TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách xã hội quan trọng, giúp ổn định đời sống cho người lao động trong quá trình làm việc và khi gặp rủi ro, đảm bảo an toàn và chất lượng cuộc sống lâu dài Chính sách này góp phần thực hiện công bằng xã hội và được nhà nước đặc biệt quan tâm Tuy nhiên, số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn còn thấp so với tiềm năng, đặc biệt là đối với những đối tượng có việc làm không ổn định và thu nhập không thường xuyên.
Cà Mau, vùng đất cực nam của Tổ quốc, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có vị trí địa lý đặc biệt với ba mặt giáp biển Đây là nơi duy nhất trên đất liền có thể ngắm mặt trời mọc từ biển Đông và lặn xuống biển Tây Với thiên nhiên ưu đãi, Cà Mau có tiềm năng phát triển kinh tế toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy sản Dân số khoảng 1,421 triệu người, nguồn thu nhập chính của cư dân chủ yếu đến từ nông nghiệp theo mùa vụ và đánh bắt thủy hải sản.
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã bổ sung loại hình BHXH tự nguyện từ ngày 01/01/2008, thể hiện chính sách an sinh xã hội nhân văn của Đảng và Nhà nước Loại hình này giúp người lao động tự do, có thu nhập thấp được hưởng lương hưu, đảm bảo thu nhập khi hết tuổi lao động Tuy nhiên, số người tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn thấp, phản ánh tình hình chung của cả nước.
Cà Mau hiện vẫn còn nhiều người dân, đặc biệt là lao động tự do, chưa tiếp cận được chính sách BHXH tự nguyện Nhiều người không biết về chính sách này và còn nhầm lẫn với các loại bảo hiểm thương mại Mặc dù tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện có xu hướng tăng qua các năm, nhưng vẫn chưa đạt được kết quả tương xứng với tiềm năng của tỉnh và chưa đảm bảo tiến độ lộ trình mà Đảng và Nhà nước đề ra.
Theo báo cáo đánh giá tình hình tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Tính đến ngày 31/12/2019, Cà Mau chỉ có 8.874 người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, cho thấy con số này còn rất thấp so với tiềm năng của tỉnh Sự tham gia này không bền vững và chưa đạt được mục tiêu an sinh xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra, gây khó khăn trong việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW Nguyên nhân chính dẫn đến số lượng người tham gia BHXH tự nguyện ít là do rào cản tâm lý, thu nhập, trình độ học vấn và nhận thức xã hội hạn chế Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền và vận động của các cấp, ngành chưa hiệu quả và thiếu cơ chế hỗ trợ thu hút người dân Hiện tại, chưa có nghiên cứu chính thức nào về sự quan tâm của người dân đối với BHXH tự nguyện tại Cà Mau Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện là cần thiết để điều chỉnh chính sách phù hợp, khai thác tiềm năng lao động phi chính thức, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và hướng tới mục tiêu BHXH cho mọi người lao động trên toàn quốc Vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn Thành Phố Cà Mau” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Tình hình nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Các nghiên cứu của nước ngoài
Liên quan đến vấn đề BHXH tự nguyện đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới bàn về vấn đề này ở nhiều khía cạnh
Horng và Chang (2007) đã nghiên cứu "Nhu cầu về bảo hiểm phi nhân thọ tại Đài Loan", phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng bảo hiểm từ năm 1970 đến 2005, tập trung vào bảo hiểm cháy nổ và bảo hiểm xe ô tô Sử dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng, nghiên cứu chỉ ra rằng điều kiện kinh tế có tác động đáng kể đến nhu cầu bảo hiểm ở các dòng sản phẩm khác nhau Kết quả cho thấy thu nhập ảnh hưởng lớn đến nhu cầu bảo hiểm ô tô hơn so với bảo hiểm hỏa hoạn, và việc mua bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu bị chi phối bởi thu nhập và mối lo ngại về rủi ro.
Shigeyuki Goto's 2003 study, "Non-Life Insurance, E-commerce, and the Importance of Proper Risk Communication," reveals that risk perception positively influences the purchase of non-life insurance products.
Nghiên cứu của Hanudin Amin (2012) về "Phân tích sự tham gia bảo hiểm Hồi giáo" đã áp dụng lý thuyết hành động (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm Hồi giáo Nghiên cứu nhấn mạnh các yếu tố quan trọng như thái độ, cảm nhận hành vi, hiểu biết, đặc điểm cá nhân và thông tin liên quan đến bảo hiểm, tất cả đều có tác động lớn đến sự quan tâm của cá nhân đối với bảo hiểm Hồi giáo.
Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu của Hanudin Amin (2012) Ý định tham gia BHXH
Thái độCảm nhận hành viHiểu biết về bảo hiểm Đặc điểm cá nhân Thông tin
1.2.2 Các nghiên cứu trong nước Đối với đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng thì hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về đề tài này trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau Tuy nhiên trong lĩnh vực BHXH tự nguyện thì đây là vấn đề còn mới và hiện nay cũng chỉ thực hiện nghiên cứu trong phạm vi của một huyện hay một số ít các tỉnh Tại địa bàn Thành phố Cà Mau, chưa có đề tài nghiên cứu về các ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân Các đề tài nghiên cứu trong nước đa phần hướng vào thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người dân, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường BHXH tự nguyện cho người dân Đề tài này cung cấp một số các nghiên cứu chính, quan trọng liên quan đến lĩnh vực này trong thời gian gần đây, nhất là kể từ khi Luật BHXH số 58/2014/QH13 được ban hành có nhiều sự thay đổi và có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2014 Với điều kiện của tác giả, những đề tài và bài viết sau đây đã được tiếp cận:
Nghiên cứu của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của nông dân tại tỉnh Phú Yên Qua khảo sát 325 hộ nông dân, nghiên cứu xác định 7 nhân tố độc lập có tác động đến ý định tham gia BHXHTN, trong đó 5 yếu tố chính bao gồm: hiểu biết về chính sách BHXHTN, thái độ đối với việc tham gia, cảm nhận rủi ro, thủ tục tham gia BHXHTN, và trách nhiệm đạo lý Kết quả nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm khuyến khích nông dân tham gia BHXHTN, như cải thiện chất lượng tổ chức thực hiện chế độ BHXHTN, nâng cao nhận thức của người dân về sự cần thiết tham gia, và hoàn thiện cơ chế chính sách cùng với tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu (2014) tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ tại Nghệ An Bằng việc áp dụng lý thuyết về hành vi người tiêu dùng như TRA và TPB, tác giả đã tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trước đây về hành vi tiêu dùng và sự quan tâm đến bảo hiểm xã hội Kết quả cho thấy có 7 biến tác động có ý nghĩa thống kê đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm: tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tự nguyện, ý thức sức khỏe, kiến thức về bảo hiểm xã hội, thái độ, kỳ vọng gia đình, trách nhiệm đạo lý và kiểm soát hành vi Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự quan tâm của người buôn bán nhỏ lẻ đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Hiểu biết về chính sách Thái độ tham gia Cảm nhận rủi ro Thủ tục tham gia BHXHTN
Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu (2014
Vũ Ngọc Huyên và Nguyễn Văn Song (2014) đã nghiên cứu tiến hành điều tra
Trong tỉnh Thái Bình, có 550 nông dân được khảo sát cho thấy số lượng nông dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đang tăng nhưng với tốc độ chậm Đến 92,18% nông dân nhận định rằng BHYT là chính sách cần thiết, tuy nhiên tỷ lệ nông dân không có nhu cầu tham gia vẫn cao, dao động từ 7-31% Tại thành phố Thái Bình, nơi có tỷ lệ nông dân không tham gia BHYT tự nguyện cao nhất (khoảng 31%), các lý do chính bao gồm: không có thói quen đi khám chữa bệnh (80%), thủ tục hành chính phức tạp (75%), mức đóng BHYT cao (65%) và thu nhập thấp (55%) Dựa trên kết quả nghiên cứu, bốn giải pháp đã được đề xuất nhằm tăng cường sự tham gia BHYT tự nguyện của nông dân.
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu của Vũ Ngọc Huyên và Nguyễn Văn Song (2014) Ý thức sức khỏe Ý định tham gia BHXH
Kỳ vọng gia đình Trách nhiệm đạo lý Kiểm soát hành vi Tuyên truyền về BHXH Ý định tham gia BHXH
Thói quen Thủ tục tham gia Mức đóng Thu nhập
Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau Qua đó, bài viết đề xuất các giải pháp quản trị nhằm thu hút người dân tham gia vào chương trình bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất : Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân
- Thứ hai : Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân tại Thành Phố Cà Mau
Dựa trên kết quả nghiên cứu, cần đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại Thành phố Cà Mau Các biện pháp này sẽ giúp cải thiện nhận thức và khuyến khích người dân tham gia, từ đó tăng cường sự ổn định tài chính cho họ trong tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu trên, cần giải đáp được những câu hỏi sau:
• Thứ nhất: Có các nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên địa bàn Thành Phố Cà Mau?
• Thứ hai: Các nhân tố đó tác động như thế nào đến ý định tham gia BHXH tự nguyện người dân trên địa bàn Thành Phố Cà Mau?
{• Thứ ba: Có sự khác nhau về ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân Cà Mau theo các đặc điểm nhân khẩu học không?}
• Thứ tư: Cần có những giải pháp gì để gia tăng số lượng người dân tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn Thành Phố Cà Mau?
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên địa bàn Thành Phố Cà Mau
- Đối tượng khảo sát: Người dân đang sinh sống ở Thành Phố Cà Mau
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn tại địa bàn
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo từ năm 2016 đến 2019 của phòng Quản lý thu BHXH tỉnh Cà Mau, cùng với báo cáo thường niên của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Cà Mau và BHXH thành phố Cà Mau Ngoài ra, các nguồn thông tin như sách, báo, internet, tạp chí và các báo cáo của cục thống kê và UBND tỉnh Cà Mau cũng được sử dụng để bổ sung dữ liệu.
+ Số liệu sơ cấp: Thời gian tiến hành khảo sát được thực hiện trong tháng 6 năm 2020
- Về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đối với 345 người dân có ý định tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn Thành Phố Cà Mau
Nội dung nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại Thành phố Nghiên cứu nhằm làm rõ những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định của người dân trong việc tham gia vào hệ thống bảo hiểm này, từ đó cung cấp những thông tin hữu ích cho các chính sách phát triển bảo hiểm xã hội.
1.6 Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu kết hợp hai phương pháp: Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc sử dụng các báo cáo tổng kết năm của BHXH tỉnh Cà Mau, báo cáo kết luận từ các hội nghị trực tuyến hàng tháng, cũng như các tài liệu nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, sách và tạp chí có liên quan.
- Phương pháp phân tích số liệu:
Phân tích thống kê trong đề tài bao gồm các phương pháp như đồ thị, phân tích tần số và phân tích thống kê mô tả Các chỉ tiêu quan trọng được sử dụng trong phân tích này là tần suất, tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn.
Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là phương pháp quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo Việc này giúp loại bỏ các biến không phù hợp, nhằm tránh tạo ra các yếu tố giả trong nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: Nhằm thu nhỏ và tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính giúp làm rõ mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Qua việc xác định hệ số của từng yếu tố, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tác động của các yếu tố này đến ý định tham gia.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức, một cuộc khảo sát sơ bộ đã được thực hiện với khoảng 50 người dân để phát hiện những thiếu sót trong bảng câu hỏi và kiểm định độ tin cậy của thang đo Sau đó, thông qua kỹ thuật tham vấn ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện, thang đo đã được điều chỉnh và bảng câu hỏi chính thức được thiết lập cho nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng chính thức thu thập dữ liệu thông qua khảo sát với bảng câu hỏi được thiết kế và gửi trực tiếp đến người dân Mẫu điều tra sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất, và các phương pháp phân tích chính bao gồm phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy.
1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý nghĩa về những mặt sau:
Nghiên cứu này cung cấp những kết quả quan trọng, góp phần củng cố và mở rộng cơ sở lý thuyết liên quan đến các yếu tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân.
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành BHXH trong việc mở rộng và phát triển số lượng người dân tham gia BHXH tự nguyện
Nghiên cứu sẽ giúp ngành BHXH xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân tại thành phố Cà Mau Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ làm rõ thực trạng BHXH tự nguyện trong thời gian qua, phân tích những vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp quản trị nhằm nâng cao ý định tham gia BHXH tự nguyện của cộng đồng.
1.8 Cấu trúc dự kiến của luận văn
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kết hợp hai phương pháp: Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc sử dụng các báo cáo tổng kết năm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Cà Mau, báo cáo kết luận từ các hội nghị trực tuyến hàng tháng, cùng với các tài liệu nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, sách và tạp chí có liên quan.
- Phương pháp phân tích số liệu:
Phân tích thống kê là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm các kỹ thuật như đồ thị, phân tích tần số và thống kê mô tả Các chỉ tiêu chính được sử dụng trong phân tích này bao gồm tần suất, tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn, giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về dữ liệu.
Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là một phương pháp quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo Việc sử dụng hệ số này giúp loại bỏ các biến không phù hợp, từ đó ngăn chặn sự xuất hiện của các yếu tố giả trong nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: Nhằm thu nhỏ và tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
Mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, nhằm xác định hệ số tác động của từng yếu tố đến ý định tham gia.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức, một cuộc khảo sát sơ bộ đã được thực hiện với khoảng 50 người dân để phát hiện thiếu sót trong bảng câu hỏi và kiểm định độ tin cậy của thang đo Sau đó, thông qua kỹ thuật tham vấn ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện, thang đo đã được điều chỉnh và bảng câu hỏi chính thức được thiết lập cho nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng chính thức thu thập dữ liệu thông qua khảo sát với bảng câu hỏi được thiết kế và gửi trực tiếp đến người dân Mẫu điều tra được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu phi xác suất, trong khi phương pháp phân tích chính được sử dụng là phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý nghĩa về những mặt sau:
Nghiên cứu này cung cấp những kết quả quan trọng, giúp củng cố và mở rộng cơ sở lý thuyết liên quan đến các yếu tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân.
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành BHXH trong việc mở rộng và phát triển số lượng người dân tham gia BHXH tự nguyện
Nghiên cứu sẽ giúp ngành BHXH xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân tại thành phố Cà Mau Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ làm rõ thực trạng BHXH tự nguyện trong thời gian qua, phân tích các vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp quản trị nhằm nâng cao ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân ở Cà Mau.
Cấu trúc dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Trong nghiên cứu, việc xác định vấn đề nghiên cứu là bước đầu tiên quan trọng, tiếp theo là đặt ra mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu rõ ràng Phạm vi nghiên cứu cần được xác định để giới hạn nội dung và đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu nên được lựa chọn phù hợp để đảm bảo tính chính xác và tin cậy của kết quả Cuối cùng, cần làm rõ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu, cũng như bố cục luận văn để tổ chức nội dung một cách logic và mạch lạc.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1.1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, phản ánh nhu cầu thiết yếu trong xã hội Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 1999, BHXH được định nghĩa là hình thức thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc việc làm Hệ thống này được xây dựng từ quỹ tài chính tập trung, bao gồm sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định xã hội.
Tại Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, quy định:
Bảo hiểm xã hội cung cấp sự đảm bảo cho người lao động bằng cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp khó khăn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc khi qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, yêu cầu cả người lao động và người sử dụng lao động tham gia.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, không phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước, được hình thành từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, cùng với sự hỗ trợ từ Nhà nước.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa, phản ánh sự phát triển kinh tế của một quốc gia Khi kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định, hệ thống BHXH có điều kiện ra đời và phát triển Một nền kinh tế chậm phát triển với đời sống nhân dân thấp không thể có hệ thống BHXH vững mạnh Ngược lại, khi kinh tế phát triển, hệ thống BHXH trở nên đa dạng hơn, các chế độ và hình thức BHXH ngày càng phong phú và mở rộng.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống chia sẻ rủi ro xã hội thông qua quỹ tiền tệ tập trung từ sự đóng góp của các thành viên và nguồn thu hợp pháp khác BHXH không chỉ là một hình thức bảo vệ mà còn là quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, liên quan đến các nhu cầu như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu và qua đời Trong nội bộ BHXH, sự phân phối diễn ra theo hai chiều: chiều ngang, tức là sự phân phối thu nhập của người lao động theo thời gian, và chiều dọc, tức là sự chuyển giao từ người khỏe mạnh sang người bệnh, từ người trẻ sang người già, và từ người có thu nhập cao sang người có thu nhập thấp.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ Nó là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn kinh tế và xã hội Về mặt kinh tế, BHXH giúp phân phối lại thu nhập, bảo vệ đời sống của người lao động trước những rủi ro xã hội Về mặt xã hội, người lao động chỉ cần đóng góp một phần nhỏ thu nhập cho quỹ BHXH, trong khi xã hội sẽ có đủ nguồn lực để hỗ trợ khi rủi ro xảy ra, thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.
Tính kinh tế và tính xã hội của bảo hiểm xã hội (BHXH) không thể tách rời, mà luôn gắn bó chặt chẽ với nhau Khi đề cập đến sự đảm bảo kinh tế cho người lao động và gia đình, chúng ta cũng đang nhấn mạnh tính xã hội của BHXH Ngược lại, việc đóng góp một khoản nhỏ nhưng đủ để bảo vệ trước các rủi ro xã hội cũng phản ánh rõ nét tính kinh tế của BHXH.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thu nhập và cuộc sống cho người lao động khi họ đối mặt với tình trạng giảm hoặc mất khả năng lao động Điều này có nghĩa là BHXH cung cấp một khoản thu nhập thay thế cho người lao động trong trường hợp họ gặp phải các rủi ro liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những người lao động xuất phát từ lợi ích chung của họ
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được xem như một chính sách xã hội quan trọng, nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập bị giảm hoặc mất Chính sách này không chỉ bảo vệ lực lượng lao động mà còn góp phần phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động và duy trì trật tự xã hội.
2.1.1.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người lao động và gia đình họ trước các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập Với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, BHXH ngày càng thể hiện vai trò thiết yếu trong hệ thống an sinh xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Các chế độ trợ cấp của BHXH không chỉ chăm lo cho người lao động mà còn góp phần ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Một là , BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia
Bảo hiểm xã hội (BHXH) cung cấp sự hỗ trợ tài chính cho những người tham gia khi họ gặp phải tình trạng suy giảm hoặc mất khả năng lao động, thất nghiệp, hoặc qua đời Nhờ vào việc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập kịp thời, người lao động có thể nhanh chóng khắc phục tổn thất vật chất, phục hồi sức khỏe, và ổn định cuộc sống, từ đó tiếp tục hoạt động bình thường.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và ổn định cho nền kinh tế - xã hội Để giảm thiểu rủi ro, các đơn vị sử dụng lao động cần thiết lập quy định chặt chẽ về an toàn lao động, yêu cầu người lao động tuân thủ Khi rủi ro xảy ra, quỹ BHXH sẽ chi trả kịp thời, giúp người lao động nhanh chóng ổn định cuộc sống và tiếp tục sản xuất Qua đó, BHXH góp phần quan trọng vào sự ổn định của nền kinh tế và xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước Được hình thành dựa trên quan hệ lao động, BHXH được quản lý bởi các cơ quan chuyên trách theo các chế độ, chính sách mà Nhà nước ban hành Cả người sử dụng lao động và người lao động đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH, từ đó cung cấp hỗ trợ tài chính cho người lao động và gia đình họ khi đủ điều kiện Điều này không chỉ tạo dựng niềm tin của người lao động đối với người sử dụng lao động mà còn khuyến khích tinh thần trách nhiệm và sự phấn khởi trong lao động sản xuất.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Quỹ BHXH không chỉ chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động và gia đình mà còn đầu tư phần quỹ nhàn rỗi vào sản xuất kinh doanh để bảo toàn và tăng trưởng quỹ Hoạt động của quỹ BHXH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện phân phối lại theo hướng có lợi cho người có thu nhập thấp Điều này tạo ra sự chia sẻ giữa những người khỏe mạnh, có việc làm ổn định và những người gặp khó khăn, từ đó giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Các lý thuyết về ý định tham gia
2.2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Mô hình TRA, được phát triển từ năm 1967 và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein vào đầu những năm 1970, giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng Mô hình này chỉ ra rằng ý định hành vi là yếu tố dự đoán chính xác nhất cho hành vi tiêu dùng thực tế Nếu nhà nghiên cứu chỉ cần dự đoán hành vi tiêu dùng, họ có thể đo lường trực tiếp ý định hành vi Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về các yếu tố cơ bản dẫn đến ý định hành vi, cần xem xét thái độ và chuẩn mực chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được hiểu là sự đo lường niềm tin của con người đối với một đối tượng cụ thể Con người thường có thái độ tích cực đối với những đối tượng mà họ đánh giá cao và ngược lại, thái độ tiêu cực đối với những đối tượng mà họ đánh giá thấp Để hiểu rõ hơn về ý định hành vi, cần đo lường các chuẩn chủ quan của người tiêu dùng, tức là cảm xúc của họ về cách mà những người xung quanh (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) sẽ nghĩ về ý định hành vi của họ Trước khi thực hiện hành vi mua, ý định mua đã được hình thành trong tâm trí người tiêu dùng Hành vi mua sắm được quyết định bởi thái độ cá nhân đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan, như đã được chỉ ra bởi Fishbein và Ajzen (1975).
Hình 2.2: Mô hình hành động hợp lý (TRA)
2.2.2 Thuyết hành vi dự định (TPB)
Ajzen (1985) đã phát triển mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận, phản ánh nhận thức của người dùng về các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến hành vi của họ.
Trong mô hình của Fishbein và Ajzen, ý định hành vi được hình thành từ ba yếu tố chính: thái độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi Các yếu tố này tương tác với nhau để ảnh hưởng đến quyết định của cá nhân trong việc thực hiện hành động cụ thể.
Thái độ Ý định hành vi Chuẩn chủ quan
Hành vi phản ánh niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của con người cùng với sự tự đánh giá về hành vi đó Thái độ được hình thành từ niềm tin và thể hiện ra bên ngoài qua các kết quả cụ thể cùng với sự đánh giá về chúng Chuẩn mực chủ quan liên quan đến nhận thức của con người về áp lực xã hội trong việc thực hiện hay không thực hiện hành vi, và điều này lại bị ảnh hưởng bởi niềm tin chuẩn mực Cuối cùng, sự kiểm soát hành vi cảm nhận cho thấy nhận thức của con người về khả năng thực hiện hành vi khi có sự kiểm soát Nếu con người tin rằng họ không có đủ nguồn lực hay cơ hội, họ sẽ khó hình thành ý định mạnh mẽ để thực hiện hành vi, mặc dù có thái độ tích cực.
Hình 2.3: Mô hình hành vi dự định (TPB)
Mô hình của Fishbein và Ajzen bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận, cho thấy khả năng của con người trong việc thực hiện hành vi Nếu một người tin rằng họ không có đủ nguồn lực hoặc cơ hội, họ sẽ khó có thể hình thành ý định mạnh mẽ để thực hiện hành vi, mặc dù họ có thái độ tích cực.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra tác động của thái độ và ảnh hưởng xã hội đến hành vi tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ (Scholderer & Grunert, 2001; Olsen, 2001) Ngoài ra, kiểm soát hành vi cảm nhận cũng có vai trò quan trọng (Verbeke & Vackier, 2005), cùng với các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson & Conner, 2000; Louis et al, 2007) Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào kiểm định rõ ràng về ý định hành vi trong lĩnh vực này.
Kiểm soát hành vi nhận thức
Nghiên cứu này tập trung vào hành vi tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam, và công nhận những kết quả từ các nghiên cứu trước liên quan đến các yếu tố của lý thuyết TPB mở rộng.
Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Sau khi phân tích tình hình nghiên cứu đề tài ở mục 1.2, tác giả đưa ra bảng tổng hợp các nghiên cứu trước như sau:
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp nghiên cứu trước
STT Yếu tố Tham khảo
1 Thái độ đối với việc tham gia BHXH tự nguyện
Nguyễn Xuân Cường (2013) Hanudin Amin (2012) Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu (2014)
2 Kiểm soát hành vi Nguyễn Xuân Cường (2013)
3 Tuyên truyền về BHXH tự nguyện
Nguyễn Xuân Cường (2013) Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu (2014)
4 Ảnh hưởng từ gia đình Nguyễn Xuân Cường (2013)
5 Cảm nhận rủi ro Horng và Chang (2007)
6 Thủ tục tham gia BHXH tự nguyện
Horng và Chang (2007) Shigeyuki Goto (2003)
7 Trách nhiệm đạo lý Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ
8 Ý định tham gia BHXH tự nguyện
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung vào việc tìm hiểu nguyên nhân gia tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia của người lao động Hầu hết các nghiên cứu sử dụng lý thuyết hành vi tiêu dùng tự định (TPB) để giải thích và chứng minh Do đó, đề tài này áp dụng lý thuyết TPB để đo lường ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân tại Thành phố.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Quy trình nghiên cứu được thiết lập như hình 3.1 sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Thang đo sơ bộ Điều chỉnh thang đo nhờ phương pháp chuyên gia và thảo luận
Thang đo chính thức Đánh giá sơ bộ thang đo, bằng phân tích Cronbach
Loại các biến có tương quan tổng