1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH

90 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • BIA LUAN VAN.pdf (p.1-2)

  • LỜI CẢM ƠN.pdf (p.3-12)

  • KHOA_0707293.pdf (p.13-90)

Nội dung

ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian nghiên cứu

Đềtài dựkiến được tiến hành từngày 01/08/2011–30/11/2011.

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các vùng nuôi trồng thủy sản tại huyện Trà Cú, với nghiên cứu điển hình được thực hiện tại xã Đôn Xuân, tỉnh Trà Vinh.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

Tài liệu được thu thập từ các cơ quan, sở, ban ngành tỉnh Trà Vinh, bao gồm Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Trà Vinh, Phòng NN& PTNT và các xã huyện Trà Cú, đặc biệt là xã Đôn Xuân Dựa trên tài liệu thu thập được, bài viết sẽ đánh giá tổng quan hiện trạng vùng nghiên cứu và phân tích tác động đến môi trường của các vùng nuôi thủy sản.

3.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa Đi xuống địa bàn thuộc huyện Trà Cú - tỉnh Trà Vinh xem xét tình hình của khu vực nghiên cứu về: vị trí của vùng nghiên cứu, phát phiếu điều tra và chụp một số ảnh ao vuông nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu.

3.3.3 Phỏng vấn chuyên gia và điều tra cộng đồng

3.3.3.1 Phỏng vấn chuyên gia Đến các cơ quan thuộc các lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu như : Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông và khuyến ngư tỉnh…gặp những người phụtrách vềchuyên môn có liênquan đến những vấn đề liên quan đến đề tài để trao đổi và xin một sốtài liệu như :

- Tình hình NTTS của vùng nghiên cứu nói riêng và của huyện nói chung.

- Các mô hình nuôi và kỉthuật nuôi.

- Tình hình kinh tế, xã hội và đặc điểm vị trí nghiên cứu và của tỉnh.

- Tình hình dịch bệnh trên địa bàn huyện và trên địa bàn nghiên cứu diễn biến như thếnào.

Chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho một số hộ dân tại xã Đôn Xuân nhằm thu thập thông tin về tình hình nuôi tôm thực tế Sau khi hoàn tất, chúng tôi ghi nhận và tổng hợp kết quả điều tra để đánh giá hiệu quả nuôi tôm trong khu vực.

3.3.4 Phương pháp lấy mẫu, phân tích

3.3.4.1 Phương pháp lấy mẫu Địa điểm lấy mẫu là: xã Đôn Xuân,huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Chọn ra 3 vị trí trong khu nuôi để thu mẫu gồm kênh cấp nước, trong ao nuôi và kênh xả nước sau khi nuôi Điểm lấy nước phân tích cách bờ khoảng 2m, nơi có độ sâu trung bình Ở các vị trí kênh cấp nước, trong ao nuôi và kênh xả thì ta lấy mỗi nơi một mẫu và với mỗi mẫu 2 lít Đựng vào can nhựa 2 lít, và chứa mẫu trong thùng xốp có chứa đá đểbảo quản mẫu.

3.3.4.2 Phân tích Đem gởi mẫu ở: viện môi trường và tài nguyên, phân tích mẫu nước đã lấy ở vùng nghiên cứu Phân tích các chỉ tiêu nói lên chất lượng nước như: pH, NH 4 + ,

NO 2 - , NO 3 - , DO, BOD 5 , COD, SS, PO 4

Dựa trên hiện trạng nghiên cứu, bài viết so sánh các mô hình nuôi tôm công nghiệp đạt hiệu quả với các chỉ tiêu phân tích mẫu phù hợp từ các sở ban ngành Các chỉ tiêu này sẽ giúp đánh giá hiệu quả và phát triển bền vững trong nuôi trồng thủy sản.

3.3.6 Phương pháp xử lý số liệu

Sửdụng các phần mềm như Excel, Word đểxửlý sốliệu trong khi nghiên cứu đề tài.

KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN

Đánh giá chất lượng môi trường nước ở các vùng ntts (nuôi tôm công nghiệp), tại huyện Trà cú – tỉnh Trà vinh

Các chất ô nhiễm môi trường nước trong vùng nuôi trồng thủy sản chủ yếu bao gồm các chất hữu cơ và cặn bã do lượng thức ăn dư thừa, việc sử dụng phân bón, cùng với các loại thuốc kháng sinh.

Để đánh giá chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản (NTTS), các chỉ tiêu quan trọng cần xem xét bao gồm: DO, COD, BOD, độ đục, NO2-, NO3-, độ kiềm, hàm lượng cặn không tan, phospho tổng số, coliform tổng số, độ mặn và pH Bảng 4.1 trình bày các chỉ tiêu đánh giá môi trường nước này.

Bảng 4.1 Các chỉ tiêu đánh giá môi trường nước và tác động

Nitơ hữu cơ dạng hòa tan là một yếu tố quan trọng trong quá trình nuôi tôm, bao gồm các thành phần như protein hòa tan, sản phẩm phân hủy từ humic và chất béo Đánh giá CHC hòa tan trong nước giúp hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến chất lượng nước và sức khỏe của tôm nuôi.

DO Đánh giá sự ô nhiễm CHC và đề ra biện pháp xử lý thích hợp COD Đánh giá tổng các CHC hiện diện trong môitrường.

BOD 5 Đánh giá khả năng phân hủy sinh học CHC có trong môi trường

(DIN) Đánh giá khả năng chuyển hóa chất dinh dưỡng trong nước.

Chất hữu cơ Đánh giá mức độ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước

Phospho Đánh giá khả năng gây phú dưỡng, ảnh hưởng tới chất lượng nước Độtrong và pH Giúpổn định chất lượng nước và tôm sẽphát triển tốt

Ngu ồ n:Lương Đức Phẩm và Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam

4.1.2 Quan trắc chất lượng nước

Kết quả quan trắc chất lượng nước tại vùng nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã được so sánh với các Quy chuẩn QCVN 10: 2008/BTNMT và QCVN 08: 2008/BTNMT, nhằm đánh giá và đưa ra kết luận về chất lượng nước trong khu vực này.

Dựa trên đánh giá chất lượng nước và tình hình nuôi trồng thủy sản tại huyện Trà Cú, xã Đôn Xuân, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu nước ngẫu nhiên vào khoảng thời gian từ 9 đến 10 giờ sáng, khi nhiệt độ dao động từ 30 đến 35 độ C, trong điều kiện thời tiết nắng, ít gió Việc lấy mẫu được thực hiện thành hai đợt: đợt 1 vào ngày 15 tháng 8 năm 2011 và đợt 2 vào ngày 18 tháng 11 năm 2011.

Tiến hành lấy mẫu nước tại các vị trí: mương lấy nước vào, trong ao nuôi và mương xả nước ra sau khi nuôi Kết quả phân tích cho thấy

Giá trị pH là chỉ số quan trọng để xác định tính axit hay bazơ trong môi trường nước, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của tôm Độ pH lý tưởng cho tôm phát triển tốt nhất nằm trong khoảng 7,5 đến 8,5, với khả năng chịu đựng từ 7 đến 9 và dao động trong ngày không quá 0,5 Bảng dưới đây trình bày giới hạn ảnh hưởng của pH đối với sự sinh trưởng và phát triển của tôm.

Bảng 4.2 Ảnh hưởng của giá trị pH tới sự sống của tôm

Nguồn : Nguyễn Hữu Hoàng, Lương Xuân Lâm, 2010 Kỹ thuật nuôi và chăm sóc tôm,

Nhà xuất bản Thời Đại.

Nước đầu vào Nước trong ao nuôi

Hình 4.1 Độ pH tại vị trí lấy mẫu ở huyện Trà Cú

Theo quy chuẩn QCVN 10:2008/BTNMT, nồng độ pH được quy định trong khoảng 6,5 - 8,5 Qua hai đợt lấy mẫu, nồng độ pH cho thấy sự chênh lệch nhỏ và đều nằm trong khoảng lý tưởng cho sự phát triển của tôm Tuy nhiên, nồng độ pH ở nước đầu vào và nước thải sau nuôi có sự khác biệt lớn hơn so với nước trong ao nuôi, điều này có thể được giải thích bởi các nguyên nhân tại vị trí lấy mẫu ở huyện Trà Cú.

Chỉ số pH thấp trong ao nuôi tôm thường xuất phát từ sự hiện diện của phèn tiềm tàng ở đáy ao, quá trình phân hủy chất hữu cơ, và hoạt động hô hấp của vi sinh vật Thêm vào đó, lượng mưa nhiều cũng góp phần làm giảm pH, dẫn đến sự gia tăng nồng độ H2S, gây độc hại cho tôm.

pH cao trong ao nuôi tôm thường xảy ra do sự phát triển mạnh mẽ của tảo, đặc biệt trong những ngày nắng nóng và khi có dư thừa thức ăn Điều này dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là tôm sẽ sinh trưởng chậm và nếu pH quá cao, có thể gây ra tình trạng chết hàng loạt cho tôm.

Nồng độ pH có ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường, đặc biệt là sự phát triển của tảo và hoạt động của hệ sinh vật trong ao nuôi Nó cũng tác động đến các phản ứng hóa sinh trong chu trình chuyển hóa vật chất và trạng thái tồn tại của một số chất trong ao.

4.1.4.2 Độ kiềm Độ kiềm là tổng số những kết tinh của titratable bases mà chính yếu là bicarbonate và carbonate được tính bằng mg/l calcium carbonate tương đương. Bicarbonate thường được hình thành do tác dụng của CO 2 với các chất bases trong đá và đất Ao hồ có độ kiềm cao có thểchếngự được sự thay đổi pH. Độ kiềm tạo nên hệ đệm trong nước giúp cho pH trong nước đượcổn định, ít xảy ra biến động Độ kiềm trong khoảng 80 -150mg/l là thích hợp cho tôm tăng trưởng và phát triển ( Nguồn: Sở Thủy Sản Trà Vinh ) Vì vậy độkiềm là điều kiện liên quan mật thiết tới độpH.

Bảng 4.3 Tiêu chuẩn độ kiềm thích hợp cho tôm

Ngu ồ n: Sở Thủy Sản Trà Vinh

Nước đầu vào Nước trong ao nuôi

Tiêu chuẩn Sở thủy sản Trà Vinh

121.7 Độ kiềm (mg CaCO3/l) Đợt 1 Đợt 2 Tiêu chuẩn Sở thủy sản Trà Vinh

Hình 4.2 Độ kiềm tại vị trí lấy mẫu ở huyện Trà Cú

Nhìn vào hình 4.2, ta thấy độ kiềm dao động trong khoảng 121,7 –195,6 (mg CaCO 3 /l) Độkiềm của nước trong aoở hai đợt lấy mẫu cao hơn so với chuẩn cho.

Biểu đồ cho thấy độ kiềm trong ao nuôi cao gấp đôi tiêu chuẩn cho phép, cho thấy tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng Nguyên nhân chính là do người nuôi chưa nắm vững kỹ thuật bón vôi, dẫn đến hàm lượng vôi dư thừa, làm tăng độ kiềm trong nước Điều này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường nước mà còn góp phần ổn định pH, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tôm.

Một số nguyên nhân làm cho độkiềm thấp là do:

-Ít thay nước, mật độ tảo cao

Độ đục trong ao thường do sự phát triển quá mức của phiêu sinh vật, nhưng nếu do chất sét hoặc vật vô sinh gây ra, nó sẽ cản trở ánh sáng, làm giảm khả năng sản xuất của ao hồ Độ đục quá cao từ các chất vô sinh có thể dẫn đến nghẹt bộ phận hô hấp của tôm Mức độ đục thích hợp cho tôm là từ 30 đến 40 NTU, theo Sở Thủy sản Trà Vinh, Trung tâm Khuyến ngư năm 2009.

Nước đầu vào Nước trong ao nuôi

Tiêu chuẩn Sở thủy sản Trà Vinh

67 Độ đục tại vị trí lấy mẫu ở huyện Trà Cú Đợt 1 Đợt 2 Tiêu chuẩn Sở thủy sản Trà Vinh

Hình 4.3 Độ đục tại vị trí lấy mẫu ở huyện Trà Cú

Kết quả cho thấy độ đục của mẫu nước đầu vào và nước thải trong nuôi tôm vượt qua ngưỡng cho phép, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của tôm Trong khi đó, độ đục của nước trong ao nuôi ở cả hai đợt đều nằm trong mức cho phép, góp phần tích cực vào sự phát triển của tôm và các hoạt động sản xuất trong ao Độ đục thấp có thể dẫn đến sự gia tăng sinh vật phù du, nhưng nếu nước không chứa nhiều chất gây đục như hạt sét hoặc xác bã hữu cơ, thì độ đục không ảnh hưởng đến mật độ thực vật phù du.

Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước thải sau khi nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn huyện Trà cú – tỉnh Trà vinh

Nguyên nhân và diễn biến gâyảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm môi trường nước được phân tích bao gồm các nguyên nhân sau:

4.2.1.1 Kĩ thuật nuôi và ý thức của người dân a Nguyên nhân do kỹthuật nuôi

Kỹ thuật nuôi tôm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và năng suất nuôi tôm Tuy nhiên, nếu không được quản lý đúng cách, nó cũng có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước.

Khảo sát thực tế tại huyện cho thấy hầu hết các hộ gia đình sử dụng chung một nguồn nước cho ao nuôi, điều này dẫn đến sự lây lan bệnh trên diện rộng trong khu vực nuôi.

Việc bố trí ao nuôi chưa hợp lý và thiếu chú ý đến ao lắng để xử lý nguồn nước đầu vào đã dẫn đến ô nhiễm môi trường nước do chất hữu cơ tồn đọng Mặc dù một số hộ nuôi theo mô hình công nghiệp và bán công nghiệp có sử dụng ao lắng, nhưng tỷ lệ này vẫn còn rất thấp Do đó, kỹ thuật nuôi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình nuôi trồng thủy sản tại huyện và vùng nuôi trồng thủy sản nói chung.

Người nuôi không tiếp cận được với kỹ thuật nuôi và chưa áp dụng công nghệ mới vào chăn nuôi, điều này góp phần không nhỏ vào ô nhiễm nguồn nước Một nguyên nhân quan trọng khác là ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường.

Khảo sát tại huyện Trà Cú cho thấy có sự đa dạng về dân tộc, đặc biệt là dân tộc Khmer Qua phỏng vấn, nhiều người nuôi chỉ nắm vững kiến thức về kỹ thuật nuôi và môi trường nước dựa trên kinh nghiệm cá nhân từ lâu Tuy nhiên, do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, việc tuyên truyền và áp dụng kỹ thuật nuôi mới gặp nhiều khó khăn.

Để nuôi tôm bền vững, người nuôi cần đầu tư vào hệ thống đường cấp và thoát nước riêng biệt, nhằm giảm nguy cơ lây lan mầm bệnh Việc xây dựng ao lắng để xử lý nước trước khi thả nuôi cũng rất quan trọng Trong trường hợp có dịch bệnh, người nuôi cần có trách nhiệm xử lý triệt để mầm bệnh trước khi xả nước thải ra môi trường Tuy nhiên, chỉ những vùng nuôi công nghiệp mới có khả năng thực hiện điều này, trong khi các vùng nuôi quảng canh thường gặp khó khăn trong việc áp dụng.

4.2.1.2 Hệ thống cấp nước và thoát nước

Hệ thống cấp thoát nước không đảm bảo trong khu vực nuôi tôm đang gây ô nhiễm nguồn nước và là nguồn lây lan dịch bệnh lớn Khảo sát cho thấy, hệ thống này chủ yếu sử dụng nguồn kênh chung mà không qua xử lý hợp lý, ao lắng được sử dụng rất ít và thời gian lưu nước ngắn Nguồn nước từ ao nuôi thoát ra kênh chung lại được hộ khác dẫn vào ao nuôi, dẫn đến ô nhiễm môi trường ao nuôi do tích tụ dư lượng thực phẩm và thuốc, làm cho bệnh dịch dễ dàng lây lan và khó kiểm soát khi xảy ra dịch bệnh.

Các hộ dân nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện cần chú trọng đầu tư vào hệ thống kênh cấp và thoát nước Đồng thời, việc vệ sinh thường xuyên hệ thống ao là rất quan trọng để hạn chế nguồn lây lan dịch bệnh.

4.2.1.3 Dư thừa thức ăn và dư lượng hóa chất a Thức ăn

Trong quá trình nuôi tôm, lượng thức ăn giàu đạm thường dẫn đến việc thải ra phân và thức ăn dư thừa, gây ô nhiễm nguồn nước ao nuôi Sự gia tăng hàm lượng HCH trong nước tạo điều kiện cho tảo độc, ký sinh trùng và vi sinh vật có hại phát triển, từ đó hình thành các bệnh nguy hiểm như bệnh vi khuẩn phát sáng, bệnh đốm trắng, bệnh co thân và bệnh vỏ trắng.

Trong ao nuôi tôm, tồn tại dư lượng kháng sinh, dược phẩm và hormone do người nuôi thiếu kiến thức về kỹ thuật nuôi thủy sản Họ thường sử dụng kháng sinh như tetracycline, penicillin và streptomycin một cách bừa bãi khi tôm bị bệnh, mà không tuân theo liều lượng hướng dẫn Việc này dẫn đến sự kháng thuốc ở vi sinh vật gây bệnh, vì các kháng sinh chỉ tiêu diệt một phần vi sinh vật, trong khi phần còn lại vẫn tồn tại trong môi trường nước.

Thức ăn tồn đọng lâu trong môi trường nuôi tôm có thể tạo ra mùi hôi từ các hợp chất như H2S, NH3 và các chất dinh dưỡng khác, gây ô nhiễm nguồn nước Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm mà còn có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe con người khi tiêu thụ tôm có chứa hàm lượng kháng sinh.

Việc sử dụng kháng sinh và hóa chất để bón phân nhằm điều chỉnh màu nước, pH và nhiệt độ trong môi trường nuôi tôm cần được quản lý chặt chẽ Nếu không sử dụng hợp lý, những hóa chất này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và sức khỏe của tôm nuôi.

- Sử dụng nhiều thức ăn chế biến sẵn

- Sử dụng nhiều loại thuốc và hóa chất

- Các ao bố trí dày đặc bên cạnh nhau

- Không có ao xử lý nước trước khi đưa vàoao nuôi

- Chu kỳ làm sạch ao chưa hiệu quả

4.2.2 Phân tích và đánh giá nguyên nhân suy thoái môi trường sinh thái, cảnh quan

4.2.2.1 Suy thoái môi trường tự nhiên

Nuôi trồng thủy sản (NTTS) đang gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái tự nhiên Việc nuôi thủy sản tự phát và ồ ạt, đặc biệt là nuôi tôm, đã làm thu hẹp diện tích đất tự nhiên, phá hủy môi trường sống của các loài sinh vật ven biển và gia tăng nguy cơ lây truyền dịch bệnh Suy thoái môi trường đất là một trong những hệ quả nghiêm trọng của tình trạng này.

Vấn đề suy thoái môi trường đất hiện nay không thể tránh khỏi, chủ yếu do lượng chất thải từ nuôi tôm, đặc biệt là các hợp chất hữu cơ (CHC) tích tụ ở đáy ao Những chất này không chỉ làm suy giảm thành phần dinh dưỡng trong đất mà còn thay đổi hệ vi sinh vật, dẫn đến tình trạng xói mòn và rửa trôi bề mặt đất, cuốn đi các chất mùn và dinh dưỡng, gây bạc màu và thoái hóa đất Hiện tượng xói mòn bề mặt đã xảy ra ở nhiều nơi trong tỉnh, tạo ra những vùng đất trống, đồi núi trọc hoặc đất trơ sỏi đá.

Diện tích rừng ngập mặn đang giảm nhanh chóng, dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn gia tăng, làm môi trường đất và nguồn nước trở nên hoang hóa và có nguy cơ nhiễm mặn cao hơn nhiều so với trước đây.

Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước từ các hoạt động nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm công nghiệp) tại huyện Trà cú, tỉnh Trà vinh

Kết quả phân tích chất lượng nước nuôi trồng thủy sản (NTTS) tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường nước do NTTS thải ra là tương đối thấp Tuy nhiên, để giảm nguy cơ suy thoái chất lượng nước, cần áp dụng các giải pháp thích hợp cho NTTS tại địa phương.

Mương cấp nước Mương thải nước

Ao xử xý chất thải

4.3.1.1 Xây dựng mô hình đúng kỹ thuật

Trên địa bàn huyện Trà Cú, nhiều ao nuôi tôm không tuân thủ kỹ thuật, dẫn đến việc các hộ dân sử dụng chung một hệ thống kênh cấp thoát nước Thời gian lưu nước trong các kênh này rất ngắn, không đủ cho quá trình tự làm sạch và chưa qua xử lý, khiến nước xả ra không đảm bảo chất lượng Điều này tạo ra nguy cơ lây lan dịch bệnh trên diện rộng cho các ao nuôi.

Giải pháp mà tôi đề xuất là xây dựng một công trình nuôi tôm theo đúng kỹ thuật với mô hình ít thay nước Mô hình này không chỉ phổ biến mà còn mang lại năng suất cao hơn so với các mô hình khác Hình 4.13 minh họa mô hình nuôi tôm ít thay nước.

Hình 4.13 Sơ đồ hệ thống cấp thoát nước được tách rời. a) Ao nuôi

Diện tích ao từ 0,5 đến 1 ha với hình dạng vuông, tròn hoặc chữ nhật, chiều dài và chiều rộng theo tỷ lệ 2:1, giúp tạo dòng chảy hiệu quả khi đặt máy quạt nước Điều này giúp dồn chất thải vào giữa ao để dễ dàng thu gom và vệ sinh Đáy ao cần phải bằng phẳng và có độ dốc nghiêng về phía cống thoát để đảm bảo nước chảy ra dễ dàng.

Khu vực nuôi thủy sản cần có ao chứa - lắng để trữ và xử lý nước trước khi cấp cho các ao nuôi Diện tích ao chứa - lắng thường chiếm khoảng 25 - 30% diện tích khu nuôi Đáy ao chứa - lắng nên được thiết kế cao bằng mặt nước cao nhất của ao nuôi, giúp tự động cấp nước cho ao nuôi thông qua hệ thống tháo cống mà không cần sử dụng bơm.

Nước trong ao chứa - lắng được lấy từ biển qua cống hoặc bơm, tùy thuộc vào mức thủy triều của khu vực nuôi trồng Nếu độ mặn của nước biển quá cao, cần pha loãng với nước ngọt để giảm độ mặn theo yêu cầu kỹ thuật nuôi.

Khu vực nuôi cần thiết phải có ao xử lý nước thải với diện tích từ 5 - 10% tổng diện tích khu vực nuôi, nhằm xử lý nước ao nuôi sau thu hoạch thành nước sạch, không còn mầm bệnh trước khi thải ra biển Bên cạnh đó, cần có mương cấp nước và mương thải nước để đảm bảo hệ thống nước hoạt động hiệu quả.

Mương cấp nước và mương thải nước cần phải được phân biệt rõ ràng và tách biệt, nhằm đảm bảo rằng nguồn nước cung cấp cho nuôi trồng thủy sản (NTTS) không bị ô nhiễm Việc này giúp giảm thiểu lượng chất hữu cơ (CHC) tồn đọng, đảm bảo chất lượng nước cho hoạt động NTTS.

Tính toán tải lượng hệ thống cấp thoát nước kênh rạch là rất quan trọng để đảm bảo khả năng cấp thoát nước hiệu quả, nhanh chóng và kịp thời Việc này giúp hạn chế nguy cơ phá vỡ kênh, đặc biệt trong mùa mưa, nhằm bảo vệ hạ tầng và an toàn cho cộng đồng.

Mương cấp nước cần phải được thiết kế cao bằng mặt nước của ao nuôi, trong khi mương thải nước phải thấp hơn đáy ao từ 20 đến 30 cm để đảm bảo thoát nước hiệu quả khi cần tháo cạn Hệ thống mương cấp và mương tháo nước chiếm khoảng 10% diện tích khu vực ao nuôi, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng nước và quản lý nguồn nước hiệu quả.

Ao nuôi tôm cần có độ sâu tối thiểu 1,5m và bờ ao cao hơn mặt nước ít nhất 0,5m Độ dốc của bờ ao phụ thuộc vào loại đất, với đất cát dễ bị xói lở có độ dốc 1/1,5, trong khi đất sét ít xói lở hơn có thể có độ dốc 1/1.

Cần lưu ý là bờ ao không cao, nước nông, sẽ tạo điều kiện cho rong, tảo dưới đáy ao phát triển làm suy giảm chất lượng nước ao nuôi.

Để tối ưu hóa việc vận chuyển nguyên vật liệu trong khu vực nuôi, một số bờ ao cần được đắp rộng hơn các bờ khác Đê bao quanh khu vực nuôi thường là bờ của kênh mương cấp hoặc tiêu nước, với hệ số mái tương tự ao nuôi nhưng có bề mặt lớn hơn Độ cao của đê cần phải vượt quá mức thủy triều cao nhất hoặc nước lũ trong mùa mưa lớn nhất từ 0,5 đến 1m Ngoài ra, việc thiết kế cống cấp và cống tháo nước cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình nuôi trồng.

Mỗi ao nuôi cần được trang bị một cống cấp nước và một cống tháo nước riêng biệt Cống được xây dựng từ vật liệu xi măng, với khẩu độ cống phụ thuộc vào kích thước của ao, thường dao động từ 0,5 - 1 ha Đối với ao có diện tích này, khẩu độ cống từ 0,5 - 1m sẽ đảm bảo khả năng cấp nước đầy đủ trong vòng 4 - 6 tiếng, hoặc có thể tháo hết nước trong ao một cách hiệu quả.

Cống tháo đặt thấp hơn chỗ thấp nhất của đáy ao 0,2- 0,3 mđể tháo toàn bộ nước trong ao khi bắt tôm. g Bãi thải

Tùy thuộc vào quy mô và hình thức nuôi tôm, việc thiết kế bãi thải là cần thiết để thu gom rác thải và mùn bã hữu cơ ở đáy ao Những chất thải này có thể được xử lý thành phân bón hoặc di chuyển đến nơi khác nhằm ngăn ngừa ô nhiễm cho khu vực nuôi.

Mô hình cấp nước và thải nước được tách biệt hoàn toàn giúp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước Ao lắng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến 70% hiệu quả của hệ thống nuôi trồng Đây là nơi thanh lọc môi trường, nơi nước được xử lý trong khoảng một tháng trước khi cấp vào ao nuôi, giúp loại bỏ kim loại nặng và vi khuẩn gây bệnh, đồng thời nâng cao độ pH đạt chuẩn Ngoài ra, ao lắng còn mang lại nhiều lợi ích khác cho quá trình nuôi trồng.

- Chủ động nước không phụthuộc vào thủy triều.

- Giảm số lượngầm bệnh trong nước.

- Giảm tính độc của hóa chất sát trùng nước.

4.3.1.2 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp sinh học

LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 19/12/2021, 15:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] Báo cáo các chỉ tiêu đã dạt được và kế hoạch qua các năm, phòng NN - PTNT [5]TS. Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Nguồnphát hành viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị
[7] KS. Phạm Văn Tình, 2005. Kỹ thuật nuôi tôm Sú, NXB Nông nghiệp, Thành Phố Hồ Chí Minh. 53 trangCác trang website tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹthuật nuôi tôm Sú
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
[4] kỹ thuật nuôi tôm vụ 2http://www.sonongnghiepbinhdinh.gov.vn/nhip-cau-nha-nong/viec-nha-nong/1357-ky-thuat-nuoi-tom-vu-2.html Link
[5] Mô hình nuôi tôm cộng đồng ở Trà Vinh .http://www.sggp.org.vn/nongnghiepkt/2011/7/262237/ Link
[1] Phòng NN – PTNT, Tổng kết công tác năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011 Khác
[2] Phòng TN & Môi Trường, báo cáo quan trắc môi trường 2010 huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh Khác
[3] Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, 2008. Báo cáo về tình hình nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ Khác
[6] Hệ thống cấp thoát nước ao nuôi tôm ở Cần Giờ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sản lượng tôm ở các nước Châu Á - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 2.1. Sản lượng tôm ở các nước Châu Á (Trang 17)
Hình 2.3. Biểu đồ diện tích ao nuôi tôm ở của Việt Nam - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 2.3. Biểu đồ diện tích ao nuôi tôm ở của Việt Nam (Trang 20)
Bảng 2.5. Sản lượng tôm (tấn). - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Bảng 2.5. Sản lượng tôm (tấn) (Trang 21)
Bảng 2.6. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản các năm 2006 – 2010 - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Bảng 2.6. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản các năm 2006 – 2010 (Trang 22)
Bảng 2.8. Sản lượng  NTTS ở các tỉnh của ĐBSCL Đơn vị: Tấn - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Bảng 2.8. Sản lượng NTTS ở các tỉnh của ĐBSCL Đơn vị: Tấn (Trang 23)
Hình 2.5. Biểu đồ sản lượng NTTS các huyện ở ĐBSCL (tấn) - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 2.5. Biểu đồ sản lượng NTTS các huyện ở ĐBSCL (tấn) (Trang 24)
Hình 2.6. Diện tích NTTS các xã ở huyện Trà Cú - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 2.6. Diện tích NTTS các xã ở huyện Trà Cú (Trang 25)
Hình 2.7. So sánh giá trị trong nuôi trồng và khai thác thủy sản - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 2.7. So sánh giá trị trong nuôi trồng và khai thác thủy sản (Trang 26)
Bảng 2.10. Các thông số kỹ thuật và kinh tế của mô hình tôm-lúa luân canh - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Bảng 2.10. Các thông số kỹ thuật và kinh tế của mô hình tôm-lúa luân canh (Trang 28)
Hình 2.8. Các bệnh thường gặp ở tôm - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 2.8. Các bệnh thường gặp ở tôm (Trang 33)
Hình 2.9. Bản đồ tỉnh Trà Vinh - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 2.9. Bản đồ tỉnh Trà Vinh (Trang 37)
Hình 2.10. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu huyện Trà Cú – tỉnh Trà Vinh 2.2.2. Đặc điểm địa hình - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 2.10. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu huyện Trà Cú – tỉnh Trà Vinh 2.2.2. Đặc điểm địa hình (Trang 38)
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu đánh giá môi trường nước và tác động - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu đánh giá môi trường nước và tác động (Trang 46)
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của giá trị pH tới sự sống của tôm - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của giá trị pH tới sự sống của tôm (Trang 48)
Hình 4.1. Độ pH tại vị trí lấy mẫu ở huyện Trà Cú - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM SUY THOÁI CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước NUÔI TRỒNG THỦY sản tại HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH
Hình 4.1. Độ pH tại vị trí lấy mẫu ở huyện Trà Cú (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w