1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH

127 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 2,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (20)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (21)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (0)
    • 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu (22)
    • 1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu (22)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ (0)
    • 2.1. Các khái niệm (24)
      • 2.1.2. Tuân thủ kê khai thuế (25)
      • 2.1.3. Thuế (25)
      • 2.1.4. Thuế giá trị gia tăng (26)
    • 2.2. Cơ sở lý luận (26)
      • 2.2.1. Lý thuyết hành vi của John B. Watson (26)
      • 2.2.2. Nghiên cứu của Jackson, B. và Milliron, V.C. (1986) (27)
      • 2.2.3. Mô hình của Fischer và các cộng sự (1992) (28)
    • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (29)
    • 2.4. Một số nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài (34)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới (34)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước như sau (39)
      • 2.4.3. Tổng hợp các nghiên cứu trước (40)
    • 2.5. Mô hình đề xuất (40)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (43)
    • 3.2. Khung khái niệm mô hình nghiên cứu (44)
    • 3.3. Các phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.3.1. Nghiên cứu định tính (45)
      • 3.3.2. Nghiên cứu định lượng (46)
      • 3.3.3. Thiết kế bảng khảo sát (47)
    • 3.4. Mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu (48)
    • 3.5. Thang đo (48)
    • 3.6. Các tiêu chí đánh giá thang đo và phân tích dữ liệu nghiên cứu (49)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Khái quát địa bàn huyện Châu Thành và Chi cục Thuế huyện Châu Thành Tỉnh Kiên Giang (52)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý và kinh tế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang (52)
        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý (52)
        • 4.1.1.2. Kinh tế - xã hội (52)
      • 4.1.2. Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang (53)
        • 4.1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang (54)
        • 4.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang (54)
        • 4.1.2.4. Tình hình nhân sự tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (56)
    • 4.2. Mô tả mẫu khảo sát (60)
    • 4.3. Đánh giá thang đo (61)
      • 4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (61)
      • 4.3.2. Đánh giá thang đo qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) (62)
        • 4.3.2.1. Kết quả phân tích nhân tố nhóm biến độc lập (62)
        • 4.3.2.2. Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc (65)
    • 4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu (65)
      • 4.4.1. Phân tích tương quan Pearson (65)
      • 4.4.2. Phân tích hồi quy (66)
        • 4.4.2.1. Kết quả phân tích hồi quy (66)
        • 4.4.2.2. Kiểm tra sự vi phạm các giả định của mô hình hồi qui (67)
      • 4.4.3. Kiểm định giả thuyết (68)
    • 4.5. Kiểm đinh sư khác biêt về hành vi tuân thủ trong kê khai thuế giá tri gia tăng (0)
      • 4.5.1. Kiểm định sự khác biệt về thâm niên hoạt động (72)
      • 4.5.2. Kiểm định sự khác biệt về ngành nghề kinh doanh (72)
      • 4.5.3. Kiểm định sự khác biệt về loại hình doanh nghiệp (72)
      • 4.5.4. Kiểm định sự khác biệt về qui mô doanh nghiệp (73)
    • 4.6. Phân tích đánh giá của doanh nghiệp về các yếu tố ảnh hưởng (74)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (0)
    • 5.1. Hàm ý quản trị (76)
      • 5.1.1. Xây dựng được chuẩn mực xã hội về tính tuân thủ thuế (0)
      • 5.1.2. Tăng cường kiểm tra và hình phạt (77)
      • 5.1.3. Nâng cao sự đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản (78)
      • 5.1.4. Củng cố và nâng cao chất lượng phục vụ cơ quan thuế (0)
      • 5.1.5. Về phía doanh nghiệp (80)
    • 5.2. Hạn chế đề tài và nghiên cứu tương lai (80)
    • 5.3. Kết luận (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Dựa trên những phân tích này, bài viết cũng đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính tuân thủ trong kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp, góp phần cải thiện hiệu quả quản lý thuế và phát triển kinh tế địa phương.

Đầu tiên, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động đến hành vi tuân thủ trong việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hành vi tuân thủ trong kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp

Nghiên cứu này đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm cải thiện tính tuân thủ trong việc kê khai thuế GTGT của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Những biện pháp này có thể giúp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, từ đó góp phần tăng cường hiệu quả quản lý thuế trong khu vực.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn trả lời các các câu hỏi nghiên cứu sau:

Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ trong kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang bao gồm quy định pháp lý, mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về thuế, và sự hỗ trợ từ cơ quan thuế Mức độ tác động của những yếu tố này có thể khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp trong khu vực.

Để nâng cao tính tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang, cần triển khai các biện pháp như tăng cường đào tạo cho doanh nghiệp về quy định thuế, cải thiện hệ thống hỗ trợ và tư vấn thuế, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kê khai Bên cạnh đó, việc thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo và cung cấp thông tin rõ ràng về các thay đổi trong chính sách thuế cũng sẽ góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế giá trị gia tăng Dựa trên lý thuyết và mô hình nghiên cứu trước, tác giả đã xác định và xây dựng mô hình nghiên cứu với các yếu tố tác động Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu với các chuyên gia, nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các biến quan sát dùng để đo lường tính tuân thủ thuế.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và kế toán tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu, tác giả tiến hành xử lý bảng câu hỏi để phân tích kết quả.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày 5 câu hỏi phỏng vấn qua phần mềm SPSS và hướng dẫn các bước phân tích dữ liệu, bao gồm thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích khám phá, cũng như việc điều chỉnh các biến quan sát Những bước này nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thông qua hồi quy tuyến tính.

1.5 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu sự tuân thủ trong việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Đối tượng khảo sát chủ yếu là các giám đốc doanh nghiệp.

Doanh nghiệp hoạt động tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đã tiến hành khảo sát 202 doanh nghiệp đang kê khai thuế để thu thập dữ liệu sơ cấp.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8- 10/2018

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu về tính tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang là một chủ đề chưa được khai thác trước đây Bài viết này nhằm làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trong khu vực Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao tính tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng.

1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chưnơg 2: Cơ sở lý thuyết thuế

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thảo luận

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị (gợi ý chính sách)

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu về tính tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang là một lĩnh vực chưa được khai thác trước đây Bài viết này nhằm làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao tính tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những hiểu biết quý giá cho các cơ quan thuế và doanh nghiệp trong việc cải thiện quy trình kê khai thuế.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chưnơg 2: Cơ sở lý thuyết thuế

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thảo luận

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị (gợi ý chính sách)

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ

Các khái niệm

2.1.1 Tuân thủ và tuân thủ thuế

Tuân thủ, theo Từ điển Tiếng Việt (2014), là hành động giữ gìn và thực hiện đúng các quy định, quy tắc của pháp luật một cách nghiêm ngặt.

Simon James (2004) cho rằng các định nghĩa hiện tại về tuân thủ thuế quá hạn hẹp và đề xuất một định nghĩa rộng hơn Ông cho rằng mức độ không tuân thủ thuế có thể được đo bằng chênh lệch thuế, tức là sự khác biệt giữa số tiền thuế thực tế phát sinh và số tiền thuế mà doanh nghiệp đã khai báo.

Theo Jackson và Milliron (1986) cùng Alm (1991), tuân thủ thuế được định nghĩa là việc báo cáo đầy đủ tất cả các nguồn thu nhập và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách toàn diện, dựa trên các quy định của luật pháp, pháp lệnh hoặc các phán quyết của tòa án.

OECD (2004) định nghĩa tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình

Theo Cơ quan Thuế Australia (ATO), tuân thủ thuế là việc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế và các phán quyết của tòa án.

Tuân thủ thuế được định nghĩa là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo đúng mục đích của luật, thực hiện một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2011), tuân thủ thuế là việc người nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ thuế đã được quy định trong luật thuế hiện hành.

2.1.2.Tuân thủ kê khai thuế Đối với công tác quản lý thuế thì việc tuân thủ gồm các nội dung: đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả xét hành vi tuân thủ thuế ở nội dung kê khai thuế Nội dung kê khai thuế gồm tính thuế và nộp tờ khai thuế

Tuân thủ kê khai thuế là việc báo cáo đầy đủ các khoản doanh thu, sản lượng và thu nhập chịu thuế, nhằm xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng một cách chính xác.

Tuân thủ về nộp tờ khai thuế là nói đến việc kê khai trên các mẫu biểu tờ khai và thời hạn kê khai

Theo tác giả, việc tuân thủ kê khai thuế là trách nhiệm của người nộp thuế (NNT) trong việc tự xác định cơ sở tính thuế, thực hiện tính thuế, và nộp đầy đủ các mẫu biểu đúng thời hạn theo quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn.

Theo Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công”, thuế được định nghĩa là khoản tiền mà công dân đóng góp cho nhà nước, không hoàn trả trực tiếp, nhằm bù đắp cho các chi tiêu của Nhà Nước.

Theo Hoàng Phê (1996) trong "Từ điển tiếng Việt" cho biết, thuế là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân và tổ chức kinh doanh phải nộp cho nhà nước.

9 tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.”

Nguyễn Thuấn (2004) định nghĩa thuế là khoản thu bắt buộc mà chính phủ thu từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội, không hoàn trả trực tiếp và được quy định bởi pháp luật.

Thuế được định nghĩa là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho nhà nước, theo mức độ và thời hạn do pháp luật quy định, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.

2.1.4.Thuế giá trị gia tăng

Theo Điều 2 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, thuế giá trị gia tăng là loại thuế được áp dụng trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị gia tăng, được tính bằng chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra với tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mua vào trong kỳ tính thuế.

Cơ sở lý luận

2.2.1 Lý thuyết hành vi của John B Watson

Thuyết hành vi, được phát triển bởi nhà tâm lý học John B Watson vào năm 1913, nhấn mạnh rằng tâm lý học cần giải thích hành vi con người dựa trên những quan sát rõ ràng, thay vì dựa vào quá trình nhận thức trong não hoặc những hành vi không thể nhìn thấy.

Theo Theo Watson, có bốn loại hành vi chính: hành vi bên ngoài, hành vi bên trong, hành vi tự động minh nhiên và hành vi tự động mặc nhiên Ông cho rằng mọi hành động và suy nghĩ của con người đều thuộc một trong những loại hành vi này Nghiên cứu của ông áp dụng các phương pháp để phân tích và hiểu rõ hơn về những hành vi này.

10 pháp khoa học khách quan, sử dụng phương pháp ghi chép các sự kiện kiểm soát được về quá trình cơ thể, thích nghi với môi trường

Trong tâm lý học hành vi cổ điển, hành vi của động vật và con người được giản lược thành những cử động cơ thể, phản ánh khả năng thích nghi với môi trường nhằm đảm bảo sự sống còn Việc quan sát và giải thích hành vi phải tuân theo công thức S - R (Kích thích - Phản ứng).

Trong đó S là kích thích, R là phản ứng

Kích thích là yếu tố từ môi trường hoặc điều kiện bên trong sinh vật, trong khi phản ứng là mọi hành động mà sinh vật thực hiện Theo công thức S - R của Watson, thuyết hành vi tập trung vào việc điều khiển hành vi của động vật và con người, với nguyên tắc "thử - sai" làm nền tảng Hành vi được xem là mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và môi trường, trong đó tâm lý và ý thức chỉ là hiện tượng phụ Tâm lý học, với vai trò là khoa học về hành vi, cần loại bỏ các thuật ngữ của tâm lý học cấu trúc và chức năng như ý thức, trạng thái và quá trình ý thức, lý trí và hình ảnh.

2.2.2 Nghiên cứu của Jackson, B và Milliron, V.C (1986)

Các tác giả chỉ ra rằng hiểu biết về tuân thủ thuế hiện tại còn nguyên thủy và cần nghiên cứu sâu hơn để hiểu rõ về trốn thuế Phần I của bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ, bao gồm tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, nguồn thu nhập, nghề nghiệp, vị thế xã hội, đạo đức, công bằng, độ phức tạp, liên lạc với IRS, khả năng phát hiện, mức phạt và thuế suất Phần II đề cập đến các phương pháp nghiên cứu, trong khi Phần III khám phá các lý thuyết liên quan như thuyết triển vọng, lý thuyết răn đe, cấu trúc nhận thức và lý thuyết cơ quan Cuối cùng, các tác giả gợi ý hai hướng nghiên cứu tương lai: tái tạo và mở rộng các vấn đề hiện có.

11 họ xét trong bài báo này và nhấn mạnh hơn và chú ý đến những nỗ lực nghiên cứu trong quá khứ Tóm tắt của Ahmed và các cộng sự (2003)

2.2.3 Mô hình của Fischer và các cộng sự (1992)

Dựa trên 14 yếu tố do Jackson và Milliron (1986) xác định, Fischer và các cộng sự đã phân loại chúng thành bốn nhóm chính: yếu tố nhân khẩu học, cơ hội không tuân thủ, thái độ và nhận thức, cùng với cấu trúc/hệ thống chính sách thuế Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào hành vi không tuân thủ của cá nhân, trong khi hành vi tuân thủ của doanh nghiệp ít được chú ý, dẫn đến sự thiếu công bằng giữa cá nhân và doanh nghiệp Nghiên cứu này cung cấp một góc nhìn đa chiều về hành vi tuân thủ thuế, nhấn mạnh ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến tâm lý Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là chỉ tập trung vào hành vi của doanh nghiệp mà không xem xét hành vi tuân thủ thuế của từng cá nhân Mô hình của Fischer và cộng sự được trình bày trong nghiên cứu này.

Hình 2.1.Mô hình tuân thủ thuế của Fischer và các cộng sự

Nguồn và các cộng sự (1992).

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Qua việc phân tích các nghiên cứu trước đây và thực tiễn công tác, tác giả xác định rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ kê khai thuế của doanh nghiệp, bao gồm nhận thức về nghĩa vụ thuế, mức độ phức tạp của quy định thuế, và sự hỗ trợ từ cơ quan thuế.

Loại hình sở hữu của doanh nghiệp

Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các DN có sở hữu khác nhau

Sự khác biệt giữa doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu, cũng như giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, cho thấy hình thức sở hữu ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tuân thủ thuế Cụ thể, doanh nghiệp tư nhân thường có rủi ro tuân thủ thuế cao hơn so với các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước Kinh nghiệm từ công tác quản lý thu thuế đã chỉ ra rằng mức độ tuân thủ thuế của các loại hình doanh nghiệp này không đồng đều.

Yếu tố quy mô doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp (DN) phản ánh độ lớn của DN và được đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng cụ thể như doanh thu, số lao động, tài sản và tổng giá trị sản xuất DN thường được phân loại thành ba nhóm dựa trên tiêu chí quy mô, mỗi nhóm có những đặc điểm riêng về hành vi tuân thủ thuế.

Nhóm doanh nghiệp lớn đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước, thường áp dụng các chiến lược tinh vi để giảm thiểu nghĩa vụ thuế, chủ yếu thông qua việc tránh thuế thay vì trốn thuế.

Nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVV&SME) thường đối mặt với rủi ro cao nhất do số lượng lớn và thu nhập không ổn định, khó xác minh bằng dữ liệu bên thứ ba Hơn nữa, các doanh nghiệp này thường thiếu hệ thống sổ sách kế toán hiệu quả và không có kiểm toán độc lập cho các tài khoản, dẫn đến việc dễ dàng xảy ra tình trạng kê khai thiếu thu nhập so với các doanh nghiệp lớn.

Thời gian hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Mức độ tuân thủ thuế giữa các doanh nghiệp (DN) có sự khác biệt rõ rệt theo thời gian hoạt động Các DN mới thành lập thường thiếu kiến thức về luật thuế và quy trình tuân thủ, dẫn đến việc không tuân thủ không dự tính Ngược lại, các DN có thời gian hoạt động lâu năm thường sở hữu thương hiệu vững mạnh và hệ thống kế toán ổn định, nhờ đó họ hiểu rõ nghĩa vụ thuế và sẵn sàng tuân thủ Tuy nhiên, khi tinh thần tuân thủ thuế yếu, các DN này cũng có xu hướng áp dụng những phương pháp phức tạp để tránh thuế thay vì trốn thuế.

Vai trò, vị thế và danh tiếng của doanh nghiệp trong xã hội là rất quan trọng Doanh nghiệp không chỉ tối ưu hóa hành vi một cách cô lập và ích kỷ, mà còn phải tuân thủ những chuẩn mực hành vi xã hội Sự ảnh hưởng của doanh nghiệp đến cộng đồng và cách họ thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ quyết định danh tiếng và sự phát triển bền vững của họ.

Việc tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế không chỉ giúp doanh nghiệp (DN) tránh khỏi những rủi ro pháp lý mà còn tạo dựng được danh tiếng tích cực trong xã hội Danh tiếng này góp phần nâng cao vị thế và vai trò của DN trong cộng đồng, từ đó ảnh hưởng đến tinh thần tuân thủ thuế của chính doanh nghiệp đó.

 Hiểu biết của doanh nghiệp

Hiểu biết về pháp luật thuế là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định Điều này phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của nhà quản lý cũng như kế toán trong doanh nghiệp.

 Thái độ, nhận thức của doanh nghiệp

Kiến thức về thuế của doanh nghiệp

Cơ quan thu thuế nội địa Hoa Kỳ (IRS, 1994) cho biết rằng hành vi không tuân thủ không dự tính chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số người nộp thuế không tuân thủ Nghiên cứu của Christina M Ritsema (2003) cũng chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa kiến thức về thuế và mức độ tuân thủ thuế Thiếu hiểu biết về thuế dẫn đến hành vi không tuân thủ không dự tính, trong khi Milliron (1985) nhấn mạnh rằng sự hiểu biết cá nhân về luật thuế có ảnh hưởng tích cực đến việc tuân thủ thuế.

Nhận thức về sự công bằng trong hệ thống thuế có ảnh hưởng lớn đến hành vi của người nộp thuế Ý định tuân thủ thuế phụ thuộc vào mức độ tin tưởng vào sự công bằng của hệ thống thuế Sự thiếu tin tưởng do nhận thức về bất công có thể dẫn đến việc chấp nhận trốn thuế, trong khi sự tuân thủ của một người nộp thuế có thể ảnh hưởng tích cực đến tinh thần tuân thủ của những người khác Những người phải chịu gánh nặng thuế nặng hơn có xu hướng ít tuân thủ pháp luật thuế hơn.

SpicervàBecker (1980) chỉ ra rằng người nộp thuế có xu hướng không tuân thủ khi họ cảm thấy hệ thống thuế hoặc mối quan hệ với chính phủ là không công bằng Cụ thể, nếu cá nhân cảm thấy quy trình thuế là thiếu công bằng, họ sẽ có ít động lực để tuân thủ các nghĩa vụ thuế của mình.

15 cảm nhận các luật thuế phức tạp mà không công bằng thì họ sẽ có nhiều khả năng để trốn thuế

Sự hài lòng với cơ quan thuế

Theo Webley và Paul (2004), niềm tin giữa người nộp thuế và cơ quan thuế có mối quan hệ tương tác chặt chẽ Nếu cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả và thiếu sự hỗ trợ, người nộp thuế có khả năng không tuân thủ nghĩa vụ của mình Ngược lại, khi cơ quan thuế được nhìn nhận là đại diện cho lợi ích chung và coi người nộp thuế như khách hàng, tỷ lệ tuân thủ thuế sẽ tăng lên Một chính quyền thiếu tính đại diện có thể dẫn đến sự giảm hợp tác và gia tăng chống đối từ người nộp thuế Hơn nữa, sự đại diện của cơ quan thuế cũng cần phải được người nộp thuế đánh giá là công tâm, trong sạch và không tham nhũng.

Theo nghiên cứu của Westat (1980), người nộp thuế thường có những mâu thuẫn về khía cạnh đạo đức của gian lận thuế Jackson và Milliron (1986) chỉ ra rằng niềm tin đạo đức có thể làm tăng mức độ tuân thủ thuế, mặc dù việc xác định hành vi đạo đức gặp nhiều khó khăn Wreckersetal (1994) nhấn mạnh rằng niềm tin đạo đức cá nhân đóng vai trò quan trọng trong quyết định tuân thủ thuế, và khi trốn thuế được xem là vấn đề đạo đức, cá nhân sẽ ít có khả năng thực hiện hành vi này, bất kể tình huống thuế ra sao.

Đội ngũ công chức thuế đóng vai trò trung tâm trong hệ thống quản lý thuế và ảnh hưởng lớn đến hành vi của người nộp thuế Để đánh giá hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế, cần xem xét năng lực và đạo đức của các công chức thuế Trình độ chuyên môn và đạo đức tốt sẽ dẫn đến mức độ tuân thủ thuế cao hơn từ phía doanh nghiệp.

• Hệ thống kê khai thuế điện tử

Một số nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

2.4.1.Các nghiên cứu trên thế giới

Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) vào năm 2004.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (2004) đã nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế nhằm nâng cao sự tuân thủ hệ thống thuế Nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao gồm đặc điểm doanh nghiệp, ngành nghề, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế và yếu tố tâm lý.

Hình 2.2 Quang phổ thái độ tuân thủ thuế của người nộp thuế ( OECD, 2004)

Mô hình đánh giá hành vi tuân thủ của người nộp thuế (NNT) được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, tập trung vào các biện pháp xử lý của cơ quan thuế (CQT) đối với các hành vi tuân thủ khác nhau Mô hình này bao gồm năm nhóm yếu tố: đặc điểm doanh nghiệp, ngành nghề, xã hội học, kinh tế (bao gồm hệ thống thuế) và tâm lý học Những yếu tố này phản ánh các quan điểm đa dạng về người nộp thuế Việc kết hợp năm yếu tố này giúp xác định động cơ hành vi, từ đó hỗ trợ trong việc lựa chọn các chiến lược xử lý tuân thủ hiệu quả.

Năm 2004, James và Alley đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tự nguyện của người nộp thuế trong bài viết “Tuân thủ thuế, tự đánh giá và quản lý thuế” Họ cho rằng có hai cách tiếp cận khác nhau để tuân thủ thuế và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng hình phạt một cách thận trọng, đồng thời cần chú trọng đến việc hỗ trợ người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

Bảng 2.1 Phương pháp tiếp cận để tuân thủ thuế

Nhóm tác giả đã nghiên cứu tính tuân thủ thuế thông qua mô hình Fischer, với mục đích tổng kết và xem xét các lý thuyết liên quan Mô hình này cung cấp khuôn khổ hiểu biết về ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, kinh tế xã hội đến quyết định tuân thủ của người nộp thuế Chau và Leung đã bổ sung vào mô hình một yếu tố mới, đó là các biến văn hóa, vì họ nhận thấy rằng mức độ tuân thủ thuế có sự khác biệt ở các khu vực với nền văn hóa khác nhau.

Hai tác giả nhấn mạnh rằng 20 yếu tố đã chỉ ra sự tác động và tương tác giữa các yếu tố này Họ chỉ ra rằng hầu hết các nghiên cứu về tuân thủ thuế đều được thực hiện tại các quốc gia phát triển, và bày tỏ mong muốn có thêm nhiều nghiên cứu ở các quốc gia đang phát triển, nơi mà hành vi không tuân thủ thuế có thể gây ra tổn thương lớn hơn.

Hình 2.3 Mô hình của Gerald Chau, Patrick Leung (2009)

Công trình nghiên cứu của Keith Walsh mang tên “Understanding Taxpayer Behaviour” được trình bày tại Hội thảo Nghiên cứu và Phân tích thuế vào tháng 12 năm 2011, do cơ quan Thuế và Hải quan Ai-len tổ chức Trong nghiên cứu, K Walsh đã tổng hợp và phân tích năm nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế.

Sự làm nản lòng trong việc gian lận thuế phụ thuộc vào ba yếu tố chính: tính chặt chẽ và nghiêm minh của pháp luật, tinh thần mẫn cán và liêm chính của nhân viên thuế, cùng với sự hỗ trợ hiệu quả từ hệ thống thông tin Những yếu tố này tạo nên một môi trường không thuận lợi cho hành vi gian lận thuế.

Chuẩn mực xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tuân thủ thuế, với thái độ thượng tôn pháp luật và trách nhiệm công dân được đề cao trong cộng đồng Những yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc đến ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của cá nhân và tổ chức.

Công bằng và niềm tin đóng vai trò quan trọng trong việc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính với đất nước Niềm tin vào sự đối xử công bằng sẽ ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ thuế, từ đó tạo ra một môi trường tài chính ổn định và minh bạch.

Sự kiểm tra và giám sát chặt chẽ từ cơ quan quản lý thuế cùng các cơ quan nhà nước liên quan đối với mọi giao dịch kinh tế của người nộp thuế đã làm giảm cơ hội gian lận thuế một cách đáng kể.

Kinh tế vĩ mô và vai trò của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng GDP và tạo ra công ăn việc làm Hành động cụ thể và hiệu quả của chính phủ đối với nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế Khi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai và tin tưởng rằng chính phủ sử dụng thuế một cách minh bạch và hợp lý, họ có xu hướng tuân thủ nghĩa vụ thuế tốt hơn.

James O Alabede, Zaimah Bt Zainol Ariffin, Kamil Md Idris (2012)

Nghiên cứu các hành vi không tuân thủ thuế tại Nigeria cho thấy, điều kiện tài chính và sở thích rủi ro là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế Thông qua khảo sát ý kiến người nộp thuế cá nhân và phân tích dữ liệu bằng hồi quy đa bội, nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng tài chính và sở thích rủi ro có tác động đáng kể đến nguồn thu nhập của người nộp thuế.

22 nộp thuế và hành vi nghề nghiệp trong tuân thủ thuế Mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:

TC= òi + IS +ò2lL + òsĩC + ò4FC + òsRP + ò6lS*FC*RP + ò7lL*FC*RP + ò 8 OC*FC*RP + U

FC: Điều kiện tài chính

RF:Rủi ro phát hiện

2.4.2 Các nghiên cứu trong nước như sau:

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã phân tích và đánh giá các cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm và thực tiễn để hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước, nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Tp Hà Nội Nghiên cứu xác định sáu nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, bao gồm đặc điểm hoạt động, tâm lý, ngành nghề của doanh nghiệp, cùng với các yếu tố xã hội, kinh tế và pháp luật Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp cải thiện quản lý thuế để tăng cường tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

*Nghiên cứu của Văn Công Tuân (2012)

Nghiên cứu của Văn Công Tuân (2012) về sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận 1, Tp.HCM chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc này Cụ thể, các yếu tố bao gồm yếu tố kinh tế, chính sách thuế và quản lý thuế, cũng như đặc điểm của doanh nghiệp.

23 nghiệp, yếu tố ngành kinh doanh của doanh nghiệp; yếu tố pháp luật, xã hội; yếu tố tâm lý

Mô hình đề xuất

Dựa trên nghiên cứu các mô hình của các nhà nghiên cứu trước đây và thực tế công tác tại đơn vị, tác giả đề xuất một mô hình cho đề tài “Các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.”

Nhân tố: Thái độ, nhận thức của doanh nghiệp; hệ thống thuế tác giả thừa kế từ mô hình gốc của Fischer và cộng sự

Nhân tố quan trọng bao gồm hiểu biết của doanh nghiệp, nguồn nhân lực tại cơ quan thuế, hệ thống kê khai thuế điện tử, cùng với chế độ và chính sách thưởng phạt Những yếu tố này được tác giả đề xuất dựa trên nghiên cứu, tình hình thực tế tại đơn vị và kết quả thảo luận với các chuyên gia.

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp với thực trạng tại đơn vị, tác giả đề xuất các giả thuyết sau:

Với H là các biến độc lậpvà có tác động đến hành vi tuân thủ trong kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành

Giả thuyết H1 cho rằng "Hiểu biết của doanh nghiệp" ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ trong việc kê khai thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Sự hiểu biết này có thể thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ và giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật thuế.

Giả thuyết H2 cho rằng "Thái độ và nhận thức của doanh nghiệp" ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ trong việc kê khai thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Điều này cho thấy sự quan trọng của việc nâng cao nhận thức và thái độ của doanh nghiệp để cải thiện mức độ tuân thủ thuế.

Giả thuyết H3 cho rằng "nguồn nhân lực cơ quan thuế" có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

Giả thuyết H4 cho rằng "Hệ thống kê khai thuế điện tử" ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ kê khai thuế GTGT của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Việc áp dụng hệ thống này có thể cải thiện mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong khu vực.

Giả thuyết H5 cho rằng "chế độ, chính sách thưởng phạt" ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

Giả thuyết H6 cho rằng "hệ thống thuế" ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ của doanh nghiệp trong việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Sự tuân thủ này có thể được thúc đẩy bởi các chính sách thuế rõ ràng và minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế một cách dễ dàng hơn.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, với các nhà nghiên cứu như Jackson và Milliron (1986), Fischer và cộng sự (1992), Simon James, Clinton Alley (2004) tập trung vào mô hình Fischer Tuy nhiên, một số yếu tố mới như văn hóa, hình phạt thuế và điều kiện tài chính cũng được xem xét Tác giả cho rằng tại Việt Nam, các yếu tố như hiểu biết của doanh nghiệp, thái độ nhận thức, nguồn nhân lực cơ quan thuế, hệ thống kê khai thuế điện tử, cùng chế độ chính sách thưởng phạt đều có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế Đặc biệt, các yếu tố này được kỳ vọng sẽ tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua ba giai đoạn, bắt đầu bằng việc tổng hợp lý thuyết để xác định khung khái niệm cho mô hình nghiên cứu Đề tài cũng chú trọng đến sự tuân thủ trong kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Sau đó, nghiên cứu định tính được tiến hành để điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp, tiếp theo là nghiên cứu định lượng nhằm phân tích các yếu tố tác động đến sự tuân thủ trong kê khai thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Hình 3.1 mô tả chi tiết quá trình thiết kế nghiên cứu.

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Khung khái niệm mô hình nghiên cứu

Dựa trên đặc điểm nền kinh tế Việt Nam và mô hình của Fischer, tác giả cho rằng thái độ và nhận thức của doanh nghiệp cùng với hệ thống thuế có ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ trong kê khai thuế Ngoài ra, hiểu biết của doanh nghiệp, nguồn lực của cơ quan thuế, hệ thống khai thuế điện tử và chế độ thưởng phạt cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi tuân thủ thuế.

Các phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính là phương pháp khám phá, thu thập dữ liệu dưới dạng định tính Phương pháp này sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu để tìm hiểu và điều chỉnh các biến quan sát, từ đó đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế.

Dựa trên lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây, tác giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ trong việc kê khai thuế giá trị gia tăng và xây dựng một mô hình nghiên cứu Tác giả cũng đã tham khảo ý kiến để hoàn thiện mô hình này.

Nghiên cứu định tính trong bài viết này sử dụng kỹ thuật hỏi ý kiến chuyên gia, tiến hành tham khảo ý kiến từ 8 công chức tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, bao gồm các Đội Kê khai kế toán thuế và tin học, Đội Tuyên truyền hỗ trợ, và Đội Kiểm tra thuế Dựa trên kết quả phỏng vấn, tác giả đã tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ trong kê khai thuế của doanh nghiệp Sau đó, tác giả thiết kế bảng câu hỏi nháp và tiến hành phỏng vấn 4 đại diện doanh nghiệp đang giao dịch tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành để kiểm tra tính phù hợp của nội dung và hình thức bảng câu hỏi.

Sau khi thảo luận với các chuyên gia, tác giả đã xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi nháp để thu thập ý kiến từ các chuyên gia, và hầu hết đều đồng ý với nội dung bảng câu hỏi Một số chuyên gia đã đề xuất chỉnh sửa để làm cho câu hỏi dễ hiểu hơn Dựa trên những góp ý này, tác giả đã điều chỉnh bảng câu hỏi và phát hành bảng câu hỏi chính thức (Phụ lục 3.3).

Như vậy, thông qua các bước nghiên cứu định tính,tác giả xác định mô hình có

6 yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục

Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang được nghiên cứu dựa trên 06 nhân tố và 21 biến quan sát Kế thừa từ nghiên cứu của Văn Công Tuân (2012), tác giả đã phỏng vấn 08 chuyên gia, trong đó 06 chuyên gia đề xuất bổ sung 02 biến quan sát cho yếu tố thái độ, nhận thức của doanh nghiệp, cụ thể là biến NT4 về việc cơ quan thuế đối xử công bằng với mọi doanh nghiệp và biến NT5 liên quan đến trách nhiệm kê khai thuế GTGT đúng Các chuyên gia đều thống nhất về 05 nhân tố còn lại, từ đó tác giả đã xây dựng thang đo chính thức Kết quả phỏng vấn đã dẫn đến việc bổ sung biến NT4 và NT5 để phù hợp với điều kiện của Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang.

Dựa trên tình hình thực tế tại đơn vị và kết quả đánh giá phân loại cán bộ công chức hàng năm, 08 công chức được chọn đều có trình độ đại học trở lên, chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm trên 10 năm Họ có khả năng đảm nhiệm mọi nhiệm vụ được giao từ cấp trên Đồng thời, lựa chọn chuyên gia đại diện cho doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, với độ tuổi từ 1-3 năm kinh nghiệm.

Trong 5 năm qua, có 77 đơn vị doanh nghiệp hoạt động, chiếm 38% tổng số, tiếp theo là 56 doanh nghiệp có thâm niên từ 5-10 năm, chiếm 27% Số lượng doanh nghiệp còn lại trên 10 năm và dưới 1 năm cũng tương ứng với tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký tại huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng khảo sát nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ kê khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, Kiên Giang Mục tiêu của nghiên cứu không chỉ là xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến sự tuân thủ, mà còn phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và xây dựng phương trình mô tả mối liên hệ này với biến phụ thuộc là tuân thủ thuế.

 Biến đo lường trong mô hình

Dựa trên phân tích định tính, mô hình nghiên cứu bao gồm sáu biến độc lập nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Các yếu tố này bao gồm: sự hiểu biết của doanh nghiệp, thái độ và nhận thức của doanh nghiệp, nguồn nhân lực của cơ quan thuế, hệ thống khai thuế điện tử, chế độ chính sách thưởng phạt, và hệ thống thuế.

Mô hình tổng quát được thể hiện trong hình sau:

Y: biến phụ thuộc đại diện cho tính tuân thủ thuế p 0 : Hằng số hồi quy p i (i=1,2,_6) là các tham số hồi quy

Các biến độc lập X i (i=1,2,6) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp Sai số hồi quy (s) cũng là một yếu tố cần được xem xét trong quá trình phân tích.

3.3.3 Thiết kế bảng khảo sát Để thực hiện nghiên cứu định lượng, một bảng khảo sát được xây dựng nhằm đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đến sự tuân thủ trong kê khai thuế GTGT của người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang Bảng khảo sát gồm 29 câu hỏi khảo sát được chia thành 2 phần:

Phần 1: Thông tin doanh nghiệp Trong đó, các dữ liệu được thu thập bao gồm thâm niên hoạt động, ngành nghề kinh doanh, loại hình, qui mô của doanh nghiệp

Phần 2: Nội dung khảo sát, bao gồm các phát biểu để đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế gồm 26 biến quan sát được chia làm 6 thang đo các biến độc lập và thang đo biến phụ thuộc là Tuân thủ trong kê khai thuế GTGT có 3 biến quan sát (Phụ lục 3.3.2)

-Yếu tố về hiểu biết của doanh nghiệp: gồm 4 biến quan sát

-Yếu tố về thái độ nhận thức của doanh nghiệp: gồm 5 biến quan sát

-Yếu tố về nguồn nhận lực cơ quan thuế: gồm 4 biến quan sát

-Yếu tố về hệ thống kê khai thuế điện tử: gồm 4 biến quan sát

-Yếu tố về chế độ chính sách thưởng phạt: gồm 4 biến quan sát

-Yếu tố về hệ thống thuế: gồm 5 biến quan sát

Thang đo hành vi tuân thủ kê khai thuế: gồm 3 biến quan sát.

Mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu

Kích thước mẫu nghiên cứu

Theo nghiên cứu của Theo Hair và các tác giả (1998), để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu cần có là 5 mẫu cho mỗi biến quan sát Với mô hình nghiên cứu bao gồm 26 biến, kích thước mẫu tối thiểu phải đạt ít nhất 1.300.

Theo Williams (2006), kích thước mẫu tối thiểu để phân tích dữ liệu là 50 và phải lớn hơn 8 lần số biến quan sát trong mô hình nghiên cứu Trong thời gian thực hiện đề tài, tổng số phiếu khảo sát phát ra là 400, trong đó có 202 phiếu hoàn chỉnh được thu hồi.

Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện, do đối tượng khảo sát là giám đốc và kế toán của doanh nghiệp (Phụ lục 3.4).

Thang đo

Thang đo Likert 5 bậc được sử dụng để đo lường mức độ tuân thủ của người nộp thuế với quy ước cụ thể như sau:

Các thang đo được mã hóa như trong bảng như sau: ( Phụ lục 3.5)

Các tiêu chí đánh giá thang đo và phân tích dữ liệu nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm khảo sát, thu thập và xử lý dữ liệu nhằm kiểm định thang đo Các phương pháp chính được sử dụng là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và hồi quy Quy trình thực hiện nghiên cứu sẽ tuân theo các bước cụ thể được nêu trong phụ lục 3.6.

Bước 1: Mô tả mẫu nghiên cứu để phân tích các thuộc tính của mẫu khảo sát, bao gồm thâm niên hoạt động của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp.

Bước 2: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha là một phương pháp thống kê quan trọng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát Phương pháp này xem xét tương quan giữa các biến và điểm số của từng biến với điểm số tổng thể của người trả lời khảo sát, giúp loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu Để được chấp nhận, các biến phải có hệ số tương quan tổng biến phù hợp lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Bumstein, 1994) Bước 3: Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

Chỉ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ thích hợp của phân tích nhân tố Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả, chỉ số KMO cần phải đạt giá trị lớn hơn 0,5 (Hair & cộng sự).

2006) thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu

Chỉ số Eigenvalue là chỉ số quan trọng trong phân tích nhân tố, thể hiện lượng biến thiên được giải thích bởi từng nhân tố Theo quy tắc, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích, trong khi các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại bỏ (Hair và cộng sự, 2006).

- Phương sai trích (Variance Explained Criteria): Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50% (Hair & cộng sự, 2006)

Hệ số tải nhân tố (factor loadings) là chỉ số thể hiện mối tương quan đơn giữa các biến và nhân tố, với giá trị càng lớn cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa chúng Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006), trong mẫu khoảng 200, hệ số tải nhân tố được chấp nhận là lớn hơn 0,5, và các biến có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.

Kiểm định Bartlett là một phương pháp quan trọng để kiểm tra độ tương quan giữa các biến quan sát và tổng thể Phân tích sẽ chỉ có ý nghĩa nếu giá trị sig nhỏ hơn 5% (Hair & cộng sự, 2006).

Bước 4: Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết

Phân tích hồi quy là phương pháp xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, giúp dự đoán giá trị của biến phụ thuộc dựa trên các biến độc lập Mô hình hồi quy không chỉ mô tả hình thức của mối quan hệ mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết định Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi thực hiện phân tích hồi quy, cần chú ý đến các thông số quan trọng để đảm bảo độ chính xác của kết quả.

Hệ số R² là chỉ số đánh giá mức độ biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Giá trị của R² dao động từ 0 đến 1, với mục đích giúp các nhà nghiên cứu xác định độ phù hợp của mô hình Mặc dù R² không giảm khi thêm nhiều biến độc lập vào mô hình, nhưng việc có nhiều biến không đồng nghĩa với việc mô hình sẽ phù hợp hơn với dữ liệu, do R² có thể bị ảnh hưởng bởi số lượng biến trong mô hình.

Trong nghiên cứu của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), có 34 chỉ số lạc quan được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu khi chỉ có một biến giải thích trong mô hình.

Hệ số Beta là một chỉ số hồi quy chuẩn hóa, giúp so sánh trực tiếp các hệ số dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.

Trong hồi quy tuyến tính, hệ số R Square hiệu chỉnh thường được sử dụng để đánh giá độ phù hợp của mô hình, vì nó không làm tăng mức độ phù hợp một cách không chính xác Hệ số Beta chuẩn hóa giúp xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố; biến nào có hệ số Beta chuẩn hóa cao thì sẽ có tác động lớn hơn đến biến phụ thuộc (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Kiểm định ANOVA được sử dụng để xác định tính phù hợp của mô hình hồi quy với tập dữ liệu gốc Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05, chúng ta có thể kết luận rằng mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu.

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu ở chương 2, nội dung chương 3 trình bày thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, khung khái niệm mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, thiết kế phiếu khảo sát, xây dựng và mã hóa thang đo; cuối cùng, tác giả nêu các tiêu chí đánh giá thang đo và phân tích dữ liệu nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát địa bàn huyện Châu Thành và Chi cục Thuế huyện Châu Thành Tỉnh Kiên Giang

4.1.1.Vị trí địa lý và kinh tế huyện Châu Thành

Huyện Châu Thành, thuộc tỉnh Kiên Giang, nằm ở phía Đông Nam Thành phố Rạch Giá, có diện tích tự nhiên 25.857,24 ha Huyện bao gồm 10 xã, thị trấn, 67 ấp, khu phố, và 858 tổ nhân dân tự quản Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện đặt tại Khu phố Minh An, thị trấn Minh Lương Ngoài ra, huyện còn có 13 cơ quan chuyên môn và 6 đơn vị sự nghiệp với tổng số 93 biên chế trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước.

Huyện có tổng dân số 156.610 người, với mật độ dân số đạt 542 người/km² Cơ cấu dân tộc đa dạng, bao gồm các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer, Chăm, trong đó người Kinh chiếm 61,86%, người Khmer 30,66%, người Hoa 7,08%, và các dân tộc khác chiếm 0,39% Đây là huyện có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số tương đối cao.

Huyện đang từng bước khai thác tiềm năng kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và sản xuất kinh doanh Đặc biệt, Cảng cá Tắc Cậu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương.

Khu công nghiệp Thạnh Lộc hiện có 28 công ty chế biến thủy sản xuất khẩu và 11 dự án đầu tư với tổng vốn trên 3.300 tỷ đồng, trong đó 6 dự án đang hoạt động như Nhà máy Bia Sài Gòn, nhà máy chế biến gỗ MDF và nhà máy giày TBS Sự phát triển của khu công nghiệp này đã thúc đẩy sự phát triển của các vùng lân cận Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, huyện đã xác định cơ cấu kinh tế bao gồm công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và nông nghiệp - thủy sản.

Huyện Kiên Giang không chỉ tập trung vào phát triển kinh tế mà còn chú trọng đầu tư vào giáo dục và y tế, với sự hiện diện của Trường Đại học Kiên Giang, Trường Cao đẳng cộng đồng cùng các Bệnh viện chuyên khoa như Ung bướu, lao và tâm thần Những cơ sở này góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện về kinh tế và xã hội trong khu vực.

4.1.2 Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang

4.1.2.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang

Ngành thuế Việt Nam chính thức ra đời vào ngày 10/09/1945, khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ký sắc lệnh thành lập một sở thuế quan và thuế gián thu Sự kiện này đánh dấu bước khởi đầu quan trọng cho hệ thống thuế của Nhà nước Việt Nam.

Cục thuế tỉnh Kiên Giang được thành lập vào ngày 21/08/1990 theo quyết định số 314TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, dựa trên việc sáp nhập ba tổ chức thuế: Chi cục thuế Công thương nghiệp, Chi cục thuế thu Quốc doanh và Chi cục thuế Nông nghiệp Ngày 01/10/1990, Chi cục thuế huyện Châu Thành được thành lập, trực thuộc Cục thuế tỉnh Kiên Giang Đến nay, đơn vị đã thống nhất vai trò lãnh đạo và chỉ đạo trong việc thực hiện thu ngân sách Nhà nước, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, với số thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước.

Cục luôn được chú trọng trong việc đào tạo lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, ngày càng phát triển mạnh mẽ và toàn diện, đáp ứng hiệu quả các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó.

4.1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang.( Phụ lục 4.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế )

4.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ bộ máy tổ chức tại Chi cục

Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục Thuế, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế theo sự chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.

Phó Chi cục trưởng (2 người) hỗ trợ chi cục trưởng trong việc chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc các đội được phân công quản lý Họ có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về các công tác đã được giải quyết.

Đội hành chính tài vụ, nhân sự, ấn chỉ gồm 6 người có nhiệm vụ bán hóa đơn và theo dõi, quản lý các đơn vị sử dụng hóa đơn, chứng từ trên địa bàn Đội cũng phối hợp với các bộ phận chức năng để kiểm tra và xác minh biên lai thuế, hóa đơn, chứng từ, nhằm phòng chống và ngăn chặn việc mua, bán, sử dụng hóa đơn, chứng từ giả và bất hợp pháp.

Đội Nghiệp vụ dự toán có nhiệm vụ tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, bao gồm 2 thành viên Đội thực hiện công tác xây dựng dự toán tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, đồng thời hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

Đội kê khai kế toán thuế và tin học gồm 5 người, có nhiệm vụ đăng ký thuế cho các hộ kinh doanh và lập dự toán thu Đội cũng thực hiện điều tra tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ để điều chỉnh doanh thu và mức thuế, đảm bảo sự cân đối giữa các địa bàn Họ còn lập sổ bộ thuế hàng tháng và thực hiện công tác kế toán thu thuế GTGT.

Đội Thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ và thu khác gồm 4 người, có nhiệm vụ quản lý các khoản thu liên quan đến lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản, tiền thuê đất, và thuế tài sản Tất cả các khoản thu này được gọi chung là các khoản thu về đất, bao gồm cả thuế thu nhập cá nhân.

Chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng và các lệ phí trước bạ cùng với các khoản thu khác đều phát sinh trong khu vực quản lý của Chi cục Thuế.

Mô tả mẫu khảo sát

* Cơ cấu theo Thâm niên hoạt động ( Phụ lục 4.2.1)

Doanh nghiệp hoạt động từ 1 đến dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 77 doanh nghiệp, tương đương 38,1% Tiếp theo là các doanh nghiệp có thâm niên kinh doanh từ 5 năm trở lên.

Trong 10 năm qua, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, ghi nhận 56 doanh nghiệp, chiếm 27,7% tổng số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh Tỷ lệ này phản ánh sự phù hợp với tình hình phát triển doanh nghiệp tại địa phương, với số lượng doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm và dưới 1 năm cũng đáng chú ý.

Thống kê loại hình kinh doanh ( Phụ lục 4.2.2)

Danh sach đối tượng nộp thuế ( phụ lục 4.2.3)

Trong số các doanh nghiệp được khảo sát, ngành thương mại dẫn đầu với 83 doanh nghiệp, chiếm 41,1%, tiếp theo là ngành dịch vụ với 30,2%, ngành sản xuất chiếm 21,3%, và ngành xây dựng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 7,4% Kết quả này phản ánh đúng tình hình kinh doanh tại địa phương, khi mà hai ngành thương mại và dịch vụ tổng cộng chiếm hơn 71% trong bốn ngành nghề được khảo sát.

* Cơ cấu theo Loại hình doanh nghiệp

Trong số các loại hình doanh nghiệp, Công ty cổ phần chiếm ưu thế nhất với 89 doanh nghiệp, tương đương 44,1% tổng số Theo sau là doanh nghiệp tư nhân, chiếm 29,7%, trong khi Công ty TNHH có tỷ lệ thấp nhất với 26,2% (Phụ lục 4.2.5).

*Cơ cấu theo Qui mô doanh nghiệp

Trong cuộc khảo sát, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm ưu thế với 175 doanh nghiệp, tương đương 86,6%, trong khi doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 13,4% Kết quả này phản ánh đúng quy mô doanh nghiệp trên địa bàn Chi cục Thuế, nơi chủ yếu quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khi doanh nghiệp lớn chủ yếu do Cục Thuế quản lý.

Đánh giá thang đo

4.3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy các yếu tố tác động đến sự tuân thủ trong kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang đều đạt yêu cầu, như được trình bày trong bảng 4.8.

Hiểu biết và thái độ của doanh nghiệp đối với quy định thuế, cùng với nguồn nhân lực của cơ quan thuế và hệ thống kê khai thuế điện tử, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ kê khai thuế GTGT Hệ thống chính sách thưởng phạt cũng như cấu trúc thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ này Kết quả phân tích cho thấy tất cả các yếu tố trên đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt chuẩn, cho phép tiến hành phân tích nhân tố khám phá.

Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy biến quan sát NL2 (Công chức thuế có trình độ công nghệ thông tin tốt) trong thang đo “Nguồn nhân lực cơ quan thuế” không đạt độ tin cậy.

Sau khi loại bỏ biến NL2, hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của biến này là 0,260, thấp hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,823, trong khi hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát còn lại đều lớn hơn 0,3 Tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha trên 0,6, với thang đo “Thái độ, nhận thức của doanh nghiệp” đạt mức cao nhất là 0,872, còn thang đo “Chế độ, chính sách thưởng phạt” có hệ số thấp nhất là 0,800.

Kết quả cho thấy sáu thang đo các biến độc lập đều đạt yêu cầu về hệ số Cronbach’s Alpha, với một biến quan sát bị loại và 25 biến quan sát còn lại trong sáu thang đo đạt giá trị sử dụng Thang đo của biến phụ thuộc cũng được xác nhận.

Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo "Tuân thủ trong kê khai thuế GTGT" cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,741, cho phép thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA với tất cả sáu thang đo các biến độc lập (Phụ lục 4.3.1)

4.3.2 Đánh giá thang đo qua phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, tác giả tiếp tục xác định các biến cần thiết cho nghiên cứu bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phương pháp này giúp kiểm tra mức độ hội tụ của các biến quan sát theo từng thành phần và phân biệt giữa các nhân tố Chỉ những nhóm nhân tố đáp ứng đủ điều kiện mới được đưa vào phân tích hồi quy trong các bước tiếp theo.

4.3.2.1 Kết quả phân tích nhân tố nhóm biến độc lập

Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha, trong tổng số 26 biến quan sát của nhóm biến độc lập, có 1 biến không đạt yêu cầu do hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và đã bị loại Do đó, còn lại 25 biến quan sát đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

♦ Phân tích nhân tố lần 1:

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test (Phụ lục 4.3.3, Phân tích nhân tố lần

1) với 25 biến quan sát trong sáu thang đo các biến độc lập, cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig = 0,00 < 0,05) Đồng thời, hệ số KMO

= 0,874 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố khám phá

Giá trị hệ số Eigenvalues đạt 1,183, lớn hơn 1, cho thấy tính hợp lệ của mô hình Điểm dừng được xác định tại nhân tố thứ sáu, với tổng phương sai trích đạt 68,465%, vượt mức 50% Điều này chứng tỏ rằng năm nhân tố được rút trích có khả năng giải thích 68,465% sự biến thiên của dữ liệu.

Kết quả phân tích ma trận xoay các nhân tố chỉ ra rằng hai biến quan sát HT4 và NT5 có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,3, không đảm bảo giá trị phân biệt Do đó, tác giả đã loại bỏ biến NT5 - “Kê khai thuế GTGT đúng thể hiện trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp” (619 - 393 = 226), vì sự khác biệt hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố không đạt yêu cầu.

♦ Phân tích nhân tố lần 2:

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho thấy có mối tương quan giữa các biến trong tổng thể với giá trị sig = 0,00 < 0,05 Phân tích nhân tố lần 2 với 24 biến quan sát trong sáu thang đo các biến độc lập xác nhận tính hợp lệ của mô hình nghiên cứu.

Kết quả phân tích cho thấy 0,868 > 0,5, điều này chứng tỏ rằng việc nhóm các biến lại với nhau thông qua phân tích nhân tố là phù hợp, đồng thời dữ liệu nghiên cứu cũng đáp ứng yêu cầu cho việc phân tích nhân tố khám phá.

Hệ số Eigenvalues đạt giá trị 1,176, lớn hơn 1, cho thấy yêu cầu đã được đáp ứng Điểm dừng tại nhân tố thứ sáu với phương sai trích đạt 69,081%, vượt qua ngưỡng 50% Điều này cho thấy sáu nhân tố rút trích có khả năng giải thích 69,081% sự biến thiên của dữ liệu.

Kết quả ma trận xoay nhân tố cho thấy biến quan sát HT4 (các mức thuế suất thuế GTGT phù hợp) có hệ số tải nhỏ hơn 0,3, dẫn đến việc không đảm bảo giá trị phân biệt Do đó, tác giả quyết định loại bỏ biến này khỏi phân tích (Phụ lục 4.3.5)

♦ Phân tích nhân tố lần 3:

Kiểm định mô hình nghiên cứu

4.4.1 Phân tích tương quan Pearson

Trước khi thực hiện phân tích hồi quy, cần kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Nếu hai biến có mối tương quan, hệ số tương quan Pearson |r| sẽ lớn hơn 0,1 Tuy nhiên, nếu các biến có sự tương quan chặt chẽ, cần lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến trong quá trình phân tích hồi quy.

Ma trận tương quan cho thấy mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc "Tuân thủ trong kê khai thuế GTGT" có hệ số Pearson lớn hơn 0,1 và giá trị sig nhỏ hơn 0,05 Điều này cho phép chúng ta kết luận rằng các biến độc lập như (1) Hiểu biết của doanh nghiệp, (2) Thái độ, nhận thức của doanh nghiệp, (3) Nguồn nhân lực cơ quan thuế, (4) Hệ thống kê khai thuế điện tử, và (5) Chế độ chính sách thưởng phạt đều có ảnh hưởng đáng kể đến việc tuân thủ kê khai thuế.

Hệ thống thuế đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích sự tuân thủ kê khai thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Việc áp dụng mô hình này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế.

4.4.2.1.Kết quả phân tích hồi quy ( Phụ lục 4.4.2)

Kết quả phân tích cho thấy hệ số R² đạt 0,792 và R² hiệu chỉnh là 0,785, cho thấy mô hình giải thích 78,5% tác động của các yếu tố đến sự tuân thủ trong kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp Hệ số Durbin-Watson là 1 < D = 1,823 < 2, cho thấy tính độc lập của các sai số trong mô hình.

3 nên giả định về tính độc lập của các phần dư không bị vi phạm

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy mức ý nghĩa Sig = 0,000 ( 0.5)

-Sáu biến độc lập của mô hình đều có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05)

Phương sai của sai số (phần dư) trong mô hình hồi quy được xác định là không đổi, điều này có thể được minh họa qua biểu đồ phân tán (Scatter Plot) Hơn nữa, các phần dư này cũng có phân phối chuẩn, được thể hiện qua đồ thị P-P Plot và biểu đồ tần số (Histogram) như trong Phụ lục 4.4.7.

Kiểm đinh sư khác biêt về hành vi tuân thủ trong kê khai thuế giá tri gia tăng

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp kiểm định One-Way ANOVA để phân tích sự khác biệt trong đặc điểm doanh nghiệp và ảnh hưởng của các yếu tố này đến hành vi tuân thủ trong kê khai thuế GTGT.

4.5.1 Kiểm định sự khác biệt về thâm niên hoạt động

Kết quả kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa sig = 0,037 (

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu (2007), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2007
[2]Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà Xuất Bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Hồng Đức
Năm: 2008
[3] Tổ chức Phát triển và Hợp tác kinh tế - OECD (2004), “Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và cải thiện tuân thủ thuế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý rủi ro tuân thủ: "Quản lý và cải thiện tuân thủ thuế
Tác giả: Tổ chức Phát triển và Hợp tác kinh tế - OECD
Năm: 2004
[4] TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Năm yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp”, Tạp chí thuế nhà nước, Số 9 (223) - Kỳ 1, tháng 3-2009. ISSN 1859-0756 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Năm yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp”
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Năm: 2009
[5] Văn Công Tuân (2012), “Tuân thủ thuế của các doanh nghiệp - nghiên cứu tình huống nghiên cứu tại Chi cục Thuế quận 1, Tp.HCM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuân thủ thuế của các doanh nghiệp - nghiên cứu tình huống nghiên cứu tại Chi cục Thuế quận 1, Tp.HCM
Tác giả: Văn Công Tuân
Năm: 2012
[6] Đặng Thị Bạch Vân (2014), “Xoay quanh vấn đề người nộp thuế và tuân thủ thuế”. Tạp chí Phát triển &amp; Hội nhập, số 16 (26), tr 59-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xoay quanh vấn đề người nộp thuế và tuân thủ thuế”
Tác giả: Đặng Thị Bạch Vân
Năm: 2014
[1] Aim, J., Bahl, R., &amp; Murray, M. N. (1991), “Tax base erosion in developing countries, Economic Deve6lopment and Cultural Change”, pp. 849-872 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tax base erosion in developing countries, Economic Deve6lopment and Cultural Change”
Tác giả: Aim, J., Bahl, R., &amp; Murray, M. N
Năm: 1991
[2] Andreoni, J., Erard, B., &amp; Feinstein, J. (1998). “Tax Compliance. Journal of Economic Literature”, Vol. 36, pp. 818-819 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tax Compliance. Journal of Economic Literature”
Tác giả: Andreoni, J., Erard, B., &amp; Feinstein, J
Năm: 1998
[3] Braithwaite, V. (2001), “A new approach to tax compliance, Australian” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “A new approach to tax compliance, Australian
Tác giả: Braithwaite, V
Năm: 2001
[5] Nunnally &amp; Bumstein (1994), “Calculating, Interpreting and Reporting Cronbach’s Alpha Reliability Coefficient for Likert — Type Scales”.CÁC NGUỒN TÀI LIỆU ĐIỆN Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Calculating, Interpreting and Reporting Cronbach’s Alpha Reliability Coefficient for Likert — Type Scales”
Tác giả: Nunnally &amp; Bumstein
Năm: 1994
[2]Simon Jame, Clinton Alley (2004), Journal of Finance and Management in Public Services. “Tax Compliance, Self-Assessment and Tax Administration”,Volume 2 Number 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tax Compliance, Self-Assessment and Tax Administration
Tác giả: Simon Jame, Clinton Alley
Năm: 2004
[3]Taylor, N (2003), “Understanding Taxpayer Attitudes Through Understanding Taxpayer Identities, Australian” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding Taxpayer Attitudes Through Understanding Taxpayer Identities, Australian
Tác giả: Taylor, N
Năm: 2003
[11] Quốc Hội (2013), Luật Thuế số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT Khác
[12] Thông tư số 156/2013/TT-BTC [13] Thông tư số 219/2013/TT-BTC [14] Thông tư số 119/2013/TT-BTC Khác
[15] Tổng cục Thuế -Tạp chí thuế nhà nước (2011), Hướng dẫn thực hiện Thông tư mới sửa đổi về quản lý thuế. NXB Tài Chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  2.1. Phương pháp tiếp cận để tuân thủ thuế - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH
ng 2.1. Phương pháp tiếp cận để tuân thủ thuế (Trang 36)
Hình 2.3. Mô hình của Gerald Chau, Patrick Leung (2009) - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH
Hình 2.3. Mô hình của Gerald Chau, Patrick Leung (2009) (Trang 37)
Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trước - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH
Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trước (Trang 40)
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 41)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 44)
Phụ lục 3.3.1. Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH
h ụ lục 3.3.1. Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia (Trang 87)
Phụ lục 3.6. bảng Tiêu chí đánh giá thang đo và phân tích dữ liệu - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH
h ụ lục 3.6. bảng Tiêu chí đánh giá thang đo và phân tích dữ liệu (Trang 92)
Phụ lục 4.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên  Giang. - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ TRONG KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG của DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH
h ụ lục 4.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang (Trang 93)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w