VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian thực hiện
Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm Nhiên liệu sinh học và Biomass thuộc Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian thực hiện thí nghiệm từ ngày 18/03/2019 đến ngày 30/07/2019.
Vật liệu
Tinh bột sắn: Mua tại chợ An Cơ, phường An Phú, TX Thuận An, tỉnh Bình Dương
Phương pháp lên men thu BC từ môi trường có tinh bột
Chủng vi sinh vật A xylinum, được cung cấp bởi phòng Thí nghiệm Nhiên liệu sinh học tại trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh, là vi khuẩn được sử dụng để tổng hợp cellulose.
3.2.3 Hóa chất và thiết bị
Tủ cấy (Sanyo MCV – 710 ATS Nhật)
Nồi hấp (Tommy- ES315 Nhật)
Máy đo pH (MP 200R – Thụy Sỹ)
Máy đo đường khử (Hach – Nhật) Ống nghiệm, bình tam giác, đèn cồn, chai thủy tinh, micropipet,…
3.2.4.1 Môi trường nước dừa (MT4)
3.2.4.2 Môi trường nước ép vỏ dứa (MT5)
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Thuyết minh sơ lược quy trình bố trí thí nghiệm:
Nhân giống cấp 1 yêu cầu chuẩn bị môi trường nước dừa (MT4) và nước ép từ vỏ dứa (MT5), mỗi ống nghiệm cần 10ml môi trường Sau đó, tiến hành hấp khử trùng và cấy giống với tỷ lệ 1:10.
Nhân giống cấp 2 từ giống cấp 1 tỉ lệ 1:10 trong bình 250ml có 100ml môi trường
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Khảo sát thành phần: Tro, ẩm
Khảo sát tỉ lệ enzyme amylase
Khảo sát thời gian thủy phân
Khảo sát bổ sung các chất dinh dưỡng có bổ sung SA, DAP
Khảo sát bổ sung các chất dinh dưỡng không bổ sung SA, DAP
Khảo sát bổ sung giống 8%, 10%, 12%
- Thủy phân: Cân 2g bột sắn, cho nước cất vào tỉ lệ 1:10, sau đó cho enzyme vào với tỉ lệ 1:400; 1:200; 3:400; 1:100; 1:80; 3:200; 7:400; 1:50; 9:400; 1:40 v/v Thủy phân ở nhiệt 70 0 C trong 2, 4, 6, 8, 10 giờ
Sau khi thủy phân, quá trình lên men sẽ được bổ sung các chất dinh dưỡng như SA, DAP, nước ép từ vỏ dứa và nước dừa già Tiến hành hấp khử trùng và cấy giống với tỉ lệ 1:10, trong đó 50ml môi trường sẽ được sử dụng trong bình 100ml Quá trình lên men sẽ diễn ra trong khoảng thời gian từ 11 đến 21 ngày.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
► Thí nghiệm 1: Quan sát đặc điểm khuẩn lạc A xylinum
Mục đích: Nhận diện được hình thái của A xylinum (màu sắc, hình dạng, đặc điểm, )
Để tiến hành thí nghiệm, pha loãng dịch ở các nồng độ từ 10^-1 đến 10^-12 Hút 50µl từ các nồng độ pha loãng từ 10^-3 đến 10^-12 và nhỏ vào mặt môi trường thạch vô trùng trong hộp petri, sau đó dùng que để trải đều Ủ ở 30°C trong 5-7 ngày, sau đó quan sát và tách lấy các khuẩn lạc đặc trưng ra khỏi môi trường phân lập, cấy thuần sang môi trường thạch nghiêng và bảo quản ở 4°C.
Trên môi trường thạch đĩa, vi khuẩn A xylinum tạo ra khuẩn lạc với đặc điểm nhẵn hoặc xù xì, có rìa mép bằng phẳng hoặc gợn sóng, màu trắng hoặc trong suốt Các khuẩn lạc này có thể là bằng phẳng hoặc lồi lên và dễ dàng tách khỏi môi trường.
► Thí nghiệm 2: Quan sát A xylinum dưới kính hiển vi
Mục đích: Nhận diện được hình thái của A xylinum (hình dạng)
Để tiến hành thí nghiệm, trước tiên cần chuẩn bị mẫu vi khuẩn A xylinum Sử dụng ống hút nhỏ một giọt mẫu lên lam kính dàn tiêu bản, sau đó cố định tiêu bản bằng cách hơ qua ngọn lửa đèn cồn Tiếp theo, nhỏ dung dịch xanh methylene lên tiêu bản trong khoảng 30 giây đến 1 phút, rửa sạch bằng nước và để khô Cuối cùng, quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi với các độ phóng đại 4X, 10X và 40X.
► Thí nghiệm 3: Khảo sát đường cong sinh trưởng của A xylinum
Mục đích: Xác định được thời điểm cho lên men tốt nhất
Để tiến hành nhân giống cấp 2 từ giống cấp 1 với tỉ lệ 1:10, bạn cần sử dụng bình 100ml chứa 50ml môi trường nuôi cấy Nhiệt độ nuôi cấy nên được duy trì ở nhiệt độ phòng và thời gian thực hiện là 7 ngày Sau thời gian này, mật độ được đo bằng phương pháp đo OD.
► Thí nghiệm 4: Khảo sát thủy phân tinh bột
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ enzyme và thời gian thủy phân phù hợp nhằm tối ưu hóa hàm lượng đường khử, từ đó cải thiện hiệu quả của quá trình lên men.
Cách tiến hành: Cân 2g bột, cho nước cất vào với tỉ lệ 1:10, tiếp theo cho enzyme amylase Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần
Bài viết khảo sát tỉ lệ enzyme amylase với các tỷ lệ 1:400, 1:200, 3:400, 1:100, 1:80, 3:200, 7:400, 1:50, 9:400, và 1:40 (v/v) so với dịch thủy phân Các mẫu enzyme được ủ ở bể điều nhiệt tại 70 độ C trong khoảng thời gian 2, 4, 6, 8 và 10 giờ Để đo lượng đường khử, phương pháp acid dinitro-salicylic (DNS) được sử dụng.
► Thí nghiệm 5: Khảo sát lên men thu BC có bổ sung các chất dinh dưỡng không bổ sung SA và DAP
Mục đích thay nguồn đường bằng nguồn tinh bột, tìm ra ngày cho khối lượng
Sau khi xác định nồng độ và thời gian thủy phân tối ưu, quá trình lên men được thực hiện bằng cách bổ sung nước dừa già và nước ép dứa với tỉ lệ lần lượt là 1/2 và 3/4 Mẫu đối chứng không chứa nước dừa già và nước ép dứa.
Thời gian lên men 11, 13, 15, 17, 19, 21 ngày
Chỉ tiêu đánh giá: khối lượng BC thô
► Thí nghiệm 6: Khảo sát lên men có bổ sung các chất dinh dưỡng có bổ sung SA và DAP
Mục đích thay nguồn đường bằng nguồn tinh bột, tìm ra ngày cho khối lượng
Tiến hành thủy phân bằng cách bổ sung nước dừa già và nước ép từ vỏ dứa với tỉ lệ 3/4 và 1/2, đồng thời thêm SA và DAP Mẫu đối chứng chỉ được bổ sung nước dừa.
SA, DAP không bổ sung nước dừa già và nước ép dứa (8g SA/lít và 2g DAP/lít) Thời gian lên men 11, 13, 15, 17, 19, 21 ngày
Chỉ tiêu đánh giá: khối lượng BC thô
► Thí nghiệm 7: Khảo sát lượng giống bổ sung
Mục đích: Xác định khối lượng thô của BC ở các tỉ lệ giống khác nhau
Tiến hành lên men môi trường tinh bột bằng cách bổ sung nước dứa và nước dừa theo tỉ lệ 3/4 và 1/2 Thêm vào đó, sử dụng SA và DAP với liều lượng 8g SA/lít và 2g DAP/lít Lượng giống bổ sung lần lượt là 8%, 10% và 12%.
Thời gian lên men: 11, 13, 15, 17, 19, 21 ngày
Chỉ tiêu đánh giá: khối lượng BC thô.
Phương pháp phân tích
Nhân giống cấp 1 yêu cầu chuẩn bị môi trường lên men MT4 và MT5, mỗi ống nghiệm chứa 10ml dịch lên men Sau đó, tiến hành hấp khử trùng và cấy giống với tỷ lệ 1:10 MT4 được sử dụng cho quá trình lên men cấp 2 trong mẫu đối chứng với môi trường chứa nước dừa, trong khi MT5 được áp dụng cho lên men cấp 2 với môi trường có thành phần nước ép từ bã dứa.
Nhân giống cấp 2 yêu cầu chuẩn bị môi trường lên men MT4 và MT5, cho vào chai thủy tinh 250ml, mỗi chai chứa 100ml dịch lên men Sau đó, tiến hành hấp khử trùng và cấy giống với tỷ lệ 1:10.
3.5.2.1 Xác định độ ẩm của nguyên liệu
Cân 5g mẫu và cho vào cốc sứ, sau đó sấy ở nhiệt độ 105°C cho đến khi đạt khối lượng không đổi Sau khi sấy, để mẫu nguội trong bình hút ẩm và tiến hành cân khối lượng Tiếp tục sấy ở 105°C, làm nguội và cân lại khối lượng, đảm bảo rằng sự chênh lệch khối lượng giữa hai lần sấy không vượt quá 0,0005g.
3.5.2.2 Xác định hàm lượng tro của nguyên liệu
Để xác định khối lượng mẫu, đầu tiên cần sấy khô cốc và cân trọng lượng Sau đó, cho 10g bột vào cốc và nung ở nhiệt độ 600°C trong 9 giờ cho đến khi thu được tro trắng Tiếp theo, để nguội trong bình hút ẩm và cân lại Cuối cùng, nung thêm 30 phút ở nhiệt độ trên, rồi để nguội trong bình hút ẩm và cân đến khi đạt khối lượng không đổi.
3.5.2.3 Hàm lượng glucose trong dịch thủy phân bằng phương pháp acid dinitro-salicylic (DNS)
Phương pháp này dựa vào phản ứng tạo màu giữa đường khử và thuốc thử acid dinitro-salicylic (DNS), trong đó cường độ màu của hỗn hợp tỷ lệ thuận với nồng độ đường khử trong một khoảng nhất định.
Hút 1ml dung dịch mẫu ở mỗi nồng độ và 3ml dung dịch DNS Ống đối chứng: Hút 1ml nước cất và 3ml dung dịch DNS
Sau đó đem đi đun cách thủy trong 15 – 20 phút Làm lạnh rồi đo OD ở bước sóng 540nm Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần
Từ đồ thị đường chuẩn y = 1,883x – 0,1193 (phụ lục 1) ta tìm được lượng glucose (mg/ml) trong dịch tinh bột thủy phân
Cellulose ướt được thu trong bình lên men và rửa sạch với nước để loại bỏ các thành phần môi trường Sau đó, khối cellulose này được xử lý bằng dung dịch NaOH 0,5M trong 1 giờ để loại bỏ tế bào vi khuẩn còn sót lại Cuối cùng, cellulose sạch được sấy ở 105°C cho đến khi khối lượng không đổi và được cân để xác định khối lượng thu được (Son et al, 2001).
Các tính chất của vật liệu thường phản ánh sự sắp xếp của các nguyên tử trong cấu trúc tinh thể Kỹ thuật nhiễu xạ tia X, một phương pháp phân tích không phá hủy, cung cấp dấu vân tay độc đáo thông qua phản xạ Bragg liên quan đến cấu trúc tinh thể.
Cấu trúc tinh thể có thể được hình dung như được tạo thành từ các lớp hoặc mặt phẳng, mỗi mặt phẳng hoạt động như một tấm gương bán trong suốt Khi các tia X có bước sóng tương tự như khoảng cách giữa các mặt phẳng này chiếu vào, chúng có thể bị phản xạ với góc phản xạ bằng góc tới Hiện tượng này được gọi là nhiễu xạ và được mô tả bởi Luật Bragg.
Cách tiến hành: Trong bình 100ml có 50ml môi trường tinh bột có bổ sung
Sử dụng dung dịch SA (8g SA/lít) và DAP (2g DAP/lít) với lượng giống bổ sung 12%, sau 17 ngày, mẫu được thu hoạch và rửa bằng NaOH 0,5M trong 1 giờ, sau đó rửa lại với nước cất Mẫu sau khi rửa được xay nhuyễn, vắt khô và sấy ở nhiệt độ 105°C Cuối cùng, mẫu khô được giã nhuyễn và tiến hành chụp XRD.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Khảo sát thành phần nguyên liệu
Độ ẩm của tinh bột là 12,1%, cho thấy sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng với độ ẩm không vượt quá 13% Độ ẩm thấp giúp sản phẩm ổn định trong thời gian bảo quản và an toàn hơn, trong khi hàm lượng nước cao có thể dẫn đến sự xâm nhập của vi sinh vật, gây hư hỏng sản phẩm.
Lượng tro tương đối thấp, tinh bột không có lẫn các tạp chất.
Khảo sát đặc điểm giống
4.2.1 Quan sát đặc điểm khuẩn lạc A xylinum
Hình 4.1: Khuẩn lạc A xylinum sau 72 giờ nuôi cấy
Trên môi trường thạch đĩa, vi khuẩn A xylinum hình thành khuẩn lạc nhẵn, rìa mép khuẩn lạc bằng phẳng, màu trắng, lồi lên dễ tách khỏi môi trường
4.2.2 Quan sát tế bào A xylinum dưới kính hiển vi
Hình 4.2: Tế bào A xylinum dưới kính hiển vi
Có hình que, có bao nhầy
Sau 7 ngày, màng BC xuất hiện kín bề mặt lên men của môi trường lên men cấp 1 Màng BC có màu trắng, sau thời gian này thì màng sẽ phát triển rất chậm MT4 sử dụng cho lên men cấp 2 ở mẫu đối chứng sử dụng môi trường có thành phần nước dừa MT5 sử dụng cho lên cấp 2 ở môi trường có thành phần nước ép từ bã dứa
Khi chuyển từ môi trường cấp 1 sang cấp 2, màng BC xuất hiện liên tục và đạt đỉnh vào ngày thứ 10, sau đó không tăng thêm Màng BC dày và bóng hơn so với môi trường nhân giống cấp 1 Môi trường MT4 được sử dụng để lên men thu BC từ mẫu đối chứng có thành phần nước dừa, trong khi MT5 sử dụng nước ép từ bã dứa cho quá trình lên men thu BC.
4.2.4 Khảo sát đường cong sinh trưởng của A xylinum trong môi trường nhân giống Đồ thị đường cong sinh trưởng của chủng vi khuẩn A xylinum đang sử dụng trong thí nghiệm này thu được như sau:
Hình 4.5: Đường cong sinh trưởng của A xylinum
Thời gian nuôi cấy (giờ)
Trong 24 giờ đầu của quá trình nhân giống, dưới đáy bình xuất hiện những sợi cellulose đầu tiên do A xylinum tạo ra Những sợi này sẽ chồng chập và xoắn lại, hình thành lớp màng cellulose mỏng, màu trắng đục trên bề mặt môi trường sau ngày thứ ba, thứ tư Thời gian và khả năng tổng hợp cellulose liên quan đến số lượng tế bào vi khuẩn có mặt trong môi trường.
Mật độ tế bào vi khuẩn không tăng ngay lập tức trong 24 giờ đầu do cần thời gian thích nghi với môi trường, tương ứng với pha tiềm phát Khi vào giai đoạn pha log từ 24 đến 96 giờ, mật độ tế bào tăng nhanh chóng nhờ điều kiện môi trường thuận lợi, đạt đỉnh vào 96 giờ và sau đó ổn định ở pha cân bằng Tuy nhiên, mật độ tế bào sẽ giảm dần khi chuyển sang pha suy vong do số lượng tế bào chết tăng lên và thiếu chất dinh dưỡng Dựa vào đường cong sinh trưởng, dịch giống sau 96 giờ là thời điểm lý tưởng để tiến hành lên men thu cellulose Kết quả thí nghiệm cho thấy, chủng A xylinum có khả năng phát triển tốt trên môi trường dịch ép phế phẩm dứa, tương tự như trên môi trường tự nhiên với nước dừa.
Khảo sát quá trình thủy phân tinh bột
Tỉ lệ enzyme amylase có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thủy phân tinh bột sắn Nghiên cứu được thực hiện với nhiều tỉ lệ bổ sung enzyme amylase khác nhau, bao gồm 1:400, 1:200, 3:400, 1:100, 1:80, 3:200, 7:400, 1:50, 9:400 và 1:40, tương ứng với các tỉ lệ 0,0025 đến 0,025 (v/v) so với dịch thủy phân Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 70°C trong các khoảng thời gian 2, 4, 6, 8 và 10 giờ, nhằm đánh giá hiệu quả của enzyme trong quá trình thủy phân.
Hình 4.6: Ảnh hưởng của thời gian đến hàm lượng đường khử theo tỉ lệ bổ sung enzyme
Theo hình 4.6, lượng đường khử cao nhất đạt được ở tỉ lệ 0,0125, với hàm lượng đường khử lần lượt là 35,54 ± 1,01 mg/ml sau 2 giờ, 46,82 ± 6,62 mg/ml sau 4 giờ, 62,05 ± 4,04 mg/ml sau 6 giờ, 49,92 ± 3,88 mg/ml sau 8 giờ và 47,34 ± 1,35 mg/ml sau 10 giờ Khi tỉ lệ bổ sung cơ chất không thay đổi, việc tăng tỉ lệ enzyme sẽ làm tăng nhanh vận tốc phản ứng ban đầu do có dư cơ chất Tuy nhiên, sau một thời gian, hàm lượng cơ chất sẽ giảm do sản phẩm tạo thành cản trở sự tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất.
Trong thí nghiệm này, tỉ lệ 1:80 v/v là tỉ lệ thích hợp cho quá trình thủy phân tinh bột Chọn tỉ lệ 1:80 tiến hành khảo sát thời gian
Thời gian là yếu tố quan trọng trong khảo sát sự thủy phân của tinh bột, với các mốc thời gian 2, 4, 6, 8 và 10 giờ Nghiên cứu được thực hiện ở nhiệt độ 70 độ C và tỉ lệ enzyme là 1:80.
Hình 4.7: Ảnh hưởng của tỉ lệ bổ sung enzyme đến hàm lượng đường khử theo thời gian
Khi phân tích đồ thị hàm lượng đường khử của dịch thủy phân, nhận thấy rằng thời gian thủy phân từ 2 đến 6 giờ có ảnh hưởng tích cực, với giá trị cao nhất đạt được sau 6 giờ, ghi nhận là 62,05 ± 4,04 mg/ml.
Thời gian thủy phân tối ưu để đạt được lượng đường khử cao nhất là 6 giờ Nếu tiếp tục quá trình này đến 10 giờ, lượng đường khử sẽ bắt đầu giảm do các sản phẩm sinh ra trong quá trình thủy phân làm giảm hoạt lực của enzyme.
Chọn tỉ lệ bổ sung enzyme là 1:80 v/v và thời gian là 6 giờ ở nhiệt độ 70 0 C để thủy phân tinh bột.
Khảo sát quá trình lên men thu BC
4.4.1 Khảo sát quá trình lên men bổ sung các chất dinh dưỡng không bổ sung SA, DAP
Hình 4.8: Ảnh hưởng của các loại môi trường không bổ sung SA, DAP đến khối lượng BC theo thời gian nuôi cấy
Theo hình 4.8 tỉ lệ bổ sung 3/4 dứa cho khối lượng BC là 2,13 ± 0,05 g nhiều hơn và tỉ lệ bổ sung 1/2 dứa (khối lượng BC là 1,5 ± 0,29 g)
Tỉ lệ bổ sung 3/4 dừa (khối lượng BC là 1,46 ± 0,22 g) cho khối lượng BC cao hơn lệ bổ sung 1/2 dừa (khối lượng BC là 1,20 ± 0,27 g)
Để đạt được kết quả tốt nhất trong thí nghiệm, nên bổ sung với tỉ lệ 3/4 và thời gian tối ưu là 17 ngày Điều này là do dứa chứa lượng đường cao hơn so với nước dừa Trong môi trường tinh bột không có bổ sung nước ép dứa và nước dừa, không có sự xuất hiện của SA và DAP, chỉ có những sợi lơ lửng mà không phát triển thêm.
Hình 4.9 trình bày BC trong các môi trường bổ sung chất dinh dưỡng không có SA và DAP vào ngày 17 Các tỉ lệ bổ sung được phân tích bao gồm: 1/2 dừa trước và sau khi sấy, 3/4 dừa trước và sau khi sấy, 1/2 dứa trước và sau khi sấy, và 3/4 dứa trước và sau khi sấy.
4.4.2 Khảo sát quá trình lên men bổ sung các chất dinh dưỡng có bổ sung
Hình 4.10: Ảnh hưởng của các loại môi trường có bổ sung SA, DAP đến khối lượng BC theo thời gian nuôi cấy
Qua hình 4.10 Khối lượng khô của BC trong môi trường có bổ sung cao hơn môi trường không bổ sung
Môi trường bổ sung dứa thì khối lượng BC khô sẽ cao hơn môi trường bổ sung nước dừa già
Bổ sung với tỉ lệ 3/4 sẽ cho hiệu quả cao hơn tỉ lệ 1/2
Khối lượng khô BC tăng theo thời gian đến ngày thứ 17 thì không tăng nửa (có thể giảm hoặc giữ nguyên)
Môi trường tinh bột có bổ sung SA và DAP cho thấy sự phát triển đáng kể, với khối lượng cao nhất đạt 0,65 ± 0,06g vào ngày 17 và thấp nhất là 0,30 ± 0,02g vào ngày 11 Điều này cho thấy việc bổ sung các chất dinh dưỡng SA và DAP vào môi trường tinh bột có thể thúc đẩy sự phát triển hiệu quả.
BC nhưng khối lượng rất thấp so với khi được bổ sung nước ép dứa và nước dừa
Hàm lượng đường và nitơ (SA, DAP) ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sản xuất BC Việc bổ sung thêm nitơ và tăng cường hàm lượng đường trong nguyên liệu sẽ dẫn đến sự gia tăng khối lượng BC.
Môi trường tinh bột có bổ sung SA, DAP và nước ép dứa với tỷ lệ 3/4 (2,48 ± 0,53 g) cùng thời gian lên men 17 ngày sẽ tạo ra khối lượng BC cao.
Hình 4.11: BC trong các môi trường bổ sung các chất dinh dưỡng có bổ sung SA,
Vào ngày 17, các tỉ lệ bổ sung cho dừa và dứa trước và sau khi sấy được đề cập như sau: tỉ lệ 1/2 dừa và 3/4 dừa, cùng với tỉ lệ 1/2 dứa và 3/4 dứa Bên cạnh đó, cũng có sự so sánh giữa bột trước và sau khi sấy.
4.4.3 Khảo sát lượng giống bổ sung
Hình 4.12: Ảnh hưởng của tỉ lệ giống lên tỉ lệ bổ sung 1/2 dừa theo thời gian
Môi trường tinh bột được bổ sung 1/2 nước dừa với nồng độ 12% cho khối lượng BC thô cao hơn so với tỷ lệ bổ sung giống 10% và 8%.
Tỉ lệ giống 10% cho khối lượng BC cao hơn 8%
Vậy tỉ lệ giống 12% sẽ cho khối lượng BC cao nhất (1,84 ± 0,29 g) vào ngày
Hình 4.13 minh họa ảnh hưởng của tỷ lệ giống đến tỷ lệ bổ sung 3/4 nước dừa theo thời gian Kết quả cho thấy, trong môi trường tinh bột với 3/4 nước dừa và tỷ lệ giống 12%, khối lượng BC thô đạt cao nhất là 1,86g ± 0,21g vào ngày thứ 17, trong khi tỷ lệ giống 10% có hiệu quả thấp hơn.
(1,52 ± 0,43 g) sẽ cho BC thô cao hơn tỉ lệ giống 8% (1,43 ± 0,40 g) Ngày 17 là cao nhất sau đó không tăng thêm nửa
Bổ sung với tỉ lệ 12% sẽ đạt kết quả tối ưu, trong khi việc thêm vào môi trường tinh bột với tỉ lệ 3/4 nước dừa sẽ tạo ra khối lượng BC thô cao hơn so với tỉ lệ 1/2.
Hình 4.14: Ảnh hưởng của tỉ lệ giống lên tỉ lệ bổ sung 1/2 dứa theo thời gian
Theo hình 4.14, môi trường tinh bột bổ sung 1/2 nước ép dứa với tỉ lệ giống 12% đạt khối lượng BC thô cao nhất là 2,66 g ± 0,31 g vào ngày 17, vượt trội hơn so với tỉ lệ bổ sung giống 10% và 8% Điều này cho thấy tỉ lệ bổ sung 1/2 dứa với tỉ lệ giống 12% không chỉ mang lại khối lượng BC thô cao mà còn vượt qua cả môi trường tinh bột được bổ sung nước dừa.
Hình 4.15 cho thấy ảnh hưởng của tỉ lệ giống lên tỉ lệ bổ sung 3/4 nước ép dứa theo thời gian Môi trường tinh bột với 3/4 nước ép dứa có tỉ lệ giống 12% đạt khối lượng BC cao nhất là 2,87 ± 1,02 g vào ngày 17 Trong khi đó, tỉ lệ bổ sung 3/4 dứa với giống 10% (2,48 ± 0,53 g) cao hơn so với giống 8% (2,34 ± 0,30 g).
Vậy tỉ lệ giống 12% và tỉ lệ bổ sung 3/4 nước dứa vào môi trường tinh bột là tối ưu cho khối lượng BC thô cao
Hình 4.16: Ảnh hưởng của các tỉ lệ giống lên môi trường tinh bột theo thời gian
Theo hình 4.16, môi trường tinh bột không có nước ép dứa và nước dừa cho khối lượng BC thô thấp hơn so với môi trường có bổ sung Khi tăng lượng giống, khối lượng BC tăng đáng kể, đạt cao nhất vào ngày 17 Cụ thể, môi trường với giống 8% (0,61 ± 0,12 g) thấp hơn giống 10% (0,65 ± 0,06 g), và giống 10% cũng thấp hơn giống 12% (0,74 ± 0,08 g).
Tỉ lệ giống 12% là thích hợp ở thí nghiệm này
Tỉ lệ giống ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tạo màng BC, với 12% được xác định là tối ưu Khi lượng giống tăng lên, tốc độ tạo BC cũng tăng theo, dẫn đến khối lượng BC lớn hơn.
Hình 4.17: BC trong môi trường tinh bột được ở các tỉ lệ giống vào ngày 17 a) Bột 8% b) Bột 10% c) Bột 12%