Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Cư Mgar, với dân số 174.012 người (theo số liệu năm 2011) và tổng diện tích tự nhiên 82.443 ha, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa Nguồn phát sinh chất thải chủ yếu tập trung tại khu trung tâm thị trấn, xã, chợ và bệnh viện Chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa Huyện được xử lý bằng phương pháp đốt, trong khi rác thải sinh hoạt chủ yếu được thu gom về các bãi chôn lấp Mặc dù huyện đã có những nỗ lực phối hợp với các ngành để giải quyết vấn đề rác thải, nhưng do nguồn kinh phí hạn chế và ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp, công tác này gặp nhiều khó khăn Việc quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn là cần thiết cho hiện tại và tương lai của huyện Cư Mgar cũng như toàn tỉnh ĐakLak Do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu và đề xuất phương án quản lý & xử lý chất thải rắn tại Huyện.”
Cư M gar, Thành Ph ố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc”.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) và dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trong tương lai Qua đó, giúp các nhà quản lý hiểu rõ tốc độ phát sinh CTRSH, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hơn Nghiên cứu nhằm nâng cao hệ thống quản lý CTRSH hiện tại, góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường tại huyện Cưmgar trong thời gian tới.
Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa thực tiễn
- Với việc quản lý chất thải rắn đúng qui định và kịp thời góp phần làm giảm tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng được môi trường “Xanh- Sạch- Đẹp“.
- Tạo không gian thư giãn thoáng mát và yên tĩnh cho người dân.
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Cư Mgar, góp phần cải thiện môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Ý nghĩa khoa học
Việc thu gom và phân loại CTR tại nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường tỉ lệ chất thải được tái chế Hành động này không chỉ giúp giảm lượng chất thải cần vận chuyển và xử lý mà còn mang lại nhiều lợi ích tích cực cho cộng đồng và hệ sinh thái.
Tiết kiệm được chi phí vận chuyển và xử lý chất thải, kể cả tiết kiệm mặt bằng cho việc chôn lấp CTR.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý cuối cùng các thành phần không có khả năng tái chế.
Việc thu gom rác tại nguồn giúp phân loại hiệu quả các thành phần hữu cơ và phi hữu cơ, từ đó tối ưu hóa quá trình tái sử dụng chất thải rắn (CTR) Các thành phần hữu cơ trong CTR sinh hoạt có thể được sử dụng để sản xuất phân compost, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Đồng thời, hoạt động này cũng thúc đẩy sự phát triển của ngành tái chế vật liệu, góp phần tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều lao động.
Bài viết cung cấp cơ sở khoa học cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại huyện Cư Mgar trong giai đoạn 2007-2020, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải và bảo vệ môi trường Thông qua việc phân tích dữ liệu và thực trạng xử lý, nghiên cứu này đề xuất các giải pháp cải tiến quy trình thu gom và vận chuyển, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề xử lý CTRSH.
- Đề xuất giải pháp mới phù hợp để xử lý CTRSH trên địa bàn huyện CưMgar.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Một số khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) là các vật liệu ở dạng rắn phát sinh từ hoạt động của con người và động vật, bao gồm sinh hoạt, sản xuất và tiêu dùng Những vật này thường là những thứ đã bỏ đi, ít được sử dụng và không có lợi cho con người CTR được phân loại thành nhiều loại khác nhau, bao gồm chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), chất thải rắn công nghiệp (CTRCN), chất thải rắn đô thị (CTRĐT) và chất thải rắn y tế (CTRYT).
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ, chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) được định nghĩa là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình và nơi công cộng.
Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn
Nguồn phát sinh chất thải rắn trong khu đô thị phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất và các phân vùng Mặc dù có nhiều phương pháp phân loại chất thải rắn khác nhau, nhưng phân loại theo các nguồn phát sinh cụ thể là cách tiếp cận phù hợp nhất.
- Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ,…).
- Công sở (cơ quan, trường học, trung tâm và viện nghiên cứu,bệnh viện).
- Khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải trí, đường phố,…).
- Trạm xử lý chất thải (trạm xử lý nước thải sinh hoạt,…).
(Nguồn: tổng hợp từ trang web gttp://www.green-vn.com)
Hình 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
CTR đô thị (Municipal Solid Waste) bao gồm tất cả các loại chất thải phát sinh từ khu vực đô thị, ngoại trừ chất thải từ sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
Phân loại chất thải rắn
Dựa vào nguồn phát sinh khác nhau mà CTR được phân loại như sau:
Hộ gia đình thường phát sinh nhiều loại rác thải khác nhau, bao gồm rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi nilông, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, và các chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, và sơn thừa Việc phân loại và xử lý đúng cách những loại rác này là rất quan trọng để bảo vệ môi trường.
Khu thương mại bao gồm các loại vật liệu như giấy, carton, nhựa, túi nilông, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại và chất thải đặc biệt Ngoài ra, khu vực này cũng tiếp nhận các vật dụng gia đình hư hỏng như kệ sách và đèn.
Các hoạt động kinh tế xã hội của con người
Các quá trình phi sản xuất
Hoạt động sống và tái sản sinh con người
Các hoạt động quản lý
Các hoạt động giao tiếp và đốingoại
CHẤT THẢI SINH HOẠT tủ,…), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi,…), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa,…
Tại công sở, việc phân loại và xử lý chất thải là rất quan trọng Các loại chất thải bao gồm giấy, carton, nhựa, túi nilông, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh và kim loại Ngoài ra, còn có chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe và ruột xe, cũng như sơn thừa Việc quản lý đúng cách các loại chất thải này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào việc tái chế và tiết kiệm tài nguyên.
- Xây dựng: Gỗ, thép, bêtông, đất cát,…
- Khu công cộng: Giấy, túi nilon, lá cây,…
Rác thực phẩm từ nhà bếp phân hủy nhanh chóng, gây mùi hôi và thu hút ruồi nhặng, ảnh hưởng đến thiết kế và vận hành hệ thống thu gom chất thải rắn Trong CTR đô thị, thành phần giấy bao gồm giấy báo, sách, tạp chí, giấy in ấn, giấy từ công sở, giấy bìa cứng, bao bì, giấy vệ sinh và khăn giấy Nhựa trong CTR đô thị được phân chia thành 7 loại chính.
- Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE/2)
- Polyethylen tỷ trọng thấp (LDPE/4)
- Các loại vật liệu nhựa nhiều lớp khác.[2]
Ta có thể tóm tắt thành bảng sau đây:
Thành phần chất thải rắn
Thành phần CTR bao gồm chất hữu cơ, tái chế, trơ và chất nguy hại
- Hữu cơgồm: Rác thực phẩm, túi nilông,…
Giấy vụn, bìa các tông,…
- Trơgồm: Đất cát, sành sỏi,…
- Nguy hại gồm: Pin, dầu nhớt xe, lốp xe,…[3]
Bảng 2.1 Định nghĩa thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh,
Hàng dệt Có nguồn gốc từ sợi Vải, len, nilon,
Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm Cọng rau, vỏ, quả, thân cây,
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm Đồ dùng bằng gỗ như bàn ghế, đồ chơi,
Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo
Chai lọ, vỏ dây điện, túi chất dẻo,…
Da và cao su Các vật liệu được chế tạo từ da và cao su
Quả bóng, giày, ví bằng da
Các chất không cháy được
Các vật liệu được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
Vỏ hộp, ruột dây điện, dao, nắp hộp,
Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm hút Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ đựng,
Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng thủy tinh, bóng đèn,
Bảng 2.1 Định nghĩa thành phần chất thải rắn sinh hoạt(tt)
Thành phần Định nghĩa Ví dụ Đá và sành xứ
Bất kỳ vật liệu không cháykhác ngoài kim loại và thủy tinh
Vỏ chai, ốc, xương, gạch, gốm,…
Tất cả các vật liệu không được phân loại trong bảng có thể được chia thành hai loại: loại kích thước lớn hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5mm, bao gồm đá cuội, cát, đất và tóc.
(Nguồn: TS Nguyễn Trung Việt - TS Trần Thị Mỹ Diệu, Quản lý CTR sinh hoạt-2007)
Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
Gồm tính chất lý học, hóa học và sinh học củacủa chất thải rắn sinh hoạt.
Các tính chất lý học quan trọng của CTRSH bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước, cùng với độ xốp (độ rỗng) của CTR đã nén.
Khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích, được đo bằng kg/m³ Đối với chất thải rắn đô thị (CTRSH), khối lượng riêng có sự biến đổi đáng kể tùy thuộc vào từng trường hợp Tại các khu đô thị, khối lượng riêng của CTRSH từ xe ép rác thường dao động trong khoảng 200–500 kg/m³, với giá trị đặc trưng thường rơi vào khoảng 297 kg/m³.
- Độ ẩm: Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
Xác định theo công thức:
M : Độ ẩm (%) a : Trọng lượng ban đầu của mẫu(kg) b : Trọng lượng cả mẫu sau khi sấy khô ở 105 0 C (kg)
Bảng 2.2 Khối lượng riêng và độ ẩm của các thành phần có trong rác từ khu dân cư, rác vườn, khu thương mại, rác công nghiệp và nông nghiệp
Loại chất thải Khối lượng riêng (kg/m 3 ) Độ ẩm ( % khối lượng) Khoảng dao động Đặc trưng Khoảng dao động Đặc trưng Rác khu dân cư (không nén)
Cỏ tươi (xốp và ướt ) 280 - 297 237 40-80 60
Cỏ tươi (ướt và nén) 593 - 831 593 50-90 80
Bảng 2.2 trình bày khối lượng riêng và độ ẩm của các thành phần rác thải từ khu dân cư, rác vườn, khu thương mại, rác công nghiệp và nông nghiệp Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm của từng loại rác, từ đó hỗ trợ trong việc quản lý và xử lý chất thải hiệu quả.
Khối lượng riêng (kg/m 3 ) Độ ẩm ( % khối lượng) Khoảng dao động Đặc trưng Khoảng dao động Đặc trưng
Rác xây dựng và phá dỡ
Rác khu phá dỡ (không cháy)
Rác khu phá dỡ (cháy được)
Rác xây dựng (cháy được) 181 - 359 261 4-15 8
Dầu, hắc ín, nhựa đường 800 - 1.000 949 0-5 2
Rác nông nghiệp (hỗn hợp) 400 - 750 560 40-80 50
Trái cây thải bỏ (hỗn hợp) 249 - 750 359 60-90 75
Rau cỏ thải bỏ (hỗn hợp) 202 - 700 359 60-90 75
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn,Th.s Trần Minh Đạt – năm 2007)
Khả năng giữ nước của CTR đại diện cho tổng lượng nước mà chất thải có thể lưu trữ Thông số này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lượng nước rò rỉ từ bãi chôn lấp (BCL) Khi lượng nước dư thừa vượt quá khả năng tích trữ của chất thải, nước rò rỉ sẽ được sinh ra.
Khả năng giữ nước của chất thải phụ thuộc vào điều kiện nén ép và trạng thái phân hủy Trong trường hợp không nén, khả năng này có thể dao động từ 50% đến 60%.
Độ thẩm thấu của rác nén là một thông số vật lý quan trọng, ảnh hưởng đến việc kiểm soát sự vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chôn lấp.
Tính chất hóa học của CTR sinh hoạt rất quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp xử lý và thu hồi nguyên vật liệu Để sử dụng CTR làm nhiên liệu, cần xác định 4 đặc tính quan trọng sau:
- Những tính chất cơ bản.
- Thành phần các nguyên tố.
Năng lượng có trong CTR rất quan trọng, đặc biệt đối với rác hữu cơ được sử dụng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc Bên cạnh các nguyên tố chính, việc xác định thành phần của các nguyên tố vi lượng cũng là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng.
Chất hữu cơ trong mẫu được xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550 oC, trong đó phần bay hơi được coi là tổn thất khi nung Thông thường, hàm lượng chất hữu cơ dao động từ 40% đến 60%, và trong tính toán, có thể lấy giá trị trung bình là 53%.
- Chất tro: Phần còn lại sau khi nung, tức là các chất tro dư hay chất vô cơ.
Hàm lượng cacbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại bỏ các chất vô cơ không phải cacbon trong tro, thường chiếm khoảng 5-12%, trung bình là 7% Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại, và đối với chất thải rắn đô thị, các chất này chiếm khoảng 15-30%, trung bình là 20%.
- Nhiệt trị: giá trị nhiệttạo thành khi đốt chất thải rắn.
Bảng 2.3 Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong chất thải rắn khu dân cư
Thành phần Phần trăm khối lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh
( 1 ) Năng lượng có từ lớp phủ, nhãn hiệu và những vật liệu đính kèm
(Nguồn: Quản lí CTR, Trần Hiếu Nhuệ - TS Nguyễn Thị Kim Thái - TS Ứng Quốc Dũng—2006)
Ngoại trừ nhựa, cao su và đa phần chất hữu cơ của hầu hếtchất thải rắn sinh hoạtcó thể phân loại như sau:
- Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acid hữu cơ;
- Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5 carbon và đường 6 carbon
- Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường glucose, đường 6 carbon
- Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và acids béo mạch dài
- Lignin là hợp chất phân tử chứa vòng thơm và các nhóm methxyl (-OCH 3 )
Prôtêin là chuỗi các amino acids, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa sinh học của chất thải rắn Hầu hết các thành phần hữu cơ trong chất thải này có khả năng phân hủy, tạo ra khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ Quá trình thối rữa chất hữu cơ, đặc biệt là rác thực phẩm, dẫn đến sự hình thành mùi và sự xuất hiện của ruồi nhặng.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ trong chất thải rắn thường được đánh giá qua hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550 °C Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ không hoàn toàn chính xác, vì một số thành phần như giấy in báo và nhiều loại cây kiểng có thể có hàm lượng VS cao nhưng lại rất khó phân hủy sinh học.
Mùi hôi phát sinh khi chất thải rắn (CTR) được lưu trữ lâu ngày trong các giai đoạn thu gom, trung chuyển và thải bỏ, đặc biệt ở những khu vực có khí hậu nóng Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ phân hủy trong CTR là nguyên nhân chính tạo ra mùi khó chịu.
Bảng 2.4 Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải rắnhữu cơ
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn, Th.s Trần Minh Đạt - năm 2007)
Sự sinh sản của ruồi nhặng trong mùa hè và các vùng khí hậu ấm áp là một vấn đề quan trọng, đặc biệt ở những khu vực chứa chất thải rắn (CTR) Quá trình phát triển từ trứng đến ruồi thường diễn ra nhanh chóng, chỉ mất chưa đầy 2 tuần Chu kỳ phát triển của ruồi tại các khu dân cư có thể được mô tả như sau:
- Giai đoạn đầu của ấu trùng : 20 giờ
- Giai đoạn thứ hai của ấu trùng : 24 giờ
- Giai đoạn thứ ba của ấu trùng : 3 ngày
Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường
Rác thải khi xả ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng cho đất, nước và không khí Bên cạnh đó, chúng còn làm giảm vệ sinh công cộng và ảnh hưởng xấu đến mỹ quan môi trường Hơn nữa, rác thải trở thành nơi trú ẩn lý tưởng cho các loài vi khuẩn và mầm bệnh, gây hại cho sức khỏe con người và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng đến môi trường tùy thuộc vào nền kinh tế, khả năng thu gom và xử lý rác, cũng như nhận thức của người dân Ở những xã hội phát triển, việc quản lý rác thải trở nên hiệu quả hơn, góp phần bảo vệ môi trường.
Thành ph ần VS (% c ủa CTR t ổng hợp TS) Hàm lượng lignin
Ph ần có khả năng phân hủy sinh h ọc (BF)
Rác vườn 50-90 4,1 0,72 không chỉ gây tác động tiêu cực đến môi trường mà còn có thể trở thành nguồn nguyên liệu quý giá nếu được phân loại và sử dụng đúng cách.
2.1.6.1 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Trong rác thải sinh hoạt, chất hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn và dễ bị phân huỷ, gây mùi hôi thối Rác thải không được thu gom lâu ngày ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, dẫn đến các bệnh như viêm phổi, sốt rét, và các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da và phụ khoa Theo tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có 5 triệu người chết và gần 40 triệu trẻ em mắc bệnh liên quan đến rác thải Các xác động vật thối rữa phát sinh chất amin và sulfua hyđro, kích thích hô hấp và nhịp tim, gây hại cho người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là nguồn lây lan dịch bệnh nghiêm trọng Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại đến 15 ngày, vi khuẩn lỵ 40 ngày, và trứng giun đũa lên tới 300 ngày Những vi trùng gây bệnh này phát triển mạnh khi có vật chủ trung gian như chuột, ruồi, muỗi và các ký sinh trùng khác, từ đó gây hại cho sức khỏe con người và gia súc.
Một số bệnh điển hình do trung gian truyền bệnh bao gồm: bệnh dịch hạch do chuột, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng ruồi, bệnh tiêu hóa do gián, và bệnh sốt rét, sốt xuất huyết do muỗi.
2.1.6.2 Ảnh hưởng đến môi trường
Rác thải có tác động nghiêm trọng đến môi trường nước, khi nhiều người thường có thói quen vứt rác tại bờ sông, hồ, ao và cống rãnh Sau khi phân huỷ, rác thải này ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt và nước ngầm trong khu vực Hơn nữa, rác có thể bị cuốn trôi theo dòng nước mưa vào các ao, hồ, sông và kênh rạch, gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Những đống rác tích tụ lâu ngày sẽ giảm diện tích ao hồ, làm suy giảm khả năng tự làm sạch của nước và cản trở dòng chảy, dẫn đến tắc nghẽn cống rãnh thoát nước Hậu quả là hệ sinh thái nước trong ao hồ bị huỷ diệt, đồng thời ô nhiễm nguồn nước mặt cũng là nguyên nhân gây ra các bệnh như tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn, thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng.
Rác thải có chứa nhiều chất độc hại, khi xâm nhập vào môi trường đất sẽ tiêu diệt các loài sinh vật có ích như giun, vi sinh vật và động vật không xương sống, dẫn đến giảm đa dạng sinh học và gia tăng sâu bọ phá hoại cây trồng Việc sử dụng túi nilông tràn lan cũng góp phần làm trầm trọng thêm vấn đề, vì chúng cần tới 50 - 60 năm để phân huỷ, tạo ra các "bức tường ngăn cách" trong đất, cản trở quá trình phân huỷ và tổng hợp chất dinh dưỡng, làm giảm độ phì nhiêu và năng suất cây trồng.
Rác thải từ các hộ gia đình, chủ yếu là thực phẩm, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng khối lượng rác thải Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều tại Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân huỷ của các thành phần hữu cơ, dẫn đến quá trình lên men và thối rữa diễn ra nhanh chóng, gây ra mùi hôi khó chịu Các chất thải khí sinh ra từ các quá trình này bao gồm H2S, NH3, CH4, SO2 và CO2, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường không khí.
Quy trình quản lý chất thải rắn
Thu gom: được chia làm hai loại gồm thu gom sơ cấp và thu gom thứ cấp
Thu gom sơ cấp là quy trình mà công nhân vệ sinh đến từng hộ gia đình để thu gom rác thải Sau đó, rác được tập trung tại điểm tập kết để xe thu gom vận chuyển đi Phương pháp này thường được áp dụng ở những khu vực mà xe thu gom không thể vào trực tiếp để thực hiện việc thu gom.
Thu gom thứ cấp là quá trình trong đó các hộ gia đình tập trung rác thải vào các thiết bị chứa rác Sau đó, xe thu gom sẽ tiến hành thu gom và vận chuyển rác lên bãi chôn lấp.
Tùy thuộc vào yếu tố kinh tế và kỹ thuật của hệ thống quản lý chất thải rắn, việc áp dụng trạm trung chuyển có thể khác nhau Theo phương thức trung chuyển, có ba loại trạm trung chuyển chính mà chúng ta cần xem xét.
- Trạm trung chuyển chất thải trực tiếp: là nơi mà xe thu gom đổ rác trực tiếp vào xe chuyên chở rác;
- Trạm trung chuyển chất thải tích lũy: là nơi chất thải thu gom về và được lưu giữ lại đợi xe chuyên chở rác;
- Trạm trung chuyển chất thải phối hợp: rác được đổ trực tiếp lên xe chuyên chở hay chứa tại khu vực tích lũy.
Trạm trung chuyển phải được xây dựng và cấu trúc hợp lý, đảm bảo vệ sinh, có hệ thống khử mùi, có hàng rào cây xanh.
Tùy vào điều kiện cụ thể của từng vùng, miền mà mặt bằng và chi phí vận chuyển lại khác nhau Các yêu cầu trong khâu vận chuyển rác:
- Chi phí vận chuyển thấp nhất
- Phương tiện vận chuyển đảm bảo vệ sinh
- Phương tiện vận chuyển và thu gom phải chuyên dụng.
Các phương pháp xử lý chất thải rắn
2.2.2.1 Phương pháp xử lý cơ học
Phương pháp xử lý cơ học chất thải rắn bao gồm các bước quan trọng như: điều chỉnh kích thước, phân loại theo kích thước, phân loại theo khối lượng riêng và nén chất thải.
Kích thước là việc sử dụng các thiết bị như búa đập, kéo cắt thủy lực, máy nghiền nhằm đưa rác thải về một kích thướcnhất định.
- Phân loại theo kích thước:
Phân loại theo kích thước là quá trình sàng lọc chất thải thành nhiều loại kích thước khác nhau bằng cách sử dụng thiết bị với lỗ sàng khác nhau Các thiết bị phổ biến trong quá trình này bao gồm sàng rung, sàng dạng trống quay và sàng đĩa.
- Phân loại theo khối lượng riêng:
Phân loại rác thải dựa trên khối lượng riêng là một phương pháp hiệu quả, giúp phân chia rác thành hai loại chính: rác có khối lượng riêng nhẹ và rác có khối lượng riêng nặng, dựa vào các yếu tố khí động lực và khối lượng riêng của chúng.
Nén chất thải rắn là phương pháp tối ưu hóa mật độ và khối lượng riêng của chất thải, nâng cao hiệu quả thu gom và vận chuyển Phương pháp nén này bao gồm hai hình thức chính: nén cố định và nén di động.
Nén cố định là quá trình mà công nhân hoặc máy móc thực hiện việc đưa rác lên và nén lại, trong khi nén di động được thực hiện bằng xe ủi và xe đầm tại các bãi chôn lấp.
2.2.2.2 Phương pháp xử lý bằng nhiệt
Phương pháp xử lý bằng nhiệt nhằm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phương pháp chủ yếu được sử dụng là đốtvà nhiệt phân
Phương pháp đốt là quá trình xử lý cuối cùng được áp dụng cho một loại rác nhất định không thể xử lý bằng các phương pháp khác.
Phương pháp nhiệt phân là quá trình nung chất thải rắn trong môi trường thiếu hoặc không có oxy, cho phép thu hồi nhiều vật chất giá trị sau khi xử lý Phương pháp này thường được áp dụng để xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại, mang lại hiệu quả cao trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2.2.2.3 Phương pháp xử lý sinh học
Phương pháp này gồm có hai quá trình: ủ hiếu khí vàủ kỵ khí
Phương pháp ủ hiếu khí sử dụng vi sinh vật hiếu khí trong môi trường có ô xy để phân hủy chất hữu cơ Quá trình này diễn ra nhanh chóng, chỉ sau một thời gian ngắn, giúp tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ chất lượng cao.
2 đến 4 tuần là rác được phân hủy hoàn toàn.
Phương pháp ủ kỵ khí là kỹ thuật sử dụng vi sinh vật kỵ khí để phân hủy chất hữu cơ, thường kéo dài từ 4 đến 12 tháng Trong quá trình này, khí được sinh ra, dẫn đến mùi khó chịu.
2.2.2.4 Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là kỹ thuật kiểm soát sự phân hủy chất thải rắn bằng cách chôn nén và phủ kín bề mặt Trong bãi chôn lấp, chất thải rắn sẽ trải qua quá trình phân hủy sinh học, tạo ra các sản phẩm cuối cùng giàu dinh dưỡng như acid hữu cơ, nitơ, hợp chất amôn và các khí như CH4, CO2.
Phương pháp tái chế là quy trình thu hồi các chất thải có thể tái sử dụng để sản xuất ra sản phẩm mới Hình thức này không chỉ tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên mà còn góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Tổng quan hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam
Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới
Hàng năm, lượng chất thải được thu gom trên toàn cầu ước tính từ 2,5 đến 4 tỷ tấn, không bao gồm chất thải từ các lĩnh vực xây dựng, khai thác mỏ và nông nghiệp Vào năm 2004, tổng lượng chất thải đô thị thu gom trên thế giới đạt khoảng 1,2 tỷ tấn, chủ yếu từ các quốc gia trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), cùng với các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát triển.
Theo số liệu, mỗi năm, người dân ở các khu đô thị Hoa Kỳ thải ra hơn 700 kg chất thải rắn, trong khi ở Ấn Độ con số này chỉ khoảng 150 kg Hoa Kỳ dẫn đầu về tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị, tiếp theo là Tây Âu và Ôxtrâylia với khoảng 600 - 700 kg/người Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Âu có tỷ lệ phát sinh từ 300 đến 400 kg/người.
Châu Á đang trải qua sự tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa nhanh chóng, dẫn đến vấn đề chất thải rắn trở thành thách thức môi trường lớn Tại hầu hết các quốc gia trong khu vực, tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị dao động từ 0,5 kg đến 1,5 kg/người/ngày, trong khi ở một số thành phố lớn của Trung Quốc, con số này đạt khoảng 1,12 đến 1,2 kg/người/ngày Tỷ lệ chất thải rắn đô thị tăng theo tỷ lệ thuận với mức GDP đầu người Chất hữu cơ chiếm ưu thế trong thành phần chất thải rắn, chủ yếu được chôn lấp do chi phí thấp, trong khi các vật liệu khác như giấy, thủy tinh, nhựa tổng hợp và kim loại thường được thu gom và tái chế bởi khu vực không chính thức.
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị châu Á hiện đang phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị mỗi ngày, và dự báo con số này sẽ tăng lên 1,8 triệu tấn/ngày vào năm 2025 Chất thải rắn thường được phân loại thành hai nhóm chính: chất thải rắn đô thị và chất thải công nghiệp, dựa trên nguồn gốc phát sinh.
Chất thải rắn và chất thải rắn đô thị được định nghĩa khác nhau giữa các quốc gia và khu vực Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản coi chất thải rắn đô thị bao gồm cả chất thải công nghiệp, trong khi Hồng Kông xem chất thải công nghiệp là một phần của chất thải rắn đô thị Tỷ lệ chất thải gia đình trong tổng lượng chất thải rắn đô thị cũng khác nhau, với ước tính đạt 60-70% ở Trung Quốc (năm 2002), 78% ở Hồng Kông (bao gồm cả chất thải thương mại), 48% ở Philippines và 37% ở Nhật Bản.
Theo Ngân hàng Thế giới (1999), các nước có thu nhập cao chỉ chiếm khoảng 25-35% chất thải gia đình trong tổng lượng chất thải rắn đô thị, mặc dù thường có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị cao Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây tại các nước đang phát triển cho thấy tỷ lệ phát sinh chất thải không nhất quán với nguyên tắc này Cụ thể, nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA, 1997) chỉ ra rằng tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philippines khác nhau tùy theo nhóm thu nhập.
Cụ thể: thu nhập cao: 0,37- 0,55; thu nhập trung bình: 0,37-0,60 và thu nhập thấp: 0,62-0,90 kg/người/ngày.
Nguyên nhân để giải thích các trường hợp này:
Khu vực tái chế không chính thức ở các nước đang phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tổng lượng chất thải phát sinh và thu hồi tài nguyên Tuy nhiên, việc thống kê đầy đủ tổng lượng thải từ các hoạt động này và phương thức tự tiêu huỷ chất thải vẫn còn thiếu sót.
- Thứ hai: năng lực thu gom của các nước đang phát triển còn thấp.
Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay đang được các quốc gia trên thế giới chú trọng, đặc biệt là trong việc xử lý chất thải rắn, một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển Nhật Bản và Singapore là hai quốc gia tiên phong trong việc quản lý chất thải rắn tại khu vực Châu Á.
Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất Châu Á, đặc biệt nổi bật trong lĩnh vực công nghệ và chế tạo vũ khí hạt nhân Do đó, việc thiết lập và quản lý hệ thống xử lý chất thải từ các nhà máy là ưu tiên hàng đầu của nước này Nhật Bản đầu tư nghiêm túc vào quản lý chất thải, không chỉ nhằm bảo vệ sức khỏe người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững Cơ cấu quản lý chất thải rắn tại Nhật Bản thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc xử lý môi trường và phát triển bền vững.
(Nguồn: tổng hợp từ trang http://www.env.go.jp/)
Hình 2.2.Sơ đồ tổ chức quản lýchất thải rắntại NhậtBản
Bộ Môi trường Nhật Bản bao gồm nhiều phòng ban, trong đó Sở quản lý chất thải và tái chế đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự phát sinh chất thải Sở này thúc đẩy tái sử dụng và tái chế, đồng thời khuyến khích việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tái tạo nhằm bảo tồn môi trường sống và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Có 07 văn phòng môi trường được đặt tại các địa phương trên toàn quốc, hoạt động như chi nhánh của Bộ Môi trường với các nhiệm vụ quan trọng.
- Quản lý chất thải và tái chế tại địa phương
- Quản lý hoạt động bảo tồn môi trường
- Bảo tồn và phát triển môi trường tự nhiên
- Bảo vệ và quản lý đời sống hoang dã.
Tại Nhật Bản, khung pháp lý quốc gia được thiết lập nhằm giảm thiểu chất thải và xây dựng một xã hội tái chế, bao gồm các hệ thống luật và quy định của Nhà nước.
- Luật quản lý rác thải và giữ vệ sinh công cộng (1970)
- Luật quản lý rác thải (1992)
- Luật thúc đẩy sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái chế (1991)
Sở Quản lý chất thải và tái chế
Phòng Hoạch định chính sách Đơn vị quản lý chất thải
Phòng Quản lý chất thải công nghiệp
- Luật tái chế vỏ hộp và bao bì (1996)
- Luật tái chế thiết bị điện (1998).
Nhật Bản đã chuyển đổi từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống sang mô hình 3R (Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế) để xử lý nguyên liệu theo một quy trình khép kín và bền vững.
Các hộ gia đình cần phân loại rác thành ba loại: rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy, và rác có thể tái chế Mỗi loại rác phải được đựng trong túi có màu sắc riêng và được mang ra điểm tập kết vào giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư Công ty vệ sinh thành phố sẽ thu gom rác bằng xe ô tô Nếu không phân loại đúng, gia đình sẽ bị phạt Đối với rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, gia đình phải để trước cổng vào ngày 15 hàng tháng để được thu gom, không được bỏ tùy tiện trên hè phố.
Sau khi thu gom rác đúng quy định, công ty vệ sinh xử lý rác cháy được bằng cách đưa vào lò đốt để tạo năng lượng cho máy phát điện Rác không cháy sẽ được ép nhỏ và chôn sâu trong lòng đất Phương pháp này không chỉ tận dụng nguồn rác mà còn giúp giảm ô nhiễm môi trường Túi đựng rác được các gia đình mua từ cửa hàng.
Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
2.3.2.1 Hiện trạng chất thải rắnphát sinh ở Việt Nam
Khối lượng chất thải rắn tại các nhà máy và khu đô thị Việt Nam đang gia tăng, với khoảng 15 triệu tấn chất thải rắn được thải ra hàng năm, trong đó 80% là chất thải sinh hoạt và 20% là chất thải công nghiệp Khoảng 70% lượng rác thải đô thị được thu gom, nhưng dự báo đến năm 2020, tổng lượng chất thải rắn sẽ đạt khoảng 50 triệu tấn mỗi năm Chỉ 15-20% chất thải rắn được phân loại và tái chế, trong khi phần lớn còn lại bị chôn lấp Chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ các khu đô thị lớn, với 80% chất thải công nghiệp đến từ các trung tâm công nghiệp miền Bắc và miền Nam, trong đó 50% phát sinh tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Ngoài ra, gần 1500 làng nghề ở miền Bắc cũng tạo ra khoảng 774.000 tấn chất thải công nghiệp hàng năm.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với mức tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm Sự gia tăng này chủ yếu diễn ra ở những đô thị đang mở rộng và phát triển mạnh về quy mô, dân số cũng như khu công nghiệp, điển hình như tỉnh Phú Thọ với tỷ lệ tăng 19,9%.
Các đô thị khu vực Tây Nguyên như Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%) và Cao Lãnh (12,5%) đều ghi nhận tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đều hàng năm, mặc dù mức tăng này thấp hơn so với các khu vực khác, chỉ đạt 5,0%.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy lượng CTRSH đô thị chủ yếu tập trung ở hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị ( hình 2.5 và bảng2.6) [8]
10.66 19.42 Đô thị loại I Đô thị loại II Đô thị loại III Đô thị loại đặc biệt
Hình 2.4 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ phát sinhchất thải rắn sinh hoạt tại các loại đô thị Việt Nam năm 2007
Bảng 2.5.Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm2007
Lượng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày)
Lượngchất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006 - 2007 và báo cáo của các địa phương-2008)
Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng với tỷ lệ 10% mỗi năm, đạt khoảng 6,5 triệu tấn/năm tại các đô thị loại III và IV Để quản lý hiệu quả nguồn chất thải này, các cơ quan chức năng cần chú trọng hơn đến việc giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế và tái sử dụng, đồng thời đầu tư vào công nghệ xử lý và tiêu hủy thích hợp, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
2.3.2.2 Hệ thốngquản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là yếu tố quan trọng để bảo vệ môi trường sống tại các đô thị Việt Nam Các thành phố cần xây dựng kế hoạch quản lý CTRSH hợp lý nhằm xử lý hiệu quả và kịp thời lượng chất thải phát sinh Hệ thống quản lý CTRSH có thể được minh họa qua sơ đồ dưới đây.
Hình 2.5 Sơ đồhợp phần chức năng của một hệthống quản lý chất thải rắn
Hệ thống quản lý hành chánh chất thải rắn ở một số đô thị lớn ở Việt Nam như sau:
Nguồn phát sinh chất thải
Tiêu huỷ (Chôn lấp, đốt)
Trung chuyển và vận chuyển
Tách, xử lý và tái chế
Gom, nhặt và lưu trữ tại nguồn
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (KHCN & MT) có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược cải thiện môi trường toàn quốc, đồng thời tư vấn cho nhà nước về việc đề xuất các luật lệ và chính sách liên quan đến quản lý môi trường.
- Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý, xây dựng đô thị và quản lýchất thải rắn
Uỷ ban nhân dân thành phố yêu cầu các quận, huyện và các sở KHCN & MT, Giao thông công chánh thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, tuân thủ chiến lược và luật pháp về bảo vệ môi trường của nhà nước Điều này được thực hiện thông qua việc xây dựng các quy tắc và quy chế cụ thể cho công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Công ty Môi trường và Đô thị là đơn vị trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải rắn, đảm bảo vệ sinh môi trường theo chỉ đạo của sở Giao thông công chánh.
* Hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số đô thị ở Việt Nam được thể hiện theo sơ đồ sau:
(Nguồn: Quản lí CTRSH, TS Nguyễn Trung Việt, TS Trần Thị Mỹ Diệu - năm 2007)
Hình 2.6 Sơ đồ hệ thống quản lý chấtthải rắn ở đô thị lớntạiViệt Nam
Bộ KHCN &MT Bộ xây dựng dựng
SỞ GTCC Sở KHCN&MT
Cư dân và khách vãn lai (nguồn tạo ra CTRSH)
Thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy
Qui tắc, qui chế loại bỏ CTR Chiến lược đề xuất luật pháp loại bỏ chất thải
Nhà nước đã ban hành bộ Luật bảo vệ môi trường (BVMT) cùng với các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý chất thải rắn theo Nghị định của Chính Phủ Qua đó, việc quản lý và xử phạt các vi phạm trong lĩnh vực này được thực hiện một cách cụ thể và hiệu quả.
- Bộluật bảo vệ môi trường (2005).
- Nghị định Chính Phủvề đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư quy định vềQuản lý chất thải rắn nguy hại.
2.3.2.3 Một số ưu điểm vànhược điểm trong công tác quản lý chất thải rắnở nước ta hiện nay
Hệ thống văn bản quản lý chất thải hiện nay đã được hoàn thiện, với các điều chỉnh và bổ sung kịp thời để phù hợp với thực tiễn triển khai Từ Luật Bảo vệ Môi trường đến các văn bản dưới luật, nghị định, chỉ thị và quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, tất cả đều thể hiện sự đồng bộ và linh hoạt Ngoài ra, nhiều quy chế và quy định của các Bộ, ngành, địa phương cùng với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cũng đã được cập nhật, nhằm nâng cao tính khả thi và hiệu quả trong quản lý chất thải.
Hệ thống quản lý Nhà nước về môi trường đang ngày càng được củng cố, với sự gia tăng hiệu quả từ các cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặc biệt, sự ra đời của Cục Cảnh sát môi trường đã trở thành một công cụ hỗ trợ quan trọng trong công tác quản lý chất thải, góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường.
- Công tác truyền thông về môi trường được thực hiện khá tốt và có tác động tích cực tới công tác quản lý chất thải (QLCT).
Việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải công nghiệp tại một số địa phương diễn ra chậm, đặc biệt là trong các vấn đề liên quan đến quản lý chất thải nguy hại và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Các chế tài xử lý vi phạm trong quản lý chất thải hiện nay còn yếu, dẫn đến nhiều địa phương ưu tiên phát triển kinh tế mà lơ là bảo vệ môi trường Hệ quả là việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải và khí thải bị bỏ qua, khiến mức độ ô nhiễm gia tăng đến mức báo động Nhiều hành vi nhập khẩu chất thải dưới dạng phế liệu, hàng hóa đã qua sử dụng hoặc tàu biển cũ để phá dỡ diễn ra phổ biến do thiếu sự xử lý nghiêm khắc đối với các vi phạm này.
Việc phân cấp quản lý là một hướng đi đúng đắn, nhưng hiện nay, khi nguồn nhân lực cán bộ quản lý môi trường còn thiếu và yếu, việc giao quyền quản lý cho các cấp quận, huyện, phường, xã trở thành một thách thức lớn.
Trong 10 năm qua, quản lý rác thải tại khu vực đô thị đã có nhiều tiến bộ trong việc thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý và chôn lấp Tuy nhiên, tình hình tại khu vực nông thôn, đặc biệt là các làng nghề, vẫn chưa có nhiều cải thiện.
Nội dung nghiên cứu
- Tổng quanvề điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hộihuyện CưMgar.
- Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt và các vấn đề liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt.
- Tổng quan hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Thế Giới và Việt Nam.
- Tổng quan về tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn tại huyện CưMgar.
- Tìm hiểu về quy trình thu gom và xử lý ở các xã, từ nguồn thải cho đến các phương tiện, phương thức thu gom rác thải:
+ Các nguồn phát sinh rác chủ yếu
+ Các phương thức thu gom
+ Các phương tiện vận chuyển
+ Các phương pháp xử lý
- Xác định các vấn đề còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó.
Dựa trên việc điều tra, thu thập dữ liệu và khảo sát thực tế, chúng tôi đã nắm bắt tình hình thu gom và xử lý rác thải tại huyện CưMgar Qua đó, chúng tôi tìm ra các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện công tác thu gom và xử lý rác tại địa phương.
- Dự báo tốc độ phát sinh rác thải củahuyện trong tương lai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những nguyên nhân kể trên: Quản lý tại nguồn, thu gom, vận chuyển.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp dữ liệu
Thu thập và kế thừa chọn lọc các cơ sở dữ liệu liên quan từ nhiều nguồn tài liệu như sách, giáo trình và internet Tập trung chủ yếu vào các dữ liệu quan trọng cho đề tài nghiên cứu.
- Thành phần và tính chất của CTRSH.
- Các phương pháp xử lý CTRSHở trên Thế giới và Việt Nam.
- Chọn lọc tài liệu, số liệu chính xác,tiêu biểu, khoa học.
Xác định tốc độ phát sinh chất thải và thành phần các loại chất thải tại địa bàn huyện.
Để xác định tốc độ thải chất thải rắn sinh hoạt, cần tiến hành điều tra thực tế tại các cơ sở trên địa bàn huyện, sau đó áp dụng phương pháp thống kê để tính toán kết quả.
Dự báo diễn biến về khối lượngchất thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm 2020 tại địa bàn huyện.
Phương pháp khảo sát thực địa
- Điều tra, khảo sát tại hiện trường, quan sát và chụp lại các hình ảnh sẽ cung cấp cho đồ án những hìnhảnh sống động và cần thiết.
- Đánh giá hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý CTRSH trên địa bàn huyện
3.3.3 Phương pháp thống kê xử lý số liệu
Dựa trên các số liệu thu thập từ việc xử lý mẫu rác thải và kết quả phỏng vấn, chúng tôi đã tiến hành thống kê và xử lý dữ liệu bằng các phần mềm như Word và Excel Kết quả của quá trình này được trình bày dưới dạng các bảng số liệu trong khóa luận.
Phương pháp này được sử dụng trong đồ án để dự báo dân số và tốc độ phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện CưMgar từ nay đến năm 2020.
M : Khối lượng CTR của năm cần tính ( kg/ngày; kg/năm )
N : Dân số của năm cần tính (người) r : Tốc độ thải rác bình quânđầu người của năm cần tính.
3.3.4 Phương pháp khảo sát ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các cán bộ, các nhân viên chuyên môn và phỏng vấn những người trực tiếp tham gia trong công tác quản lý chất thải.
Phương pháp luận
Dựa trên diễn biến và dữ liệu môi trường hiện tại, cần đánh giá và đề xuất các phương án hiệu quả để cải thiện công tác quản lý môi trường.
Sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về khối lượng và đa dạng của chất thải rắn đô thị (CTRSH) Hiện tượng này đang xâm nhập sâu vào các hệ sinh thái tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, gây ra những tác động tiêu cực đến mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và sức khỏe con người Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp, tình trạng này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
Trong sinh hoạt hàng ngày, con người thải ra một lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) đáng kể, đặc biệt là chất thải thực phẩm Khối lượng CTRSH lớn chưa được thu gom và xử lý triệt để gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đất, nước, không khí và sinh vật Tại các bãi đổ rác, nước rò rỉ và khí thải từ rác thải là mối đe dọa nghiêm trọng đối với nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm và hệ sinh thái trong khu vực.
Huyện Cư Mgar đang trải qua sự gia tăng dân số nhanh chóng và phát triển kinh tế, dẫn đến lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ngày càng gia tăng với nhiều thành phần đa dạng Phương pháp xử lý CTRSH hiện tại bằng cách đổ đống lộ thiên không chỉ kém hiệu quả mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người do mùi hôi và nước rò rỉ từ bãi rác Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp xử lý CTRSH phù hợp là vô cùng cần thiết.
Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) đang gia tăng do ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế và sự quản lý lỏng lẻo từ chính quyền địa phương Nhiều cơ sở sản xuất nhỏ vẫn tự xử lý CTRSH bằng cách thải bỏ hoặc đốt trong khuôn viên, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường xung quanh.
KẾTQUẢ VÀ BIỆN LUẬN 4.1 GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN CƯMGAR, TỈNH ĐẮC LẮC
(Nguồn: Phòng quản lý đất đai huyện Cư Mgar, năm 2010)
Hình 4.1 Bản đồ hành chính huyện CưMgar–tỉnh Đắc Lắc
Vị trí địa lý
Huyện Cư Mgar, nằm cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 16 km về phía Bắc, có tọa độ từ 12°42' đến 10°04' vĩ độ Bắc và từ 107°55' đến 108°13' kinh độ Đông Với tổng diện tích tự nhiên 82.443 ha, huyện được chia thành 16 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 14 xã và 2 thị trấn Ranh giới huyện được xác định theo chỉ thị 364/CT-TTG ngày 01/07/1994.
- Phía Đông giáp huyện Krông Buk và Krông Păk
- Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn
- Phía Nam giáp Thành phố Buôn Ma Thuột
- Phía Bắc giáp huyện EaSup
Đặc điểm địa hình và địa chất
Huyện CưMgar, thuộc vùng cao nguyên Buôn Ma Thuột, có địa hình chủ yếu bằng phẳng với độ dốc trung bình từ 3-15 độ, chiếm 95% diện tích tự nhiên Độ cao trung bình của huyện dao động từ 350 đến 500 mét, với các dạng địa hình đa dạng.
- Địa hình dạng đồi lượn sóng
- Địa hình thung lũng hẹp
Do thuộc tính của huyện nằm trong vùng cao nguyên nên đất đai ở đây cũng mang đậm chất cao nguyên.Ở đây tập trung chủ yếu gồm 4 loại đấtchính sau:
- Đất đỏ trên đá Bazan
- Đất rốc tụ thung lũng
- Đất nâu xám trên đá Bọt
- Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của đá Bazan
Đặc điểm khí hậu và thuỷ văn
Huyện nằm trong khu vực cao nguyên với khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng do địa hình nâng cao, khí hậu có những đặc điểm riêng của chế độ nhiệt đới gió mùa cao nguyên Nhiệt độ trong năm tương đối cao và ổn định, với biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Mùa mưa mang theo gió Tây Nam với khí hậu ôn hòa và mát mẻ, nhưng cũng đi kèm với độ ẩm cao Lượng mưa lớn trong mùa này gây ra hiện tượng xói mòn và rửa trôi mạnh mẽ, làm mất đi lớp mùn đất quý giá từ các khu vực cao xuống thấp, dẫn đến tình trạng thoái hóa và biến chất đất.
Mùa khô có lượng mưa thấp, chỉ khoảng 10 – 15% tổng lượng mưa hàng năm, dẫn đến khí hậu khắc nghiệt với nắng nóng và khô hạn Sự kết hợp giữa ít mưa và bức xạ mặt trời cao làm tăng cường quá trình bốc hơi nước, gây ra sự thiếu hụt nước nghiêm trọng và làm gia tăng sự phân hủy chất hữu cơ trong mùa này.
Lượng mưa theo mùa ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp; mùa mưa là thời điểm chính cho sự phát triển cây trồng, trong khi mùa khô làm cây cối trở nên kém phát triển và cằn cỗi.
Hệ thống sông suối tại huyện thuộc lưu vực sông SrêPốc chủ yếu chảy từ Đông sang Tây do ảnh hưởng của địa hình Các suối lớn như Eamdroh và Eatul có nhiều suối nhỏ phân bố đều, bắt nguồn từ các đồi cao và đổ ra hai suối lớn Tuy nhiên, do địa hình dốc, khả năng giữ nước kém, dẫn đến tình trạng cạn kiệt nước vào mùa khô, làm mực nước ở hai suối chính giảm thấp.
Dân số, dân tộc và trình độ văn hoá
Theo niên giám thống kê năm 2009, huyện có tổng dân số 169.259 người, với 35.481 hộ gia đình Tổng số lao động trong độ tuổi là 80.870, chiếm khoảng 50% dân số Trong đó, 33.105 người sinh sống tại khu vực thành thị và 136.154 người sống ở khu vực nông thôn.
Toàn huyện có 26 thành phần dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 40 %, số còn lại làngườikinh chiếm khoảng 60 % dân số toàn huyện.
Ngành nghề, lao động, việc làm và thu nhập
Trong những năm gần đây, huyện Cư Mgar đã có những chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế, đạt mức cao so với các huyện khác Hơn 80% dân số huyện sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi, trong khi 20% còn lại làm việc trong lĩnh vực công chức Nhờ đó, mức thu nhập của người dân tại đây cũng khá cao và ổn định.
Huyện có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi, giúp ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong kinh tế địa phương Tuy nhiên, để duy trì sự cân đối kinh tế, cần thực hiện điều chỉnh hợp lý giữa các ngành khác nhau.
Y tế và giáo dục
Hiện nay, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tất cả các xã và thị trấn trong huyện đều có trạm y tế phục vụ cho việc khám và chữa bệnh của người dân Tại trung tâm huyện, Bệnh viện đa khoa Huyện CưMgar cũng được đầu tư để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Hiện nay, huyện có 5 trường cấp III, trong đó 3 trường tọa lạc tại trung tâm thị trấn Quảng Phú và 2 trường ở các xã EaĐinh và Phú Xuân Các xã trong huyện đều có trường cấp I và cấp II, góp phần thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục trong khu vực.
Giao thông và thuỷ lợi
Hệ thống giao thông chính của huyện chủ yếu là đường bộ, bao gồm Quốc lộ 14 dài khoảng 9 km và tỉnh lộ 8 dài khoảng 42 km Tổng chiều dài hệ thống đường lộ của huyện lên tới 102 km, trong đó phần lớn đã được nhựa hóa Hệ thống giao thông hoàn chỉnh không chỉ đảm bảo việc đi lại trong huyện mà còn kết nối với các trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh và khu vực lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
Huyện Cư Mgar sở hữu 39 công trình thủy lợi vừa và nhỏ, được xây dựng để dự trữ nước phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp và lâm nghiệp trong mùa khô Đặc biệt, có một công trình thủy lợi lớn là hồ Buôn Joong, tọa lạc tại xã EaKpam.
Huyện Cư Mgar đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, vì vậy việc xử lý rác thải được huyện đặc biệt chú trọng và đặt lên hàng đầu.