1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam

130 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam
Tác giả Nguyễn Như Khoa
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

    • 1.1.Kế toán - Cơ sở quan trọng của các quyết định kinh doanh

    • 1.2.Vai trò và nội dung của kế toán quản trị

    • 1.3.Điều kiện để thực hiện kế toán quản trị tại doanh nghiệp

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM

    • 2.1.Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Lương thực miền nam

    • 2.2.Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty Lương thực miền nam

    • 2.3.Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng công ty Lương thực Miền nam

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM

    • 3.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán quản trị

    • 3.2.Các quan điểm về tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng Công ty Lương thực Miền Nam

    • 3.3.Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng công ty Lương thực Miền Nam

    • 3.4.Những giải pháp khác nhằm đảm bảo thực hiện tốt việc tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng Công ty Lương thực Miền Nam

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 2.1

  • PHỤ LỤC 2.10

  • PHỤ LỤC 2.9

  • PHỤ LỤC 2.8

  • PHỤ LỤC 2.11

  • PHỤ LỤC 2.7

  • PHỤ LỤC 2.6

  • PHỤ LỤC 2.5

  • PHỤ LỤC 2.4

  • PHỤ LỤC 2.3

  • PHỤ LỤC 2.2

  • PHỤ LỤC 3.1

  • PHỤ LỤC 3.2

  • PHỤ LỤC 3.3

  • PHỤ LỤC 3.4

  • PHỤ LỤC 3.5

  • PHỤ LỤC 3.6

  • PHỤ LỤC 3.7

  • PHỤ LỤC 3.8

  • PHỤ LỤC 3.6

  • PHỤ LỤC 3.9

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Kế toán - Cơ sở quan trọng của các quyết định kinh doanh

1.1.1 Định nghĩa về kế toán

Kế toán có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả đều thống nhất rằng kế toán là một hệ thống khái niệm và phương pháp Hệ thống này hướng dẫn chúng ta trong việc thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt thông tin cần thiết để đưa ra những quyết định tài chính hợp lý.

Kế toán được xem là một khoa học nghiên cứu bản chất của các sự kiện trong hoạt động kinh doanh Mục tiêu chính của kế toán là làm rõ nội dung và mối liên hệ giữa các khía cạnh pháp lý và kinh tế của các sự kiện kinh tế, từ đó giúp nhận thức rõ ràng hơn về chúng.

Kế toán là quá trình tổ chức có tính định hướng thực hành, liên quan đến việc theo dõi, ghi sổ, tổng hợp, phân tích và truyền đạt thông tin về các sự kiện kinh tế nhằm hỗ trợ quyết định quản lý Chức năng cung cấp thông tin của kế toán được xem là cơ bản nhất, với định nghĩa từ Hiệp hội Kế toán Mỹ nhấn mạnh rằng kế toán ghi nhận, đo lường và công bố thông tin tài chính để phục vụ cho các quyết định kinh tế Theo Ủy ban thuật ngữ của AICPA, kế toán được coi là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế dưới hình thức tiền tệ Tại Việt Nam, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước định nghĩa kế toán là công việc ghi chép và tính toán giá trị, hiện vật và thời gian lao động để phản ánh tình hình vận động của tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn.

Theo Luật Kế toán Việt Nam, kế toán được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Kế toán được định nghĩa dựa trên bản chất của nó, phụ thuộc vào hình thái kinh tế xã hội nơi hoạt động kế toán diễn ra Trong nền kinh tế thị trường, kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt thông tin tài chính và phi tài chính hữu ích cho tổ chức, nhằm hỗ trợ các đối tượng sử dụng trong việc đưa ra quyết định hợp lý.

1.1.2 Chức năng và mục tiêu của kế toán

1.1.2.1 Chức năng của kế toán

Hoạt động kế toán có 4 chức năng, đó là chức năng thông tin, chức năng kiểm tra, chức năng bảo vệ tài sản và chức năng phân tích.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích để hỗ trợ ra quyết định kinh tế và xã hội, thể hiện khả năng, trách nhiệm và vị trí quản lý Đồng thời, kế toán cũng cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức và lãnh đạo.

Chức năng kiểm tra của kế toán bao gồm việc giám sát và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính cũng như tình hình sử dụng và bảo quản tài sản trong doanh nghiệp Điều này nhằm đảm bảo rằng các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả, đạt được mục tiêu đã đề ra và tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước.

Chức năng bảo vệ tài sản: chức năng này phụ thuộc vào hệ thống kế toán hiện hành của doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp có kho bãi chứa hàng hóa, tài sản với thiết bị có hiện đại hay khoâng?

- Hệ thống kế toán của doanh nghiệp có hoàn thiện hay không?

Việc sử dụng các phương tiện và trang thiết bị trong doanh nghiệp để thu thập, phân tích, tổng hợp và chuyển tải thông tin diễn ra một cách hiệu quả, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao chất lượng quyết định Các công cụ hiện đại hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xử lý dữ liệu nhanh chóng và chính xác, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Chức năng phân tích giúp nhà quản lý đánh giá tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, phát hiện các lỗ hổng và sai sót trong quản lý, từ đó xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả cho công ty.

1.1.2.2 Mục tiêu của kế toán

Kế toán không chỉ đơn thuần là việc ghi chép và lưu trữ dữ liệu, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý và ra quyết định Thông tin mà kế toán cung cấp giúp các nhà kinh tế đưa ra những lựa chọn hợp lý, định hướng cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Mục tiêu chính của kế toán hiện đại là cung cấp thông tin tài chính và một số thông tin phi tài chính về một thực thể kinh tế, giúp người sử dụng đưa ra quyết định sáng suốt trong việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên hạn chế Thông tin kế toán không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch và đánh giá thực hiện, mà còn quan trọng đối với các bên ngoài như chủ sở hữu, nhà cung cấp tín dụng và nhà đầu tư tiềm năng.

Vai trò và nội dung của kế toán quản trị

1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán tài chính và kế toán quản trò

1.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán tài chính

Từ khi xã hội loài người hình thành, con người đã nỗ lực làm việc và đối mặt với những thử thách từ thiên nhiên để tồn tại và phát triển Để đánh giá hiệu quả công việc và dự đoán tương lai của các hoạt động, kế toán trở thành công cụ thiết yếu giúp con người thực hiện điều này.

Kế toán đã hình thành và phát triển song hành cùng sự tiến bộ của xã hội Khi nền sản xuất xã hội có những bước chuyển biến, kế toán cũng thay đổi để đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng và phức tạp.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính chính xác, giúp các nhà quản lý hoạch định chiến lược phát triển cho công ty Ngoài ra, nó còn thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư tài chính, ngân hàng và cơ quan nhà nước, phục vụ cho các mục tiêu khác nhau của họ.

Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong sản xuất, bắt đầu từ thời kỳ nguyên thủy, con người đã áp dụng hạch toán kế toán để ghi chép và theo dõi quá trình sản xuất.

Bản ghi kế toán đã xuất hiện từ năm 8500 trước công nguyên ở Trung Á, với các ghi chép bằng đất sét về hàng hóa như bánh mì, dê và quần áo, được gọi là bullae, tương tự như hóa đơn ngày nay Bullae được gửi kèm với hàng hóa để người nhận kiểm tra chất lượng và giá cả Đến năm 850 trước công nguyên, hệ số đếm Hindus - Arabic ra đời và vẫn được sử dụng cho đến nay Tuy nhiên, việc lưu giữ các bản ghi chưa được hình thức hóa cho đến thế kỷ 13, chủ yếu từ các giao dịch kinh doanh và ngân hàng tại Florence, Venice và Genoa, nhưng các tài khoản lúc này vẫn không phản ánh đúng bản chất của giao dịch và hiếm khi cân đối.

Năm 1299, con người lần đầu tiên phát hiện ra hệ thống thông tin tài chính, bao gồm các yếu tố của kế toán kép Đến năm 1494, Luca Pacioli đã mô tả chi tiết hệ thống kế toán kép trong tác phẩm Summa Sau 377 năm, Josial Wedwood là người đầu tiên hoàn thiện hệ thống kế toán giá thành Kể từ đó, hệ thống kế toán ngày càng được cải tiến, đặc biệt là với sự phát triển của hệ thống kế toán giá thành hiện đại do Donaldson Brown, Giám đốc điều hành của General Motor, thực hiện.

Hiện nay, trên thế giới, có một tổ chức chuyên trách ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế, bao gồm Tổ chức Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASCF) và Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB).

Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC), Hội đồng hướng dẫn báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC).

IASCF chịu trách nhiệm giám sát IASB, cơ quan phát hành chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) SAC tư vấn về các vấn đề kỹ thuật và lịch làm việc cho IASB, trong khi IFRIC, dưới sự quản lý của IASB, ban hành hướng dẫn báo cáo tài chính quốc tế IASCF bao gồm 19 ủy thác viên, trong đó có 6 từ Bắc Mỹ, 6 từ Châu Âu, 6 từ Châu Á, 4 từ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và 3 từ các khu vực khác, đảm bảo sự cân bằng về địa lý.

IASB gồm 14 thành viên từ 9 quốc gia, có nhiệm vụ thiết lập các chuẩn mực kế toán Các thành viên được lựa chọn dựa trên trình độ chuyên môn, không theo khu vực hay quyền lợi Họ đến từ nhiều lĩnh vực như kiểm toán, lập báo cáo tài chính và học thuật Trong số đó, 7 thành viên có liên hệ trực tiếp với các nhà thiết lập chuẩn mực quốc gia Để công bố một chuẩn mực hay hướng dẫn, cần sự tán thành của 8 trên 14 thành viên Tất cả các thành viên còn có trách nhiệm liên hệ với các nhà thiết lập chuẩn mực quốc gia không thuộc IASB Nhiều quốc gia này cũng tham gia vào Hội đồng cố vấn chuẩn mực.

Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) là một tập hợp các cá nhân đến từ nhiều lĩnh vực chức năng và khu vực địa lý khác nhau, có nhiệm vụ tư vấn cho IASB và đôi khi cho các ủy thác viên.

Các thành viên của IFRIC đến từ nhiều khu vực địa lý khác nhau, sở hữu trình độ giao dịch cao, đại diện cho các kế toán viên trong nhiều ngành nghề và người sử dụng báo cáo tài chính.

Trên toàn cầu, hệ thống tài chính kế toán đã đạt được sự thống nhất cơ bản, tạo điều kiện cho các quốc gia phát triển các chuẩn mực tài chính kế toán riêng của mình.

Tại Việt Nam, hệ thống tài chính kế toán đã phát triển qua 3 giai đoạn chính:

Trước những năm 1990, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là nền kinh tế bao cấp, với các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và cá thể chiếm ưu thế Trong giai đoạn này, hoạt động thương mại tự do chưa phát triển, khiến cho các kế toán viên phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và nội quy của Bộ Tài chính.

- cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa.

Từ năm 1991 đến 1994, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự xuất hiện của nền kinh tế nhiều thành phần Sự chuyển mình này đã tác động mạnh mẽ đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán, khiến nhiều thuật ngữ mới như lãi, lỗ, và lợi nhuận ra đời Đối với nhiều kế toán viên, những khái niệm này vẫn còn mới mẻ và khác biệt so với cách làm việc trong nền kinh tế bao cấp trước đây.

Giai đoạn từ 1995 đến 2006 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện của hệ thống tài chính kế toán Việt Nam, đặc biệt là sự hình thành và phát triển lĩnh vực kiểm toán Sự kiện quan trọng trong giai đoạn này là sự ra đời của Luật Kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán tài chính riêng, cho thấy hệ thống kế toán không còn phát triển tự phát mà đã liên kết với quốc tế Năm 1996, Hội Kế toán Việt Nam (VAA) được thành lập, gia nhập Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) và Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA) Hệ thống kế toán Việt Nam, được ban hành theo Quyết định 1141TC/CĐKT từ ngày 01/01/1996, đã được thiết kế lại để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, cải cách toàn diện các nội dung như chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính.

Điều kiện để thực hiện kế toán quản trị tại doanh nghiệp

Việc xây dựng và thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp cần tập trung vào tính linh hoạt, hữu ích và quyền lựa chọn Để đạt được định hướng này, cần phối hợp đồng bộ các điều kiện cơ bản.

Nhà nước không nên can thiệp sâu vào nghiệp vụ kế toán quản trị của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông qua chính sách kế toán hay quy định cụ thể, mà chỉ cần công bố khái niệm và lý luận tổng quát về kế toán quản trị Đồng thời, Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực và phát triển kế toán quản trị Về lâu dài, việc tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế tài chính vĩ mô sẽ giúp cải thiện hiệu quả thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị tại doanh nghiệp.

- Về phía các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để áp dụng kế toán quản trị cần phải giải quyết những điều kiện sau:

Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ trong sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động Bằng cách từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng, doanh nghiệp có thể đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao, từ đó cải thiện sự hài lòng của khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Xây dựng hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh là bước quan trọng để định hướng phát triển và thiết kế mô hình kế toán quản trị hiệu quả Hệ thống này sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Trong bối cảnh hiện nay, việc xác lập và cải tiến nội dung công tác kế toán là vô cùng quan trọng, đặc biệt khi mà phần lớn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ chú trọng vào kế toán tài chính Cần thiết phải nâng cao mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận quản lý, sản xuất kinh doanh để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và hỗ trợ ra quyết định chính xác hơn.

Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán nhằm đa dạng hóa nghiệp vụ và nâng cao khả năng sử dụng các công cụ xử lý thông tin hiện đại.

Hệ thống xử lý thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh tự động hóa cần được phát triển và hoàn thiện nhanh chóng Điều này tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để áp dụng kế toán quản trị Kế toán quản trị chỉ có thể phát huy hiệu quả tích cực khi được hỗ trợ bởi công nghệ xử lý thông tin hiện đại.

- Về phía các tổ chức đào tạo:

Chương trình đào tạo kế toán quản trị cần được hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam, đồng thời tích hợp các xu hướng phát triển kế toán quản trị hiện đại trên thế giới.

Chương trình đào tạo kế toán được phân chia thành các cấp bậc từ thấp đến cao, giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về trình độ của người học Việc này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược nhân sự hiệu quả, đảm bảo lựa chọn được những ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc.

Chúng tôi cam kết thực hiện phương châm đào tạo gắn liền với thực tiễn, nhằm phục vụ cho sự phát triển thực tiễn thông qua việc tổ chức các hội thảo kế toán và liên kết đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Kế toán là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính, nhằm cung cấp dữ liệu dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Kế toán tài chính là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin kinh tế, tài chính Mục tiêu của kế toán tài chính là cung cấp báo cáo tài chính cho những đối tượng cần thông tin từ đơn vị kế toán.

Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ quản trị và ra quyết định trong nội bộ tổ chức kế toán.

Kế toán tài chính đóng vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt tại Việt Nam Nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực cải thiện hệ thống kế toán tài chính của mình, nhưng ít ai nhận ra rằng bên cạnh đó, kế toán quản trị cũng là một yếu tố cần thiết.

Trong chương này, tác giả đã phân tích và làm rõ sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị Đồng thời, tác giả cũng trình bày các nội dung của kế toán quản trị, nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng và khả năng áp dụng các nội dung này trong quản lý doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TỔNG CÔNG

Ngày đăng: 18/12/2021, 11:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

5. Hình thức báo cáo -   Báo   cáo   tài   chính   phản - Tài liệu luận văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam
5. Hình thức báo cáo - Báo cáo tài chính phản (Trang 16)
Bảng cân đối số  phát sinh - Tài liệu luận văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam
Bảng c ân đối số phát sinh (Trang 45)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng Công ty Lương thực Miền Nam - Tài liệu luận văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam
Sơ đồ t ổ chức bộ máy kế toán tại Tổng Công ty Lương thực Miền Nam (Trang 71)
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH - Tài liệu luận văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w