này không chỉ nhấn mạnh tầm quan trọng của tài chính vi mô trong lĩnh vực phát triển mà còn khẳng định vị thế của nó trong nền kinh tế hiện tại.

2.1.2 Từ kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp, nông dân và nông thôn “Tam nông” ở Trung Quốc

Để kích cầu nội địa, cần tăng cường nhu cầu ở nông thôn thông qua đầu tư, trợ cấp tài chính và chính sách hỗ trợ cho lĩnh vực "tam nông" Việc này sẽ giúp phát triển đồng bộ giữa thành phố và nông thôn Ngày 31/01/2010, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành văn kiện về đầu tư, hỗ trợ và phát triển khu vực nông thôn, nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện.

Để thúc đẩy nhu cầu trong nước, Trung Quốc cần cải thiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp và nông thôn, đồng thời tăng cường đầu tư tài chính cho khu vực này Việc nâng cao đời sống người dân nông thôn là rất quan trọng, bên cạnh việc đầu tư vào máy móc và công nghệ phục vụ nông nghiệp Hơn nữa, cần đảm bảo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp để phát triển bền vững.

Dịch vụ ngân hàng cơ bản sẽ được triển khai rộng rãi tại các làng mạc và thị trấn, cung cấp các khoản tín dụng lớn và dịch vụ bảo hiểm cho khu vực nông thôn, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị Chính phủ Trung Quốc đang thực hiện các biện pháp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để hỗ trợ các khu vực vùng sâu, vùng xa.

Trung Quốc đang yêu cầu các ngân hàng gia tăng cho vay tín dụng nông nghiệp nhằm khai thác thị trường tài chính nông thôn lớn chưa được khai thác Ngân hàng Trung ương ước tính khoảng 2/3 số nông dân thiếu dịch vụ ngân hàng, mặc dù tín dụng và cho vay từ Quỹ tín dụng nông thôn tăng 20% mỗi năm, cao hơn mức trung bình cả nước Để giải quyết tình trạng thiếu hụt tài chính ở khu vực nông thôn, Chính phủ đã yêu cầu các tổ chức tài chính như Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc và các hợp tác xã tín dụng nông thôn mở rộng các khoản vay tín dụng nông nghiệp Đặc biệt, Ngân hàng Phát triển Nông thôn được chỉ thị nới rộng hỗ trợ cho nông nghiệp và cung cấp tín dụng dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Đây được coi là bước đột phá trong dịch vụ tài chính tại nông thôn Trung Quốc, với những chính sách tài chính - tín dụng mới mẻ và đúng đắn cho nông nghiệp và nông dân.

2.2.3 Dự án tín dụng sản xuất cho phụ nữ nông thôn ở Nepal

Vào năm 1982, Dự án tín dụng sản xuất cho phụ nữ nông thôn (PCRW) được triển khai tại 5 khu vực hành chính của Nepal với sự tài trợ từ nhiều tổ chức như IFAD, USAID, UNICEF và CID Mục tiêu của dự án là hỗ trợ phụ nữ nghèo ở nông thôn, đặc biệt là những gia đình do phụ nữ làm chủ hộ, không có đất và thuộc tầng lớp thấp nhất trong xã hội Dự án tập trung vào ba hoạt động chính: cung cấp tín dụng, đào tạo kỹ năng và phát triển cộng đồng.

Dự án nhằm nâng cao thu nhập cho người nghèo và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển Đồng thời, dự án cũng tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận hệ thống tín dụng chính thức thông qua một cơ cấu bền vững.

Dự án này không có nguồn tài chính để vay trực tiếp, mà dựa vào Luật ngân hàng Nepal cho phép cho vay trong khu vực ưu tiên, với PCRW nằm trong diện đó Mục tiêu của dự án là kết nối phụ nữ nghèo nông thôn với các ngân hàng thương mại và ngân hàng quốc doanh, đồng thời hợp tác với nhiều cơ quan chính phủ để hỗ trợ chuyên môn và cơ sở hạ tầng Các gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới 1.410 rúp (khoảng 30 đô la) mỗi năm sẽ được cấp tín dụng, mặc dù ngưỡng này khá cao khi có tới 40% dân số có thu nhập chưa đạt 4 rúp/ngày (tương đương 1.400 rúp/năm).

Cán bộ phát triển phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối ngân hàng và cơ quan đầu ngành với phụ nữ, đồng thời tổ chức và truyền bá thông tin cho các nhóm phụ nữ Họ hỗ trợ người dân liên hệ với cơ quan chuyên môn để nhận được sự trợ giúp cần thiết Ngoài ra, cán bộ phát triển phụ nữ còn có trách nhiệm giám sát quá trình trả nợ, xác định các hoạt động sản xuất phù hợp nhằm tạo thu nhập, và đánh giá tính khả thi của các dự án.

Mỗi nhóm gồm 4 đến 6 người, thường có cùng đẳng cấp xã hội, với trưởng nhóm được bầu chọn Các nhóm họp định kỳ hàng tháng cùng cán bộ phát triển phụ nữ Ban đầu, họ vay số tiền nhỏ để giảm rủi ro, với mức vay bình quân là 2.015 rúp Thời gian vay từ 18 tháng đến 3 năm, kèm theo thời gian ân hạn 6 tháng Lãi suất được xác định dựa trên thời hạn và mục đích vay, trong đó 80% số tiền vay được sử dụng cho việc chăn nuôi.

Trên thị trường tín dụng Malaysia, Ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp tín dụng cho lĩnh vực nông thôn Là ngân hàng thương mại quốc doanh, BPM được thành lập với 100% vốn từ chính phủ, tập trung vào cho vay trung và dài hạn cho các dự án và chương trình đặc biệt Ngân hàng cũng hỗ trợ các hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong khu vực nông thôn.

6 còn có cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác nhƣ: Ngân hàng nông thôn và Hợp tác xã tín dụng

2.2.5 Một số bài học kinh nghiệm các mô hình tín dụng cộng đồng

Phương châm "mang ngân hàng đến với người dân" là chìa khóa thành công trong việc mở rộng hệ thống tài chính Để phục vụ cộng đồng hiệu quả, cần thiết lập các chi nhánh và phòng giao dịch tại các ấp, thôn, hoặc mở quầy tại các phiên chợ Các tổ chức tín dụng lưu động sử dụng nhiều phương tiện như ô tô, xe máy, và thuyền bè đã chứng minh hiệu quả trong việc phục vụ vùng sâu, vùng xa Sự tương tác trực tiếp với cộng đồng có tác động tích cực, đồng thời cán bộ tín dụng cần phối hợp với các tổ chức đoàn thể địa phương để phổ biến dịch vụ tài chính, xây dựng khả năng vay cho người dân và kiểm tra độ tin cậy của khách hàng.

Tài chính vi mô nhỏ phục vụ nông thôn đã thành công trong việc kết nối tín dụng với huy động tiết kiệm, điều này rất quan trọng cho dịch vụ tài chính ở khu vực nông thôn Cung cấp cho người dân khả năng vay và gửi tiền với số tiền nhỏ giúp đảm bảo sự phát triển bền vững Tiết kiệm không chỉ hỗ trợ cho chương trình tín dụng mà còn tăng cường tính tự chủ của người đi vay.

Nghiên cứu ở Việt Nam

Nghiên cứu về tín dụng nông thôn và vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp đã được thực hiện rộng rãi trên khắp cả nước Trong bài viết này, tác giả sẽ trình bày một số nghiên cứu điển hình tiêu biểu trong lĩnh vực này.

Nguyễn Hồng Tín và các đồng nghiệp (2015) đã thực hiện nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang và Kiên Giang Nghiên cứu cho thấy phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Việc đánh giá thực trạng và đặc điểm của phụ nữ nông thôn là cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.

Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần cải thiện năng lực và phát huy nguồn lực trong phát triển nông thôn, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương Nghiên cứu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp đã được quan tâm nhiều, đặc biệt ở tỉnh An Giang và Kiên Giang Phân tích cho thấy phụ nữ không chỉ tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp mà còn có ảnh hưởng lớn đến quyết định trong các hoạt động xã hội và phi nông nghiệp Họ được coi là linh hồn của các hoạt động xã hội và quản lý trong cộng đồng nông thôn.

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dũng và Phạm Tiến Thành (2017) về “Tín dụng vi mô và việc áp dụng giống lúa cải tiến ở nông thôn Việt Nam” cho thấy tín dụng vi mô đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư vào sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp Người nghèo, đặc biệt ở những khu vực khó khăn, thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn lực sản xuất, từ đó hạn chế khả năng đầu tư Do đó, cần thiết phải có nhiều chính sách và chương trình hỗ trợ để tạo cơ hội cho người nghèo trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh, nhằm giúp họ thoát nghèo.

Nghiên cứu của Bùi và Trương Thị Phương Thảo (2014) đã phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh, dựa trên thông tin thu thập từ 242 nông hộ Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng bao gồm thu nhập của hộ, thời gian làm nghề nuôi tôm, lãi suất vay và khoảng cách đến trung tâm Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm.

Nguyễn Nhân Như Ngọc và Phạm Đức Chính (2015) đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tại tỉnh An Giang Nghiên cứu này dựa trên khảo sát 210 hộ nông dân và chỉ ra rằng tổng giá trị tài sản và tư cách thành viên là những yếu tố quan trọng quyết định khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.

Nhu cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng chính thức, người bảo lãnh và thu nhập tích lũy có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tỉnh Ninh Giang Các yếu tố này tác động tích cực đến việc tiếp cận tín dụng, trong đó nhu cầu vay vốn từ tổ chức tín dụng chính thức có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất Để phát triển thị trường tín dụng nông thôn và giúp nông dân nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí hợp lý cho sản xuất, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ, phối hợp giữa Nhà nước, các tổ chức đoàn thể và tổ chức tín dụng.

Nghiên cứu của Phan Ngọc Nhàn và các đồng nghiệp (2014) chỉ ra rằng phụ nữ nông thôn tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình, nhưng họ vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong việc quản lý tài sản và điều hành sản xuất so với nam giới Mặc dù thời gian lao động của phụ nữ chiếm 27,1% tổng thời gian trong một ngày, họ ít được tham gia vào quyết định áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Tuy nhiên, trong việc kiểm soát nguồn lực tài chính, phụ nữ thường đánh giá cao hơn nam giới, và trong nhiều trường hợp, người vợ hoặc cả hai vợ chồng cùng quyết định sử dụng nguồn tài chính gia đình Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong kinh tế hộ tại khu vực này.

Đào Thị Minh Hương (2016) trong nghiên cứu “Tín dụng ở Nông thôn Việt Nam” nhấn mạnh rằng bên cạnh các tổ chức tín dụng chính thức, các hình thức tín dụng bán chính thức và phi chính thức như vay nợ, tiết kiệm, cho vay và đầu tư, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nông thôn Để nâng cao mức độ tiếp cận tín dụng chính, cần cải tiến quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa, phù hợp với trình độ người dân và linh hoạt hơn.

Việc chính thức hóa các kênh tín dụng còn lại có tác động tích cực đến việc tạo nguồn vốn cho các hộ gia đình ở nông thôn nhờ vào hiệu quả cao, bao gồm chi phí bộ máy thấp, tính linh hoạt về thời gian và quy mô khoản vay, xác định rõ mục đích vay, cùng với tính khả thi và khả năng thu hồi nợ cao (ĐÀO, 2016).

Nghiên cứu của Phan Đình Khôi (2013) chỉ ra rằng sở hữu đất đai, lãi suất chính thức và thời hạn cho vay phi chính thức là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ ở ĐBSCL Các yếu tố như làm việc cho chính quyền địa phương, thành viên tổ vay vốn, sổ hộ nghèo, trình độ học vấn, lao động có tay nghề và đường giao thông liên xã cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận tín dụng vi mô Mặc dù tín dụng vi mô được thiết kế để hỗ trợ hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp, nhưng nhóm này vẫn phải đối mặt với việc sàng lọc tín dụng nghiêm ngặt hơn Để giảm bớt sự phụ thuộc vào tín dụng phi chính thức và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức, nông hộ cần tích cực tham gia vào các tổ vay vốn địa phương Nghiên cứu cũng cho thấy có sự tương tác giữa các thị trường tín dụng, trong đó số tiền vay tín dụng chính thức có thể tăng cường khả năng tiếp cận chương trình tín dụng vi mô.

Nguyên Quốc Nghi và Trần Hồng Minh Ngọc (2012) đã thực hiện nghiên cứu mang tên “Giải pháp tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” Nghiên cứu chỉ ra rằng việc cung cấp tín dụng cho nông nghiệp và nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế Từ thực tiễn này, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam.

Chính phủ cần xem xét việc hạn chế các hình thức ưu đãi lãi suất và xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý, nhằm tạo điều kiện cho các định chế tài chính nông thôn hoạt động hiệu quả theo cơ chế thị trường.

Kết hợp nhiều phương thức cho vay linh hoạt, bao gồm cho vay dự án đầu tư và cho vay hạn mức tín dụng, giúp nông dân chủ động hơn trong chu kỳ sản xuất nông nghiệp.

Ngân hàng cho vay cần tư vấn cho các hộ sản xuất một phương án theo quy trình khép kín (sản xuất - chế biến - tiêu thụ)

Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân sự là yếu tố quan trọng thông qua việc hợp tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính nông thôn Đồng thời, việc trang bị kiến thức về sản xuất cũng góp phần nâng cao hiệu quả công việc và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

10 nông nghiệp Cơ chế chính sách Nhà nước về phát triển nông nghiệp để đưa ra đề xuất tín dụng hiệu quả

T ng cường giám sát sử dụng vốn vay của các hộ sau khi thông qua chính quyền.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Đề tài này phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của phụ nữ nông thôn tại tỉnh Cà Mau Qua việc tìm hiểu các khó khăn và tồn tại trong quá trình sử dụng vốn vay, bài viết sẽ chỉ ra nguyên nhân và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng nông thôn cho phụ nữ ở Cà Mau.

Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn tại tỉnh Cà Mau Việc này không chỉ hỗ trợ phụ nữ trong việc quản lý tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương Nghiên cứu sẽ tập trung vào các nhân tố như mức độ hiểu biết về tài chính, khả năng tiếp cận thông tin, và sự hỗ trợ từ các tổ chức tín dụng Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng cho phụ nữ nông thôn.

Phân tích thực trạng sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn tại tỉnh Cà Mau nhằm xác định kết quả đạt được, những hạn chế hiện có và nguyên nhân gây ra các vấn đề này Việc nghiên cứu kỹ lưỡng sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của phụ nữ nông thôn, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.

Câu hỏi nghiên cứu

- Nhân tố nào ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng của Phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau?

- Thực trạng tín dụng sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau diễn ra nhƣ thế nào?

- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau là nhƣ thế nào?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng

- Đề tài nghiên cứu về tín dụng nông thôn

- Đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ủy thác NHCSXH của của phụ nữ nông thôn

Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài phân tích hoạt động tín dụng ủy thác NHCSXH của phụ nữ nông thôn từ n m 2016 - 2018

- Nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Cà Mau

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phân tích so sánh, dựa trên khung lý thuyết cùng các công trình nghiên cứu khoa học liên quan Mục tiêu là phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của phụ nữ tại tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tương lai.

Số liệu thu thập

Nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ các cơ quan chức năng như UBND tỉnh Cà Mau, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau và Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Cà Mau.

Cà Mau, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau (trong 3 n m, từ 2016 – 2018)

+ Kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước;

Số liệu từ internet, báo chí, tài liệu hội thảo và báo cáo của các tổ chức tín dụng cho thấy tình hình sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn tại tỉnh Cà Mau đang có những biến chuyển tích cực Các nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ nông thôn ngày càng chủ động trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn vay, góp phần nâng cao đời sống kinh tế và xã hội của họ.

* Nguồn dữ liệu thứ cấp này đƣợc sử dụng:

Phân tích thực trạng một cách khoa học theo từng mục tiêu cụ thể, đồng thời đối chiếu và so sánh các dữ liệu liên quan Kết hợp các nghiên cứu và bài học kinh nghiệm để đưa ra những đề xuất giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi trong thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

7 Ý ngh a hoa học và thực tiễn của đề tài

7.1 Ý ngh a hoa học Đề tài tập trung luận giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về bản chất, nội dung, vai trò của việc nghiên cứu vấn đề hiệu quả của tín dụng mang lại cho nông dân, nông thôn và phụ nữ là đóng vai trò chính Đánh giá chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về Chương trình tín dụng ủy thác cho vay giúp đỡ hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác Đánh giá

12 hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng tại các v ng nông thôn nâng cao mức sống và có điều kiện phát triển về mặt kinh tế - xã hội

Dựa trên các kết quả đánh giá từ số liệu của đề tài, chúng tôi đề xuất các phương pháp thực hiện hiệu quả hơn trong tương lai, đồng thời điều chỉnh các phương pháp cho phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi và vùng miền.

7.2 Tính thực tiễn của đề tài Đề tài mang tính thực tiễn trong hoạt động của người dân nông thôn hiện nay thông qua các hoạt động tín dụng để có điều kiện phát triển kinh tế gia đình, một trong những hình thức tín dụng đó là hình thức ủy thác cho vay thông qua các Tổ chức chính trị xã hội

Bài viết đánh giá tình hình sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất các giải pháp chính nhằm hỗ trợ các chuyên gia hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước trong thời gian tới.

8 Kết cấu của luận văn

Nội dung Luận v n được kết cấu luận v n gồm 5 phần (có 3 chương)

- Chương 1:Tổng quan cơ sở lý thuyết về tín dụng, tín dụng nông thôn, hiệu quả hoạt động tín dụng nông thôn

- Chương 2: Thực trạng tín dụng nông thôn, hiệu quả sử dụng tín dụng của phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau

- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng của phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau

- Phần Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NÔNG THÔN, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Danh từ “Tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh “Creditium”, có ngh a là một sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là lòng tin

Theo K Mác, tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với điều kiện sau một thời gian, giá trị sẽ quay về lớn hơn ban đầu Ba nội dung chính của tín dụng bao gồm: tính chuyển nhượng tạm thời giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, thể hiện qua việc vận động giá trị dưới dạng tiền tệ hoặc hàng hóa Quá trình tín dụng diễn ra qua ba giai đoạn chính.

Phân phối tín dụng chủ yếu diễn ra qua hình thức cho vay, trong đó giá trị vốn tín dụng được chuyển giao từ bên cho vay sang bên đi vay Tại giai đoạn này, chỉ có một bên nhận giá trị và một bên nhượng đi giá trị, tạo nên sự chuyển giao rõ ràng trong quá trình tín dụng.

Người đi vay có quyền sử dụng vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng, nhưng chỉ trong một khoảng thời gian nhất định và không có quyền sở hữu giá trị đó.

Giai đoạn kết thúc vòng tuần hoàn của tín dụng diễn ra khi vốn tín dụng hoàn thành chu kỳ sản xuất và trở về hình thức tiền tệ Người đi vay sẽ hoàn trả vốn tín dụng cho người cho vay, đảm bảo giá trị được bảo toàn và bao gồm cả phần giá trị gia tăng dưới dạng lợi tức.

Hành vi tín dụng có thể xảy ra trực tiếp giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư Tuy nhiên, trên thực tế, việc tìm được sự phù hợp giữa hai bên này thường gặp nhiều khó khăn.

Trong nền kinh tế, việc kết nối những người có vốn tạm thời thừa với những người cần vốn là rất cần thiết Để đáp ứng nhu cầu của cả hai bên, cần có một tổ chức trung gian để tập trung vốn, giúp giảm chi phí tìm kiếm Các tổ chức tín dụng, chủ yếu là ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay Quá trình này được gọi là tín dụng ngân hàng, giúp tối ưu hóa việc sử dụng vốn và thúc đẩy hoạt động kinh tế.

1.1.2 Khái niệm tín dụng nông thôn

Tín dụng nông thôn là chương trình tiết kiệm và cho vay nhằm hỗ trợ cư dân nông thôn, tập trung vào việc cung cấp tín dụng để mua sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi, cũng như cải thiện đời sống của người dân.

ngh a khoa học và thực tiễn của đề tài

Kết cấu của luận v n

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN V Y

GIẢI PHÁP NÂNG C O HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN V Y

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Một số thống kê cơ bản về dân số của tỉnh Cà Mau - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.1 Một số thống kê cơ bản về dân số của tỉnh Cà Mau (Trang 44)
Bảng 2.2: Lao động phân theo ngành kinh tế: - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.2 Lao động phân theo ngành kinh tế: (Trang 45)
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động nông thôn phân theo 3 nhóm ngành kinh tế chính - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động nông thôn phân theo 3 nhóm ngành kinh tế chính (Trang 46)
Bảng 2.4. Số liệu ủy thác của 4 tổ chức đoàn thể - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.4. Số liệu ủy thác của 4 tổ chức đoàn thể (Trang 59)
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động ủy thác do Hội LHPN quản lý n m 2016 – 2018 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động ủy thác do Hội LHPN quản lý n m 2016 – 2018 (Trang 60)
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động ủy thác do Hội LHPN quản lý n m 2016 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động ủy thác do Hội LHPN quản lý n m 2016 (Trang 60)
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động ủy thác do Hội LHPN quản lý n m 2017 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động ủy thác do Hội LHPN quản lý n m 2017 (Trang 61)
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động ủy thác do Hội LHPN quản lý n m 2018 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động ủy thác do Hội LHPN quản lý n m 2018 (Trang 61)
Bảng 2.10. Số vốn phụ nữ nông thôn vay vốn sản xuất, kinh doanh - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.10. Số vốn phụ nữ nông thôn vay vốn sản xuất, kinh doanh (Trang 65)
Bảng 2.11 Số vốn phụ nữ nông thôn vay vốn NS&VSMT - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
Bảng 2.11 Số vốn phụ nữ nông thôn vay vốn NS&VSMT (Trang 67)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHCSXH CHI NHÁNH CÀ MAU - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHCSXH CHI NHÁNH CÀ MAU (Trang 85)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỘI LHPN TỈNH CÀ MAU - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn VAY tín DỤNG của PHỤ nữ NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH cà MAU
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỘI LHPN TỈNH CÀ MAU (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN