Mục tiêu của đề tài
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế Các NHTM cung cấp nguồn vốn cần thiết cho DNVVN để họ có thể mở rộng sản xuất, cải thiện công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh Việc hiểu rõ lý thuyết cơ bản về cho vay sẽ giúp đánh giá thực trạng cho vay hiện nay, từ đó đưa ra giải pháp tối ưu cho các DNVVN trong việc tiếp cận vốn.
Bài viết phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Bình Dương trong giai đoạn 2013 – 2018, nhằm khám phá những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động cho vay Qua đó, bài viết sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đề xuất với Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Bình Dương một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Phạm vi không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bản
Việt – Chi nhánh Bình Dương
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2013 – 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích qui nạp và thống kê mô tả để khảo sát thực trạng cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt Bằng cách sử dụng dữ liệu và số liệu phù hợp, luận văn phân tích thực tiễn hoạt động cho vay Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, tài chính, tín dụng và các tài liệu khoa học, bài viết trên báo cáo, tạp chí, Internet nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Tổng quan về các công trình nghiên cứu đã công bố
- Các công trình nghiên cứu đã công bố:
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp luôn là chủ đề được quan tâm, với nhiều bài viết và công trình khoa học được công bố Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu luận văn, và dưới đây là một số luận văn tiêu biểu liên quan đến đề tài này.
Nguyễn Trương Thuần Mẫn (2012) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu về việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
(2) Tạ Thanh Hải, 2013, “Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng”;
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Đà Nẵng
(3) Vũ Văn Anh, 2013, “Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh” -
Luận văn thạc sĩ; Trường đại học Bách khoa Hà Nội
- Phương hướng nghiên cứu của luận văn
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đây về hoạt động cho vay và giải pháp mở rộng cho vay của Ngân hàng TMCP đối với các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNN&V), nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Bình Dương Trong bối cảnh chính sách của Ngân hàng TMCP Bản Việt đang chú trọng đến hoạt động cho vay DNN&V như một định hướng phát triển kinh doanh quan trọng trong giai đoạn 2018-2025, việc nghiên cứu này sẽ mang lại giá trị thiết thực cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu xác định nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong hoạt động cho vay đối với DNN&V tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bản Việt – Bình Dương, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhằm mở rộng hoạt động cho vay trong tương lai Nếu các nhà quản trị Chi nhánh tham khảo và linh hoạt áp dụng các giải pháp này, chúng sẽ mang lại ý nghĩa thực tiễn cho hoạt động cho vay.
Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính gồm 3 chương:
THUYẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Ở Việt Nam: Chính phủ đã ra Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 về việc phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa dựa vào các tiêu chí cơ bản dưới đây:
Lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng
Có số người tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người
Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá
Có số người tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người
Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng Doanh nghiệp nhỏ
Có số người tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người
Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá
Có số người tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người
Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng
Có số người tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người
Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá
Có số người tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người
Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
1.1.2 Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp tại các quốc gia, đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội Hoạt động của DNN&V luôn liên kết chặt chẽ với thể chế chính sách và trình độ phát triển của từng quốc gia Tại Việt Nam, DNN&V cũng sở hữu những đặc điểm tương đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước đang phát triển.
DNN&V đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty lớn trong ngành sản xuất cũng như từ các doanh nghiệp cùng lĩnh vực Trong bối cảnh hội nhập, các tập đoàn lớn thường mở rộng ra toàn cầu, thành lập chi nhánh và công ty con tại những quốc gia có lợi thế Do đó, các DNN&V tại những quốc gia này cần tìm ra những phương thức và công cụ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- DNN&V có quy mô tài sản nhỏ, công nghệ đơn giản nên thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức
DNN&V đóng vai trò chủ yếu trong tổng số doanh nghiệp, thu hút một lực lượng lao động lớn và cung cấp đa dạng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.
Với nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp thường ưu tiên đầu tư vào những ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng, thay vì các ngành công nghiệp nặng và sản xuất khai thác đòi hỏi nhiều vốn.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp Với sự tham gia của DNN&V trong tất cả các lĩnh vực và ngành nghề của nền kinh tế, họ cung cấp đa dạng sản phẩm, từ đó mở ra nhiều cơ hội việc làm cho các đối tượng lao động ở khắp các vùng miền Đặc biệt, DNN&V có khả năng tuyển dụng lao động từ những khu vực xa xôi và kém phát triển do yêu cầu trình độ không cao Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, khi các doanh nghiệp lớn thường phải sa thải nhân công, DNN&V vẫn giữ vững tính linh hoạt và năng động, giúp duy trì việc làm cho người lao động.
Doanh nghiệp có khả năng thích ứng nhanh với biến động thị trường sẽ không cần tinh giảm nhân công, đồng thời có thể nhanh chóng thu hút lại lực lượng lao động khi nền kinh tế phục hồi và phát triển.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Chúng thường là nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, giúp điều chỉnh hợp đồng để tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế Với vốn đầu tư hạn chế và nguồn lao động dồi dào, DNN&V đã phát triển nhanh chóng và ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp Chúng cung cấp đa dạng sản phẩm ở mọi lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và thúc đẩy sức tiêu thụ của nền kinh tế Do đó, DNN&V có đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng kinh tế.
DNN&V đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế năng động Khi một nền kinh tế tập trung quá nhiều nguồn lực vào các doanh nghiệp lớn, sẽ dẫn đến sự chậm chạp do bộ máy quản lý cồng kềnh và quyết định kinh doanh chậm Ngược lại, với sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp nhỏ, nền kinh tế sẽ trở nên linh hoạt hơn, dễ dàng thích ứng với biến động thị trường và bắt kịp xu hướng toàn cầu.
DNN&V đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và phát huy nguồn lực địa phương, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Những vùng xa xôi và kém phát triển thường gặp khó khăn do điều kiện tự nhiên không thuận lợi và hạ tầng yếu kém Nếu nền kinh tế chỉ dựa vào các doanh nghiệp lớn tập trung ở thành phố và khu công nghiệp mà thiếu sự hiện diện của doanh nghiệp nhỏ, sẽ dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền, không tận dụng hết tài nguyên quốc gia và giảm hiệu quả kinh tế Với quy mô vốn đầu tư nhỏ và tổ chức gọn nhẹ, DNN&V có khả năng tham gia vào nhiều thị trường, khai thác tiềm năng và thế mạnh địa phương.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành nông – lâm – hải sản và công nghiệp chế biến, nhờ vào nguồn lực đất đai, tài nguyên và lao động phong phú của từng vùng Họ không chỉ duy trì và phát triển các nghề truyền thống như mây tre đan, gốm sứ, dệt mà còn góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn Điều này giúp thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành thương mại dịch vụ và tiểu thương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.4 Nguồn vốn kinh doanh Đối với các DNN&V hiện nay, nguồn vốn kinh doanh chính chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay của những người thân.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa bởi các nhà kinh tế học toàn cầu là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Tại Mỹ, NHTM là công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính Ở Ấn Độ, NHTM nhận tiền gửi để cho vay và đầu tư vào các dự án, trong khi ở Thổ Nhĩ Kỳ, NHTM hoạt động như một hội trách nhiệm hữu hạn, nhận tiền gửi và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái Tại Việt Nam, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả, đồng thời sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.2.2 Khái niệm tín dụng (cho vay) ngân hàng
Tín dụng, xuất phát từ từ Latin "Creditium", mang ý nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm Cả tiếng Anh và tiếng Pháp đều sử dụng từ gốc này, viết là "Credit".
9 dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mƣợn lẫn nhau Có một số quan niệm về tín dụng nhƣ sau:
Theo Mác, tín dụng là quá trình chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với điều kiện sau một thời gian, người sở hữu sẽ thu lại giá trị lớn hơn ban đầu Ông nhấn mạnh rằng tiền chỉ tạm thời rời khỏi tay người sở hữu để chuyển sang tay người sử dụng, và không phải là khoản chi tiêu hay bán đi, mà thực chất là cho vay, với cam kết sẽ trở lại điểm xuất phát trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong thực tế cuộc sống ngày nay, thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ theo bối cảnh cụ thể
Trong quan hệ tài chính: Tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên khía cạnh chuyển dịch quỹ cho vay, tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng
Trong một số trường hợp, tín dụng có thể được hiểu là cho vay Theo cách tiếp cận chức năng của ngân hàng thương mại, tín dụng là giao dịch tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay Bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, và bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng, về hình thức, là sự vay mượn giữa người cho vay và người đi vay Về nội dung kinh tế, tín dụng thể hiện việc chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, có thể được biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật, từ một chủ thể sang chủ thể khác, với điều kiện phải hoàn trả theo các thỏa thuận đã định.
Hai bên đã đạt được 10 thuận trước trong thỏa thuận, bao gồm các nội dung chính như thời hạn thanh toán, số tiền lãi phải trả, tổng số vốn gốc và lãi, cùng với phương thức thanh toán.
1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.3.1 Theo thời hạn cho vay
Theo thời hạn cho vay, tín dụng ngân hàng gồm các loại sau:
Thời hạn vay lên đến 1 năm, phục vụ cho việc bổ sung và bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp, cũng như đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Thời gian cho vay từ 1 đến 5 năm được áp dụng cho các hoạt động đầu tư như mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị và công nghệ, mở rộng kinh doanh, cũng như xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.
Thời hạn tín dụng dài hạn có thể kéo dài từ 5 đến 40 năm, đáp ứng nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải, cũng như phát triển các xí nghiệp mới.
Cách phân chia theo thời gian giúp cho ngân hàng tính toán các luồng tín dụng, mức cung tín dụng và khả năng thanh khoản
1.2.3.2 Theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay sản xuất, kinh doanh (sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ)
Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực này
Cho vay để khách hàng thực hiện các dự án đầu tƣ, bao gồm dự án mới và cải tạo, mở rộng dự án hiện tại
- Cho vay đầu tư tài sản sản xuất
Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản khác
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
- Cho các định chế tài chính khác vay
Hình thức phổ biến nhất là cho vay trên thị trường liên ngân hàng
Cho thuê từ các định chế tài chính bao gồm nhiều hình thức như thuê vận hành, thuê và mua lại, cùng với thuê tài chính Tài sản cho thuê chủ yếu là bất động sản và động sản, trong đó máy móc thiết bị đóng vai trò quan trọng.
1.2.3.3 Theo phương thức cho vay
Mỗi lần vay vốn, khách hàng cần thực hiện các thủ tục cần thiết như lập hồ sơ vay, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định và xét duyệt khoản vay, sau đó ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoản thời gian nhất định
- Cho vay theo dự án đầu tư
Cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ sản xuất, kinh doanh
- Cho vay hợp vốn kinh doanh
Hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tƣ
Số lãi vay phải trả cộng với vốn gốc đƣợc chia ra để trả theo nhiều kỳ
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Ngân hàng đảm bảo sẵn sàng cung cấp vốn vay cho khách hàng trong giới hạn tín dụng xác định và thời gian cụ thể Khách hàng cần trả phí cam kết cho ngân hàng dựa trên hạn mức tín dụng đã sử dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng
Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng của thẻ
Ngân hàng sẽ cấp phép cho khách hàng được phép chi vượt số dư có trên tài khoản vãng lai, với một hạn mức nhất định trong khoảng thời gian quy định.
1.2.3.4 Theo phương thức bảo đảm khoản vay
- Cho vay có tài sản thế chấp
- Cho vay theo tín chấp
1.2.4 Chức năng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng thương mại thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế, thể hiện trên hai mặt sau:
- Chức năng cung cấp vốn cho sản xuất và tiêu dùng
Ngân hàng thu hút và tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế Dựa trên số vốn này, ngân hàng cung cấp các khoản vay cho doanh nghiệp, hộ gia đình và tổ chức, nhằm hỗ trợ tiêu dùng và mở rộng sản xuất.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của khách hàng Điều này giúp duy trì quá trình sản xuất liên tục, không bị gián đoạn và thúc đẩy chu chuyển vốn hiệu quả.
- Chức năng mở rộng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài
Tất cả hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp lý, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, nơi có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế xã hội Chính phủ các nước thường ban hành nhiều luật lệ như Luật Ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng để quản lý chặt chẽ các hoạt động liên quan đến tiền tệ Đối với hoạt động cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), đây là lĩnh vực thu hút nhiều lao động và tạo ra đa dạng hàng hóa, dịch vụ, do đó, các quy định pháp lý liên quan đến cho vay thường rất chi tiết Tóm lại, các quy định pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNN&V của các ngân hàng thương mại.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngày càng được nâng cao nhờ vào sự mở cửa và hội nhập toàn cầu Lực lượng sản xuất, bao gồm cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế Sự phát triển của lực lượng sản xuất không chỉ phản ánh mức độ phát triển kinh tế xã hội mà còn chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô Khi nền kinh tế càng quốc tế hóa, hoạt động của các cá nhân và tổ chức cũng được mở rộng Trong thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp, doanh nghiệp nhà nước chiếm ưu thế, dẫn đến sự thiếu linh hoạt và tự chủ trong sản xuất Tuy nhiên, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, với sự gia tăng của doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và doanh nghiệp nước ngoài Sự tham gia đa dạng của các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã làm cho thị trường trở nên sôi động hơn, trong khi hệ thống ngân hàng thương mại mở rộng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang ngày càng chú trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), bởi vì đây là một bộ phận khách hàng tiềm năng quan trọng.
Trình độ phát triển và cơ sở hạ tầng của địa phương có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng Với chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh, các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn tìm cách khai thác tiềm năng từ nhiều khu vực khác nhau Mỗi vùng miền sẽ có chiến lược kinh doanh riêng, dựa trên khảo sát và phân loại khách hàng để xác định đối tượng tiềm năng Nếu địa phương chú trọng phát triển ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ mới nổi, hoạt động cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) sẽ thuận lợi hơn Ngược lại, tại các khu công nghiệp lớn hoặc vùng nông nghiệp với cơ sở hạ tầng yếu kém, việc mở rộng cho vay DNN&V sẽ gặp khó khăn Do đó, đặc trưng ngành nghề và trình độ phát triển của địa phương là những yếu tố quyết định đến hiệu quả cho vay DNN&V của ngân hàng.
1.4.1.4 Môi trường cạnh tranh của các tổ chức cùng ngành
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trên cùng một địa bàn đang gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh dịch vụ ngân hàng-tài chính phát triển mạnh mẽ Các NHTM nhận thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) là một nguồn khách hàng tiềm năng, dẫn đến mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này trở nên khốc liệt hơn Nếu một ngân hàng không có chiến lược quảng bá hiệu quả, họ sẽ đối mặt với nguy cơ mất thị phần Ngược lại, trong những khu vực có ít ngân hàng chi nhánh, cơ hội sẽ mở ra cho ngân hàng đó chiếm lĩnh thị trường, thiết lập mối quan hệ với doanh nghiệp và gia tăng hoạt động cho vay cho DNN&V.
1.4.2 Các nhân tố nội bộ
1.4.2.1 Quản trị nội bộ công ty
Tính minh bạch tài chính và trình độ quản lý của doanh nghiệp (DN) là yếu tố quan trọng khi ngân hàng (NH) xem xét hồ sơ xin vay NH đặc biệt chú trọng đến việc thẩm định tài chính và tính khả thi của dự án đầu tư Việc áp dụng hệ thống kế toán chuẩn và lập báo cáo tài chính rõ ràng giúp DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ NH thương mại Ngược lại, nếu DN không chứng minh được tính minh bạch tài chính và không đáp ứng yêu cầu về sổ sách kế toán, NH sẽ nghi ngờ khả năng trả nợ của DN Hơn nữa, trình độ của đội ngũ quản lý cũng đóng vai trò quan trọng, phản ánh năng lực và tầm nhìn của DN, đây là yếu tố thẩm định dựa trên lòng tin nhưng có ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay của NH.
1.4.2.2 Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên ngân hàng
Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng được thể hiện qua khả năng xây dựng dự án đầu tư của doanh nghiệp Trong quá trình thẩm định tài chính, ngân hàng chú trọng đến tính khả thi của dự án đầu tư mà doanh nghiệp đề xuất Dự án đầu tư không chỉ là kế hoạch sử dụng vốn vay mà còn là căn cứ để ngân hàng đánh giá việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp sau này Nội dung dự án cần rõ ràng, bao gồm phương án sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường và kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất Một dự án đạt yêu cầu phải thể hiện sự nghiên cứu kỹ lưỡng của chủ doanh nghiệp và khả năng ứng phó với rủi ro Việc xây dựng một dự án đầu tư chất lượng sẽ gia tăng niềm tin của ngân hàng đối với doanh nghiệp, trong khi một phương án sơ sài sẽ dẫn đến sự nghi ngờ từ phía ngân hàng.
Thiếu nghiên cứu trước về các khả năng rủi ro có thể xảy ra đã khiến các ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên e ngại trong việc cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V).
Các doanh nghiệp cần nắm vững thủ tục và quy chế cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) trước khi lập hồ sơ vay vốn Việc tìm hiểu kỹ các quy định này không chỉ giúp DN lập bộ hồ sơ đúng tiêu chuẩn mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả hai bên Điều này tạo ấn tượng tốt về tính chuyên nghiệp của DN, ảnh hưởng tích cực đến quyết định cho vay của NHTM Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Việt Nam gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn do thiếu hiểu biết về chính sách tín dụng của NHTM và lo ngại về thủ tục vay vốn phức tạp Hơn nữa, việc thiết lập hồ sơ vay không đúng quy định dẫn đến việc tốn kém thời gian và chi phí, làm giảm uy tín của DN trong mắt ngân hàng, từ đó hạn chế khả năng cho vay.
Năng lực tài chính của tổ chức là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển, đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng thương mại trong việc mở rộng hoạt động cho vay Nếu ngân hàng không có đủ tiềm lực tài chính, dù dự án có triển vọng cao, họ sẽ không thể đầu tư và sẽ phải nhường cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh.
1.4.2.4 Khả năng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin
Ngày nay, vai trò của công nghệ không thể phủ nhận, đặc biệt là công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Ba yếu tố cơ bản của nền kinh tế là vốn, công nghệ và lao động, trong đó công nghệ thông tin quyết định sự phát triển của tổ chức trong nền kinh tế kỹ thuật số hiện đại Nó đã trở thành vũ khí cạnh tranh hiệu quả nhất cho các ngân hàng.
27 khách hàng nào cũng mong muốn đƣợc phục vụ nhanh hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn.
TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT- CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt – Chi nhánh Bình Dương
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 16/09/2008 Phòng giao dịch Mỹ Phước chính thức đi vào hoạt động (tiền thân của Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Bình Dương)
Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Bình Dương, được thành lập vào ngày 18/05/2010, đã có địa chỉ ban đầu tại 35 Phú Lợi, phường Phú Lợi, TPTDM, Tỉnh Bình Dương Đến tháng 03/06/2016, chi nhánh đã chuyển địa chỉ kinh doanh về 316 Đại lộ Bình Dương, Phường Phú Hòa, TP Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương Từ những ngày đầu chỉ với khoảng 15 nhân viên, sau hơn 11 năm hoạt động, chi nhánh đã không ngừng phát triển và hiện tại số lượng nhân sự đã tăng lên đáng kể.
Quy mô tổng tài sản của ngân hàng đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, từ 659.887 triệu đồng năm 2013 lên 1.553.326 triệu đồng năm 2018, tương ứng với mức tăng 893.439 triệu đồng, đạt khoảng 57,52% Bình quân tổng tài sản tăng khoảng 9,59% mỗi năm, cho thấy sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng trong việc mở rộng quy mô tài sản Thông tin chi tiết được thể hiện qua bảng 2.1 ở trang sau.
Bảng 2.1 Tổng tài sản của VCCB-CNBD giai đoạn 2013 - 2018 Đơn vị tính:Triệu đồng
1.553.326 (Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt- CN Bình Dương)
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Ngân Hàng TMCP Bản Việt – CN Bình
- Thanh toán và tài trợ thương mại
- Thẻ và ngân hàng điện tử
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
PHÒNG HÀNH CHÁNH NGÂN QUỸ
Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại Bản Việt – Chi nhánh Bình Dương
2.2.1 Qui trình cho vay tại NHTM CP Bản Việt –CN Bình Dương cụ thể nhƣ sau:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu và hướng dẫn khách hàng
Bước 2: Thẩm định, xác minh thực tế
Bước 3: Phân tích, lập đề xuất cấp tín dụng
Bước 4: Phê duyệt cấp tín dụng
Bước 5: Thông báo cho khách hàng về việc đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng
Nếu đồng ý cấp tín dụng thì sẽ thực hiện thêm các bước dưới đây
Bước 6: Giải ngân cho khách hàng
Bước 7: Quản lý và thu hồi nợ
Bước 8: Thanh lý, lưu hồ sơ
(Nguồn: Tóm tắt từ phụ lục 1 của luận văn) 2.2.2 Tổng hợp Kết quả cho vay
Trong giai đoạn 2013-2018, Ngân hàng TMCP Bản Việt - Chi nhánh Bình Dương đã tập trung cho vay cho các khách hàng có doanh thu hàng năm từ 20 đến 200 tỷ đồng, chủ yếu trong các lĩnh vực như buôn bán hàng tiêu dùng (bia, nước ngọt, nước suối, khăn lạnh), kinh doanh phôi gỗ, dịch vụ cầm đồ, và thương mại vật liệu xây dựng Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các công ty nhỏ lẻ có trụ sở tại TP Thủ Dầu Một, TX Tân Uyên, TX Dĩ An, nơi có các phòng giao dịch hoặc chi nhánh của ngân hàng hoạt động.
Trong giai đoạn 2013 – 2018, tổng tài sản và hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đã liên tục tăng trưởng qua từng năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này Kết quả chi tiết được thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 Tình hình cho vay đối với DNN&V Giai đoạn 2013 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng
-Số lƣợng Khách hàng (người) 30 43 43,33% 54 25,58%
Năm 2017 Tốc độ tăng trưởng (%)
-Số lƣợng Khách hàng (người) 62 14,81% 73 17,74% 81 10,96%
(Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt- CN Bình Dương)
2.2.2.1 Lƣợng khách hàng vay vốn
Theo bảng 2.2, số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn đã tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2013 chỉ có 30 doanh nghiệp, nhưng đến năm 2014, con số này đã tăng lên 43 doanh nghiệp, tương ứng với tỷ lệ tăng 43,33% Đến năm 2015, số doanh nghiệp vay vốn tiếp tục tăng lên 54, với mức tăng 11 doanh nghiệp so với năm trước.
Từ năm 2015 đến năm 2018, Chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về số lượng doanh nghiệp, với 62 doanh nghiệp vào năm 2016, tăng 8 doanh nghiệp (14,81%) so với năm trước Năm 2017, con số này tăng lên 73 doanh nghiệp, tăng 11 doanh nghiệp (17,74%) so với năm 2016 Đến năm 2018, Chi nhánh có 81 doanh nghiệp, tăng 8 doanh nghiệp (14,81%) so với năm 2017 Đây là một dấu hiệu tích cực trong việc cải thiện mối quan hệ với các doanh nghiệp.
Bảng 2.3 Tình hình dƣ nợ cho vay DNN&V Giai đoạn 2013 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt- CN Bình Dương)
Trong giai đoạn 2013 đến 2017, dƣ nợ cho vay đối với DNN&V đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2013 ghi nhận 78.833 triệu đồng, tăng lên 94.950 triệu đồng vào năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,44% Năm 2015, dƣ nợ đạt 162.847 triệu đồng, tăng 67.897 triệu đồng so với năm trước, với tỷ lệ tăng 71,51% Đến năm 2016, con số này tiếp tục tăng lên 202.944 triệu đồng, tăng 40.097 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 24,62% Cuối cùng, năm 2017, dƣ nợ cho vay đạt 290.250 triệu đồng, tăng 87.306 triệu đồng.
Tổng dƣ nợ cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh 129.898 162.410 25,03% 269.802 66,12% 339.981 Tổng dƣ nợ DNN&V 78.833 94.950 20,44% 162.847 71,51% 202.944
Chỉ tiêu Tỷ lệ tăng (%)
Tổng dƣ nợ doanh nghiệp của Chi nhánh 26,01% 488.405 43,66% 540.806 10,73%
Tính đến năm 2018, tổng dư nợ doanh nghiệp tại VCCB - CN BD đạt 359.488 triệu đồng, tăng 69.238 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tỷ lệ tăng 23,85% Tỷ lệ này đã tăng 43,02% so với năm 2016 và luôn chiếm trên 55% tổng dư nợ doanh nghiệp Đặc biệt, năm 2018, tỷ lệ này lên tới 66%, cho thấy sự vượt bậc so với những năm trước, phù hợp với định hướng của ngân hàng trong việc ưu tiên phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 2.4 Tình hình dƣ nợ theo kỳ hạn Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt- CN Bình Dương)
Dƣ nợ trung dài hạn
Dƣ nợ trung dài hạn
Dựa vào bảng 2.4, dƣ nợ vay ngắn hạn của công ty năm 2013 là khoảng 66.882 triệu đồng, chiếm 85% tổng dư nợ DNN&V Đến năm 2018, dƣ nợ ngắn hạn tăng lên khoảng 309.850 triệu đồng, tương ứng 86% tổng dư nợ DNN&V Điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, phù hợp với chính sách hạn chế nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.
Bảng 2.5 Dư nợ theo phương thức đảm bảo khoản vay Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt- CN Bình Dương)
Tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng nhất mà Chi nhánh xem xét khi cho vay, quyết định mức cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Dư nợ chủ yếu của DNN&V được đảm bảo bằng hình thức thế chấp và cầm cố Năm 2018, Chi nhánh đã bắt đầu mạnh dạn cho vay tín chấp, tuy nhiên tỷ lệ cho vay tín chấp vẫn còn thấp, chỉ khoảng 4,61% và chủ yếu dành cho khách hàng hiện hữu.
Thế chấp cầm cố 78.833 100% 94.950 100% 162.847 100% Bảo lãnh
Tỷ trọng (%) Tổng dƣ nợ
Thế chấp cầm cố 188.668 92,97% 268.509 92,51% 314.057 87,36% Bảo lãnh 14.276 7,03% 21.741 7,49% 28.844 8,02%
Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2013 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt- CN Bình Dương)
Chất lượng hoạt động cho vay của Chi nhánh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong thời gian qua được đánh giá khá tốt, với tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay.
DNN&V Đây là cở sở để Chi nhánh tiếp tục mở rộng cho vay đối với các khách hàng này trong những năm tiếp theo.