CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái quát về các loại hình quản lý và tổ chức trong sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp
Hộ nông dân là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà Họ có chung nguồn thu nhập và tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu để phục vụ nhu cầu của các thành viên trong hộ.
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (2005), đặc trƣng của hộ:
Mục đích sản xuất của hộ là sản xuất ra nông sản phục vụ cho nhu cầu của chính họ
Sản xuất của nông hộ dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp
Các thành viên trong hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối (Phạm Văn Tình, 2001)
Là đơn vị tái tạo nguồn lao động giúp nông dân phát triển tăng thu nhập
- Thứ nhất: Có vai trò quan trọng trong sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu xã hội
- Thứ hai: Có vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực phát triển địa phương
Thứ ba đóng vai trò thiết yếu trong việc chuyển đổi nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Thứ tư, hộ gia đình là thành phần chủ yếu trong nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khôi phục các phong tục tập quán tốt đẹp và phát triển nông thôn mới (Phan Hải Đăng và cộng sự, 2014).
Tình hình và xu hướng phát triển
Xu hướng phát triển của kinh tế hộ trong gia đoạn sắp tới có thể diễn ra theo hướng:
- Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hóa nhỏ, dể tiêu thụ trong nội địa và các tỉnh lân cận
Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc đã chuyển mình sang mô hình sản xuất có tỷ suất hàng hóa cao, mặc dù vẫn chưa đạt tiêu chuẩn của một trang trại.
- Các hộ có tỷ suất hàng hoá cao trở thành trang trại mở rộng quy mô lớn để phát triển sản xuất và bền vững
Khái niệm và đặc trưng
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp, nhằm mục đích chính là sản xuất hàng hóa Tài nguyên sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các chủ thể độc lập, với quy mô đất đai và các yếu tố sản xuất tương đối lớn Trang trại được quản lý theo cách thức tiến bộ và áp dụng trình độ kỹ thuật cao, hoạt động một cách tự chủ và luôn gắn liền với thị trường.
+ Các đặc trưng của trang trại
* Trang trại là một trong hình thức tổ chức sản xuất cụ thể của nông, lâm nghiệp
* Trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
* Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu của xã hội
* Tƣ liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập
Chủ trang trại là người có năng lực tổ chức và quản lý, sở hữu kinh nghiệm cùng kiến thức vững vàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp, thường đảm nhiệm vai trò trực tiếp điều hành trang trại.
* Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn Điều này biểu hiện:
- Hầu hết các trang trại đều kết hợp giữa chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp
Các trang trại cần thực hiện ghi chép và hạch toán kinh doanh một cách khoa học, dựa trên kiến thức về nông học và kinh tế thị trường Để hoạt động hiệu quả, các trang trại phải tiếp cận và hiểu rõ thị trường.
Vai trò của trang trại
Trang trại có vai trò hết sức to lớn Biểu hiện:
Nó tạo điều kiện cho việc huy động và khai thác đất đai, nguồn lực lao động một cách hiệu quả và hợp lý, từ đó góp phần tích cực vào sự phát triển và tăng trưởng của nông nghiệp cũng như kinh tế nông thôn.
+ Góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế, khắc phục dần tình trạng manh mún
+ Góp phần thúc đẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển
+ Có khả năng áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sự dụng các nguồn lực
+ Trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học và công nghệ đến hộ thông qua chính hoạt động sản xuất của mình
Phát triển kinh tế trang trại không chỉ làm gia tăng số hộ giàu có ở nông thôn mà còn tạo ra nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Điều này góp phần quan trọng vào việc phát triển hạ tầng nông thôn và trở thành hình mẫu cho các hộ nông dân trong việc tổ chức kinh doanh một cách hiệu quả và tiên tiến.
Các loại hình trang trại
Xét về tính chất sở hữu có các loại hình trang trại:
Trang trại gia đình độc lập được hình thành từ các hộ nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ, trong đó mỗi gia đình đóng vai trò là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân Quản lý trang trại thường do chủ hộ hoặc những người có uy tín, năng lực trong gia đình đảm nhiệm.
+ Trang trại uỷ thác cho người nhà, bạn bè quản lý sản xuất kinh doanh từng việc theo từng vụ hay liên tục nhiều vụ
Tình hình phát triển của các trang trại ở nước ta
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (2005), hiện nay, phần lớn nông hộ ở nước ta là hộ tiểu nông, nhưng có xu hướng hình thành các hộ sản xuất hàng hóa theo kiểu trang trại Các trang trại không chỉ xuất hiện ở vùng sản xuất hàng hóa phát triển mà còn ở những khu vực chưa phát triển, từ vùng có diện tích đất bình quân đầu người cao đến những nơi có diện tích đất bình quân đầu người thấp Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ sang kinh tế trang trại đang gặp phải nhiều khó khăn.
* Vẫn còn có những nhận thức chƣa đúng về trang trại và kinh tế trang trại, băn khoăn về việc phát triển kinh tế trang trại ở nước ta
* Quỹ đất đai hạn hẹp đang là một trong các nguyên nhân hạn chế phát triển kinh tế theo hướng trang trại
* Việc quy hoạch, định hướng phát triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chƣa tốt
Thị trường nông sản đang gặp nhiều bất ổn do trình độ công nghệ sản xuất còn thấp, dẫn đến chất lượng nông sản không đạt yêu cầu Điều này làm cho nông sản khó cạnh tranh và không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước hiện chưa đồng bộ và chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, dẫn đến việc chưa khuyến khích hiệu quả sự phát triển của các hộ sản xuất theo hướng trang trại.
* Trình độ của chủ trang trại chƣa đáp ứng yêu cầu của thực tế
Xu hướng phát triển kinh tế trang trại
- Khuyến khích phát triển các hình thức trang trại gia đình
Khuyến khích mọi hình thức kinh doanh trang trại, đặc biệt chú trọng phát triển lâm trại, trang trại chuyên môn hóa cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Khuyến khích các hình thức trang trại tƣ nhân
Tổ hợp tác là một hình thức hợp tác được hình thành dựa trên hợp đồng hợp tác có sự chứng thực của ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn Hình thức này bao gồm từ ba cá nhân trở lên, những người cùng nhau đóng góp tài sản và công sức nhằm thực hiện các công việc nhất định Tất cả các thành viên trong tổ hợp tác đều hưởng lợi và chia sẻ trách nhiệm trong mối quan hệ dân sự.
Phân loại tổ hợp tác :
Nội dung nghiên cứu 15 1 Nội dung 1: Khảo sát thực trạng mô hình sản xuất lúa - tôm càng xanh ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau thời gian qua Các nội dung cần quan tâm nhƣ: 15
2.2.1 Nội dung 1: Khảo sát thực trạng mô hình sản xuất lúa - tôm càng xanh ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau thời gian qua Các nội dung cần quan tâm nhƣ: Đặc điểm ruộng nuôi, phương thức quản lý và tổ chức sản xuất, mùa vụ nuôi, hệ thống công trình nuôi, cải tạo ruộng nuôi, chọn giống, cho ăn, chăm sóc quản lý, thu hoạch
+ Đặc điểm ruộng nuôi: Diện tích, hình dạng, độ sâu, …
+ Cải tạo ruộng nuôi: Thời gian cải tạo, các loại hóa chất sử dụng…
+ Con giống: Số lƣợng, chất lƣợng giống, mật độ nuôi …
+ Thức ăn: Các loại thức ăn thường dùng, thời gian và phương pháp cho ăn… + Mùa vụ: Số vụ nuôi, thời gian nuôi…
+ Quản lý môi trường ruộng nuôi: thay nước, độ mặn, độ trong, pH…
+ Một số bệnh thường gặp trên TCX nuôi
+ Phương pháp thu hoạch và hình thức bán…
+ Phương thức quản lý và tổ chức sản xuất: cá thể hay tổ hợp tác,
2.2.2 Nội dung 2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả m hình sản xuất lúa - tôm càng xanh và đề xuất giải pháp quản lý
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình sản xuất là rất quan trọng, bao gồm các hình thức quản lý cá thể và tổ hợp tác Các chỉ tiêu cần xem xét bao gồm thời gian nuôi, năng suất, sản lượng, giá bán, công lao động, chi phí đầu tư và tiêu thụ sản phẩm Những yếu tố này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất
- Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả của mô hình sản xuất:
+ Giải pháp kỹ thuật: mùa vụ nuôi, kỹ thuật cải tạo ruộng nuôi, kỹ thuật chọn giống, cho ăn, chăm sóc và quản lý, thu hoạch
+ Giải pháp quản lý: nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng của địa phương, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nuôi tôm
+ Giải pháp vốn và chính sách: Chính sách hỗ trợ của nhà nước
2.2.3 Nội dung 3: Phân tích, đánh giá việc tổ chức vận hành mô hình sản xuất lúa - tôm càng xanh trong điều kiện cá thể và tổ hợp tác
Nghiên cứu tập trung vào các chỉ tiêu quan trọng như tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất, sản lượng, tổng chi phí, tổng thu nhập, giá thành sản xuất và lợi nhuận trên mỗi đồng vốn đầu tư.
Phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của mô hình sản xuất lúa - tôm càng xanh trong điều kiện cá thể và tổ hợp tác là cần thiết để hiểu rõ hơn về cách tổ chức và vận hành mô hình này.
Một số kinh nghiệm quản lý mô hình lúa - tôm tại An Biên, tỉnh Kiên Giang 16 TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Mô hình lúa - tôm được nông hộ thực hiện theo hình thức luân canh, với vụ lúa bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 12 âm lịch, sau đó thả tôm cho đến tháng 6 năm sau Giống lúa chủ yếu là OM2517, chiếm hơn 95%, và giống tôm chủ yếu là tôm sú Phân tích tài chính cho thấy lợi nhuận từ nuôi tôm đóng góp 80,9% tổng lợi nhuận của mô hình Mặc dù lợi nhuận từ lúa không cao, nhưng nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy trồng lúa giúp tăng năng suất tôm, qua đó gia tăng lợi nhuận nuôi tôm, vì vậy nông hộ vẫn duy trì sản xuất vụ lúa.
Mức hiệu quả kinh tế trung bình của nông hộ sản xuất lúa–tôm chỉ đạt 52,1%, cho thấy khả năng tiết kiệm chi phí đầu vào lên tới 47,9% (khoảng 12,33 triệu đồng/ha/vụ) Nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ học vấn và việc tham gia lớp tập huấn có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh tế, trong khi tổng lao động tham gia sản xuất và khoảng cách từ ao đến đường giao thông lại có tác động tiêu cực đến hiệu quả này tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang (Nguyễn Thùy Trang và cộng sự, 2018).
Trong chương này, tác giả giới thiệu đặc điểm sinh học của tôm càng xanh và tình hình nuôi trồng loại tôm này trên thế giới cũng như tại Việt Nam Chương cũng đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý và tổ chức trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm trang trại, hộ nông dân, tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp Nội dung và phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC
Phương pháp luận/khung khái niệm trong tiếp cận nghiên cứu
Khái niệm trong tiếp cận nghiên cứu
+ Nu i quảng canh (QC): hình thức nuôi chủ yếu dựa vào nguồn giống và thức ăn tự nhiên Năng suất và tỉ lệ sống thường thấp (60 – 90 kg/ha)
Nuôi quảng canh cải tiến (QCCT) là phương pháp nuôi tôm trong các ao, ruộng lúa và mương vườn với mật độ thả từ 1 - 4 tôm/m² Tôm giống có thể là tôm nhân tạo hoặc tôm tự nhiên Năng suất nuôi đạt dưới 500 kg/ha/năm, và tôm được cho ăn bổ sung thức ăn không thường xuyên, cùng với việc bón phân để tạo ra nguồn thức ăn tự nhiên.
+ Nuôi bán thâm canh (BTC): Tôm đƣợc nuôi trong ao với mật độ thả từ 5 -
Nuôi tôm giống chủ yếu là tôm sản xuất giống nhân tạo với mật độ 20 tôm/m² Năng suất nuôi có thể đạt từ 500 kg/ha/năm đến dưới 5 tấn/ha Để đạt hiệu quả cao, ao nuôi cần được quản lý tốt, bao gồm khống chế chất lượng nước, ngăn ngừa dịch hại và theo dõi sinh trưởng của tôm thường xuyên Việc bón phân và kết hợp cho ăn bằng thức ăn viên hoặc tươi sống cũng rất quan trọng Phương pháp nuôi tôm này phổ biến ở các quốc gia vùng nhiệt đới.
Nuôi thâm canh tôm là phương pháp nuôi chủ yếu trong các ao nhỏ hoặc ao xi-măng có diện tích tối đa 0,2 ha Các ao nuôi được xây dựng hoàn chỉnh với hệ thống sục khí và trao đổi nước liên tục Mật độ nuôi tôm đạt hơn 20 con/m², chủ yếu là tôm giống sản xuất nhân tạo, mang lại năng suất nuôi hơn 5 tấn/ha/năm.
Thành phần kinh tế cá thể là mô hình kinh tế hoạt động chủ yếu dựa vào vốn và sức lao động của chính người chủ Đặc điểm nổi bật của thành phần này là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, cho phép người chủ tự quyết định mọi khía cạnh từ sản xuất, kinh doanh đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Tổ hợp tác là một hình thức tổ chức được thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác đã được chứng thực bởi ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Để hình thành tổ hợp tác, cần có sự tham gia của từ ba cá nhân trở lên, những người cùng nhau đóng góp tài sản.
19 công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong mối quan hệ dân sự
Chi phí biến đổi trong nuôi trồng thủy sản bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thủy sản, chi phí nước ngọt, chi phí lao động và các chi phí khác (nếu có) Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và sản lượng của hoạt động nuôi trồng.
+ Chi phí cố định bao gồm: chi phí máy móc, chi phí lồng bè và định phí khác
Doanh thu/Chi phí là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp, cho thấy giá trị sản xuất mà nông hộ thu được từ mỗi đồng đầu tư Khi chỉ số này nhỏ hơn 1, nông dân sẽ bị lỗ; bằng 1, họ hòa vốn; và lớn hơn 1, nông dân có lợi nhuận Vì vậy, chỉ số này được xem là hiệu quả đồng vốn.
Tỷ suất doanh thu (TSDT) = Doanh thu / Chi phí
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của chi phí đầu tư trong sản xuất Chỉ số này cho biết mỗi đồng chi phí đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, từ đó giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và cải thiện hiệu suất tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận (TSLN) = Lợi nhuận / chi phí
Lợi nhuận (LN) là phần thu nhập bao gồm công lao động và lãi chưa tính công lao động, được xác định trong giá trị sản xuất sau khi đã trừ đi các chi phí biến đổi, chi phí cố định và thuế (nếu có).
Hiệu quả kinh tế (HQKT) thể hiện sự hiện hữu về mặt kinh tế trong việc sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn trong sản xuất kinh doanh.
Nội dung của bài viết chỉ ra rằng các quan hệ về lợi ích kinh tế được so sánh với chi phí bằng tiền trong mỗi chu kỳ kinh doanh Khi lợi ích kinh tế gia tăng, hiệu quả kinh doanh cũng tăng theo, và ngược lại Điều này cho thấy tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực chất là giá trị; tức là, sự thay đổi nào làm tăng giá trị sẽ được coi là hiệu quả, trong khi những thay đổi không làm tăng giá trị sẽ không nâng cao hiệu quả.
Hiệu quả kỹ thuật (HQKT) là một yếu tố quan trọng trong hiệu quả sản xuất, liên quan đến việc tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, hộ nuôi cần sản xuất mức sản lượng tối đa dựa trên nguồn lực đầu vào có sẵn.
20 quả kỹ thuật dùng để chỉ sự kết hợp tối ƣu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản lƣợng tối ƣu
Hiệu quả xã hội (HQXH) của nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) trong những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nuôi tham quan và học hỏi kiến thức Sự hỗ trợ từ các ban ngành, chương trình khuyến ngư cùng với các phương tiện truyền thông như sách, báo, đài đã tích cực đóng góp vào việc nâng cao hiểu biết cho nông dân Nhờ đó, người nông dân có thể áp dụng các tiến bộ khoa học vào thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế vùng nông thôn, đặc biệt là các khu vực sâu và vùng nước lợ.
Các Sở, ban ngành đã được tạo điều kiện để cải tạo và nâng cao hệ thống kênh thủy lợi, đê bao và ngân hàng, đồng thời cung cấp vốn vay phục vụ sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả xã hội trong hoạt động sản xuất.
Ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS), đặc biệt là nghề nuôi tôm, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của con người và tạo nguồn hàng xuất khẩu giá trị cho nền kinh tế Ngoài ra, ngành này còn giúp cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống, tạo việc làm cho lao động gia đình và tận dụng diện tích mặt nước sẵn có Điều này góp phần giảm áp lực về thất nghiệp, hỗ trợ chương trình xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất và nước.
+ Tham khảo tài liệu, các báo cáo khoa học thực hiện trước đây có liên quan đến nội dung nghiên cứu
+ Phỏng vấn các chuyên gia, cán bộ quản lý và chuyên ngành ở địa phương nắm thông tin liên quan nghiên cứu
Phương tiện, vật liệu nghiên cứu
- Các tài liệu, sách, báo, các nghiên cứu trước đây liên quan đề tài nghiên cứu
- Bảng câu hỏi phỏng vấn
- Máy tính, phần mềm SPSS và Exel,…
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Địa bàn nghiên cứu Đề tài thực hiện tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau Đây là huyện có vùng nuôi tôm càng xanh lớn nhất và có tính đại diện của tỉnh Cà Mau
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
* Th ng tin thứ cấp
Nguồn số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ các cơ quan chính quyền và tổ chức liên quan tại tỉnh Cà Mau, bao gồm UBND tỉnh Cà Mau, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư, UBND huyện, và Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thới Bình.
Trong báo cáo ngành và tạp chí khoa học chuyên ngành, số liệu được trình bày dưới nhiều loại và hình thức khác nhau, bao gồm biểu, bảng, số liệu thống kê, sơ đồ, biểu đồ và bản đồ Những dữ liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc minh họa và phân tích thông tin, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn về nội dung nghiên cứu.
Nội dung số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, diện tích nuôi trồng thủy sản, năng suất và sản lượng tôm càng xanh Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm càng xanh, giúp cải thiện kinh tế địa phương và bảo vệ môi trường.
Primary data was collected through Key Informant Panel interviews, in-depth interviews, household interviews, and focus group discussions, utilizing Participatory Rural Appraisal for evaluation.
Hình 3.1: Quy trình thu thập dữ liệu
Mẫu phỏng vấn hộ được lựa chọn ngẫu nhiên, với tiêu chí chọn xã dựa trên kết quả phỏng vấn những người có hiểu biết về KIP Nội dung phỏng vấn nông hộ được chia thành 4 phần chính.
+ Thông tin về nguồn lực của nông hộ
- Nguồn lực tự nhiên (diện tích đất, diện tích ao, vuông tôm)
- Nguồn lực con người (trình độ, kinh nghiệm, tuổi)
- Nguồn lực xã hội (thành viên hội, đoàn, câu lạc bộ, hợp tác xã….)
- Nguồn lực tài chính (khả năng tiếp cận vốn, tín dụng)
- Nguồn lực vật lý (tài sản, phương tiện phục vụ sản xuất)
+ Thông tin về phương thức quản lý và tổ chức vận hành mô hình sản xuất
+ Thông tin về kỹ thuật canh tác của hai dạng mô hình nuôi
Mô hình nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao, với chi phí hợp lý và giá bán ổn định, giúp gia tăng sản lượng Tuy nhiên, người nuôi tôm cũng đối mặt với nhiều thuận lợi như thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhưng không ít khó khăn và thách thức như biến đổi khí hậu và dịch bệnh Để phát triển bền vững mô hình nuôi trồng thủy sản, cần tận dụng các cơ hội từ công nghệ mới và hỗ trợ từ chính sách để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Xu hướng, thách thức, khả năng phát triển
Hiện trạng Nhu cầu Tương lai Giải pháp
HHIS Điều kiện hộ dân xây dựng mô hình TS
Xác định kích thước mẫu nghiên cứu (số quan sát mẫu) sử dụng theo công thức của Slowin (1984), cỡ mẫu đƣợc tính nhƣ sau:
Trong nghiên cứu này, tổng số quan sát được ký hiệu là N, trong khi n đại diện cho số lượng mẫu cần xác định Sai số cho phép được ký hiệu là e, với n được tính theo số hộ theo báo cáo của Sở NN&PTNT Cà Mau Sai số cho phép đề xuất trong nghiên cứu là 10% Từ đó, số quan sát mẫu cần thiết được tính toán theo công thức n = 1.927/(1+1.927 x 0,1^2), kết quả cho thấy cần 94 mẫu để thực hiện nghiên cứu.
Nghiên cứu này đã thu thập được 60 mẫu quan sát từ 80 phiếu khảo sát phát ra, trong đó chỉ có 60 phiếu hợp lệ với đầy đủ thông tin Đối tượng khảo sát bao gồm các hộ nuôi tôm, cùng với các chuyên gia nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh và huyện, cụ thể là tại Thới Bình.
Số quan sát mẫu và công cụ thu thập số liệu đƣợc tóm tắt nhƣ Bảng 3.1
Bảng 3.1: Công cụ và phân bố số quan sát mẫu
Phương pháp/c ng cụ Số lượng
Phỏng vấn chuyên gia NTTS cấp tỉnh, huyện (người) 4
Phỏng vấn người am hiểu (người) 6
Phỏng vấn hộ (hộ nuôi tôm) 50
Phương pháp khảo sát nông hộ thông qua điều tra và phỏng vấn là cách hiệu quả để thu thập thông tin Các dữ liệu quan trọng cần ghi nhận bao gồm phương thức quản lý và tổ chức vận hành mô hình sản xuất, cũng như một số thông tin chung về nông hộ như số lượng lao động.
Ở độ tuổi 24, kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản cần được xem xét cùng với diện tích ao nuôi Các thông số kỹ thuật quan trọng bao gồm cải tạo ao, mùa vụ, nguồn giống, mật độ nuôi, thức ăn, và cách chăm sóc quản lý Thời gian nuôi, thu hoạch, tỷ lệ sống và năng suất đạt được cũng là những yếu tố cần lưu ý Bên cạnh đó, thông tin về hiệu quả tài chính của mô hình nuôi như chi phí, thu nhập và lợi nhuận sẽ giúp đánh giá tính khả thi Cuối cùng, cần nhận diện các thuận lợi và khó khăn trong quá trình nuôi để có kế hoạch phát triển hiệu quả hơn.
* Xác định hiệu quả tài chính của mô hình nuôi:
Tổng chi phí trong nuôi tôm bao gồm chi phí cố định như khấu hao công trình ao nuôi, máy bơm nước và lưới kéo tôm, cùng với chi phí biến đổi như cải tạo ao nuôi, vôi bột, dây thuốc cá, phân bón, tôm giống, thức ăn, nhiên liệu và công thu hoạch Ngoài ra, nếu có, lãi suất ngân hàng cũng cần được tính vào tổng chi phí.
+ Tổng thu = Tổng sản lƣợng tôm thu hoạch (kg) x Giá bán (đồng/kg)
+ Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi
+ Tỷ suất lợi nhuận (%) = (Lợi nhuận/Chi phí) x 100
3.3.3 Phương pháp xử lí, phân tích số liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được nhập, mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và Excel Các phương pháp phân tích dữ liệu được áp dụng theo từng mục tiêu cụ thể.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng để tính toán và trình bày các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật, bao gồm trung bình, sai số chuẩn, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và tần suất.
Phân tích hồi quy đa biến được áp dụng để đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả thu nhập của nông hộ Qua đó, nghiên cứu sẽ chỉ ra những nhân tố có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến thu nhập của nông dân, giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định năng suất trong nông nghiệp.
Y: là biến phụ thuộc (Năng suất sản phẩm thu đƣợc từ mô hình) βo: là hằng số β1, β2, β3, βi: là các hệ số hồi qui ε: Sai số ngẫu nhiên
X: là các biến đƣợc lựa chọn.,
Sử dụng ma trận SWOT để phân tích thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức để đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả mô hình sản xuất
Bảng 3.2 Sơ đồ ma trận SWOT
Liệt kê những cơ hội 1………
Liệt kê những đe dọa 1………
Liệt kê những điểm mạnh
Các chiến lƣợc phối hợp SO:
Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội
Các chiến lƣợc phối hợp ST:
Sử dụng điểm mạnh để tránh các đe dọa
Liệt kê những điểm yếu
Các chiến lƣợc phối hợp WO:
Hạn chế điểm yếu bằng tận dụng các cơ hội
Các chiến lƣợc phối hợp WT:
Tối thiểu các điểm yếu và tránh khỏi các mối đe dọa
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình sản xuất lúa - tôm càng
Nguồn tôm giống chất lượng không ổn định và thiếu kiểm soát dịch bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến mô hình nuôi tôm Kỹ thuật vận hành của người nuôi còn hạn chế, trong khi nguồn nước sử dụng thường không qua xử lý, mang theo mầm bệnh Việc diệt cá tạp, cua, tép chưa thực hiện triệt để, dẫn đến giảm tỷ lệ sống và cạnh tranh nguồn thức ăn, gây ra tình trạng ăn nhau giữa tôm nuôi, làm giảm năng suất và sản lượng thu hoạch Hầu hết các hộ nuôi tôm thiếu vốn đầu tư, thường phải vay mượn, dẫn đến việc đầu tư vào thức ăn công nghiệp còn thấp, chủ yếu sử dụng thức ăn tự nhiên, ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi tôm Khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ ngân hàng chính sách còn hạn chế, cản trở sự phát triển bền vững của mô hình sản xuất.
Mô hình sản xuất tôm hiện nay chủ yếu được tổ chức dưới hình thức cá thể, dẫn đến thiếu sự liên kết và hỗ trợ giữa các hộ nuôi Điều này không chỉ gây khó khăn trong việc chia sẻ kinh nghiệm mà còn ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm Sản lượng tôm thương phẩm thấp và nhỏ lẻ, không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu, khiến cho người nuôi dễ bị thương lái ép giá.
3.5 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả m hình sản xuất lúa - tôm càng xanh và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp
3.5.1 Phân tích ma trận SWOT về thực trạng về kỹ thuật vận hành và hiệu quả tài chính mang lại từ mô hình Tôm - Lúa ở huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau
Bảng 3.9 Ma trận SWOT và giải pháp phát triển mô hình Tôm -
Lúa ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi
- Nhu cầu tôm sạch thương phẩm ngày càng gia tăng
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương
- Tạo công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn
- Biến đổi khí hậu ảnh hưởng
- Chi phí nuôi các đối tƣợng ngày càng tăng
- Con giống không đảm bảo chất lƣợng
- Dịch bệnh thường xảy ra
- Nhiều cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho nông nghiệp, nông thôn trên tôm sú ngày càng nhiều
- Giá bán sản phẩm không ổn định
- Diện tích mặt nước sản xuất lớn, chƣa bị ô nhiễm
- Kinh nghiệm đúc kết từ bản thân, học hỏi từ truyển thông, từ cán bô kỹ thuật và nông dân khác
- Người dân ham học hỏi, chịu khó, tích cực tham gia sản xuất
- Tận dụng đƣợc nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương
- An ninh – trật tự vùng nuôi tốt
- Tận dụng điều kiện sẵn có để phát triển, mở rộng mô hình nuôi
- Đa dạng hóa đối tƣợng nuôi tùy vào điều kiện từng vùng cụ thể
- Trạm thủy sản, cán bộ của địa phương tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho người nuôi khai thác hiệu quả tiềm năng
- Tận dụng nguồn thức ăn sẵn có nhằm giúp tiết kiệm chi phí nuôi
- Cung cấp nguồn con giống có chất lƣợng cao
- Quản lý dịch bệnh, phát hiện sớm nhằm hạn chế bệnh nặng hơn
- Tìm nguồn tiêu thụ tôm thương phẩm ổn định, tổ chức điểm thu mua nhằm hạn chế thương lái ép giá
- Thiếu qui trình công nghệ ứng dụng phù hợp cho sản xuất ở địa phương
- Phương thức tổ chức quản lý dạng cá thể là chủ yếu, thiếu liên kết hợp tác trong sản xuất
- Nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ sản xuất còn hạn chế
- Năng suất nuôi đạt thấp, giải pháp kỹ thuật nuôi còn
- Tổ chức liên kết trong sản xuất, bằng các phương thức tổ chức quản lý nhƣ tổ hợp tác, câu lạc bộ, hay cao hơn là hợp tác xã
- Tăng cường hỗ trợ vốn cho người nuôi
- Quản lý ngành chuyên môn cần mở các đợt tập huấn cho người nuôi
- Đào tạo kiến thức cho đội
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng đa dạng đối tƣợng cây trồng, vật nuôi tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức trong việc bảo vệ môi trường
- Thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật có khả năng vận hành
& quản lý hiệu quả mô hình sản xuất ở địa phương ngũ cán bộ kỹ thuật cao
- Địa phương và hộ dân tận dụng được diện tích mặt nước sẵn có, đồng thời tận dụng được lao động nhàn rỗi của gia đình ở địa phương
- Tận dụng nguồn thức ăn sẵn có, các phụ phẩm nông nghiệp rẽ tiền trong điều kiện nông hộ, góp phần làm giảm chi phí trong quá trình nuôi
Sự hỗ trợ và quan tâm từ các cơ quan chuyên môn cùng với chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển mô hình nuôi thủy sản tại khu vực.
Hộ dân tích cực tham gia vào sản xuất, chủ yếu áp dụng các biện pháp kỹ thuật học hỏi từ kinh nghiệm của nông dân khác và rút ra từ thực tiễn cá nhân.
Tình hình an ninh trật tự xã hội tại địa phương được đảm bảo, giúp người dân yên tâm đầu tư phát triển mô hình nuôi thủy sản Sự ổn định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất mà còn khuyến khích sự phát triển bền vững trong ngành nuôi trồng thủy sản.
Đầu tư vào vốn và nguồn lực để khai thác các mô hình nuôi thủy sản hiện nay còn hạn chế, chưa phản ánh đúng tiềm năng phát triển của các mô hình này tại địa phương.
Các hộ nuôi tôm hiện nay gặp nhiều hạn chế trong việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi, do thiếu thông tin khoa học và kỹ thuật Nguồn cung cấp thông tin về kỹ thuật nuôi còn hạn chế, và số lượng lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi cũng như biện pháp phòng trị bệnh cho tôm chưa nhiều Vì vậy, các giải pháp kỹ thuật hiện tại chưa thực sự hiệu quả trong việc nâng cao năng suất nuôi tôm.
Năng suất và sản lượng nuôi tôm cá tại địa phương hiện nay vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu do sản xuất nhỏ lẻ và mang tính tự phát, phụ thuộc vào khả năng của từng nông hộ.
- Thiếu thông tin kỹ thuật tiên tiến nên việc tuyên truyền và phổ biến vai trò cùng lợi ích của nghề nuôi trồng thủy sản còn hạn chế
Phương thức tổ chức khai thác mô hình và quản lý hiện tại chủ yếu dựa vào hình thức cá thể, dẫn đến sự thiếu hụt trong tính liên kết, hỗ trợ và chia sẻ giữa các thành viên trong quá trình tổ chức sản xuất mô hình.
Các hộ nuôi thủy sản đang gặp khó khăn về vốn đầu tư cho các mô hình nuôi trồng, trong khi chính sách hỗ trợ sản xuất còn nhiều hạn chế Điều này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và cản trở sự phát triển bền vững của ngành nuôi thủy sản tại địa phương.
Huyện có tổng diện tích mặt nước lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi thủy sản Khí hậu, đất đai và thổ nhưỡng tại đây hoàn toàn phù hợp, giúp phát triển các mô hình nuôi thủy sản với năng suất và sản lượng cao.
Hiện nay, dịch bệnh lây lan qua vật nuôi và nguồn thực phẩm gia tăng như bệnh heo tai xanh và cúm gia cầm đã khiến người tiêu dùng hạn chế sử dụng các nhóm thực phẩm này Điều này tạo ra xu hướng gia tăng sử dụng sản phẩm thủy sản, mở ra cơ hội phát triển cho nhiều loại sản phẩm thủy sản với số lượng và chất lượng ngày càng cao.
Sự hỗ trợ tích cực từ lãnh đạo, các ban ngành chuyên môn tại địa phương, cùng với sự hợp tác từ Trường Đại học Cần Thơ và các viện, trung tâm nghiên cứu ứng dụng đã góp phần quan trọng trong việc phát triển các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng tại khu vực.
Nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm càng xanh và cá đồng, không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động nông nhàn mà còn góp phần tăng cường cơ hội và nguồn thu nhập cho người dân địa phương.
Phân tích, đánh giá đƣợc việc tổ chức vận hành mô hình sản xuất lúa - tôm càng xanh trong điều kiện cá thể và tổ hợp tác
càng xanh trong điều kiện cá thể và tổ hợp tác
Nghiên cứu này tập trung vào mô hình canh tác lúa – tôm, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả, bao gồm thức ăn bổ sung và tổ chức quản lý Đề tài thực hiện thí nghiệm với 2 nghiệm thức: nghiệm thức 1 (tổ hợp tác) và nghiệm thức 2 (hộ cá thể), mỗi nghiệm thức có 3 hộ nuôi và 3 lần lặp lại Mật độ thả nuôi là 3 con/m² cho cả hai nghiệm thức Thí nghiệm được thực hiện theo quy trình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa của Trường ĐHCT (2012).
Quá trình phát triển tôm được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (ươm giống) kéo dài 2,5 tháng và giai đoạn 2 (nuôi tôm thương phẩm) từ 3,5 đến 4,5 tháng Trong suốt quá trình nuôi, thức ăn cho tôm bao gồm thực ăn tự nhiên, viên và thức ăn tươi sống Các chỉ tiêu về môi trường nước và sự tăng trưởng của tôm được kiểm tra định kỳ 1 lần mỗi tháng Sau 6 đến 7 tháng nuôi, tôm thương phẩm sẽ được thu hoạch toàn bộ sản phẩm.
3.6.1 Các yếu tố thủy lý hóa trong mô hình nuôi tôm càng xanh xen canh trong ruộng lúa
3.6.1.1 Các yếu tố thủy lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự biến động các yếu tố thủy lý trong mô hình nuôi tôm càng xanh trên các ruộng lúa đã được đánh giá qua hai nghiệm thức thực nghiệm Những biến đổi này ảnh hưởng đáng kể đến môi trường sống của tôm và năng suất lúa, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc tối ưu hóa mô hình canh tác kết hợp.
1 (Tổ hợp tác) và NT 2 (hộ cá thể), tất cả 2 nghiệm thức đều nuôi với mật độ 3 con/m 2 , gia1 trị đƣợc thể hiện qua Bảng 4.9
Bảng 3.12 Giá trị của các yếu tố thủy lý trong mô hình nuôi
Nghiệm thức Ruộng Nhiệt độ ( o C) pH Độ trong (cm) Độ mặn
Tôm càng xanh có khả năng thích nghi với nhiệt độ từ 18 – 34 oC, với mức phát triển tối ưu trong khoảng 25 – 31 oC (Nguyễn Thanh Phương và ctv 2003) Nhiệt độ trung bình trong các ruộng nuôi dao động từ 29,70 – 32,40 oC, cho thấy sự ổn định không ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tôm pH trong mô hình nuôi nằm trong khoảng 6,48 – 6,90; theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004), tôm phát triển tốt nhất trong ngưỡng pH 7 – 8,5, trong khi pH dưới 6,5 hoặc trên 9,0 sẽ gây cản trở sự sinh trưởng Mặc dù pH trong các ruộng thực nghiệm thấp nhưng vẫn ổn định, giúp giảm độc tính của NH3.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và cộng sự (2002), độ trong nước thích hợp cho nuôi tôm càng xanh nằm trong khoảng 25 – 40 cm, với mức tối ưu từ 30 – 35 cm Trong suốt 6 tháng nuôi, độ trong của các ruộng nuôi tôm có sự dao động đáng kể, từ 26,75 – 38,00 cm Sự giảm dần độ trong qua các đợt thu hoạch liên quan đến mật độ sinh vật phù du, nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm, cũng như sự rửa trôi bùn đất từ bờ khi có mưa Mặc dù độ trong có biến động lớn, nhưng vẫn duy trì trong khoảng thuận lợi cho sự phát triển của tôm càng xanh.
Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2004), tôm càng xanh phát triển tốt nhất trong môi trường nước ngọt, với độ mặn lý tưởng không vượt quá 10 ‰ Kết quả từ việc nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa ở huyện Thới Bình sau 6 tháng cho thấy độ mặn dao động từ 0,50 – 1,25 ‰, ổn định và phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm.
3.6.1.2 Các yếu tố thủy hóa
Các yếu tố thủy hóa (Kiềm, Oxy hòa tan, N–NH4
Các ruộng thực nghiệm ở Thới Bình đều có điều kiện thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh, như thể hiện trong Bảng 4.10.
Bảng 3.13 Giá trị của các yếu tố thủy hóa trong mô hình nuôi
Theo nghiên cứu của New (2002), độ kiềm lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh nằm trong khoảng 20 – 60 mg/L, trong khi Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) chỉ ra rằng mức độ kiềm phù hợp là từ 50 – 150 mg/L Bảng 2 cho thấy độ kiềm trong các ruộng nuôi tôm càng xanh dao động từ 98,45 – 116,35 mg/L, nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của chúng.
Kết quả nuôi tôm càng xanh cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong ruộng nuôi dao động từ 4,90 – 5,95 mg/l, cao hơn trong những tháng đầu và giảm dần về sau, nhưng vẫn đảm bảo điều kiện thuận lợi cho hô hấp, trao đổi chất và lột xác của tôm Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004), hàm lượng oxy hòa tan lý tưởng cho tôm nằm trong khoảng 3 – 7 mg/l.
Hàm lượng oxy trong các ruộng nuôi dao động từ 0,19 – 0,38 mg/l và tăng dần qua các tháng nuôi Từ tháng thứ 3 trở đi, sự kết hợp giữa thức ăn công nghiệp và thức ăn tươi sống cùng với chất thải của tôm đã ảnh hưởng đến mức oxy Quản lý môi trường chưa tốt và việc thay nước trong những tháng cuối vụ nuôi gặp khó khăn do độ mặn tăng cao Mặc dù vậy, hàm lượng oxy vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
51 không gây ảnh hưởng bất lợi chô tôm nuôi Hàm lượng NH4
+ thích hợp cho ao nuôi tôm càng xanh thương phẩm là thấp hơn 1,5 mg/l (Trần Thanh Hải, 2004)
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lƣợng PO4
3- trong các ruộng nuôi tôm càng xanh dao động 0,14 – 0,24 mg/l Hàm lƣợng này nằm trong khoảng thuận lợi cho sự phát triển của tôm càng xanh, vì theo Dương Nhựt Long (2006) thì khi nuôi tôm càng xanh trong ao đất tại Long An thì PO4
3- dao động trong khoảng 0,02 – 0,43 mg/l là rất thích hợp cho tôm càng xanh phát triển
Trong mùa mưa, hàm lượng khí độc nitrit trong các ruộng nuôi tôm ở huyện Thới Bình tương đối thấp, dao động từ 0,18 – 0,25 mg/l Mặc dù thức ăn cho tôm và thức ăn dư thừa có thể làm tăng hàm lượng nitrit trong ao nuôi, nhưng mức tăng này không đáng kể và không ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của tôm càng xanh.
3.6.2 Tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của tôm nuôi
3.6.2.1 Tốc độ tăng trưởng của t m
Khối lượng tôm nuôi tăng trưởng nhanh từ tháng thứ 3 trở đi nhờ vào việc đưa tôm ra ruộng với mật độ thưa, duy trì chất lượng nước tốt và thường xuyên thay nước, cùng với việc bổ sung thức ăn tươi sống.
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG) của tôm càng xanh nuôi trong 180 ngày dao động từ 0,21 – 0,24 g/ngày, với khối lượng trung bình ở nghiệm thức 1 (tổ hợp tác) đạt 43,66 g/con, cao hơn so với nghiệm thức 2 (hộ cá thể) là 39,16 g/con Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và cộng sự (2008), tốc độ tăng trưởng của tôm càng xanh tỷ lệ nghịch với mật độ nuôi và tỷ lệ thuận với việc quản lý chăm sóc và cho ăn Điều này cho thấy dự án tổ chức huấn luyện kỹ thuật và hợp tác chặt chẽ đã giúp nghiệm thức 1 đạt khối lượng trung bình lớn hơn, trong khi nghiệm thức 2 thường không tuân thủ quy trình hướng dẫn Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với Phạm Minh Tứ (2015), khi tôm càng xanh nuôi tại Bạc Liêu đạt khối lượng trung bình 35,2 ± 4,5 g/con.
Thời gian nuôi tôm ngắn hơn, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và cộng sự (2002), cho thấy tôm nuôi trong ruộng lúa sau 6 tháng đạt khối lượng trung bình từ 21,5 đến 31,8 g/con Kết quả này cho thấy tôm nuôi có khối lượng lớn hơn so với cá trong các nghiên cứu trước Điều kiện môi trường nước tại huyện Thới Bình rất thuận lợi cho sự phát triển của tôm càng xanh, nhờ vào việc cải tạo tốt của người nuôi, giúp hạn chế lượng cá tạp như cá lóc và cá rô đồng, từ đó tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi trong mô hình đạt cao.
Bảng 3.14 Tốc độ tăng trưởng của tôm càng xanh nuôi trong ruộng lúa
Thời gian Khối lƣợng Nghiệm thức 1 (tổ hợp tác) Nghiệm thức 2 (cá thể)
Ruộng 1 Ruộng 2 Ruộng 3 Ruộng 4 Ruộng 5 Ruộng 6