1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

XỐP CÁCH NHIỆT POLYURETAN (PU) SỬ DỤNG CHẤT TRỢ NỞ DỄ CHÁY – YÊU CẦU VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT

39 11 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xốp Cách Nhiệt Polyuretan (Pu) Sử Dụng Chất Trợ Nở Dễ Cháy – Yêu Cầu Về An Toàn Trong Sản Xuất
Trường học Hà Nội
Thể loại tiêu chuẩn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 475,87 KB

Cấu trúc

  • 5.1 Thiết lập biện pháp an toàn (9)
  • 5.2 Hệ thống an toàn và kiểm soát trung tâm (10)
    • 5.2.1 Hệ thống cảm biến khí và cảnh báo (10)
    • 5.2.2 Hệ thống thông gió (10)
    • 5.2.3 Nối đất (11)
    • 5.2.4 Hệ thống điện (11)
    • 5.2.5 Loại trừ các mối nguy hại tiềm ẩn trong sản xuất (11)
  • 6.1 Yêu cầu chung (13)
  • 6.2 Trạm trộn hoá chất (14)
  • 6.3 Đầu phun bọt (14)
  • 6.4 Khuôn, gá và bàn ép (0)
  • 6.5 Yêu cầu trong trường hợp khẩn cấp (15)
  • 6.6 Hướng dẫn an toàn phòng cháy chữa cháy (17)
  • 7.1 Yêu cầu chung đối với kho chứa (18)
  • 7.2 Khu vực tồn chứa chất trợ nở (20)
  • 7.3 Yêu cầu về vật chứa chất trợ nở (20)
  • 8.1 Yêu cầu an toàn trong lao động (21)
    • 8.1.1 Thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) (0)
    • 8.1.2 Trang phục bảo hộ lao động (22)
    • 8.1.3 Bảo vệ mặt và mắt (22)
    • 8.1.4 Thiết bị bảo vệ hô hấp (RPE) (22)
    • 8.1.5 Biện pháp đảm bảo an toàn lao động (biện pháp hành chính) (23)
  • 8.2 Vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường (23)

Nội dung

Thiết lập biện pháp an toàn

Để đảm bảo an toàn trong sản xuất, cần áp dụng các biện pháp đánh giá rủi ro như rà soát và loại trừ các mối nguy hại ngay từ đầu Việc này bao gồm rà soát quy trình sản xuất, thiết bị và hóa chất nhằm giảm thiểu các rủi ro đến mức chấp nhận được Nếu không thể thực hiện các biện pháp trên, cần phân lập các hóa chất dễ cháy hoặc quy trình, đồng thời áp dụng các biện pháp kiểm soát khác Sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân chỉ nên được coi là biện pháp bổ sung hoặc cuối cùng để giảm thiểu tiếp xúc của người lao động với các mối nguy hại.

Để đảm bảo an toàn lao động, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật và hành chính như lắp đặt hệ thống thông gió hiệu quả nhằm giảm nồng độ hóa chất tại nguồn Đồng thời, thực hiện nghiêm túc nội quy an toàn và sắp xếp lịch nghỉ giải lao hợp lý để hạn chế thời gian tiếp xúc của người lao động với các mối nguy hại tiềm ẩn.

Trong giai đoạn thiết lập quy trình sản xuất và lắp đặt thiết bị, cũng như trong việc nhập kho và bảo quản hóa chất, cần chú trọng đến các yếu tố đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.

5.1.4 Phải xây dựng quy tắc đảm bảo an toàn lao động trong quy trình thao tác tiêu chuẩn (SOP -

Quy trình vận hành tiêu chuẩn (SOP) cần được phổ biến rõ ràng cho người lao động về các quy tắc an toàn Việc rà soát và giám sát thường xuyên các biện pháp an toàn là rất quan trọng Nếu có sự thay đổi liên quan đến chất trợ nở dễ cháy, cần tiến hành đánh giá rủi ro mới và cập nhật các biện pháp bảo vệ an toàn phù hợp trong SOP.

Hệ thống an toàn và kiểm soát trung tâm

Hệ thống cảm biến khí và cảnh báo

Cơ sở sản xuất cần lắp đặt cảm biến khí tại các vị trí có nguy cơ phát thải hoặc rò rỉ chất dễ cháy Các cảm biến này phải được kết nối với hệ thống kiểm soát trung tâm, đặt ở khu vực an toàn, cách xa các nguồn phát thải tiềm ẩn.

Hệ thống cảnh báo này hoạt động với hai cấp độ cảnh báo liên tục thông qua âm thanh và hình ảnh, tương ứng với tỷ lệ phần trăm LEL đạt được Cảnh báo cấp độ 1 được kích hoạt khi mức LEL đạt 15%, trong khi cảnh báo cấp độ 2 sẽ hoạt động khi mức LEL đạt 30%.

+ Cảnh báo âm thanh ở mức âm lượng tối thiểu là 85 Db, hoặc ít nhất phải cao hơn 15 Db so với cấp độ tiếng ồn của nhà xưởng

+ Cảnh báo bằng thị giác (hình ảnh) cần phải ở trong khu vực đổ/rót hóa chất

+ Cảnh báo ở cấp độ 1 chỉ nhằm mục đích cảnh báo

+ Cảnh báo ở cấp độ 2, hệ thống sẽ tự ngắt nguồn cấp chất trợ nở dễ cháy và kích hoạt hệ thống hút, xả (khí) ra ngoài

− Phải có nguồn điện dự phòng để đảm bảo hệ thống cảm biến khí và cảnh báo an toàn duy trì hoạt động thường xuyên

− Cần có cảm biến khí cầm tay với thiết bị hiệu chuẩn được lưu giữ tại hiện trường.

Hệ thống thông gió

Cơ sở sản xuất cần lắp đặt hệ thống thông gió cục bộ hoặc trung tâm với công suất phù hợp để hút hơi hóa chất rò rỉ, nhằm ngăn ngừa nguy cơ do sự tích tụ của hơi dễ cháy trong không khí.

− Hệ thống thông gió phải có hai cấp độ hoạt động và có nguồn điện dự phòng

− Hệ thống thông gió phải được kết nối với hệ thống cảm biến và cảnh báo rò rỉ khí

− Hệ thống thông gió phải có nguồn điện dự phòng

− Hệ thống thông gió nhà xưởng, kho tàng phải theo các quy định TCVN 3288:1979

Các phương pháp thông gió là rất quan trọng để ngăn ngừa nguy cơ hít phải hơi hóa chất và các nguy cơ cháy nổ tại nơi làm việc Cần xem xét các yếu tố như khối lượng hóa chất, tần suất sử dụng, tính dễ bay hơi, điểm chớp cháy, giới hạn nổ và giới hạn phơi nhiễm Những biện pháp này không chỉ bảo đảm an toàn cháy nổ mà còn bảo vệ sức khỏe của người lao động.

CHÚ THÍCH 2: Các loại thông gió, xem thêm thông tin trong Phụ lục B.

Nối đất

Tất cả thiết bị trong khu vực có nguy cơ phát thải hoặc rò rỉ chất dễ cháy cần phải được kết nối với hệ thống nối đất trung tâm để đảm bảo an toàn.

− Nối đất phải phù hợp với các quy định kỹ thuật tại TCVN 9358:2012.

Hệ thống điện

− Dụng cụ điện, thiết bị điện phải là loại an toàn cháy, nổ và có cấp phòng nổ tương ứng với môi trường hơi, khí dễ cháy nổ;

Không nên đặt dây cáp điện trong cùng một rãnh với ống dẫn khí, chất lỏng dễ cháy hoặc nổ Đồng thời, các ống này cũng không được sử dụng làm vật nối đất tự nhiên.

Cầu dao và ổ cắm điện cần phải là loại chống tia lửa điện và được lắp đặt ở vị trí an toàn, xa khu vực chứa các chất dễ cháy Mọi nhánh dây điện đều phải được trang bị cầu dao chống tia lửa điện hoặc thiết bị bảo vệ tương đương để đảm bảo an toàn.

− Hệ thống đèn chiếu sáng phải là loại phòng nổ, phải ngăn ngừa sự xâm nhập của hơi khí, bụi dễ cháy, nổ vào thiết bị chiếu sáng;

Để đảm bảo an toàn cho hệ thống, nguồn điện cung cấp cho trung tâm kiểm soát cần được tách biệt với nguồn điện sử dụng cho các thiết bị sản xuất.

Khi tiến hành sửa chữa hoặc thay thế thiết bị điện trong một nhánh, cần phải cắt điện dẫn vào nhánh đó và treo bảng cấm đóng điện Chỉ những người có trách nhiệm và chuyên môn về điện mới được phép thực hiện công việc này.

Loại trừ các mối nguy hại tiềm ẩn trong sản xuất

Loại bỏ các nguồn gây cháy để ngăn ngừa bùng phát ngọn lửa Một số nguồn gây cháy được nêu tại Bảng 1

5.2.5.2 Kiểm soát nguồn gây cháy

Điện tích tĩnh điện có thể tích tụ từ chuyển động của chất lỏng trong quá trình bơm, xả, nạp và phun, cũng như từ sự di chuyển của các vật liệu như bột Ngoài ra, quần áo và giày dép làm từ sợi tổng hợp cũng có thể tạo ra tia lửa tĩnh điện, tiềm ẩn nguy cơ gây cháy.

Trong môi trường làm việc có nguy cơ hỏa hoạn hoặc cháy nổ, việc tiếp đất cho tất cả các thành phần kim loại và dẫn điện là rất quan trọng để ngăn ngừa tích tụ điện tích tĩnh Tất cả thiết bị cố định sử dụng để thao tác với chất lỏng dễ cháy cũng cần được nối đất đúng cách.

− Bơm chất lỏng dễ cháy cần giới hạn theo tốc độ phù hợp để giảm thiểu khả năng hình thành điện tích tĩnh điện

Bảng 1 – Một số nguồn gây cháy

Bề mặt nóng Đèn hoa tiêu, bật lửa, lò, ngọn đuốc, hàn

Các nguồn nhiệt nguy hiểm bao gồm tấm nóng, tủ sấy, kim loại hoặc thủy tinh nóng chảy, bếp điện, ống xả xe cộ, ống hơi, và tấm lót vật liệu chịu lửa Ngoài ra, các hạt sợi đốt từ lò đốt rác hoặc ống khói, than hồng, xỉ nóng, mẩu thuốc lá, đèn điện và hàn sắt cũng là những yếu tố có thể gây ra cháy nổ.

2 Điện Dòng điện Động cơ điện, khởi động xe, công tắc điện, đứt cáp, tia lửa điện sinh ra khi đoản mạch hoặc các trạng thái lỗi khác

Tĩnh điện Bơm khí nén chất rắn, chất lỏng trong đường ống, chà xát chất dẻo hoặc cao su, tạo ra phun chất lỏng, dòng chảy bột Tia chớp

Dòng điện tản Đập trực tiếp, điện thế ứng Hàn hồ quang

3 Cơ học Nhiệt ma sát

Bánh xe mài mòn, ổ trục, sự tắc nghẽn của vật liệu, sự va đập, chà xát của hai vật thể kim loại, chuyển động piston

Nứt gãy của kim loại

4 Hoá học Các phản ứng toả nhiệt

Các phản ứng oxy hoá mãnh liệt, polyme hoá toả nhiệt và phơi nhiễm chất tự bốc cháy với không khí (ví dụ kim loại natri v.v…)

Trong quá trình vận hành, việc sử dụng các dụng cụ có khả năng cọ xát hoặc va chạm có thể gây ra tia lửa Để đảm bảo an toàn, cần sử dụng dụng cụ chống tia lửa điện và loại bỏ các chất lỏng hoặc cặn dễ cháy trước khi thực hiện các thao tác có thể tạo ra tia lửa.

Hàn, cắt và các phương pháp gia công bằng nhiệt có thể gây ra nguy cơ cháy đối với các chất lỏng dễ cháy Trong nhiều tình huống, gia công bằng nhiệt có thể dẫn đến hỏa hoạn hoặc cháy nổ Do đó, việc thực hiện gia công bằng nhiệt cần được kiểm soát chặt chẽ và áp dụng các biện pháp an toàn nghiêm ngặt.

Trước khi tiến hành gia công bằng nhiệt, cần phải loại bỏ mọi chất lỏng dễ cháy xung quanh khu vực làm việc Đối với các vật chứa đã từng chứa chất lỏng dễ cháy, cần phải loại bỏ hoàn toàn chất lỏng còn sót lại và làm sạch cặn bên trong Sử dụng không khí để xả bỏ các hơi dễ cháy trong vật chứa Đặc biệt, cần tránh tình trạng tích tụ hơi dễ cháy trong cơ sở sản xuất để đảm bảo an toàn.

Thiết bị điện trong khu vực nguy hiểm theo tiêu chuẩn IEC 60079-10 cần phải là loại chống cháy nổ, phù hợp với các yêu cầu của TCVN 10888-0 (IEC 60079-0) và IEC 60079-14 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.

Các thiết bị điện nên được lắp đặt xa môi trường dễ cháy để giảm nguy cơ hỏa hoạn do tia lửa phát ra Nếu cần thiết, cần áp dụng các biện pháp bảo vệ đặc biệt như sử dụng thiết bị chống cháy nổ, thiết bị không phát sinh đủ điện hoặc nhiệt năng để tránh gây cháy, và các thiết bị kiểu kín để bảo đảm an toàn trong khu vực nguy hiểm.

5.2.5.2.5 Giảm nguy cơ cháy nổ

Hơi dễ cháy có nguy cơ phát nổ khi tiếp xúc với lửa, vì vậy việc giảm thiểu nguy cơ cháy nổ là rất quan trọng Một biện pháp bảo vệ thụ động là điều chỉnh áp suất để tránh sự tích tụ áp suất mạnh trong bình hoặc hệ thống kín, từ đó ngăn ngừa nứt vỡ do lực phát sinh khi xảy ra nổ Đảm bảo thông gió đầy đủ là cần thiết để ngăn chặn sự tích tụ hơi dễ cháy đến mức nguy hiểm Thông gió chống cháy nổ là một trong những biện pháp an toàn bổ sung nhằm loại bỏ khả năng xảy ra cháy nổ.

Trong một số trường hợp, việc thay thế oxy bằng khí trơ như cacbon dioxit hay nitơ có thể giúp giảm thiểu nguy cơ hỏa hoạn Để đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất xốp cách nhiệt PU, các chất trợ nở dễ cháy cần được thực hiện trong môi trường khí trơ như khí nitơ Tuy nhiên, cần thiết phải có các biện pháp kiểm soát thích hợp vì khí trơ có thể gây ngạt thở.

6 Yêu cầu an toàn trong sản xuất

Yêu cầu chung

6.1.1 Phân loại khu vực nguy hại

Trong khu vực sản xuất xốp cách nhiệt PU, việc nhận diện và phân loại vùng nguy hiểm là rất quan trọng do sử dụng chất trợ nở dễ cháy Điều này giúp lắp đặt các thiết bị an toàn, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra an toàn Phân loại vùng nguy hiểm được thực hiện theo tiêu chuẩn IEC 60079-10.

Vùng 0 là khu vực có bầu không khí chứa khí, hơi hoặc sương mù dễ phát nổ, tồn tại liên tục hoặc kéo dài, chẳng hạn như khu vực chứa cyclo pentan Tất cả vật liệu trong khu vực này cần phải được thiết kế chống cháy nổ và có khả năng tiếp đất.

Vùng 1 là khu vực có bầu không khí chứa khí, hơi hoặc sương mù dễ phát nổ trong điều kiện vận hành bình thường, chẳng hạn như phòng đặt trạm trộn Tất cả vật liệu trong khu vực này cần phải được thiết kế chống cháy nổ theo các tiêu chuẩn Ex–e, Ex–d, Ex- hoặc Ex–n và phải được tiếp đất đúng cách.

Vùng 2 là khu vực có bầu không khí chứa khí, hơi hoặc sương mù có khả năng phát nổ, nhưng chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và không xảy ra trong điều kiện vận hành bình thường, ví dụ như khu vực các máy ép Tất cả vật liệu trong khu vực này phải được thiết kế chống cháy nổ loại Ex-n hoặc có bộ bảo vệ đạt tiêu chuẩn IP54 và được tiếp đất đúng cách.

Để đảm bảo an toàn trong sản xuất, cần phân chia khu vực bằng các giải pháp kỹ thuật như thiết kế thông thoáng cho nhà xưởng, áp dụng biện pháp chống tĩnh điện, và xây dựng tường ngăn cho các khu vực chứa hóa chất dễ cháy nổ.

6.1.3 Các khu vực còn lại trong khu vực sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn và phòng chống cháy nổ;

Cần lắp đặt thiết bị cảm biến rò rỉ tại các khu vực sử dụng chất trợ nở dễ cháy để đảm bảo an toàn Đồng thời, cơ sở sản xuất cần xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn hiệu quả.

Sử dụng kế hoạch phòng cháy chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn cùng với các biện pháp ứng phó khẩn cấp đối với sự cố hóa chất là rất quan trọng để đào tạo nhân sự Điều này giúp đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất tại cơ sở.

6.1.7 Vận hành thiết bị trong quy trình sản xuất yêu cầu thực hiện bởi người vận hành đã được đào tạo.

Trạm trộn hoá chất

Trạm trộn cần được lắp đặt trong khoang kín và phải kết nối với hệ thống hút không khí hai cấp có công suất phù hợp, đảm bảo khả năng luân chuyển 60% lượng không khí trong một giờ.

6.2.2 Phải lắp đặt cảm biến khí, được nối với hệ thống cảm biến khí và cảnh báo trung tâm

Trạm trộn hóa chất cần được kết nối với thùng chứa polyol thông qua bơm chống chảy ngược Đồng thời, hệ thống cũng phải kết nối với bồn chứa chất trợ nở và hệ thống chuyển hóa chất bằng bơm chống cháy nổ, đảm bảo tính năng chống chảy ngược.

6.2.4 Tất cả các thiết bị đặt trong khoang kín phải đáp ứng các yêu cầu vùng 1 quy định tại 6.1.1 và Phụ lục C

6.2.5 Tất cả các thiết bị phải được nối đất

Khu vực lắp đặt trạm trộn cần được trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động Tất cả các van điều khiển trong hệ thống phải là van khí và yêu cầu sử dụng khí trơ, chẳng hạn như khí nitơ.

Đầu phun bọt

Thùng polyol và bơm cần được lắp đặt trong khoang, kết nối với hệ thống thông gió hai cấp có công suất phù hợp, đảm bảo khả năng thay đổi không khí 6/10 trong một giờ.

6.3.2 Phải đặt khay hứng dưới bơm định lượng

6.3.3 Tất cả các thiết bị trong khoang phải đáp ứng các yêu cầu vùng 1 quy định tại 6.1.1 và

6.3.4 Phải lắp đặt ít nhất một cảm biến khí, được nối với hệ thống cảm biến khí và cảnh báo trung tâm

6.3.5 Phải có tối thiểu hai bình chữa cháy cầm tay loại 6 kg ABC ở gần đầu phun bọt

6.3.6 Tất cả các thiết bị phải được nối đất

6.3.7 Các van điều khiển sử dụng khí phải dùng khí trơ như khí nitơ

6.4.1 Các khoang trong khuôn kín, gá và bàn ép phải được trơ hoá bằng khí nitơ trước khi phun bọt

Khí phát thải từ khuôn, gá và bàn ép cần được xử lý bằng hệ thống hút khí hai cấp có công suất phù hợp Công suất hút khí ngưỡng dưới được xác định dựa trên lượng phát thải 5% cyclo pentan được bơm vào hệ thống.

6.4.3 Cần giảm thiểu sự phát sinh điện tĩnh bằng cách nối đất thích hợp Ngoài ra, nên lắp đặt máy thổi không khí ion hoá

6.5 Yêu cầu trong trường hợp khẩn cấp

6.5.1 Trường hợp thiếu thông gió

Trước khi vào khu vực phải

− Cung cấp thiết bị bảo vệ cá nhân;

− Kiểm tra bên trong khu vực qua cửa sổ;

− Tắt điện áp thiết bị bên trong khu vực;

− Phải trang bị thiết bị cảm biến khí cầm tay;

− Vào trong khu vực nhưng để cửa ra vào mở;

− Kiểm tra ngoại quan tất cả các dụng cụ, thiết bị có chứa chất lỏng dễ cháy;

− Kiểm tra chỉ số thiết lập hệ thống thông gió bổ sung và thông gió thông thường;

− Kiểm tra chức năng của các cảm biến bằng chai thử phù hợp

CẢNH BÁO: Nếu không có chất lỏng chảy ra, thực hiện bù thông gió

6.5.2 Trường hợp có hơi dễ cháy

Trong trường hợp thực hiện tại một trong số các cảm biến khí dễ cháy hoặc trong trường hợp thải ra chất lỏng dễ cháy, tiến hành như sau:

− Tắt điện áp thiết bị;

− Bật thông gió bổ sung;

− Trang bị thiết bị bảo vệ cá nhân;

− Trang bị quần áo chống tĩnh điện;

− Thực hiện kiểm tra ngoại quan qua cửa sổ;

− Trang bị thiết bị cảm biến hơi dễ cháy cầm tay;

− Phát báo động khẩn cấp cho đội cứu hỏa;

− Mở cửa và để cửa mở;

− Kiểm tra tỷ lệ, nồng độ hơi;

− Cung cấp sepiolite, chất hấp thụ, nước xà phòng để rửa;

− Chỉ vào khu vực nếu khu vực đó đã được tẩy rửa phù hợp bằng xịt khí, nếu không nên trang bị thiết bị khẩn cấp;

− Kiểm tra nguyên nhân xả khí;

− Xác định van nào phải đóng để hạn chế xả khí;

− Vệ sinh các vật liệu đổ chất lỏng, chất hấp thụ, và sepiolite vào xô đựng phù hợp (xô phải được làm bằng nhựa không có nắp đậy);

Nếu khí xả ra quá nhiều, cần thiết phải lắp đặt bể gom có các tách xả khí để chuyển khí xả vào thùng chứa chống tia lửa, đảm bảo thùng không có nắp đậy.

− Không tích tụ xô đựng và mang cùng lúc;

− Sửa chữa các chi tiết gây ra xả khí;

− Làm trơ bình chứa, nếu có thể bằng khí nitơ;

− Kiểm tra có tồn tại hơi dễ cháy ở khu vực không bằng cảm biến khí cầm tay;

− Kiểm tra chức năng hoạt động của hệ thống thông gió và của các cảm biến;

− Mở van bi chặn bằng tay;

− Đóng cửa lại lần nữa;

− Phun nước khu vực xung quanh được sửa chữa;

− Ghi lại thông tin: ngày tháng, loại hình và phương thức can thiệp

6.5.3 Khẩn cấp khi hỏa hoạn

Thực hiện theo các điểm sau đây:

− Tắt năng lượng khí nén và điện;

− Cung cấp thiết bị dập lửa và mặt nạ khí;

− Thông báo đội cứu hỏa;

− Cung cấp thiết bị bảo hộ cá nhân;

− Cung cấp thiết bị để mở cửa hoặc để phá xuyên qua cửa sổ;

− Tháo đường nạp thông khí;

− Di tản người lao động không có nhiệm vụ liên quan;

− Định vị và chữa cháy;

− Mở cửa ra vào từ bên ngoài đội cứu hỏa

Cảnh báo: Trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn, hãy sử dụng mặt nạ dưỡng khí vì các bồn chứa được trang bị van an toàn để xả hơi ra ngoài kho Dung dịch và hơi isocyanat liên quan đến hỏa hoạn có thể rất độc hại khi hít phải.

6.6 Hướng dẫn an toàn phòng cháy chữa cháy

Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa an toàn dưới đây

Chỉ những cá nhân có chuyên môn và kinh nghiệm trong việc vận hành thiết bị sản xuất xốp cùng với chất trợ nở dễ cháy mới được phép thực hiện công việc này Việc thao tác cần tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn từ nhà sản xuất thiết bị và hóa chất.

Những điều sau đây bị cấm trong khu vực lưu trữ và khu vực sản xuất chất trợ nở dễ cháy:

− Các vật liệu kim loại, sắc nhọn có thể gây đánh lửa;

− Các vật dụng tĩnh điện, giày có kim loại;

Tất cả các khu vực sản xuất cần phải có dấu hiệu và biểu tượng cảnh báo rõ ràng Ngoài ra, các khu vực lưu trữ và sản xuất cũng phải được trang bị đầy đủ thiết bị chữa cháy.

Hóa chất cần được bảo quản ở nơi thông thoáng, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp Đối với thùng phuy chứa hóa chất sinh nhiệt, cần mở nắp từ từ để hơi thoát ra dần Thùng phuy rỗng phải được khử nhiễm bằng cách đổ đầy nước, đặt ở khu vực cách ly và để yên trong 36 giờ Lưu ý rằng các thùng phuy này không được sử dụng lại.

Xốp cách nhiệt chất thải cần được xử lý hàng ngày ở vị trí được chỉ định do đặc tính dễ cháy của chúng

Trong trường hợp hoả hoạn, tất cả người lao động không có nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy phải được sơ tán ra khỏi khu vực cháy

Các loại phương tiện chữa cháy được sử dụng bao gồm:

− Chỉ được phép sử dụng bình chữa cháy nếu ghi ABC (dập được cả 3 loại cháy là chất rắn , lỏng và khí;

− Không được dùng bình CO2 để chữa cháy mà trong đó có các gốc kim loại kiềm, kiềm thổ, chất nổ đen vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn

Chỉ sử dụng nước nếu có sẵn số lượng lớn

Trong trường hợp hoả hoạn liên quan đến hóa chất nguy hại, lính cứu hoả cần đeo mặt nạ phòng độc Sau khi dập tắt đám cháy, khu vực sẽ được kiểm tra và khử nhiễm để loại bỏ hóa chất nguy hại trước khi cho phép người lao động vào Nếu phát hiện các thùng phuy hóa chất phình ra, hãy liên hệ với nhà sản xuất để được hướng dẫn.

7 Yêu cầu về bảo quản và vận chuyển trong sản xuất

7.1 Yêu cầu chung đối với kho chứa

Vị trí và thiết kế lắp đặt hệ thống kho lưu trữ chất trợ nở dễ cháy cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành Kho chứa phải được đặt cách xa lửa và nguồn nhiệt để đảm bảo an toàn.

Cấm mang theo các vật liệu dễ cháy vào kho và chỉ được sử dụng đèn phòng cháy, nổ để chiếu sáng Ngoài ra, việc hàn hoặc thực hiện các công việc phát sinh tia lửa điện phải được thực hiện cách kho ít nhất 20 mét.

Khi làm việc trong kho, cần tránh việc đi giày đinh hoặc giày có đóng cá sắt Đối với việc vận chuyển vật chứa hóa chất bằng kim loại, tuyệt đối không quăng quật hay kéo lê trên sàn cứng và không sử dụng các dụng cụ có khả năng gây ra tia lửa.

− Cấm để các vải lau, giẻ bẩn dính dầu mỡ trong kho;

− Các xe chạy bằng ắc qui, thiết bị nâng, xúc bằng điện phải lắp động cơ an toàn phòng nổ

Kho cần đảm bảo khô ráo và thông thoáng, với hệ thống thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức Đối với các chất dễ bị oxy hóa, bay hơi, cháy nổ ở nhiệt độ thấp, cần thường xuyên theo dõi độ ẩm và nhiệt độ trong kho.

Chất lỏng dễ cháy và bay hơi cần được lưu trữ trong các thùng chứa không rò rỉ và ở nơi thoáng mát, không được để chung với các chất oxy hóa Tất cả chất lỏng dễ cháy, chất oxy hóa và vật liệu dễ bắt lửa phải được ghi nhãn rõ ràng và cất trữ riêng biệt Cần tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp và các nguồn nhiệt khác để đảm bảo an toàn.

7.1.4 Việc sử dụng điện trong kho phải tuân thủ theo 5.2.4

7.1.5 Kho chứa phải lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy lắp đặt theo quy định tại

7.1.6 Kho chứa chất trợ nở dễ cháy phải có hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động

7.1.7 Thiết bị chứa chất trợ nở dễ cháy phải được trơ hoá bằng khí trơ như khí nitơ

7.1.8 Khi xếp hóa chất trong kho phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho người lao động và hàng hóa như sau:

− Không được lưu giữ hóa chất lỏng dễ cháy ở lối đi, cầu thang hoặc nơi có nhiều người qua lại;

− Kho chứa hóa chất dễ cháy phải có biểu tượng và biển cảnh báo “DỄ CHÁY – NGHIÊM CẤM LỬA”;

− Kho chứa hóa chất dễ cháy phải có biểu tượng và biển báo “CẤM HÚT THUỐC”

− Không được lưu giữ các hóa chất phản ứng với nước và tạo ra nguy hại về cháy nổ cùng với hóa chất lỏng dễ cháy;

− Vật chứa hóa chất phải xếp trên bục hoặc trên giá đỡ, cách tường ít nhất 0,5 m, hóa chất kỵ ẩm phải xếp trên bục cao tối thiểu 0,3 m;

− Các lô hàng không được xếp sát trần kho và không cao quá 2 m;

− Lối đi chính trong kho rộng tối thiểu 1,5 m;

Khoảng cách tối thiểu giữa hai thùng phuy liền kề phải lớn hơn một phần sáu tổng đường kính của chúng Nếu đường kính của một thùng phuy nhỏ hơn một nửa đường kính của thùng phuy bên cạnh, khoảng cách giữa chúng không được nhỏ hơn một nửa đường kính của thùng nhỏ hơn.

− Không được xếp các lô hàng nặng quá tải trọng của nền kho;

− Không được để các bao bì đã dùng, các vật liệu dễ cháy ở trong kho;

− Thường xuyên kiểm tra các lô hàng, thông gió, thoát ẩm, lớp hóa chất cuối cùng không bị đè hỏng;

− Không được lưu giữ quá dung tích kho lượng hóa chất lỏng dễ cháy;

− Phải có bình chữa cháy cầm tay tại kho chứa theo quy định hiện hành

Khu vực lưu trữ chất trợ nở dễ cháy cần được tách biệt khỏi khu vực sản xuất, và các bức tường kho chứa phải được xây dựng bằng vật liệu chống cháy Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng tham khảo Phụ lục D về yêu cầu an toàn cho khu vực lưu trữ chất trợ nở dễ cháy.

Trong trường hợp cần thiết, cơ sở sản xuất cần tham vấn cơ quan có thẩm quyền về việc xây dựng kho chứa hàng hoá có tính chất cháy

7.3 Yêu cầu về vật chứa chất trợ nở

7.3.1 Vật chứa phải có các tính năng an toàn sau đây:

− Có cấu trúc kim loại hoặc nhựa hạng nặng Vật chứa bằng nhựa cần tương thích với hóa chất lỏng dự định sẽ được chứa

Yêu cầu an toàn trong lao động

Ngày đăng: 18/12/2021, 10:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[6] UNDP – Methyl formate as blowing agent in the manufacture of polyurethane foam systems. October 2010 (Chất trợ nở metyl format dùng trong sản xuất xốp PU. Tháng 10/2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Methyl formate as blowing agent in the manufacture of polyurethane foam systems
[7] UNDP – Methylal as blowing agent in the manufacture of polyurethane foam systems. March 2012 (Chất trợ nở metyla dùng trong sản xuất xốp PU. Tháng 3/2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Methylal as blowing agent in the manufacture of polyurethane foam systems
[8] 1926.152 - Flammable liquids. United States Department of labor. Occupational Safety and Health Administration (1926.152 Chất lỏng dễ cháy. Ủy ban Lao động Hoa Kỳ. Bộ Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flammable liquids. United States Department of labor. Occupational Safety and Health Administration" (1926.152
[9] ISO 8873-2:2007 Rigid cellular plastics — Spray-applied polyurethane foam for thermal insulation — Part 2: Application (Chất dẻo xốp cứng – Xốp polyuretan phun cách nhiệt – Phần 2:Ứng dụng) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rigid cellular plastics — Spray-applied polyurethane foam for thermal insulation — Part 2: Application (Chất dẻo xốp cứng – Xốp polyuretan phun cách nhiệt – Phần 2
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch quản lý loại trừ các chất HCFC của Việt Nam giai đoạn II – Kế hoạch quản lý môi trường tổng thể (lĩnh vực sản xuất xốp) Việt Nam, tháng 11/2016 Khác
[2] TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm – Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển Khác
[3] TCVN 5334:2007 Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ – Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng Khác
[4] Chemical safety in the workplace - Guidance notes on safe use of flammable liquids (Hongkong) [An toàn hoá chất nơi làm việc – Hướng dẫn sử dụng an toàn chất lỏng dễ cháy] Khác
[5] UNDP – Low cost options for use of hydrocarbons in the manufacture of polyurethane foams, March 2012 (Lựa chọn chi phí thấp để sử dụng các hydrocacbon trong sản xuất xốp PU, tháng 3/2012) Khác
[10] Environmental management framework, Thailand. HCFC phase-out project. Polyurethane foam sector – Stage 1. December 2013 (Kế hoạch quản lý môi trường dùng cho lĩnh vực sản xuất xốp, Thái Lan. Dự án loại bỏ HCFC. Lĩnh vực xốp PU – Giai đoạn 1. Tháng 12/2013) Khác
[11] Guidelines for establisment for safety management system in a flexible poyurethane foam plant. EUROPUR and EURO-MOULDERS. January 2016 (Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý an toàn trong nhà máy xốp PU. EUROPUR và EURO-MOULDERS. Tháng 1/2016) Khác
[12] Safe work Australia – Code of practice – Managing risks of hazardous chemicals in the workplace. July 2012 (Úc - Công tác an toàn – Quy phạm thực hành – Quản lý rủi ro hóa chất nguy hại nơi làm việc. Tháng 7/2012) Khác
[13] NFPA 3 (National Fire Protection Association) – Standard for Commissioning of Fire Protection and Life Safety System (Hoa Kỳ - Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia – Tiêu chuẩn vận hành hệ thống phòng cháy và chữa cháy và an toàn sinh mạng) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1 – Một số nguồn gây cháy - XỐP CÁCH NHIỆT POLYURETAN (PU) SỬ DỤNG CHẤT TRỢ NỞ DỄ CHÁY – YÊU CẦU VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT
Bảng 1 – Một số nguồn gây cháy (Trang 12)
Bảng C.1 – Loại bảo vệ, ký hiệu và thiết bị sử dụng - XỐP CÁCH NHIỆT POLYURETAN (PU) SỬ DỤNG CHẤT TRỢ NỞ DỄ CHÁY – YÊU CẦU VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT
ng C.1 – Loại bảo vệ, ký hiệu và thiết bị sử dụng (Trang 28)
Bảng C.1 (kết thúc) - XỐP CÁCH NHIỆT POLYURETAN (PU) SỬ DỤNG CHẤT TRỢ NỞ DỄ CHÁY – YÊU CẦU VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT
ng C.1 (kết thúc) (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w