LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
Khái niệm và nội dung lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận, được tính bằng khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí đã đầu tư để đạt được doanh thu trong một thời gian nhất định.
❖ Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận trên mỗi đồng vốn, hoặc tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Nó không chỉ thể hiện hiệu quả kinh tế mà còn có ý nghĩa quyết định trong việc đánh giá sức cạnh tranh và khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận, tất cả các bên liên quan đều có quyền hưởng lợi từ kết quả này.
- Lợi nhuận góp phần thúc đẩy giá cổ phần trên thị trường, từ đó làm tăng tài sản cho cổ đông
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy bổ sung vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng thu nhập trong tương lai
Để tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có hai hướng cơ bản: tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, hoặc tăng doanh thu Vì vậy, các biện pháp quản trị lợi nhuận cần được áp dụng hiệu quả.
Doanh nghiệp cần lập kế hoạch lợi nhuận cho năm tài chính dựa trên các yếu tố như kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu và chi phí Việc này giúp đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận để có biện pháp thích ứng điều chỉnh kịp thời
- Có các biện pháp kích thích người lao động trong sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí và thúc đẩy doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
❖ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = DTT bán hàng - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí
QLDN Hoặc có thể xác định
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = DTT bán hàng - Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán trong kỳ
❖ Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Thuế gián thu (nếu có)
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác - Thuế gián thu (nếu có)
❖ Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
EBIT = DTT bán hàng - Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế = EBIT - Lãi vay vốn
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1-Thuế suất thuế thu nhập DN)
Để đánh giá hiệu quả hoạt động một cách toàn diện, cần kết hợp các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (VCSH).
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu trong một kỳ kinh doanh Chỉ số này cho biết doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ mỗi đồng doanh thu Khi tỷ suất này cao, điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang quản lý hiệu quả doanh thu và chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROA) phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, cho biết mỗi đồng tài sản đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
ROA = Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân trong kỳ
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu lợi nhuận ROE cao chứng tỏ công ty đã tối ưu hóa việc sử dụng vốn của cổ đông, đồng thời cân đối hợp lý giữa vốn cổ đông và vốn vay để phát huy lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô hoạt động.
VCSH bình quân trong kỳ
Mô hình Dupont là công cụ phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu ROA và ROE, kết hợp nhiều yếu tố từ báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán Phân tích tài chính sử dụng mô hình này để làm rõ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn.
Bằng cách phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể nhận diện những yếu tố đã tác động đến các chỉ tiêu này theo một trình tự rõ ràng.
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất LNST trên VKD (ROA):
Tỷ suất LNST trên VKD
VKD bình quân trong kỳ
= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất LNST trên VCSH (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) = Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
VKD bình quân VCSH bình quân
= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn x 1
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Nền kinh tế bao gồm các yếu tố quan trọng như tốc độ tăng trưởng, sự ổn định, sức mua, giá cả, tiền tệ, lạm phát và tỷ giá hối đoái Những biến động trong các yếu tố này có thể tạo ra cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp.
Kỹ thuật và công nghệ là những yếu tố quan trọng trong sản xuất, bao gồm phương pháp, vật liệu mới, thiết bị và phần mềm ứng dụng Trong thời đại 4.0 hiện nay, những yếu tố này đóng vai trò quyết định đến chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thực hiện phân tích các yếu tố văn hóa và xã hội để nhận diện những cơ hội và nguy cơ tiềm ẩn, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm phát triển bền vững.
Chính trị và pháp luật là những yếu tố quan trọng bao gồm chính phủ, hệ thống luật pháp và xu hướng chính trị, tất cả đều có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vật tư cần thiết cho công ty và các đối thủ cạnh tranh, phục vụ cho quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ Các nhà quản lý cần chú ý đến giá cả và chất lượng của vật tư, vì sự thiếu hụt một loại vật tư nào có thể gây rối loạn trong chuỗi cung ứng và giao hàng.
Công ty cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng để hiểu rõ thị hiếu và nhu cầu của họ, từ đó điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với xu hướng hiện tại.
Sự thay đổi trong thị hiếu của khách hàng có thể khiến họ từ bỏ sự trung thành với sản phẩm của công ty Do đó, mỗi doanh nghiệp cần xác định rõ đối thủ cạnh tranh, hiểu rõ những lợi thế mà họ có, cũng như những điểm yếu mà mình có thể khai thác.
Thị trường lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Nguồn lực lao động dồi dào và chuyên môn cao giúp doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm chất lượng và cung cấp dịch vụ tốt, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
PHẦN II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM (CSM) 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam (CSM)
❖ Tên công ty: Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam
❖ Tên giao dịch: The Southern Rubber Industry Joint Stock Company
❖ Trụ sở chính: 180 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP.HCM
❖ Website: http://www.casumina.com/
❖ Email: Casumina@casumina.com.vn
❖ Loại hình công ty: Công ty cổ phần
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cao su công nghiệp & cao su tiêu dùng
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất, thiết bị ngành công nghiệp cao su
- Kinh doanh thương mại dịch vụ
- Kinh doanh bất động sản
Chúng tôi chuyên cung cấp nguyên vật liệu và hóa chất cho ngành sản xuất cao su, bao gồm than đen và vải mành Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cung cấp các phụ tùng cao su phục vụ cho ngành chế tạo máy, xây dựng và lắp ráp ô tô.
❖ Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngày 19/04/1976, Casumina được thành lập từ việc cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh và quốc hữu hóa các nhà máy tư nhân Công ty quản lý tổng cộng 7 xí nghiệp, trong đó có 5 xí nghiệp tại TP HCM, 1 xí nghiệp ở Đồng Nai và 1 xí nghiệp ở Lâm Đồng.
- Năm 2001 công ty thành lập thêm xí nghiệp thứ 7 mang tên Casumina Bình Dương với diện tích 2.5 hecta
Từ năm 2002 đến 2005, sản phẩm săm lốp ô tô của CASUMINA đã được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn Nhật Bản Công ty đã sản xuất lốp ô tô du lịch radial bán thép để cung cấp cho thị trường và hợp tác với Continental của Đức trong việc sản xuất lốp xe tải nhẹ.
- Ngày 10/10/2005, công ty chuyển đổi thành công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam với vốn điều lệ 90 tỷ đồng
- Năm 2008: Liên doanh với Philips Carbon Black LTD để sản xuất than đen và tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng
- Năm 2009: Tháng 8/2009, công ty chính thức niêm yết 25.000.000 cổ phiếu trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM với mã chứng khoán CSM
- Năm 2009 đến nay: Chuyển giao công nghệ sản xuất lốp ô tô toàn thép từ công ty Qingdao Gaoce – Trung Quốc và tăng vốn điều lệ lên 672.932.050.000 đồng
Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam, với 45 năm hình thành và phát triển, hiện là nhà sản xuất săm lốp xe hàng đầu tại Việt Nam và dẫn đầu trong ngành công nghiệp cao su.
Đánh giá và nhận xét thực trạng của Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền
2.2.1 Thực trạng về lợi nhuận
BẢNG 1: BẢNG CÁC CHỈ TIÊU VỀ DOANH THU THUẦN, LỢI NHUẬN
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2019
DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTT)
VNĐ 4.692.034.253.377 4.265.192.347688 426.950.905.689 10,01 Lợi nhuận gộp VNĐ 734.383.179.584 576.705.532.702 157.677.646.882 27,34
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
VNĐ 104.895.712.549 59.690.154.200 45.205.558.349 75,73 Lợi nhuận khác VNĐ 8.645.628.343 5.872.031.270 2.773.597.073 47,23
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Từ bảng trên, ta thấy:
- DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 công ty đạt 4.692.034.253.377 đồng tăng
426.950.905.689 đồng, tương ứng tăng 10,01% so với năm 2019 DTT tăng chủ yếu là nhờ tăng xuất khẩu lốp Radial (64% doanh thu xuất khẩu) doanh thu nội địa chỉ tăng
4% do cạnh tranh mạnh từ hàng nhập khẩu giá rẻ Tóm lại doanh nghiệp giai đoạn
2019-2020 hoạt động có hiệu quả
- DTT tăng làm lợi nhuận gộp trong năm cũng tăng so với năm 2020, lợi nhuận gộp tăng
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính trong năm 2020 giảm do phát sinh lãi tỷ giá, dẫn đến doanh thu tài chính sụt giảm Đồng thời, chi phí tài chính năm 2020 cũng tăng so với năm 2019.
3,55%, do biến động tỷ giá hối đoái trong năm 2020
Mặc dù chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh lần lượt là 5,26% và 58,44%, nhưng sự gia tăng này chủ yếu do các chính sách bán hàng nhằm mở rộng thị trường và giữ chân nhân viên Kết quả là doanh thu từ hoạt động bán hàng đã cải thiện đáng kể, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng 75,73%.
Trong hai năm 2019 và 2020, Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam ghi nhận thu nhập khác không biến động nhiều, trong khi chi phí khác giảm mạnh 88,09% Kết quả là tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty tăng đáng kể từ 65.562.185.470 đồng lên 113.541.340.892 đồng, tương ứng với mức tăng 73,18%.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) năm 2020 đạt 238.392.230.877 đồng, tăng 46.293.338.976 đồng, tương ứng với mức tăng 24,11% so với năm 2019 Sự gia tăng EBIT là dấu hiệu tích cực cho thấy công ty có khả năng tạo ra lợi nhuận và hoạt động sinh lời, đồng thời có đủ năng lực để thanh toán các khoản nợ và duy trì, phát triển các kế hoạch trong tương lai.
Lợi nhuận trước thuế năm 2020 đạt 113.541.340.892 đồng, tăng 74,18% so với năm 2019, tương ứng với mức tăng 47.979.155.422 đồng Sự gia tăng lợi nhuận chủ yếu đến từ hiệu quả của các nhóm sản phẩm săm lốp xe máy và lốp ô tô Bias, trong đó lốp Radial bán thép (PCR) ghi nhận biên lợi nhuận 6,1%.
- Và từ đó LNST năm 2020 so với năm 2019 tăng 38.211.033.551 đồng tương ứng với tăng 72,85% LNST tăng mạnh nhờ nâng tỷ trọng của lốp Radial trong cơ cấu sản phẩm
2.2.2 Thực trạng về tỷ suất lợi nhuận
BẢNG 2: BẢNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM NĂM 2019-2020
1 Tổng tài sản Triệu đồng 3,813,249 3,816,022 3,816,022 3,862,872
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2019
3 Tổng tài sản bình quân (VKD bình quân)
4 Tổng VCSH bình quân Triệu đồng
5 DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
7 Lợi nhuận trước thuế (EBT) Triệu đồng
Biểu đồ 1: Phản ánh hoạt động kinh doanh ĐVT: %
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp đã tăng từ 1.23% năm 2019 lên 1.93% năm 2020, cho thấy doanh nghiệp đã gia tăng sản lượng và áp dụng chính sách tiết kiệm hiệu quả trong sản xuất Tuy nhiên, với mức ROS trung bình ngành năm 2020 là 4.46%, doanh nghiệp vẫn còn thấp hơn nhiều, cho thấy quản trị chi phí chưa thực sự hiệu quả Do đó, doanh nghiệp cần triển khai các biện pháp quản trị chi phí tốt hơn để cải thiện tình hình.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD năm 2020 đạt 2,98% tăng hơn so với 2019 là 1,27%
Sự gia tăng lợi nhuận trước thuế và sự sụt giảm của vốn kinh doanh bình quân cho thấy doanh nghiệp đã có những bước tiến đáng kể so với năm trước Cụ thể, vào năm 2020, mỗi đồng vốn kinh doanh đã tạo ra 2,98 đồng lợi nhuận sau khi trừ lãi tiền vay, phản ánh trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp đã được cải thiện và đạt mức khá.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ (ROA) đã tăng từ 1.37% năm 2019 lên 2.38% năm 2020 nhờ vào việc lợi nhuận sau thuế tăng 72.8%, trong khi tổng tài sản bình quân giảm 0.6% so với năm trước Điều này cho thấy mỗi đồng vốn sử dụng trong năm 2020 tạo ra 2.38 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, tỷ suất này vẫn thấp hơn mức trung bình ngành (6.69%), cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp vẫn chưa đạt được mức cao so với các đối thủ trong cùng ngành.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2020 đã tăng so với năm 2019 nhờ vào sự gia tăng 72.8% lợi nhuận sau thuế và 3.53% vốn chủ sở hữu bình quân Mặc dù chỉ số ROE đạt được vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành là 8,7%, điều này cho thấy lợi nhuận trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu đã có sự cải thiện nhưng chưa hoàn toàn triệt để Trong bối cảnh dịch bệnh, đây vẫn là một con số đáng mơ ước đối với nhiều doanh nghiệp.
Phân tích ROA theo phương pháp Dupont
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần x
Doanh thu thuần Tổng tài sản = ROA
ROA năm 2020 cao hơn ROA năm 2019, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm
Năm 2020 đã chứng kiến sự khả quan với hầu hết các chỉ số đều tăng nhẹ, cho thấy công ty đã thực hiện một chiến lược kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh khủng hoảng kép do Covid-19 và giá dầu giảm Các tỷ số của công ty không chỉ duy trì mà còn tiếp tục tăng, phản ánh hiệu quả kinh doanh tích cực và triển vọng phát triển sáng sủa trong những năm tới.
Phân tích ROE theo phương pháp Dupont
Mô hình Dupont cho thấy sự gia tăng ROE chủ yếu do vòng quay vốn chủ sở hữu (VKD) tăng, chứng tỏ hiệu quả quản lý và sử dụng VKD của công ty Mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cũng tăng nhưng không đáng kể, điều này cho thấy công ty đã thực hiện một chiến lược kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh khủng hoảng kép do Covid-19 và sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu giá rẻ Doanh nghiệp đang đi đúng hướng với hiệu quả kinh doanh tích cực và hứa hẹn sẽ có sự phục hồi tốt hơn trong những năm tới.
2.2.3 So sánh Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam với công ty cùng ngành Việt Nam có 3 doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất săm lốp là CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam - Casumina (CSM), CTCP Cao su Đà Nẵng (DRC) và CTCP Cao su Sao Vàng (SRC) Tổng công ty Hóa chất Việt Nam đều nắm trên 50% cổ phần tại 3 doanh nghiệp này
Mặc dù hoạt động trong cùng một ngành, mỗi doanh nghiệp lại có thế mạnh riêng trong sản xuất các loại lốp khác nhau: CSM chuyên sản xuất lốp xe máy và xe tải nhẹ, DRC tập trung vào lốp ô tô cho xe tải nặng, xe tải nhẹ và xe khách với sản phẩm chủ lực là lốp đặc chủng, trong khi SRC nổi bật ở phân khúc lốp xe đạp và là doanh nghiệp duy nhất sản xuất lốp máy bay.
Hiện tại, DRC là công ty dẫn đầu về thị phần săm lốp ô tô, trong khi CSM chiếm ưu thế lớn nhất trong lĩnh vực săm lốp xe máy và tổng thể thị trường săm lốp.
Biểu đồ 2: Phản ánh doanh thu và lợi nhuận sau thuế của ba công ty năm 2020 ĐVT: Triệu đồng
Biểu đồ 3: Phản ánh tỷ suất lợi nhuận của ba công ty năm 2020 ĐVT: %
Vào năm 2020, CSM đã ghi nhận quy mô tài sản ấn tượng đạt 3,813,249 triệu đồng, vượt xa DRC với 2,430,709 triệu đồng và SRC chỉ với 1,405,343 triệu đồng Bên cạnh đó, CSM cũng dẫn đầu về doanh thu trong ngành, cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm vượt trội ngay cả khi dịch bệnh ảnh hưởng đến sức mua trong nước và xuất khẩu.
Đánh giá chung về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty Cổ phần Công nghiệp
2.3.1 Những kết quả đạt được
Năm 2020, Công ty Casumina ghi nhận doanh thu đạt 4,692,034 triệu đồng, tăng 10% so với năm 2019, và lợi nhuận trước thuế đạt 113,541 triệu đồng, tăng 73% so với năm trước Mặc dù chưa hoàn thành kế hoạch năm 2020, Casumina đã vượt qua nhiều khó khăn lớn để đạt được sự tăng trưởng đáng kể ở các chỉ tiêu quan trọng và cải thiện hiệu quả chung.
Lợi nhuận của công ty tăng nhờ vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ và duy trì thị phần trong nước Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước giúp công ty triển khai các chính sách bán hàng hiệu quả Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia khác Đặc biệt, việc Chính phủ giảm 50% phí trước bạ cho ô tô sản xuất trong nước vào năm 2020 đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ xe hơi, góp phần làm cho hoạt động kinh doanh nhóm săm lốp trở nên thuận lợi hơn.
Lốp Radial bán thép đang được các doanh nghiệp lắp ráp ô tô ưa chuộng Hệ thống tiêu thụ lốp PCR thương hiệu Advenza đã được triển khai và ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực, góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty đã áp dụng chính sách bán hàng linh hoạt, phù hợp với từng nhóm khách hàng Để nâng cao hiệu quả quản lý, công ty triển khai phần mềm quản lý kênh phân phối (DMS), giúp kiểm soát và phối hợp hiệu quả với các Nhà phân phối.
Công ty hợp tác với các nhà cung cấp nguyên vật liệu uy tín, đảm bảo chất lượng và giá cả ổn định Bên cạnh đó, chính sách dự trữ nguyên vật liệu hợp lý giúp công ty duy trì nguồn cung kịp thời cho quá trình sản xuất.
Công tác cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm đã được thực hiện hiệu quả, cùng với việc bảo trì và bảo dưỡng máy móc thiết bị đúng định kỳ Đồng thời, các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất cũng được duy trì liên tục, giúp giảm giá thành sản phẩm.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp vẫn thấp hơn mức trung bình ngành do ảnh hưởng của lãi tỷ giá, dẫn đến doanh thu tài chính giảm và chi phí tài chính tăng do biến động mạnh của tỷ giá hối đoái đầu năm 2020 Bên cạnh đó, chi phí bán hàng gia tăng do chính sách mở rộng thị trường nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng do việc trích lập quỹ lương cao hơn so với cùng kỳ để cải thiện thu nhập và giữ chân người lao động.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của ngành sản xuất săm lốp chưa đạt mức cao so với trung bình ngành do sức ép cạnh tranh nội bộ ngày càng gay gắt Để duy trì thị phần trong bối cảnh sức mua thị trường nội địa giảm, các doanh nghiệp trong ngành đã áp dụng nhiều chiến lược cạnh tranh, chủ yếu là giảm giá và thực hiện các chính sách tiêu cực Điều này không chỉ làm giảm hiệu quả toàn ngành mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài mở rộng thị phần, đặc biệt là các sản phẩm săm lốp nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc, Thái Lan, gây áp lực lớn lên các nhà sản xuất trong nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát với nhiều diễn biến phức tạp đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Các biện pháp phong tỏa và hạn chế đi lại theo chỉ thị của Chính phủ Việt Nam về giãn cách xã hội đã tác động trực tiếp đến thương mại nội địa Sự giảm sút nhu cầu vận chuyển hàng hóa và cá nhân đã dẫn đến sự sụt giảm sản lượng tiêu thụ săm lốp xe.
Chuỗi cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đang gặp khó khăn do sự gián đoạn trong vận chuyển đường biển từ các nhà cung cấp, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng bố trí sản xuất của công ty.
Việc Chính phủ Mỹ tiến hành điều tra chống trợ cấp (CVD) và chống bán phá giá (AD) đối với lốp xe du lịch và xe tải nhỏ sản xuất bởi các doanh nghiệp Châu Á có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các nhà sản xuất Châu Á mà còn có thể làm tăng giá lốp xe tại thị trường Mỹ, tác động đến người tiêu dùng Ngoài ra, các chính sách này có thể dẫn đến căng thẳng thương mại giữa Mỹ và các quốc gia Châu Á, ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh tế toàn cầu.
Thị trường xuất khẩu đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt tại các khu vực chủ yếu như Châu Âu và Mỹ Sự bùng phát phức tạp của dịch Covid-19 đã dẫn đến việc thực hiện giãn cách xã hội một phần hoặc toàn bộ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng hủy và hoãn đơn hàng, dẫn đến sự xáo trộn trong bố trí sản xuất Tình trạng này không chỉ gia tăng áp lực tồn kho mà còn làm tăng chi phí xuất khẩu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VÀ CẢI THIỆN LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
Một số biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận
Doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp dưới đây để tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận:
Cao su là nguyên vật liệu chính, chiếm hơn 90% trong cơ cấu giá thành sản phẩm của công ty, trong khi giá nguyên liệu trên thị trường đang tăng nhanh Để đối phó với tình trạng này, doanh nghiệp cần chủ động ký hợp đồng cung ứng dài hạn với đối tác, nhằm tránh sự biến động đột ngột về giá cả, điều này giúp bảo vệ giá bán sản phẩm và duy trì lợi nhuận cũng như sức cạnh tranh trước các đối thủ trong ngành.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần cân đối hợp lý và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả Việc tăng cường quản lý chi phí là rất quan trọng, đồng thời chú trọng kiểm soát chi phí ở các bộ phận và phòng ban trong Công ty cũng như các xí nghiệp thành viên.
Để kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp và ổn định thu nhập cho người lao động, cần xây dựng các giải pháp hợp lý về chế độ lương và thưởng Đồng thời, việc thực hiện các chế độ đãi ngộ tốt sẽ giúp giữ chân người lao động hiệu quả.
Một số biện pháp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2020 đã có sự cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp Để tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận trong tương lai, công ty cần tập trung vào quản trị doanh thu, quản trị chi phí và quản trị vòng quay vốn.
Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), công ty cần quản lý và tiết kiệm chi phí hiệu quả Việc giảm chi phí sẽ không chỉ cải thiện tỷ suất LNST trên doanh thu mà còn góp phần tăng cường tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh (VKD).
- Gia tăng khai thác vốn để tăng tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
- Để tăng trưởng ROA công ty có thể gia tăng tỷ suất LNST trên doanh thu, điều chỉnh vòng quay tổng vốn
Để gia tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), công ty cần điều chỉnh vòng quay tổng vốn và tối ưu hóa việc sử dụng vốn nhằm tăng doanh thu trên mỗi đồng vốn đầu tư Bên cạnh đó, quản lý chi phí hiệu quả sẽ giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi đồng doanh thu Hơn nữa, doanh nghiệp cần cân nhắc việc sử dụng hợp lý giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu để tối ưu hóa quá trình sử dụng vốn.
Một số biện pháp nhằm tăng công tác tiếp thị và bán hàng để tránh sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành
- Tiếp tục xây dựng các chính sách bán hàng linh hoạt cho cả hai khu vực xuất khẩu và nội địa
Tiếp tục tìm kiếm khách hàng xuất khẩu tiềm năng và mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời tối ưu hóa việc khai thác thị trường cho nhóm lốp Radial toàn thép.
Để nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng, cần triển khai các chính sách khuyến mãi phù hợp cho từng dòng sản phẩm và điều chỉnh giá bán sao cho cạnh tranh với thị trường.
Để nâng cao hiệu quả nhận diện thương hiệu, cần duy trì hệ thống hiện đại và đồng bộ Đồng thời, tập trung vào việc quảng bá sản phẩm mới một cách chuyên nghiệp và hiện đại.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, cần duy trì ổn định chất lượng lốp Bias và tìm kiếm, thay thế đơn pha chế với mục tiêu hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Kết luận, lợi nhuận đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của họ Để nâng cao mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, các nhà quản lý cần điều hành hiệu quả các hoạt động kinh doanh Việc xác định chính xác lợi nhuận và tìm kiếm các biện pháp cải thiện lợi nhuận là vấn đề quan trọng và cần thiết, luôn được chú trọng trong quá trình phát triển doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã có cái nhìn tổng quan về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp Điều này rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế - xã hội khó khăn trong những năm gần đây.
Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế, bài tiểu luận của em còn nhiều điểm chưa hoàn thiện Em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô để cải thiện và hoàn thiện bài tiểu luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Sách giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Học viện Tài chính, NXB Tài Chính, TS Bùi Văn Vần, TS Vũ Văn Ninh, Hà Nội – 2013
2 Báo cáo thường niên năm 2019 và 2020 của Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam https://static2.vietstock.vn/data/HOSE/2020/BCTN/VN/CSM_Baocaothuongnien_202 0.pdf
3 Website https://finance.vietstock.vn/CSM/tai-tai-lieu.htm?doctype=2
4 Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2019 và 2020 của Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam https://finance.vietstock.vn/CSM/tai-tai-lieu.htm?doctype=1