1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày

322 79 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Tác giả Trần Hồng Vân
Người hướng dẫn PGS, TS. Bùi Văn Dương, PGS, TS. Hà Xuân Thạch
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 322
Dung lượng 3,58 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

      • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu:

      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 3.2.1. Về không gian:

        • 3.2.2. Về thời gian:

        • 3.3.3. Về nội dung:

    • 4. Tính mới và những đóng góp của luận án

      • 4.1. Về phương diện khoa học

      • 4.2. Về phương diện thực tiễn

    • 5. Kết cấu của luận án

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN TRONGVIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

    • 1.1. Tổng quan về hòa hợp kế toán

      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán

        • 1.1.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán và hội tụ kế toán

        • 1.1.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán

        • 1.1.1.3. Hòa hợp về mặt trình bày BCTC và hòa hợp về mặt đo lường

      • 1.1.2. Lược sử tiến trình phát triển của hòa hợp kế toán trên thế giới

      • 1.1.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về hòa hợp kế toán

        • 1.1.3.1. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT với hòa hợpthực tế kế toán

        • 1.1.3.2. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp kế toán với chất lượng của BCTC

        • 1.1.3.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hòa hợp kế toán

    • 1.2. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất

      • 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất

        • 1.2.1.1. Thực thể báo cáo

        • 1.2.1.2. Nhóm công ty mẹ - công ty con

        • 1.2.1.3. “Nhóm công ty mẹ - công ty con” là một “thực thể báo cáo”

        • 1.2.1.4. “Báo cáo tài chính” và “báo cáo tài chính hợp nhất”

      • 1.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất

      • 1.2.3. Các đặc điểm chất lượng của thông tin do BCTC và BCTC HN cung cấp

      • 1.2.4. Các yếu tố của báo cáo tài chính hợp nhất

      • 1.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất

        • 1.2.5.1. Bảng cân đối kế toán hợp nhất

        • 1.2.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

        • 1.2.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

        • 1.2.5.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hợp nhất

        • 1.2.5.5. Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất

      • 1.2.6. Các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

        • 1.2.6.1. Các nguyên tắc chung khi lập và trình bày báo cáo tài chính

        • 1.2.6.2. Các nguyên tắc cho việc lập và trình bày BCTC HN

          • 1.2.6.2.1. Phạm vi các công ty phải lập và trình bày BCTC HN

          • 1.2.6.2.2. Phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính

          • 1.2.6.2.3. Phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

      • 1.2.7. Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu khác về BCTC HN

        • 1.2.7.1. Kết quả nghiên cứu về tính thích hợp của BCTC HN

        • 1.2.7.2. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc lập và trình bàyBCTC HN

        • 1.2.7.3. Kết quả nghiên cứu về tác động của các phương pháp kế toán khác nhau đến thông tin do BCTC HN cung cấp

    • 1.3. Tổng quan về hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN

      • 1.3.1. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT và hòa hợp thực tế kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN

      • 1.3.2. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN với chất lượng BCTC HN của các doanh nghiệp

      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình hòa hợp kế toán về lập và trình bày BCTC HN.

    • 1.4. Hạn chế trong các nghiên cứu đã được thực hiện và những vấn đề cần tiếptục nghiên cứu về hòa hợp kế toán giữa Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN

      • 1.4.1. Những hạn chế trong các nghiên cứu đã được thực hiện

        • 1.4.1.1. Chưa có nghiên cứu toàn diện về nền tảng lý thuyết được áp dụng trong kế toán Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN

        • 1.4.1.2. Chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh về hòa hợp kế toán giữa Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN

        • 1.4.1.3. Chưa có nghiên cứu về chất lượng BCTC HN của các DN Việt Nam

      • 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về hòa hợp kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN

    • 1.5. Các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – từ chuẩn mực đến thực tiễn

      • 1.5.1. Giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN.

      • 1.5.2. Giả thuyết về sự hòa hợp thực tế kế toán của các DN Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN theo CMKT Việt Nam.

      • 1.5.3. Tính so sánh được giữa BCTC HN được lập theo CMKT của Việt Nam vớiBCTC HN được lập theo IAS/IFRS của cùng một nhóm công ty mẹ - công ty con.

      • 1.5.4. Giả thuyết về tính thích hợp của BCTC HN của các DN Việt Nam

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN

      • 2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn

        • 2.1.1.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh

        • 2.1.1.2. Chỉ số Absence

        • 2.1.1.3. Chỉ số Divergence

        • 2.1.1.4. Khoảng cách Average

        • 2.1.1.5. Mối quan hệ giữa JACC với ABSE và DI

        • 2.1.1.6. Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với các bộ IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN

      • 2.1.2. Dữ liệu cần thiết

    • 2.2. Đo lường mức độ hòa hợp thực tế kế toán giữa các DN Việt Nam áp dụng VAS trong việc lập và trình bày BCTC HN.

      • 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn

        • 2.2.1.1. Đo lường mức độ hòa hợp

          • 2.2.1.1.1. Chỉ số H

          • 2.2.1.1.2. Chỉ số C

        • 2.2.1.2. Đo lường mức độ mức độ tuân thủ

      • 2.2.2. Dữ liệu cần thiết

      • 2.2.3. Đánh giá mối quan hệ giữa mức độ hòa hợp thực tế kế toán giữa các DN Việt Nam với mức độ tuân thủ và với mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN

    • 2.3. Đánh giá sự khác biệt giữa thông tin do BCTC HN được lập theo CMKT của Việt Nam cung cấp và BCTC HN được lập theo IAS/IFRS cung cấp cho cùng mộtnhóm công ty mẹ - công ty con.

      • 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn

      • 2.3.2. Dữ liệu cần thiết

    • 2.4. Đánh giá tính thích hợp của thông tin do BCTC HN của các DN Việt Nam cung cấp

      • 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn

      • 2.4.2. Dữ liệu cần thiết

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3. KẾ TOÁN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC HN TẠI VIỆT NAM – TỪ CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN

    • 3.1. Kế toán lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt Nam và các vănbản pháp luật hướng dẫn có liên quan.

      • 3.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất

      • 3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp lập BCTC HN theo CMKT của Việt Nam

        • 3.1.2.1. Phạm vi các công ty phải lập và trình bày BCTC HN

        • 3.1.2.2. Phạm vi hợp nhất BCTC

        • 3.1.2.3. Lý thuyết hợp nhất áp dụng

        • 3.1.2.4. Kế toán hợp nhất kinh doanh

        • 3.1.2.5. Kế toán tái cơ cấu DN thành công ty mẹ - công ty con

        • 3.1.2.6. Kế toán các khoản vốn góp liên doanh, vốn góp vào công ty liên kết trênBCTC HN.

        • 3.1.2.7. Phương pháp kế toán chuyển đổi BCTC của các cơ sở nước ngoài

      • 3.1.3. Các bước lập BCTC hợp nhất23

        • 3.1.3.1. Bước 1: Xác định công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh.

        • 3.1.3.2. Bước 2: Tập hợp các BCTC cần thiết và các tài liệu có liên quan khác

        • 3.1.3.3. Bước 3: Xử lý các khác biệt về chính sách kế toán, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ kế toán giữa BCTC của công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh vớiBCTC của công ty mẹ

        • 3.1.3.5. Bước 5: Ghi nhận các bút toán loại trừ, điều chỉnh vào bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh

        • 3.1.3.6. Bước 6: Lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất.

        • 3.1.3.7. Bước 7: Lập BCTC hợp nhất

    • 3.2. Thực tế kế toán lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt Nam.

      • 3.2.1. Những vấn đề chung về nhóm công ty mẹ - công ty con tại Việt Nam

        • 3.2.1.1. Nguồn gốc hình thành các nhóm công ty mẹ - công ty con

        • 3.2.1.2. Các dạng liên kết trong nhóm công ty mẹ - công ty con

        • 3.2.1.3. Kết cấu tổ chức của nhóm công ty mẹ - công ty con.

      • 3.2.2. Thực tế kế toán lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt Nam tạicác DN Việt Nam

        • 3.2.2.1. Hệ thống BCTC HN và nguyên tắc lập BCTC HN

        • 3.2.2.2. Phạm vi hợp nhất

        • 3.2.2.3. Lý thuyết hợp nhất áp dụng khi lập và trình bày BCTC HN

        • 3.2.2.4. Kế toán HNKD

        • 3.2.2.5. Kế toán tái cơ cấu DN thành công ty mẹ - công ty con

        • 3.2.2.6. Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh trên BCTC HN:

        • 3.2.2.7. Kế toán chuyển đổi BCTC của các cơ sở ở nước ngoài

    • 3.3. Thực tế lập và trình bày BCTC HN theo IAS/IFRS tại các DN Việt Nam.

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP GIỮAKẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC HN – TỪ CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN

    • 4.1. Hệ thống các nguyên tắc, phương pháp kế toán được áp dụng khi lập và trình bày BCTC HN .

    • 4.2. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN

      • 4.2.1. Kết quả kiểm định

      • 4.2.2. Kết luận về giả thuyết H1

    • 4.3. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa các DN Việt Nam áp dụng CMKTcủa Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN.

      • 4.3.1. Kết quả kiểm định

        • 4.3.1.1 Kết quả kiểm định về mức độ hòa hợp giữa các DN Việt Nam áp dụng CMKT của Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN

        • 4.3.1.2 Kết quả kiểm định về mức độ tuân thủ của các DN Việt Nam đối với CMKT của Việt Nam

        • 4.3.1.3 Kết quả kiểm định về mối quan hệ giữa mức độ hòa hợp thực tế kế toán với mức độ tuân thủ CMKT của Việt Nam giữa các DN Việt Nam

      • 4.3.2. Kết luận về giả thuyết H2

    • 4.4. Kiểm định giả thuyết về sự khác biệt giữa BCTC HN được lập theo CMKTcủa Việt Nam và BCTC HN được lập theo IAS/IFRS của cùng một nhóm công tymẹ - công ty con

      • 4.4.1. Kết quả kiểm định

      • 4.4.2. Kết luận về giả thuyết H3

    • 4.5. Kiểm định giả thuyết tính thích hợp của BCTC HN của các DN Việt Nam

      • 4.5.1. Kết quả kiểm định

      • 4.5.2. Kết luận về giả thuyết H4

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN TIẾN TRÌNH HÒA HỢP VỚI KẾ TOÁN QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC HN – TỪ CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM

    • 5.1. Quan điểm đề xuất

      • 5.1.1. Quan điểm về xu hướng hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN.

      • 5.1.2. Quan điểm về tác động của hòa hợp CMKT đến hòa hợp thực tế kế toán.

    • 5.2. Một số đề xuất cụ thể

      • 5.2.1. Đề xuất đối với Bộ Tài chính

        • 5.2.1.1. Đề xuất về quan điểm xây dựng VAS và các văn bản hướng dẫn kế toán.

        • 5.2.1.2. Đề xuất về quy trình xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán

        • 5.2.1.3. Các đề xuất cụ thể đối với các VAS có liên quan đến việc lập và trình bàyBCTC HN.

        • 5.2.1.4. Các kiến nghị cụ thể đối với các văn bản hướng dẫn kế toán lập và trìnhbày BCTC hợp nhất

      • 5.2.2. Các kiến nghị đối với các DN thuộc đối tượng phải lập và cung cấp BCTC hợp nhất.

      • 5.2.3. Kiến nghị đối với Hội kế toán kiểm toán Việt Nam

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 5

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt

Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt

BC KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BC KQHĐKD HN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

BC LCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BC LCTT HN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

BC TĐVCSH Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

BC TĐVCSH HN Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hợp nhất

BCĐKT Bảng cân đối kế toán

BCĐKT HN Bảng cân đối kế toán hợp nhất

BCTC Báo cáo tài chính

BCTC HN Báo cáo tài chính hợp nhất BLTM Bất lợi thương mại

CM BCTC Chuẩn mực báo cáo tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán

Chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn kế toán, chế độ kế toán, thông tư hướng dẫn và các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán.

CTCP Công ty cổ phần

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

GTGS Giá trị ghi sổ

GTHL Giá trị hợp lý

HN Hợp nhất HNKD Hợp nhất kinh doanh

LTTM Lợi thế thương mại

TC - NH Tài chính - Ngân hàng TCT Tổng công ty document, khoa luan14 of 98.

Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt

TM BCTC HN Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn

VCSH Vốn chủ sở hữu

Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh

Nhóm nghiên cứu quốc tế của các kế toán viên

Hội đồng xây dựng các nguyên tắc kế toán (Hoa Kỳ) (được thay thế bởi FASB năm 1973)

ARB Accounting Research Bulletin Thông cáo nghiên cứu kế toán ASB Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực kế toán Anh

Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp (Trung Quốc)

ASBJ Accounting Standards Board of

Hội đồng Chuẩn mực kế toán Nhật Bản

ASBJ guide Accounting Standards Board of

Hướng dẫn của Hội đồng chuẩn mực kế toán Nhật Bản

Accounting Standards Board of Japan Statement

Chuẩn mực kế toán tài chính Nhật Bản

Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ (thay thế cho SFAS từ cuối năm 2009)

Board Ủy ban xem xét và phê chuẩn chuẩn mực kế toán (Úc)

ASU Accounting Standards Update Chuẩn mực kế toán cập nhật (Hoa

Kỳ) document, khoa luan15 of 98.

Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt

Hội đồng kế toán doanh nghiệp (Nhật Bản)

Procedure Ủy ban về Phương pháp kế toán (Hoa Kỳ)

Khái niệm Kế toán tài chính (Hoa Kỳ)

EEA European Economic Area Khu vực kinh tế Châu Âu

EU European Union Liên minh Châu Âu

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (Hoa Kỳ)

Hướng dẫn của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (Hoa Kỳ) FRS Financial Reporting Standard Chuẩn mực báo cáo tài chính (Anh)

Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung

HNX Hanoi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán

Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế

Khuôn mẫu lý thuyết cho chuẩn mực kế toán quốc tế

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

Standards Committee Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế

Viện kế toán viên công chứng tại Úc document, khoa luan16 of 98.

Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt

Hiệp hội các kế toán viên New Zealand

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

The International Financial Reporting Standard for Small and Medium sized Entities

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

International Financial Reporting Standard Framework

Khuôn mẫu lý thuyết cho chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán

Standards Board Ủy ban chuẩn mực kế toán công (Úc)

Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa

Kỳ (được thay thế bởi ASC từ cuối năm 2009)

Interpretation Ủy ban giải thích chuẩn mực

SPE Special Purpose Entity Thực thể hoạt động theo mục đích đặc biệt

Chuẩn mực kế toán thực hành (Anh)

Chuẩn mực kế toán Việt Nam (các CMKT cụ thể do Bộ Tài chính Việt Nam ban hành)

VIE Variable Interest Entities Thực thể có lợi ích biến thiên document, khoa luan17 of 98.

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các phân tích về lý thuyết HN áp dụng trong IAS/IFRS và

CMKT của một số quốc gia 43

Bảng 1.2 Bảng tổng hợp nhận định về lý thuyết HN áp dụng trong IAS/IFRS và trong

CMKT của một số quốc gia 44

Bảng 1.3 trình bày các trường hợp kế toán liên quan đến khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và công ty liên doanh, áp dụng các phương pháp khác nhau trên báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất.

Bảng 1.4 Các VAS và IAS/IFRS liên quan đến kế toán lập và trình bày BCTC HN 59

Bảng 2.1 Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán 64

Bảng 2.2 Bảng ANOVA trong phân tích hồi quy bội được kết xuất từ SPSS 70

Bảng 2.3 Bảng hệ số tương quan trong phân tích hồi quy bội được kết xuất từ SPSS 71

Bảng 2.4 Phương pháp nghiên cứu lựa chọn và nguồn dữ liệu cần thiết 72

Bảng 3.1 Phạm vi các công ty phải lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt Nam 74

Bảng 3.2 Phạm vi hợp nhất BCTC theo CMKT của Việt Nam 75

Bảng 3.3 Lý thuyết hợp nhất áp dụng theo CMKT của Việt Nam 76

Bảng 3.4 Kế toán HNKD theo CMKT của Việt Nam 78

Bảng 3.5 Nguyên tắc, phương pháp xử lý tài chính – kế toán khi tái cơ cấu DNNN theo các văn bản pháp luật hiện hành 80

Bảng 3.6 Kế toán khoản vốn góp vào công ty liên kết, liên doanh theo CMKT của Việt

Bảng 3.7 Phương pháp kế toán chuyển đổi BCTC của các cơ sở nước ngoài theo CMKT của Việt Nam 85

Bảng 3.8 Tổng hợp nguồn gốc hình thành của các nhóm công ty mẹ - công ty con của các công ty cổ phần niêm yết trên HNX và HOSE 91

Bảng 3.9.1 tổng hợp các dạng liên kết giữa công ty mẹ và công ty con, trong đó công ty mẹ là công ty cổ phần niêm yết trên sàn HNX và HOSE.

Bảng 3.9.2 tổng hợp các dạng liên kết ngang giữa các công ty con và hoạt động chính của công ty mẹ, trong đó công ty mẹ hoạt động đa lĩnh vực.

Bảng 3.10.1 tổng hợp các trường hợp mà công ty mẹ xây dựng cấu trúc tổ chức nhóm công ty mẹ - công ty con theo mô hình đơn giản, cung cấp phân tích sơ bộ về các hình thức tổ chức này.

Bảng 3.10.2 tổng hợp các trường hợp nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ, công ty con và/hoặc công ty liên kết, liên doanh niêm yết trên HNX hoặc HOSE, được thiết kế theo cấu trúc hỗn hợp.

Bảng 3.11 Bảng tổng hợp thực tế áp dụng mẫu BCTC HN tại các công ty niêm yết 93

Bảng 3.12.1 Bảng tổng hợp số trường hợp không cung cấp BCTC HN năm 2011 94

Bảng 3.12.2 Bảng tổng hợp các dạng kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con 95

Bảng 3.12.3 Bảng tổng hợp các trường hợp công ty con không HN vào BCTC HN 95

Bảng 3.13 tổng hợp lý thuyết hợp nhất nhằm trình bày lợi ích của cổ đông thiểu số trên báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết trên HNX và HOSE.

Bảng 3.14.1 tổng hợp thực tế kế toán HNKD theo phương pháp mua, phản ánh mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX và HOSE.

Bảng 3.14.2 tổng hợp thực tế kế toán HNKD khi hình thành công ty liên kết và liên doanh theo phương pháp mua, được trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) của các công ty mẹ niêm yết.

Bảng 3.15 tổng hợp thực tế kế toán HNKD theo phương pháp cộng vốn, thể hiện mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX và HOSE.

Bảng 3.16 tổng hợp thực tế kế toán tái cơ cấu doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con của các công ty niêm yết trên sàn HNX và HOSE.

Bảng 3.17 Bảng tổng hợp các trường hợp các phương pháp kế toán công ty liên kết, liên doanh BCTC HN của các công ty niêm yết HNX và HOSE 99

Bảng 3.18 tổng hợp thực tế kế toán chuyển đổi báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty con, công ty liên doanh và liên kết ở nước ngoài thuộc các công ty mẹ niêm yết tại HNX và HOSE.

Bảng 4.1 trình bày các nguyên tắc và phương pháp kế toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKT), chuẩn mực quốc tế IAS/IFRS, cùng với thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp (DN) Việt Nam.

Bảng 4.2.1 Mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với IAS (2003) 109

Bảng 4.2.2 Mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với IAS/IFRS (2008) 110

Bảng 4.2.3 Mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với IAS/IFRS (2011) 111

Bảng 4.3 Bảng tổng hợp mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với các bộ IAS/IFRS ở các thời kỳ khác nhau 112

Bảng 4.4.1 Thử nghiệm Wilcoxon cho JACC, ABSE và AD (về mặt trình bày BCTC) giữa CMKT của Việt Nam với IAS (2003) và với IFRS (2011) 114

Bảng 4.4.2 Thử nghiệm Wilcoxon cho JACC, ABSE và AD (về mặt đo lường) giữa

CMKT của Việt Nam với IAS (2003) và với IFRS (2011) 115 document, khoa luan19 of 98.

Bảng 4.4.3 Thử nghiệm Wilcoxon cho JACC, ABSE và AD (chung) giữa CMKT của

Việt Nam với IAS (2003) và với IFRS (2011) 115

Bảng 4.5.1 Chi tiết sự thay đổi mức độ hòa hợp trong từng nội dung kế toán giữa CMKT của Việt Nam với IAS (2003) và IFRS (2011) 116

Bảng 4.5.2 phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hòa hợp giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKT) với Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IAS) năm 2003 và Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) năm 2011 Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về sự thay đổi trong mức độ hòa hợp và các yếu tố tác động đến sự tương thích giữa các chuẩn mực kế toán.

Bảng 4.6 trình bày mức độ hòa hợp thực tế của kế toán tại các công ty niêm yết trên HNX và HOSE trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Bảng 4.7 Mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán của các công ty niêm yết tại HNX và

HOSE trong việc lập và trình bày BCTC HN 124

Bảng 4.8.1 Thống kê mức độ hòa hợp thực tế kế toán của các DN Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt Nam 125

Bảng 4.8.2 Thống kê mức độ tuân thủ của các DN Việt Nam đối với CMKT của Việt

Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN theo CMKT của Việt Nam 125

Bảng 4.9 Thử nghiệm Wilcoxon cho mức độ hòa hợp thực tế kế toán giữa các DN Việt

Nam với mức độ tuân thủ CMKT của Việt Nam của các DN 126

Bảng 4.10 phân tích đặc điểm của CMKT tại Việt Nam, nhấn mạnh mối tương quan giữa mức độ hòa hợp của các doanh nghiệp Việt Nam và mức độ tuân thủ quy định của họ.

Tính cấp thiết của đề tài

Từ cuối thế kỷ XX, quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự hòa hợp và hội tụ kế toán trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam Năm 1999, Bộ Tài chính Việt Nam bắt đầu nghiên cứu và soạn thảo các chuẩn mực kế toán (CMKT) dựa trên chuẩn mực quốc tế và điều kiện kinh tế trong nước Đến cuối năm 2005, 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đã được ban hành, nhưng chưa được cập nhật để theo kịp các chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS) Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tháng 5 năm 2011, Bộ Tài chính đã thành lập Ban nghiên cứu để xây dựng và công bố VAS, với mục tiêu hoàn thiện các chuẩn mực này trước năm 2015, tiệm cận các IAS/IFRS.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) theo các chuẩn mực VAS chưa sửa đổi Việc sửa đổi và bổ sung các VAS để tiệm cận với IAS/IFRS theo lộ trình của Bộ Tài chính có thể gây ra nhiều vấn đề, tiêu tốn thời gian và công sức của cả doanh nghiệp và cơ quan nhà nước Mặc dù xu hướng hội tụ kế toán với IAS/IFRS là điều không thể tránh khỏi, việc nghiên cứu mức độ hòa hợp của kế toán Việt Nam, đặc biệt là trong BCTC HN, là cần thiết để làm rõ khoảng cách giữa kế toán Việt Nam và quốc tế về chuẩn mực và thực tiễn Từ đó, cần đưa ra các giải pháp đảm bảo tiến trình hội tụ với kế toán quốc tế nhưng vẫn phù hợp với thực tế tại Việt Nam Vì lý do này, tác giả đã chọn đề tài “Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – Từ chuẩn mực đến thực tiễn” cho luận án tiến sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án là đánh giá sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN), từ các chuẩn mực đến thực tiễn Để thực hiện mục tiêu này, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan.

Bài viết tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu về hòa hợp kế toán, bao gồm bản chất, các loại hòa hợp kế toán và mối quan hệ giữa chúng, cũng như ảnh hưởng của hòa hợp kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) và các nhân tố tác động Đồng thời, bài viết cũng đề cập đến báo cáo tài chính hợp nhất và quá trình hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất đã được thực hiện trên thế giới và tại Việt Nam.

Xây dựng giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm là một nhiệm vụ quan trọng Điều này bao gồm việc so sánh các chuẩn mực kế toán quốc gia và quốc tế, từ đó đánh giá thực tiễn áp dụng trong doanh nghiệp Sự hòa hợp này không chỉ giúp nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài và hội nhập kinh tế toàn cầu.

Hệ thống hóa các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các văn bản pháp luật liên quan Đồng thời, tổng hợp tình hình thực tế về quy trình lập và trình bày BCTC HN tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Kiểm định sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm là cần thiết, từ việc áp dụng chuẩn mực đến thực tiễn Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính, đồng thời nâng cao khả năng so sánh và đánh giá giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Để thực hiện tiến trình hòa hợp với kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm (BCTC HN) tại Việt Nam, cần đưa ra một số đề xuất từ hai góc độ: cơ sở lý thuyết kế toán và thực tiễn kế toán Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng BCTC mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Thông qua việc thực hiện 5 nội dung trên, các câu hỏi nghiên cứu cần phải được làm rõ bao gồm:

Hòa hợp kế toán, hòa hợp chứng minh kế toán (CMKT) và hòa hợp thực tế kế toán là những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính Câu hỏi đặt ra là liệu hòa hợp CMKT có thể dẫn đến hòa hợp thực tế kế toán hay không, và liệu việc tăng cường hòa hợp kế toán có thực sự nâng cao chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) mà các doanh nghiệp cung cấp hay không Ngoài ra, cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình hòa hợp kế toán để hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa các yếu tố này.

Mục đích và đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) cùng với các nguyên tắc chung trong việc lập và trình bày BCTC HN là rất quan trọng Nghiên cứu từ trong và ngoài nước về BCTC HN cho thấy sự cần thiết phải hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế Để đánh giá sự hòa hợp này, cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tài liệu và thực tiễn kế toán Các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế cần được xem xét từ chuẩn mực đến thực tiễn trong việc lập và trình bày BCTC HN.

Để đảm bảo tính đáng tin cậy trong nghiên cứu, luận án sẽ áp dụng các phương pháp kiểm định giả thuyết nhằm đánh giá mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, từ chuẩn mực đến thực tiễn.

Kết quả kiểm định các giả thuyết cho thấy sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) là khả thi, từ chuẩn mực đến thực tiễn Điều này chỉ ra rằng, mặc dù có những khác biệt nhất định, nhưng Việt Nam đang dần tiến gần hơn đến các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực kế toán.

Để tiến hành tiệm cận VAS với IAS/IFRS trong bối cảnh phát triển kinh tế Việt Nam, cần áp dụng các giải pháp phù hợp với hệ thống pháp luật, đồng thời xem xét trình độ và kinh nghiệm của kế toán, kiểm toán trong nước Việc đào tạo nâng cao năng lực cho các chuyên gia kế toán và kiểm toán, cũng như cải thiện cơ sở hạ tầng pháp lý sẽ là những yếu tố quan trọng giúp đảm bảo sự hài hòa giữa VAS và các chuẩn mực quốc tế.

Nghiên cứu này chủ yếu áp dụng phương pháp định lượng nhằm đánh giá mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN).

Các công cụ, phương pháp cụ thể được sử dụng chủ yếu bao gồm:

Phương pháp quan sát được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các nghiên cứu trước đây về hòa hợp kế toán và báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN), cũng như việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS/IFRS) qua các thời kỳ Bên cạnh đó, việc xem xét các Chuẩn mực Kế toán của Việt Nam và phân tích BCTC riêng lẻ cùng BCTC HN của các công ty mẹ trong mẫu khảo sát cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

Bước đầu tiên trong việc xây dựng giả thuyết là dựa trên các nghiên cứu hiện có về hòa hợp kế toán và báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) Mục tiêu là thiết lập các giả thuyết liên quan đến sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế trong quy trình lập và trình bày BCTC HN.

HN, từ chuẩn mực đến thực tiễn

Phương pháp thống kê được áp dụng bao gồm thống kê mô tả và các chỉ số đo lường mức độ hòa hợp như hệ số Jaccard có điều chỉnh, chỉ số Absence, chỉ số Divergence, khoảng cách Average, chỉ số H và chỉ số C Ngoài ra, mô hình hồi quy bội cũng được sử dụng để đánh giá mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế, từ các chuẩn mực đến thực tiễn trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm (BCTC HN).

Tính mới và những đóng góp của luận án

Về phương diện khoa học

Hệ thống hóa các quan điểm về mối quan hệ giữa hòa hợp của cơ sở vật chất kỹ thuật (CMKT) và thực tế kế toán là rất quan trọng Đồng thời, việc hòa hợp kế toán với chất lượng thông tin do báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính trong doanh nghiệp.

+ Hệ thống hóa các phương pháp nghiên cứu định lượng có thể áp dụng khi nghiên cứu về hòa hợp kế toán

+ Khái quát hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp CMKT giữa các quốc gia với IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN.

Về phương diện thực tiễn

+ Phác họa được khá đầy đủ và toàn diện về kế toán lập và trình bày BCTC HN tại Việt Nam, từ chuẩn mực đến thực tiễn

+ Định lượng được mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN

Bài viết này cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến kế toán và lập trình bày báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm, từ lý thuyết cơ bản đến kỹ thuật thiết lập Nội dung được áp dụng cho các doanh nghiệp (DN) Việt Nam và có một mức độ giới hạn liên quan đến tiêu chuẩn quốc tế.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được tổ chức thành 5 chương, kèm theo mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục hình và bảng, phụ lục cùng tài liệu tham khảo.

- Chương 1 Cơ sở lý thuyết về hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

- Chương 2 Phương pháp nghiên cứu

- Chương 3 Kế toán lập và trình bày BCTC HN tại Việt Nam – Từ chuẩn mực đến thực tiễn

Chương 4 của bài viết tập trung vào việc kiểm định các giả thuyết liên quan đến sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) Nội dung chương này sẽ phân tích từ các chuẩn mực kế toán cho đến thực tiễn áp dụng, nhằm đánh giá mức độ tương thích và những thách thức mà kế toán Việt Nam phải đối mặt trong bối cảnh toàn cầu hóa Qua đó, chương sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và cải cách cần thiết để nâng cao chất lượng BCTC HN, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.

Chương 5 trình bày một số đề xuất nhằm thúc đẩy quá trình hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính Những đề xuất này không chỉ giúp cải thiện tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong việc hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin tài chính, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và các bên liên quan.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

Tổng quan về hòa hợp kế toán

Dưới góc độ tổng quát, "hòa hợp kế toán", "chuẩn mực hóa kế toán" và "hội tụ kế toán" là những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kế toán Hòa hợp kế toán đề cập đến việc tạo ra sự đồng nhất trong các phương pháp kế toán, trong khi chuẩn mực hóa kế toán tập trung vào việc thiết lập các tiêu chuẩn chung để đảm bảo tính nhất quán Hội tụ kế toán là quá trình hướng tới việc thống nhất các chuẩn mực kế toán khác nhau trên toàn cầu Những khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tính minh bạch và hiệu quả của thông tin tài chính.

+ Hòa hợp là sự kết hợp, điều chỉnh của hai hay nhiều đối tượng (Van der Tas,

Hòa hợp là quá trình loại bỏ sự khác biệt hoàn toàn, với trạng thái hòa hợp được nhận diện qua các nhóm công ty tập trung vào một hoặc vài phương pháp lựa chọn Chuẩn mực hóa hướng tới trạng thái đồng nhất, trong đó các phương pháp lựa chọn bị thu hẹp Tiến trình hòa hợp và chuẩn mực hóa không thể tách rời, cho thấy trạng thái hòa hợp có thể nằm ở bất kỳ điểm nào giữa sự khác biệt hoàn toàn và đồng nhất.

Hòa hợp là giai đoạn đầu tiên trong quá trình thiết lập chuẩn mực kế toán, nhằm giảm thiểu sự khác biệt trong thực tiễn kế toán và tăng cường tính so sánh Mục tiêu của hòa hợp là hướng tới sự đồng nhất hoàn toàn, dẫn đến việc chỉ còn một nguyên tắc kế toán duy nhất được áp dụng toàn cầu (Barbu, 2004).

Hội tụ là quá trình di chuyển về một điểm, đặc biệt là hướng tới sự đồng nhất, và được xem như là quá trình chuẩn mực hóa trong lĩnh vực kế toán Hòa hợp và hội tụ đại diện cho các giai đoạn phát triển khác nhau trong quá trình toàn cầu hóa kế toán (Qu & Zhang, 2008, p.5).

Hòa hợp kế toán là quá trình loại bỏ sự khác biệt giữa các nguyên tắc và luật lệ kế toán của các quốc gia, IAS/IFRS, và thực tiễn kế toán tại doanh nghiệp Trạng thái hòa hợp được nhận diện qua việc tập trung vào một hoặc vài phương pháp lựa chọn Hòa hợp, hội tụ và chuẩn mực hóa chỉ là những giai đoạn khác nhau trong tiến trình này Trạng thái hòa hợp có thể nằm ở bất kỳ điểm nào giữa sự khác biệt hoàn toàn và sự đồng nhất.

1.1.1.2 Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán

Accounting harmonization is categorized into formal (de jure) harmonization and material (de facto) harmonization According to scholars such as Van der Tas (1988), Tay & Parker (1990), and Qu & Zhang (2008), these two types of harmonization play a crucial role in standardizing accounting practices across different jurisdictions.

Hòa hợp chuẩn mực kế toán là sự thống nhất về nguyên tắc và quy định pháp luật được xác định trong luật, trong Chuẩn mực Kế toán và các tài liệu tương tự khác.

+ Hòa hợp thực tế kế toán là hòa hợp trong nguyên tắc lập và trình bày BCTC được tiến hành tại các DN

1.1.1.3 Hòa hợp về mặt trình bày BCTC và hòa hợp về mặt đo lường

According to Theo van der Tas (1992), the harmonization of accounting standards and practices should be examined from two perspectives: disclosure harmonization, which focuses on the presentation of financial statements, and measurement harmonization, which pertains to the methods used for quantifying financial data.

Hòa hợp về mặt trình bày báo cáo tài chính (BCTC) đề cập đến việc thống nhất mức độ khai báo thông tin, bao gồm số lượng và chi tiết của các thông tin trong BCTC Mục tiêu chính là các BCTC của các công ty cần công bố những thông tin xác định với cùng một mức độ chi tiết, đảm bảo rằng tất cả các BCTC đều đáp ứng mức độ khai báo tối thiểu Hòa hợp chuẩn mực kế toán (CMKT) trong trình bày BCTC nhằm đạt được tiêu chuẩn chung về mức độ khai báo thông tin tối thiểu này.

Hòa hợp về mặt đo lường trong kế toán đề cập đến việc sử dụng phương pháp kế toán thống nhất nhằm tăng tính so sánh của báo cáo tài chính (BCTC) Để đảm bảo tính so sánh, các công ty cần áp dụng cùng một phương pháp cho các nội dung kinh tế tương tự Việc này giúp giảm thiểu sự khác biệt trong các chỉ số BCTC, không phải do sự khác nhau trong kết quả hoạt động Mục tiêu chính của hòa hợp về đo lường là loại bỏ các chuẩn mực mâu thuẫn hoặc khác biệt cơ bản.

1.1.2 Lược sử tiến trình phát triển của hòa hợp kế toán trên thế giới

Theo Mueller et al (1997, p.2), kế toán bị ảnh hưởng bởi môi trường hoạt động của mỗi quốc gia Các quốc gia với lịch sử, nguyên tắc đạo đức và hệ thống chính trị khác nhau sẽ phát triển các mô hình kế toán tài chính khác nhau Tuy nhiên, khi môi trường hoạt động tương đồng, hệ thống kế toán tài chính của các quốc gia cũng có xu hướng tương tự.

Trước thời kỳ Đại Suy Thoái (1929-1930), quy định về kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) trong các văn bản luật rất hạn chế, cho phép các công ty trên toàn thế giới tự do lựa chọn phương pháp và nguyên tắc kế toán phù hợp với đơn vị của họ.

Sau Đại Suy Thoái, các quốc gia áp dụng mô hình kế toán Anh – Hoa Kỳ đã thành lập Ủy ban hoặc Hội đồng các kế toán viên chuyên nghiệp để xây dựng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi Trong khi đó, các nước theo mô hình kế toán Lục địa hoặc Nam Mỹ đã tiến hành sửa đổi luật công ty, yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ nhiều điều khoản kế toán khác nhau và bắt buộc lập báo cáo tài chính.

Việc nhiều quốc gia phát triển hệ thống kế toán tài chính riêng đã nâng cao tính so sánh của thông tin từ báo cáo tài chính (BCTC) trong nước Tuy nhiên, khi xét đến quy mô toàn cầu, việc so sánh BCTC giữa các công ty ở các quốc gia khác nhau trở nên khó khăn, gây ra nhiều thách thức trong việc đánh giá và phân tích thông tin tài chính.

Chi phí lập báo cáo tài chính (BCTC) sẽ tăng lên đối với doanh nghiệp (DN) khi cần thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, do yêu cầu về hợp nhất, kiểm toán và giải thích BCTC Đối với nhà đầu tư và người cho vay, việc phân tích BCTC từ các công ty nước ngoài cũng gia tăng chi phí và dễ dẫn đến nhầm lẫn Trong bối cảnh phát triển kinh tế toàn cầu, việc giảm thiểu sự khác biệt và tăng cường sự tương đồng trong chuẩn mực kế toán (CMKT) giữa các quốc gia là cần thiết để nâng cao tính so sánh được của BCTC Ý tưởng hòa hợp CMKT đã được nêu ra lần đầu tại Hội nghị quốc tế của các kế toán viên năm 1904, và nhu cầu chuẩn hóa kế toán quốc tế tiếp tục được nhấn mạnh tại hội nghị lần thứ 7 vào năm 1957.

Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất

Khái niệm "thực thể báo cáo" là một trong những khái niệm cơ bản và quan trọng trong kế toán, đã được đưa vào chuẩn mực của nhiều quốc gia như Anh, Úc và New Zealand Mặc dù hệ thống kế toán của Hoa Kỳ, Canada và IAS/IFRS chưa có định nghĩa rõ ràng về thực thể báo cáo, khái niệm này vẫn tồn tại trong thực tế FASB và IASB đã thống nhất bổ sung định nghĩa "thực thể báo cáo" vào khuôn mẫu báo cáo tài chính chung, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, chủ nợ và các đối tượng liên quan.

“Khuôn mẫu kế toán cho BCTC: Thực thể báo cáo” được IASB đưa ra năm 2010 thì:

“Thực thể báo cáo” là khu vực có giới hạn các hoạt động kinh tế, nơi thông tin tài chính có thể hỗ trợ các nhà đầu tư, người cho vay và chủ nợ hiện tại và tiềm năng Những đối tượng này có thể không trực tiếp tiếp cận thông tin cần thiết để quyết định cung cấp nguồn lực cho thực thể, cũng như để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên của hội đồng quản trị.

Một thực thể báo cáo cần có ba đặc điểm cơ bản: (i) Các hoạt động kinh tế đã, đang hoặc sẽ được thực hiện; (ii) Các hoạt động này phải có thể nhận dạng một cách khách quan, tách biệt khỏi các thực thể khác và môi trường kinh tế xung quanh; (iii) Thông tin tài chính từ các hoạt động kinh tế của thực thể phải hữu ích cho việc ra quyết định.

According to the Longman Dictionary of Contemporary English, an "entity" is defined as anything that exists as a single and complete unit This definition is distinct from the concept of an "accounting unit" as stipulated in the Accounting Law enacted by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam.

2003, thuật ngữ “reporting entity” được tạm dịch là “thực thể báo cáo”

Khuôn mẫu BCTC chung, hay còn gọi là “a common conceptual framework for financial reporting”, là sản phẩm của dự án phát triển khuôn mẫu BCTC do IASB và FASB hợp tác thực hiện Sau khi được phê duyệt, kết quả của dự án này sẽ được tích hợp vào khuôn mẫu BCTC do cả hai tổ chức ban hành Năm 2010, IASB và FASB đã công bố bản dự thảo cuối cùng về khái niệm thực thể báo cáo để lấy ý kiến đóng góp từ cộng đồng Bản khuôn mẫu BCTC được phát hành năm 2010 cũng đã bổ sung chương 2 về thực thể báo cáo, mặc dù chưa có nội dung cụ thể Quan trọng là, việc đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên của các nhà quản lý và hội đồng quản trị sẽ được thực hiện dựa trên các tiêu chí này (IASB, 2010, p.9).

Để xác định một thực thể báo cáo trong một tình huống cụ thể, cần xem xét các ranh giới của các hoạt động kinh tế đã, đang hoặc sẽ diễn ra Sự hiện diện của một thực thể pháp lý không phải là điều kiện cần thiết và đủ để xác định một thực thể báo cáo Một thực thể báo cáo có thể bao gồm nhiều thực thể pháp lý hoặc chỉ là một phần của một thực thể pháp lý duy nhất (IASB, 2010, p.10).

Cả hai khái niệm “thực thể báo cáo” chính thức và đang trong quá trình sửa đổi đều thống nhất ở hai điểm quan trọng: Thực thể báo cáo không đồng nghĩa với thực thể pháp lý, và một thực thể được coi là thực thể báo cáo khi có các nhà đầu tư, chủ nợ, và các đối tượng cung cấp vốn khác cần báo cáo tài chính để đưa ra quyết định Việc xác định ranh giới của một thực thể báo cáo trở nên đơn giản khi các hoạt động kinh tế diễn ra trong cùng một thực thể pháp lý mà không kiểm soát bất kỳ thực thể pháp lý nào khác.

1.2.1.2 Nhóm công ty mẹ - công ty con

Trong lĩnh vực kinh tế, “nhóm công ty” được hiểu là một cơ chế liên kết giữa các công ty độc lập nhằm gia tăng lợi ích kinh tế cho toàn nhóm Theo Điều 146 Luật Doanh Nghiệp năm 2005, nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và dịch vụ kinh doanh Mối quan hệ này có thể tồn tại dưới hình thức chính thức, như cùng nguồn tài chính hoặc chủ sở hữu chung, hoặc không chính thức thông qua quan hệ cá nhân và thỏa thuận miệng Hình thức liên kết có thể hợp pháp hoặc không được luật cho phép.

Nhóm công ty có nhiều mô hình khác nhau, với mức độ gắn kết giữa các thành viên thay đổi từ lỏng lẻo đến chặt chẽ Một trong những mô hình phổ biến là “công ty mẹ - công ty con”, trong đó công ty mẹ thực hiện quyền chi phối và kiểm soát các công ty con về tài chính và chiến lược phát triển Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát, trong khi các công ty con là những thực thể độc lập về mặt pháp lý Mối liên kết giữa công ty mẹ và công ty con chủ yếu dựa trên đầu tư tài chính của công ty mẹ Qua quyền kiểm soát này, công ty mẹ định hướng hoạt động của công ty con theo mục tiêu chung của cả nhóm, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Liên kết giữa các thành viên trong nhóm công ty mẹ - công ty con được chia thành ba dạng cơ bản:

Liên kết theo chiều ngang xảy ra khi các công ty trong cùng một nhóm hoạt động ở cùng một cấp độ và khâu trong ngành sản xuất kinh doanh Hiện tượng này thường xuất hiện khi mỗi đơn vị trong nhóm đã đạt được hiệu suất tối ưu theo quy mô của mình.

Liên kết theo chiều dọc là mô hình mà các công ty trong cùng một ngành hoạt động ở các cấp và khâu khác nhau, hình thành nên một chuỗi giá trị khép kín.

Liên kết hỗn hợp là hình thức hợp tác giữa các công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau Mục tiêu chính của loại liên kết này là đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp.

Cấu trúc của nhóm công mẹ - công ty con có thể được phân loại thành hai dạng cơ bản: cấu trúc đơn giản và cấu trúc hỗn hợp.

Cấu trúc đơn giản trong quản lý doanh nghiệp cho phép công ty mẹ kiểm soát trực tiếp các công ty con (công ty cấp 2) và gián tiếp các công ty cháu (công ty cấp 3) thông qua các công ty con Mô hình này không có sự đầu tư lẫn nhau giữa các công ty đồng cấp và không có sự đầu tư ngược từ công ty cháu về công ty mẹ Cấu trúc tổ chức này đơn giản nhất là cấu trúc một cấp, nơi chỉ tồn tại sự kiểm soát trực tiếp và gián tiếp mà không có sự can thiệp từ các cấp độ khác.

Hình 1-4 Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ - công ty con: dạng một cấp

Các nhóm công ty mẹ - công ty con thường có nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm quan hệ kiểm soát giữa công ty mẹ và công ty con, quan hệ đồng kiểm soát trong các công ty liên doanh, và ảnh hưởng đáng kể từ các công ty liên kết.

Hình 1.5 Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ - công ty con: dạng nhiều cấp

Hình 1.6 Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ - công ty con: dạng phổ biến

Tổng quan về hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN

Các nghiên cứu về hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN tập trung vào ba nội dung chính: (i) sự hòa hợp của các chuẩn mực kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN có dẫn đến hòa hợp thực tế hay không; (ii) liệu hòa hợp kế toán có góp phần nâng cao chất lượng BCTC HN của các doanh nghiệp; và (iii) các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hòa hợp kế toán trong lập và trình bày BCTC HN.

1.3.1 Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT và hòa hợp thực tế kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN

Trước năm 2001, mức độ hòa hợp chuẩn mực kế toán (CMKT) về lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) giữa các quốc gia còn thấp Tuy nhiên, hiện nay, nhờ vào quá trình hòa hợp và hội tụ CMKT, tình hình đã có sự tiến triển đáng kể Nhiều quốc gia cho phép hoặc bắt buộc áp dụng IFRS cho BCTC HN, mặc dù không áp dụng IAS/IFRS cho BCTC riêng Ở các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, mặc dù không bắt buộc IAS/IFRS, nhưng mức độ hội tụ với IAS/IFRS trong lập và trình bày BCTC HN vẫn cao và tiếp tục theo đuổi hội tụ hơn nữa Ngược lại, ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam và Trung Quốc, mức độ hòa hợp giữa CMKT quốc gia với IAS/IFRS về lập và trình bày BCTC HN lại thấp hơn so với mức hòa hợp chung của toàn bộ hệ thống CMKT.

Mối quan hệ giữa hòa hợp chuẩn mực kế toán (CMKT) và hòa hợp thực tế kế toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) đã được nghiên cứu, cho thấy rằng hòa hợp CMKT có thể dẫn đến hòa hợp thực tế kế toán (Bayerlein & Farooque, 2009) hoặc không dẫn đến hòa hợp thực tế kế toán (Lasmin, 2011).

1.3.2 Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN với chất lượng BCTC HN của các doanh nghiệp

Nghiên cứu chỉ ra rằng việc tăng cường hòa hợp chuẩn mực kế toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm không đảm bảo cải thiện chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình hòa hợp kế toán về lập và trình bày BCTC HN

Hòa hợp thực tế kế toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) Hà Nội không chỉ bị ảnh hưởng bởi tiến trình hòa hợp cơ chế kinh tế, mà còn chịu tác động từ các đặc điểm riêng của từng quốc gia.

Hạn chế trong các nghiên cứu đã được thực hiện và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về hòa hợp kế toán giữa Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày

1.4.1 Những hạn chế trong các nghiên cứu đã được thực hiện

Nghiên cứu về việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy sự cần thiết phải hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế Tuy nhiên, một số hạn chế trong quy trình này đã được xác định, bao gồm sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán và thiếu hụt nguồn lực cần thiết để áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế.

1.4.1.1 Chưa có nghiên cứu toàn diện về nền tảng lý thuyết được áp dụng trong kế toán Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN

Số lượng công trình nghiên cứu về báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, và phần lớn chỉ mới phác thảo các lý thuyết nền tảng cho kỹ thuật hợp nhất Để tiến hành hòa hợp kế toán Việt Nam với quốc tế, việc xác định các lý thuyết đang áp dụng trong chuẩn mực kế toán (CMKT) và thực tiễn tại Việt Nam là cần thiết Điều này giúp sửa đổi và bổ sung CMKT một cách đồng bộ, từ đó nâng cao khả năng tiệm cận của kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế.

1.4.1.2 Chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh về hòa hợp kế toán giữa Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN

Chưa có nghiên cứu nào, cả trong và ngoài nước, tập trung vào việc hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN), từ cả hai khía cạnh lý thuyết và thực tiễn kế toán.

Dưới góc độ hòa hợp chuẩn mực kế toán (CMKT), hiện tại chỉ có các nghiên cứu liên quan đến sự hòa hợp giữa toàn bộ hệ thống CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS, trong khi chưa có nghiên cứu cụ thể nào về việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) Mặc dù đã có những kết quả nghiên cứu về sự hòa hợp CMKT theo hệ thống qua thời gian, cũng như các so sánh giữa VAS với IAS/IFRS và CMKT của một số quốc gia, nhưng vẫn thiếu hụt các nghiên cứu chuyên sâu về BCTC HN tại Việt Nam.

Nam đã chỉ ra sự hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm, thông qua các khía cạnh như trình bày, đo lường và sự hòa hợp tổng thể Việc tiếp tục nghiên cứu để kiểm định kết quả này, đặc biệt từ góc nhìn theo nhóm nội dung chịu ảnh hưởng của lý thuyết cụ thể, là rất quan trọng cho việc điều chỉnh và bổ sung CMKT của Việt Nam, nhằm tiến gần hơn đến tiêu chuẩn IAS/IFRS đã được xác định.

Chưa có nghiên cứu nào về hòa hợp thực tế kế toán giữa Việt Nam và quốc tế, đặc biệt trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất Mặc dù các quy định nghề nghiệp kế toán tại Việt Nam rất nghiêm ngặt, nhưng thực tế cho thấy hòa hợp kế toán còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác ngoài quy định Đo lường mức độ hòa hợp thực tế kế toán giữa Việt Nam và quốc tế sẽ cung cấp cái nhìn khách quan về sự tuân thủ của doanh nghiệp Việt Nam đối với các chuẩn mực kế toán, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao mức độ hòa hợp thực tế giữa hai bên.

1.4.1.3 Chưa có nghiên cứu về chất lượng BCTC HN của các DN Việt Nam

Nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy rằng, mặc dù giả định IAS/IFRS được coi là tốt nhất cho thực tế tại đây, nhưng cần phải điều chỉnh VAS theo chuẩn mực quốc tế để nâng cao chất lượng báo cáo tài chính hàng năm Tuy nhiên, Việt Nam sở hữu những đặc điểm kinh tế, văn hóa và xã hội riêng biệt, do đó các nguyên tắc trong IAS/IFRS không phải lúc nào cũng phù hợp Việc nghiên cứu chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ giúp đề xuất các biện pháp hòa hợp kế toán Việt Nam với quốc tế, đồng thời đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật, cũng như trình độ và kinh nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam.

1.4.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về hòa hợp kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN Để giải quyết các hạn chế như đã trình bày ở mục 1.4.1, luận án sẽ tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN - từ chuẩn mực đến thực tiễn Các nội dung cụ thể được nghiên cứu bao gồm:

Hòa hợp giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (CMKT) và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IAS/IFRS) là yếu tố quan trọng trong việc lập và trình bày Báo cáo Tài chính Hợp nhất (BCTC HN) Đồng thời, việc thực hiện hòa hợp thực tế kế toán giữa các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng CMKT trong quy trình lập và trình bày BCTC HN cũng cần được chú trọng để nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

- Tính so sánh được giữa BCTC HN được lập theo CMKT của Việt Nam với BCTC HN được lập theo IAS/IFRS đối với cùng một DN

- Chất lượng thông tin do BCTC HN thông qua việc đánh giá tính thích hợp của thông tin được cung cấp bởi BCTC HN của các DN Việt Nam.

Các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – từ chuẩn mực đến thực tiễn

1.5.1 Giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN

Quy trình thiết lập dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) được tóm tắt trong Hình 1.8 Thời gian ban hành của các VAS và các chuẩn mực kế toán IAS/IFRS liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) được tổng hợp trong Bảng 1.4.

Hình 1.8 Quy trình thiết lập VAS

Ngu ồ n: Chu (2004), Figure 9.1, p 276 document, khoa luan79 of 98.

Bảng 1.4 Các VAS và IAS/IFRS liên quan đến kế toán lập và trình bày BCTC HN

Tên chuẩn mực kế toán 18 VAS

IAS/IFRS (năm ban hành, sửa đổi, bổ sung)

 Chuẩn mực chung VAS 01 (2002) IAS Framework (2001), IFRS Framework

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ VAS 24 (2002) IAS 7 (1992), IAS 7 (2007), IAS 7 (2009)

 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá

 Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết

 Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh

 Trình bày báo cáo tài chính VAS 21 (2003) IAS 1 (1997), IAS 1 (2003), IAS 1 (2007)

 BCTC HN và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con

 Hợp nhất kinh doanh VAS 11 (2005) IAS 22 (1998), IFRS 3 (2004), IFRS 3

Ngu ồ n: Tổng hợp từ các CMKT có liên quan do Bộ Tài chính Việt Nam và IASC/IASB ban hành qua thời gian

Để thiết lập một VAS dựa trên IAS/IFRS cụ thể, cần một khoảng thời gian nhất định Các VAS liên quan đến lập và trình bày BCTC HN được ban hành từ năm 2002 đến 2005, dựa trên IAS/IFRS được ban hành từ năm 1997 đến 2004 Từ năm 2004, IAS/IFRS đã trải qua nhiều sửa đổi, nhưng các VAS vẫn chưa được cập nhật Mặc dù các văn bản hướng dẫn liên quan đến VAS đã được sửa đổi, nội dung về lập và trình bày BCTC HN chủ yếu chỉ được hướng dẫn chi tiết hơn mà không thay đổi nguyên tắc Giả thuyết H1 cho rằng CMKT của Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp cao với IAS/IFRS trước năm 2004, nhưng thấp với các IAS/IFRS sau năm 2004.

1.5.2 Giả thuyết về sự hòa hợp thực tế kế toán của các DN Việt Nam trong việc lập và trình bày BCTC HN theo CMKT Việt Nam

18 Ghi theo tên của các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (CMKT VN) Lưu ý rằng tên của các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IAS/IFRS) tương ứng có thể không hoàn toàn giống với tên của các CMKT VN.

Hòa hợp các chuẩn mực kế toán (CMKT) có ảnh hưởng lớn đến quá trình hòa hợp thực tế kế toán, phụ thuộc vào mức độ tuân thủ của doanh nghiệp (DN) đối với các CMKT này Tại Việt Nam, các CMKT do cơ quan nhà nước ban hành có tính pháp lý cao và DN phải tuân thủ nghiêm ngặt Mỗi nội dung kinh tế chỉ được quy định một phương pháp kế toán duy nhất, dẫn đến giả thuyết rằng thực tế kế toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) giữa các DN Việt Nam áp dụng CMKT của Việt Nam có mức độ hòa hợp cao.

1.5.3 Tính so sánh được giữa BCTC HN được lập theo CMKT của Việt Nam với BCTC HN được lập theo IAS/IFRS của cùng một nhóm công ty mẹ - công ty con

CMKT của Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN có sự hòa hợp thấp với IAS/IFRS hiện hành, dẫn đến khả năng thông tin từ BCTC HN được lập theo CMKT của Việt Nam và BCTC HN theo IAS/IFRS cho cùng một thực thể báo cáo có sự khác biệt lớn Để nghiên cứu tính so sánh giữa hai loại BCTC này, luận án đưa ra giả thuyết rằng thông tin cung cấp từ BCTC HN theo CMKT Việt Nam và IAS/IFRS sẽ không đồng nhất.

BCTC hợp nhất (BCTC HN) của cùng một nhóm công ty mẹ và công ty con theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (CMKT) và theo IAS/IFRS có sự khác biệt đáng kể.

1.5.4 Giả thuyết về tính thích hợp của BCTC HN của các DN Việt Nam

Mặc dù Chuẩn mực kế toán Việt Nam có mức độ hòa hợp thấp với các IAS/IFRS hiện hành, nhưng do những đặc điểm kinh tế, văn hóa và xã hội riêng biệt, báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) lập theo chuẩn mực Việt Nam vẫn có thể cung cấp thông tin phù hợp về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của nhóm công ty mẹ và công ty con Hơn nữa, thông tin từ BCTC HN có khả năng thích hợp hơn so với thông tin từ BCTC riêng của công ty mẹ Do đó, giả thuyết H4 được đưa ra là thông tin do BCTC HN cung cấp có khả năng dự báo tốt hơn so với thông tin từ BCTC riêng của công ty mẹ.

Qua chương 1 có thể thấy rằng:

Hòa hợp kế toán là quá trình loại bỏ sự khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán và thực tế kế toán tại doanh nghiệp, bao gồm hòa hợp chuẩn mực và thực tế kế toán Hai loại hòa hợp này có thể tồn tại đồng thời hoặc chỉ một trong hai Mặc dù nhiều tổ chức đã tích cực tham gia vào quá trình hòa hợp chuẩn mực kế toán, nghiên cứu cho thấy không phải lúc nào tăng cường hòa hợp chuẩn mực cũng dẫn đến tăng cường hòa hợp thực tế kế toán Quá trình hòa hợp kế toán chủ yếu làm giảm số lượng phương pháp có thể lựa chọn, từ đó tăng tính so sánh được của thông tin kế toán Tuy nhiên, nếu các phương pháp được giữ lại hoặc điều chỉnh đảm bảo tính trung thực và dễ hiểu hơn về các hiện tượng kinh tế, thì hòa hợp kế toán có thể nâng cao chất lượng báo cáo tài chính nói chung và báo cáo tài chính hợp nhất nói riêng Ngoài hòa hợp chuẩn mực, các yếu tố như đặc điểm quốc gia, công ty và tác động của các tổ chức quốc tế cũng ảnh hưởng đến hòa hợp thực tế kế toán.

BCTC hợp nhất (HN) không chỉ có mục đích và đặc điểm chất lượng tương tự như BCTC riêng, mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như mô hình xác định phạm vi hợp nhất, lý thuyết hợp nhất, phương pháp kế toán HNKD, sự khác biệt trong phương pháp kế toán các khoản đầu tư, và phương pháp chuyển đổi BCTC của công ty con ở nước ngoài Nghiên cứu cho thấy thông tin từ BCTC HN thường phù hợp hơn so với BCTC riêng trong các nhóm công ty mẹ - công ty con, và việc công bố BCTC HN chủ yếu do yêu cầu pháp lý Hơn nữa, các phương pháp kế toán khác nhau sẽ dẫn đến thông tin khác nhau từ BCTC HN, và độ tin cậy của thông tin phụ thuộc vào đặc điểm từng quốc gia tại các thời điểm khác nhau Các nghiên cứu về hòa hợp kế toán trong lập và trình bày BCTC HN cho thấy kết quả tương tự với các nghiên cứu về hòa hợp kế toán nói chung.

Để thúc đẩy sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, cần đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật, và trình độ kế toán, kiểm toán của Việt Nam Các vấn đề cần nghiên cứu bao gồm sự hòa hợp từ chuẩn mực đến thực tiễn, với các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra nhằm làm rõ những khía cạnh này.

Giả thuyết H1 cho rằng Chuẩn mực kế toán Việt Nam về lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) có mức độ hòa hợp cao với các IAS/IFRS được ban hành trước năm 2004, nhưng lại có mức độ hòa hợp thấp với các IAS/IFRS ban hành sau năm 2004.

 Giả thuyết H 2 : Thực tế kế toán lập và trình bày BCTC HN giữa các DN Việt Nam áp dụng CMKT của Việt Nam có mức độ hòa hợp cao

 Giả thuyết H 3 : Đối với cùng một nhóm công ty mẹ - công ty con, BCTC

HN được lập theo CMKT của Việt Nam so với BCTC HN được lập theo IAS/IFRS có sự khác biệt đáng kể

Giả thuyết H4 cho rằng thông tin từ báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) có khả năng dự báo chính xác hơn so với thông tin từ báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾ TOÁN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC HN TẠI VIỆT NAM – TỪ CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN

KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP GIỮA KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC HN – TỪ CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN

Ngày đăng: 18/12/2021, 11:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán (Ban hành theo Quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán (Ban hành theo Quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
2. Bộ Tài chính, 2009. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực. Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
4. Nguyễn Thị Kim Cúc, 2009. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính DN nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính DN nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam
5. Đoàn Xuân Tiên, 2004. Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp theo loại hình công ty mẹ, công ty con ở Việt Nam. Học viện tài chính.Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp theo loại hình công ty mẹ, công ty con ở Việt Nam
6. Tăng Thị Thanh Thủy, 2009. Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam
7. Huỳnh Thị Diễm Thúy, 2009. Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện chuẩn mực kế toán VAS 11 "Hợp nhất kinh doanh" của Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp nhất kinh doanh
8. Nguyễn Thị Kim Oanh, 2010. So sánh đối chiếu Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh đối chiếu Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
9. ASB (Accounting Standards Board), 1992a. Financial Reporting Standard No.2 “Accounting for Subsidiary Undertakings” [pdf] Available at:www.frc.org.uk/images/uploaded/documents/FRS%202.pdf [Accessed 20 December 2011] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Reporting Standard No.2 “Accounting for Subsidiary Undertakings”
10. Accounting Standards Board, 1999a. Statement of Principles for Financial Reporting [pdf] Available at: http://www.frc.org.uk/getattachment/a12aab64-45fc-4d8e-9acd-0097d686178b/Statement-Statement-of-Principles-for-Financial-Reporting.aspx [Accessed 20 August 2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statement of Principles for Financial Reporting
11. Abad, C., Laffarga, J., Borbolla, A. G., Larrỏn, M., Piủero, J. M., Garrol, N., 2000. An Evaluation of the Value Relevance of Consolidated versus Unconsolidated Accounting Information: Evidence from Quoted Spanish Firms. Journal of International Financial Management and Accounting [e - journal] 11 (3): 156 - 177. Available at Proquest Umi Databases [Accessed 14 November 2010] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Financial Management and Accounting
13. Alexander, D. and Archer, S., 1996. Goodwill and the difference arising on first consolidation. The European Accounting Review [e - journal] 5 (2): 243- 269. Available at Emerald Databases [Accessed 10 May 2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: The European Accounting Review
14. Archer, S., Delvaille, P. and McLeay, S., 1998. The Measurement of Harmonisation and the Comparability of Financial Statement Items: Within - Country and Between Country Effects. Accounting and Business Research [e- journal], 98: 67 – 80 Available at: Ebscohost Databases [Accessed 21 March 2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting and Business Research
15. Baluch, C., Burgess, D., Kushi, E., Tucker, P. J., and Volkan, A., 2010. Consolidation theories and push-down accounting: achieving global convergence. Journal of Finance & Accountancy [pdf] Vol. 3, pp: 1 - 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance & Accountancy
12. Alali, F.A., and Foote, P.S., 2012. The Value Relevance of International Financial Reporting Standards: Empirical Evidence in an Emerging Market Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 0.1. Khung nghiên cứu của luận án - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Hình 0.1. Khung nghiên cứu của luận án (Trang 25)
Hình 1.1. Đặc điểm của các giai đoạn hòa hợp CMKT quốc tế - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Hình 1.1. Đặc điểm của các giai đoạn hòa hợp CMKT quốc tế (Trang 32)
Hình 1.2. Các sự kiện quan trọng trong tiến trình hòa hợp kế toán quốc tế - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Hình 1.2. Các sự kiện quan trọng trong tiến trình hòa hợp kế toán quốc tế (Trang 32)
Hình 1.3. Các khía cạnh của hòa hợp kế toán - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Hình 1.3. Các khía cạnh của hòa hợp kế toán (Trang 35)
Hình 1.6. Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ - công ty con: dạng phổ biến - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Hình 1.6. Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ - công ty con: dạng phổ biến (Trang 40)
Hình 1.5. Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ - công ty con: dạng nhiều cấp - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Hình 1.5. Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ - công ty con: dạng nhiều cấp (Trang 40)
Hình 1.7. Cấu trúc hỗn hợp của nhóm công ty mẹ - công ty con - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Hình 1.7. Cấu trúc hỗn hợp của nhóm công ty mẹ - công ty con (Trang 41)
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các phân tích về lý thuyết HN áp dụng trong IAS/IFRS và - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các phân tích về lý thuyết HN áp dụng trong IAS/IFRS và (Trang 64)
Bảng CĐKT HN tại ngày mua  Báo - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
ng CĐKT HN tại ngày mua Báo (Trang 65)
Bảng 1.2.  Bảng tổng hợp nhận định về lý thuyết HN áp dụng trong IAS/IFRS và trong CMKT của một số quốc gia - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp nhận định về lý thuyết HN áp dụng trong IAS/IFRS và trong CMKT của một số quốc gia (Trang 65)
Hình 1.8. Quy trình thiết lập VAS - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Hình 1.8. Quy trình thiết lập VAS (Trang 79)
Bảng 1.4. Các VAS và IAS/IFRS liên quan đến kế toán lập và trình bày BCTC HN - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Bảng 1.4. Các VAS và IAS/IFRS liên quan đến kế toán lập và trình bày BCTC HN (Trang 80)
Bảng 3.12.2. Bảng tổng hợp các dạng kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Bảng 3.12.2. Bảng tổng hợp các dạng kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con (Trang 116)
Bảng 3.14.1. Bảng tổng hợp thực tế kế toán HNKD theo phương pháp mua hình thành quan hệ - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Bảng 3.14.1. Bảng tổng hợp thực tế kế toán HNKD theo phương pháp mua hình thành quan hệ (Trang 118)
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp thực tế kế toán HNKD theo phương pháp cộng vốn hình thành quan - Tài liệu luận văn Sự Hòa Hợp Giữa Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Việc Lập Và Trình Bày
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp thực tế kế toán HNKD theo phương pháp cộng vốn hình thành quan (Trang 119)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w