1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính

107 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu Các Công Ty Niêm Yết Tại Sàn Giao Dịch Chứng Khoán TP. HCM
Tác giả Huỳnh Thiên Trang
Người hướng dẫn TS. Huỳnh Lợi
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (10)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (10)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 5.1 Phạm vi về nội dung (11)
    • 5.2 Phạm vi về không gian, thời gian (11)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 7. Đóng góp của đề tài (12)
  • 8. Kết cấu đề tài (12)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (13)
    • 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới (13)
    • 1.2. Nghiên cứu trong nước (20)
    • 1.3 Khe hổng nghiên cứu (24)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (27)
    • 2.1 Tổng quan lý thuyết về thông tin trên BCTC (27)
      • 2.1.1 Khái niệm thông tin trên BCTC (27)
      • 2.1.2 Mục đích và chức năng của BCTC (27)
      • 2.1.3 Thông tin trên BCTC (28)
      • 2.1.4 Vai trò của thông tin trên BCTC đối với nhà đầu tư (30)
    • 2.2 Tổng quan lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu (31)
    • 2.3 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu (33)
      • 2.3.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu (33)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1 Khung nghiên cứu của luận văn (7)
    • 3.2 Trình tự nghiên cứu (45)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (46)
      • 3.4.1 Mô hình nghiên cứu (46)
      • 3.4.2 Giả thuyết nghiên cứu: ............................................................................... 40y (47)
    • 3.5 Phương pháp chọn mẫu (53)
      • 3.5.1 Mẫu nghiên cứu (53)
      • 3.5.2 Kích thước mẫu (54)
      • 3.5.3 Phương pháp chọn mẫu (54)
    • 3.6 Thu thập dữ liệu nghiên cứu (55)
    • 3.7 Phương pháp phân tích dữ liệu (55)
      • 3.7.1 Phân tích thống kê mô tả (55)
      • 3.7.2 Phương pháp phân tích mô hình (56)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (60)
    • 4.1 Sơ lược về thị trường chứng khoán TP.HCM (60)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu (60)
      • 4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy (62)
  • CHƯƠNG 5.............................................................................................................. 68 (75)
    • 5.1 Kết luận (75)
    • 5.2 Kiến nghị (76)
      • 5.2.2 Kiến nghị đối với nhà đầu tư (79)
      • 5.2.3 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách (80)
    • 5.3 Kết luận về hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng nghiên cứu trong tương lai (83)
      • 5.3.1 Hạn chế của đề tài (83)
      • 5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai (83)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong thị trường vốn, giúp huy động nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội để tài trợ cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và Chính phủ, từ đó thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế Mục tiêu chính của hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán là tạo ra tài sản và làm giàu từ các khoản đầu tư chứng khoán, thay vì mất mát tài sản Do đó, việc lựa chọn cổ phiếu tốt và đầu tư vào các công ty niêm yết có tiềm năng tăng giá cao là rất quan trọng đối với các nhà đầu tư.

Giá trị của một công ty niêm yết công khai chủ yếu đến từ giá cổ phiếu, nhưng giá này thường xuyên biến động do ảnh hưởng của điều kiện kinh tế và các yếu tố nội tại của doanh nghiệp Nhiều yếu tố như chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, và thông tin tài chính có thể tác động đến giá cổ phiếu, trong đó thông tin tài chính là quan trọng nhất Các báo cáo tài chính (BCTC) là kênh thông tin thiết yếu mà doanh nghiệp niêm yết phải cung cấp, nhằm giúp các bên liên quan, đặc biệt là nhà đầu tư, đưa ra quyết định kinh tế đúng đắn Thông tin trên BCTC không chỉ kết nối doanh nghiệp với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài mà còn giúp nhà đầu tư hiểu rõ tác động của thông tin này đến giá cổ phiếu, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Thông tin kế toán từ báo cáo tài chính phản ánh tình trạng doanh nghiệp và bị ảnh hưởng bởi hoạt động của công ty cũng như hệ thống kế toán áp dụng (Palepu, Healy, Bernard, 2004) Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra giá trị của thông tin báo cáo tài chính trong việc dự đoán kết quả tài chính tương lai, như thu nhập và tăng trưởng (Lev Trigrajan, 1993), cũng như đo lường hiệu quả thông tin kế toán đối với giá cổ phiếu (Abarbanell & Bushee, 1998) Hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định rằng thông tin kế toán có tác động đến giá cổ phiếu Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu còn hạn chế, như nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng.

Nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) đã chỉ ra rằng mặc dù có nhiều thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, nhưng chưa có kiểm định sâu rộng trên nhiều mô hình định giá khác nhau Nhận thấy tầm quan trọng và những hạn chế trong các nghiên cứu hiện tại, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu tại các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” cho luận văn cao học của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Để thực hiện mục tiêu này, luận văn đề ra một số mục tiêu nghiên cứu cụ thể nhằm làm rõ mối quan hệ giữa thông tin tài chính và giá trị cổ phiếu.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) tới giá cổ phiếu tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM là rất quan trọng Nghiên cứu này giúp làm rõ mối liên hệ giữa các thông tin tài chính được công bố và sự biến động của giá cổ phiếu, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc cho các nhà đầu tư và các bên liên quan trong việc ra quyết định đầu tư.

Đo lường và đánh giá ảnh hưởng của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) đến giá cổ phiếu là một yếu tố quan trọng tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM Việc này giúp xác định mối liên hệ giữa thông tin tài chính và sự biến động của giá cổ phiếu, từ đó hỗ trợ các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả hơn.

Kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng thông tin kế toán tài chính có vai trò quan trọng trong mối quan hệ với giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM Việc nâng cao chất lượng thông tin này không chỉ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác mà còn góp phần tăng cường tính minh bạch và ổn định của thị trường chứng khoán.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi sau:

(1) Xác định các thông tin nào trên báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết?

Mức độ ảnh hưởng của thông tin trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM là rất lớn Các nhà đầu tư thường dựa vào các chỉ số tài chính để đưa ra quyết định đầu tư, do đó, sự minh bạch và chính xác của báo cáo tài chính có thể tác động trực tiếp đến niềm tin và hành vi của nhà đầu tư Khi báo cáo tài chính thể hiện kết quả kinh doanh tích cực, giá cổ phiếu có xu hướng tăng, ngược lại, thông tin tiêu cực có thể dẫn đến sự sụt giảm giá cổ phiếu.

Để nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong mối quan hệ với giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Trước hết, việc cải thiện tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính là rất cần thiết Thứ hai, các công ty nên áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế để đảm bảo sự đồng nhất và dễ dàng so sánh Cuối cùng, việc đào tạo nhân viên kế toán và nâng cao kỹ năng phân tích dữ liệu cũng góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho nhà đầu tư.

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn này nghiên cứu tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán TP.HCM, thông qua một số chỉ số tài chính quan trọng như lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần (BVS), cổ tức chi trả trên mỗi cổ phần (DPS), dòng tiền từ hoạt động trên mỗi cổ phần (CFOPS), tỷ số giá trên lợi nhuận (P/E) và khả năng thanh toán hiện hành (CR).

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu chủ yếu thực hiện phương pháp định lượng

Phương pháp định lượng được thực hiện bằng cách thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn HSX và giá cổ phiếu trên thị trường vào thời điểm t Sau khi thu thập, số liệu được sắp xếp theo cấu trúc bảng cân đối theo chuỗi thời gian và xử lý bằng chương trình Stata để chạy phân tích tương quan và hồi quy Mục tiêu là kiểm chứng mối quan hệ giữa giá cổ phiếu (biến phụ thuộc) và các biến kế toán (biến độc lập) trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, đặc biệt là tại Tp.HCM.

Dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu này được thu thập từ Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, Công ty Chứng khoán FPT, Công ty Chứng khoán VNDIRECT, và cophieu68.vn.

Đóng góp của đề tài

Luận văn này mang lại những đóng góp quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn Về khoa học, nó tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu, đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các công ty niêm yết trên sàn GDCK TP.HCM Về thực tiễn, luận văn đưa ra nghiên cứu khoa học đầy đủ và các đề xuất hữu ích cho nhà đầu tư, nhà quản lý và những người quan tâm, giúp họ nhận thức rõ mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn Kết quả nghiên cứu có tính khái quát cao, cho phép các nhà phân tích tài chính, nhà đầu tư và quản trị công ty áp dụng mô hình và kết quả này để dự báo giá cổ phiếu trên sàn GDCK TP.HCM cũng như toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết thúc, luận văn bao gồm 5 chương, kết cấu như sau:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và các kiến nghị đề xuất

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Các nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Ball và Brown (1968) trong bài viết “Nghiên cứu thực nghiệm định giá cổ phiếu thông qua lợi nhuận kế toán” đã mở ra hướng đi mới trong việc phân tích mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu Bằng cách sử dụng mẫu dữ liệu từ Standard and Poor’s Compustat trong giai đoạn 1946 – 1966, nghiên cứu đã xem xét hai biến độc lập là lợi nhuận sau thuế và EPS, với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu Qua việc áp dụng mô hình hồi quy OLS, kết quả cho thấy thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá cổ phiếu, dẫn đến nhiều nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo về mối quan hệ này.

[2] MSA Mondal, MS Imran 2010: “Các yếu tố quyết định giá cổ phiếu: trường hợp sàn giao dịch chứng khoán Dhaka”; - International Journal of Finance 2010

Bài viết này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Dhaka (DSE) Mục tiêu là phân tích các yếu tố quyết định giá cổ phiếu của một số công ty niêm yết Nghiên cứu kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 55 nhà đầu tư thông qua bảng câu hỏi, còn dữ liệu thứ cấp lấy từ DSE và các báo cáo hàng năm của doanh nghiệp mẫu.

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá thị trường cổ phiếu phổ thông, bao gồm tính thanh khoản, đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô công ty và tỷ lệ cổ tức Kết quả cho thấy rằng các yếu tố định tính như uy tín công ty, tâm lý thị trường, công bố thông tin, truyền thông, quảng cáo, thay đổi chính sách chính phủ, tình hình quốc tế và chính trị bất ổn, cùng với các yếu tố định lượng như cổ tức, tỷ lệ giá trên lợi nhuận, EPS, lợi nhuận sau thuế, ROI, lợi nhuận giữ lại, chia tách cổ phiếu, lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái, đều có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu Nghiên cứu chỉ ra rằng 65% sự thay đổi trong giá cổ phiếu có thể được giải thích bởi dòng tiền, đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, vốn hóa thị trường và cổ tức, cho thấy thông tin trên báo cáo tài chính có vai trò quan trọng trong việc định hình giá cổ phiếu.

[3] Dr Sanjeet Sharma 2011: “Các yếu tố quyết định giá cổ phiếu ở Ấn Độ”; Journal of Arts, Science & Commerce ■ E-ISSN 2229-4686 ■ ISSN 2231-4172

Nghiên cứu này khảo sát mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các biến giải thích như giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ giá trên lợi nhuận, tỷ suất cổ tức, tỷ lệ trả cổ tức, quy mô công ty và giá trị ròng của 115 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Ấn Độ trong giai đoạn 1993-1994 đến 2008-2009 Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu có ảnh hưởng đáng kể đến giá thị trường cổ phiếu Đặc biệt, cổ tức trên mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu được xác định là yếu tố quyết định mạnh mẽ giá thị trường, trong khi các biến khác như tỷ lệ giá trên lợi nhuận, tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức chỉ có ảnh hưởng trong một số năm, còn quy mô công ty và giá trị ròng không có ảnh hưởng đáng kể.

Dhiaa Shamki and Azhar Abdul Rahman conducted an empirical study in 2012, published in the International Journal of Business and Management, exploring the relationship between profit relevance and book value in Jordan Their research highlights the significance of understanding how these financial metrics impact business valuation and decision-making processes.

Bài viết này phân tích giá trị của lợi nhuận và giá trị sổ sách của cổ phần riêng lẻ, cũng như sự kết hợp giữa chúng, thông qua mô hình Ohlson (1995) Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và lợi nhuận cổ phần của các công ty công nghiệp tại Jordan, với 1128 quan sát/năm trong giai đoạn từ 1992 đến 2002 Thông tin kế toán được xem xét trong bối cảnh thị trường mới nổi ở khu vực Trung Đông.

Mô hình hồi quy đã được phân tích, kèm theo thống kê mô tả nhằm đảm bảo tính chính xác của phân bố mẫu Nghiên cứu đã phát hiện hai phần quan trọng: phần đầu tiên liên quan đến mô hình giá cổ phiếu và giá trị liên quan của nó.

Nghiên cứu cho thấy rằng lợi nhuận và giá trị sổ sách đều tăng, nhưng khi kết hợp lại, giá trị liên quan của chúng không đáng kể Trong khi đó, giá trị liên quan của lợi nhuận, dù đứng độc lập hay kết hợp, đều có xu hướng tăng, trong khi giá trị sổ sách lại giảm Điều này chỉ ra rằng thông tin từ báo cáo tài chính (BCTC) có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, nhưng lợi nhuận đóng vai trò quan trọng hơn trong việc giải thích biến động giá cổ phiếu so với giá trị sổ sách Hơn nữa, lợi nhuận và giá trị sổ sách là những biến độc lập có giá trị liên quan hơn trong mô hình giá cổ phiếu, với lợi nhuận giải thích tốt hơn giá trị thị trường của các công ty công nghiệp tại Jordan.

Nghiên cứu này gặp một số hạn chế, bao gồm việc dữ liệu chỉ được thu thập từ các công ty có thông tin sẵn có cho các biến đã chọn trong giai đoạn 1992-2002 Hơn nữa, nghiên cứu không thể so sánh kết quả với các nghiên cứu trước đây về ASE Các nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng kích thước mẫu, thời gian và các ngành để có cái nhìn toàn diện hơn Bên cạnh đó, có thể mở rộng kiểm tra giá trị phù hợp của thông tin kế toán liên quan đến cả hai mô hình định giá trong ASE hoặc giữa các nước phát triển và đang phát triển.

In their 2012 study published in "Problems and Perspectives in Management," Renato Camodeca, Alex Almici, and Alessandro Renzi Brivio explore the relevance of accounting information in the stock exchanges of Italy and the UK The research highlights the critical role that accurate accounting data plays in investment decision-making and market efficiency, emphasizing its significance for investors and financial analysts in both countries.

Nghiên cứu này nhằm xác minh giá trị liên quan của thông tin kế toán tham chiếu đến hai thị trường chứng khoán khác nhau: Anh và Ý

Nghiên cứu dựa trên công trình của Edward Bell và phương pháp của Ohlson đã tiến hành các mô hình hồi quy với các biến độc lập là lợi nhuận sau thuế, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (OCF), trong khi biến phụ thuộc là giá cổ phiếu Mẫu nghiên cứu gồm 100 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Milan và London trong giai đoạn 2011-2013 đã cho ra hai phát hiện chính: đầu tiên, thông tin kế toán có giá trị liên quan lớn hơn tại Ý so với Anh; thứ hai, tại Ý, lợi nhuận là chỉ số kế toán quan trọng nhất, trong khi ở Anh, dòng tiền thuần lại được chú trọng hơn.

In their 2013 study published in the Journal of Business & Management, Junjie Wang, Gang Fu, and Chao Luo examined the relationship between accounting information and stock price reactions among 60 listed companies on the Shanghai Stock Exchange Their research highlights the significant impact that accounting data has on investor behavior and stock valuation, providing valuable insights for both academics and practitioners in the field of finance.

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu, sử dụng các chỉ số như lợi nhuận trên mỗi cổ phần, vòng quay các khoản phải thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập từ hoạt động chính, tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho và tỷ lệ giá trên lợi nhuận (P/E) Tác giả đã thực hiện phân tích tương quan và hồi quy trên 60 công ty niêm yết tại sàn chứng khoán Thượng Hải năm 2011 Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu, với mức độ quan trọng khác nhau, trong đó lợi nhuận trên mỗi cổ phần và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thể hiện sự tương quan có ý nghĩa nhất.

Nghiên cứu của Uddin, Rahman và Hossain (2013) phân tích các yếu tố quyết định giá cổ phiếu tại các công ty tài chính ở Bangladesh, tập trung vào dữ liệu từ sàn giao dịch chứng khoán Dhaka Kết quả cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và giá cổ phiếu, cung cấp cái nhìn sâu sắc về thị trường tài chính địa phương Nghiên cứu này đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về động lực giá cổ phiếu trong bối cảnh kinh tế đang phát triển của Bangladesh.

Bài viết nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các công ty tài chính tại Bangladesh, dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính của 67 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Dhaka trong giai đoạn 2005-2011 Nghiên cứu áp dụng các công cụ thống kê mô tả cùng với mô hình hồi quy đơn biến và đa biến để phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy thông tin từ báo cáo tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu, đặc biệt là EPS, giá trị tài sản ròng (NAV), lợi nhuận sau thuế và tỷ số P/E, đều có mối quan hệ thuận với giá cổ phiếu của các công ty tài chính niêm yết.

Nghiên cứu trong nước

Nguyễn Việt Dũng (2009) nghiên cứu mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu, áp dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại trong bối cảnh Việt Nam Nghiên cứu này chỉ ra rằng thông tin tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động của giá cổ phiếu, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc công bố thông tin minh bạch trong thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu dựa trên mô hình Ohlson (1995) kết hợp với Aboody, Hughes & Liu (2002) nhằm kiểm chứng mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính (BCTC) và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nới lỏng giả thiết thị trường hiệu quả Dữ liệu được thu thập từ 135 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2003 – 2007 Bên cạnh phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS), nghiên cứu cũng áp dụng mô hình cho thấy giá cổ phiếu có mối liên hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thuần trên cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách trên cổ phiếu (BPS) với mức ý nghĩa thống kê cao (1%) Hai loại thông tin này, cùng với các yếu tố cố định, giải thích được 48% biến động giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) chỉ ra rằng thông tin kế toán và các chỉ số tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bài viết được đăng trên tạp chí công nghệ ngân hàng số 62, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích thông tin tài chính trong việc dự đoán biến động giá cổ phiếu.

Bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tác giả xác định mối quan hệ giữa thông tin kế toán và các chỉ số tài chính đối với giá cổ phiếu Các yếu tố được kiểm định trong mô hình bao gồm giá trị sổ sách, lợi nhuận trên cổ phiếu thường (EPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số đòn bẩy tài chính Phân tích hồi quy được thực hiện dựa trên dữ liệu của 430 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán.

Kết quả kiểm định năm 2009 tại Hà Nội và TP.HCM cho thấy chỉ có hai biến EPS và ROE có mối quan hệ tích cực và ý nghĩa với giá cổ phiếu, trong khi hệ số đòn bẩy không ảnh hưởng đáng kể Giá trị sổ sách trên vốn chủ sở hữu chỉ có ý nghĩa khi xem xét ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp Tuy nhiên, mức độ giải thích của các biến này đối với biến động giá chứng khoán còn thấp, do đó, cần nghiên cứu thêm các nhân tố khác có thể tác động đến giá cổ phiếu để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Nghiên cứu của Trần Ngọc Lina (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam Bài luận văn thạc sĩ này được thực hiện tại trường đại học kinh tế, sử dụng mô hình Ohlson để khảo sát thực nghiệm.

Luận văn áp dụng mô hình Ohlson 1995 để phân tích mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu từ các công ty niêm yết trên HSX trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay.

Năm 2012, nghiên cứu được thực hiện với 458 quan sát, sử dụng hai biến độc lập là lợi nhuận và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, cùng với một biến phụ thuộc là giá cổ phiếu Luận văn áp dụng ba mô hình hồi quy: OLS, FEM và REM để kiểm tra mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán Kết quả cho thấy giá cổ phiếu có mối liên hệ tích cực với thông tin trên báo cáo tài chính, cụ thể là lợi nhuận và giá trị sổ sách, trong đó mô hình FEM cho kết quả cao nhất Hai loại thông tin này, kết hợp với các yếu tố cố định, giải thích được 39,7% biến động giá cổ phiếu.

Đỗ Hạnh Nguyên (2014) đã thực hiện một nghiên cứu về tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, cụ thể là tại sàn HSX Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM năm 2014, nhằm phân tích mối liên hệ giữa thông tin tài chính và biến động giá cổ phiếu.

Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của 279 công ty niêm yết tại sàn GDCK TP.HCM từ năm 2008 đến 2013, sử dụng mô hình Ohlson 1995 đã điều chỉnh Dữ liệu được cấu trúc theo bảng với bốn biến độc lập: lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và đòn bẩy tài chính, trong khi biến phụ thuộc là giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ và sau 3, 6, 9, 12 tháng Luận văn áp dụng ba mô hình hồi quy: OLS, FEM và REM để kiểm định mối quan hệ này Kết quả cho thấy giá cổ phiếu có mối liên hệ tích cực với thông tin kế toán, với cả bốn biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ biến đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa.

Nguyễn Thị Khánh Phương (2015) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận án tiến sĩ này được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cung cấp cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của thông tin tài chính đến biến động giá cổ phiếu trong bối cảnh thị trường Việt Nam.

Nghiên cứu thực nghiệm của tác giả đã xác định mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu thông qua mẫu 326 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2014 Nghiên cứu xem xét sáu biến độc lập: giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVS), lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), đòn bẩy tài chính (FL) và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO), với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu (MPS) Luận án đã kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy đơn và đa tuyến tính, cùng với mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM) Kết quả cho thấy BVS, EPS và ROE có ảnh hưởng đáng kể đến giá thị trường của cổ phiếu, trong khi đối với các công ty phi tài chính trên SGDCK Hà Nội, CFO cũng tác động đến giá cổ phiếu.

Nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra rằng thông tin kế toán ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết, nhưng các công trình nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào những thông tin như giá trị sổ sách, lợi nhuận, cổ tức, dòng tiền hoạt động, đòn bẩy tài chính và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ Tuy nhiên, vẫn cần mở rộng ra các thông tin khác như lợi nhuận sau thuế, ROA, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ giá trên lợi nhuận, tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh và vốn sử dụng trên mỗi cổ phần (CEPS) để có cái nhìn toàn diện hơn về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu.

Khe hổng nghiên cứu

Qua việc tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước về đề tài của luận văn, tác giả đã kế thừa một số đặc điểm quan trọng, giúp làm rõ hơn các khía cạnh cần thiết cho nghiên cứu hiện tại.

 Bằng chứng về ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

 Các thông tin nào trên BCTC có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, đồng thời kế thừa dấu kỳ vọng của các biến trong mô hình

 Bên cạnh đó, luận văn cũng kế thừa kỹ thuật phân tích mô hình OLS, REM, FEM từ các nghiên cứu trước

Tuy nhiên, tác giả cũng nhận thấy 1 số khoảng trống mà các nghiên cứu trước đây còn hạn chế, như sau:

Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu chủ yếu được thực hiện tại các nước phát triển như Mỹ, Ý và Anh, trong khi ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam, số lượng nghiên cứu còn hạn chế Do đó, cần tiến hành thêm các nghiên cứu để kiểm định thực nghiệm mối quan hệ này trên thị trường Việt Nam.

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại Việt Nam, nhưng số lượng bài nghiên cứu được công bố trên các tạp chí vẫn còn hạn chế Những nghiên cứu này chưa đi sâu vào việc kiểm định trên nhiều mô hình định giá khác nhau, trong khi có rất nhiều thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) có thể tác động đến giá cổ phiếu Do đó, cần thiết phải phát triển các mô hình và cỡ mẫu nghiên cứu rộng hơn để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này.

Các nghiên cứu trước đây thường gặp hạn chế về phạm vi thời gian, trong khi giá cổ phiếu và thông tin kế toán liên tục biến động Vì vậy, cần thực hiện các nghiên cứu gần đây để cung cấp thông tin cập nhật về mối quan hệ giữa chúng.

Từ đó, tác giả bổ sung thêm những điểm mới trong nghiên cứu như:

Luận văn áp dụng mô hình Ohlson điều chỉnh, bổ sung bốn biến mới gồm: Cổ tức chi trả trên mỗi cổ phần (DVS), Dòng tiền từ hoạt động trên mỗi cổ phần (CFOPS), Tỷ số giá trên lợi nhuận (P/E) và Tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR) nhằm nâng cao giá trị của mô hình Đặc biệt, nghiên cứu đã giới thiệu hai biến mới, Tỷ số giá trên lợi nhuận (P/E) và Tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), chưa từng được khảo sát trong các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam.

 Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) với dữ liệu trong thời gian gần nhất 2010 - 2015

Chương 1 trình bày khái quát các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu Các bài báo và công trình nghiên cứu đều đáng tin cậy về mặt khoa học và đều được đăng tải trên các tạp chí uy tín kể cả trong và ngoài nước Từ đó, giúp tác giả nhận thấy được khoảng trống của các nghiên cứu và làm nền tảng để thực hiện các bước tiếp theo của luận văn Kết quả nghiên cứu của các công trình trên cho thấy thông tin trên BCTC có ảnh hưởng nhất định đến giá cổ phiếu, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về phương pháp nghiên cứu, mô hình định giá…Do đó cần tiến hành nhiều nghiên cứu hơn nữa về vấn đề này tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) đến giá cổ phiếu chủ yếu đã được thực hiện ở các quốc gia phát triển, trong khi tại Việt Nam, vấn đề này vẫn chưa được quan tâm đúng mức với rất ít nghiên cứu thực nghiệm được công bố Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, nhưng vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu Điều này tạo động lực cho tác giả thực hiện đề tài đánh giá ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu, nhằm bổ sung bằng chứng thực nghiệm và đề xuất các kiến nghị nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC, liên quan đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan lý thuyết về thông tin trên BCTC

2.1.1 Khái niệm thông tin trên BCTC

Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) được xử lý và cung cấp bởi hệ thống kế toán, mang những đặc điểm quan trọng như: là thông tin kế toán tài chính, phản ánh thực tế đã xảy ra, có độ tin cậy cao nhờ vào chứng từ hợp lý và hợp lệ, đồng thời có giá trị pháp lý Quá trình lập và lưu hành báo cáo kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và truyền đạt thông tin đến các nhà ra quyết định.

Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) được coi là có giá trị khi nó ảnh hưởng đến kỳ vọng của nhà đầu tư về dòng tiền tương lai của công ty, từ đó làm thay đổi giá cổ phiếu (Scott, 2003) Mặc dù nhà đầu tư thường sử dụng thông tin phi tài chính để đưa ra quyết định, nhưng nhiều nhà đầu tư truyền thống vẫn chú trọng hơn vào thông tin tài chính Bài viết này phân tích mối tương quan giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu.

2.1.2 Mục đích và chức năng của BCTC

Theo chuẩn mực số 21, báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu phản ánh cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Mục đích chính của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập, chi phí, lãi (lỗ) và các luồng tiền, phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế của người sử dụng.

Thông tin trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng khả năng dự đoán các luồng tiền trong tương lai, bao gồm thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền cùng các khoản tương đương tiền.

Theo chuẩn mực số 21 – trình bày BCTC Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC:

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :

[1] Bảng cân đối kế toán;

[2] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

[3] Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

[4] Bản thuyết minh báo cáo tài chính

2.1.3.1 Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán, hay còn gọi là báo cáo tình hình tài chính, phản ánh trạng thái tài sản, nợ và vốn cổ đông của công ty tại một thời điểm xác định, thường là cuối tháng Nó thể hiện sự cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán, ta có thể đánh giá tổng quan giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cấu trúc nguồn vốn hình thành các tài sản đó, từ đó đưa ra nhận xét về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của công ty tại một thời điểm nhất định, trong khi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại cho thấy mức độ lợi nhuận trong một khoảng thời gian cụ thể.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, đồng thời chi tiết hóa các hoạt động kinh doanh chủ yếu Đây là công cụ quan trọng để trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp người sử dụng báo cáo tài chính, đặc biệt là các nhà đầu tư và chủ nợ, dự đoán dòng tiền trong tương lai Nó cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong quá khứ, cung cấp cơ sở để dự đoán kết quả thực hiện trong tương lai, và hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ rủi ro cũng như tính không chắc chắn của các dòng tiền dự kiến.

2.1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong Báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá sự thay đổi trong tài sản thuần, cấu trúc tài chính và khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền Nó giúp người sử dụng hiểu rõ khả năng thanh toán và khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động của doanh nghiệp Nhờ vào việc loại trừ ảnh hưởng của các phương pháp kế toán khác nhau, báo cáo này tăng cường khả năng đánh giá khách quan tình hình kinh doanh và so sánh giữa các doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về nguồn thu và chi tiêu của doanh nghiệp, giúp người sử dụng đánh giá khả năng thanh toán nợ và khả năng chi trả cổ tức trong tương lai.

2.1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là phần quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của một đơn vị, cung cấp thông tin chi tiết và làm rõ các dữ liệu tóm tắt Điều này giúp nhà đầu tư có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình hoạt động thực tế của công ty trong thời gian báo cáo.

Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) được lập nhằm cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Nội dung này giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng và chính xác hơn về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, bổ sung cho các bảng báo cáo khác mà không thể trình bày đầy đủ.

2.1.4 Vai trò của thông tin trên BCTC đối với nhà đầu tư: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp Cổ phần, cổ đông là những người đầu tư vốn và phải đối mặt với rủi ro, bao gồm nguy cơ giảm giá cổ phiếu và khả năng phá sản Do đó, họ luôn cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận để tối đa hóa giá trị sở hữu Mối quan tâm hàng đầu của cổ đông là khả năng tăng trưởng và tối ưu hóa lợi nhuận Họ chú trọng đến lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ, và thông qua việc phân tích thông tin hoạt động và kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư có thể đánh giá khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định.

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các quyết định đầu tư Khi được sử dụng đúng cách, nó giúp nhà đầu tư đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.

Tổng quan lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu

Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH-11, cổ phiếu được định nghĩa là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu là chứng nhận cho số tiền mà nhà đầu tư đã góp vào công ty phát hành, giúp họ trở thành cổ đông và đồng sở hữu của công ty đó.

 Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn

 Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

 Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý

Giá trên thị trường thứ cấp thường biến động mạnh, chủ yếu do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, trong đó kết quả kinh doanh của công ty đóng vai trò quan trọng.

Cổ phiếu có thể được phân loại thành cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi dựa trên quyền lợi mà chúng mang lại cho người nắm giữ, đây là phương pháp phân loại phổ biến nhất.

Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các công ty cổ phần, cho phép cổ đông tự do chuyển nhượng Những người sở hữu cổ phiếu này có quyền biểu quyết đầy đủ tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức dựa trên kết quả kinh doanh cũng như giá trị cổ phiếu mà họ nắm giữ.

Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, mang lại cho cổ đông ưu đãi quyền lợi vượt trội so với cổ đông phổ thông Những người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi, và họ hưởng các quyền lợi ưu tiên đặc biệt trong công ty.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chỉ tập trung vào cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường)

Các hình thức giá trị của cổ phiếu thường

Mệnh giá cổ phiếu thường là giá trị được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công ty, nhưng không có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư sau khi đã đầu tư, vì nó không liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu Mệnh giá chỉ quan trọng khi công ty phát hành cổ phiếu lần đầu để huy động vốn, thể hiện số tiền tối thiểu mà công ty phải nhận được cho mỗi cổ phiếu phát hành.

Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường được xác định dựa trên số liệu kế toán của công ty, phản ánh giá trị thực tế của cổ phiếu trong bối cảnh tài chính.

Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường được xác định bằng cách chia vốn chủ sở hữu hoặc tổng giá trị tài sản thuần của công ty cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành Nếu công ty phát hành cả cổ phiếu ưu đãi, cần trừ phần giá trị thuộc cổ phiếu ưu đãi từ tổng giá trị tài sản thuần trước khi chia cho số cổ phiếu thường đang lưu hành.

Giá trị thị trường của cổ phiếu thường được xác định bởi giao dịch cuối cùng đã ghi nhận, còn được gọi là giá thị trường Nó không do công ty hay bất kỳ cá nhân nào quyết định, mà được hình thành từ sự đồng thuận giữa người bán và người mua, cụ thể là giá mà người bán sẵn sàng chào bán và giá cao nhất mà người mua sẵn sàng chi trả.

Giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường Giá trị cổ phiếu của một công ty chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, dẫn đến sự biến động thường xuyên.

Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu

2.3.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra và truyền đạt sự giàu có của công ty, với quyết định của nhà đầu tư phụ thuộc vào thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Một trong những mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin liên quan cho các nhà đầu tư để đánh giá giá trị công ty Báo cáo tài chính từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là nguồn thông tin quan trọng cho nhà đầu tư và các bên liên quan trong việc đánh giá rủi ro và giá trị công ty Tuy nhiên, gần đây có lo ngại rằng báo cáo tài chính đã mất giá trị liên quan do những thay đổi trong nền kinh tế, dẫn đến cuộc tranh luận và nghiên cứu về tầm quan trọng của thông tin kế toán Giá trị của thông tin kế toán được đánh giá qua mối quan hệ giữa giá trị thị trường của vốn cổ phần và dữ liệu kế toán như giá trị sổ sách và thu nhập trên mỗi cổ phần Nếu không có mối liên hệ giữa số liệu kế toán và giá trị công ty, thông tin kế toán sẽ không còn được coi là giá trị có liên quan, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán.

Số liệu kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc định giá công ty, mang lại lợi ích thiết thực cho các nhà phân tích, nhà đầu tư và nhà nghiên cứu Nhiều nhà đầu tư dựa vào thông tin kế toán để đưa ra quyết định hợp lý Tuy nhiên, việc sử dụng thông tin kế toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả người sử dụng thông tin và chất lượng cũng như số lượng của các dữ liệu kế toán.

2.3.2 Các mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu:

Mô hình Ohlson được phát triển dựa trên mô hình thu nhập thặng dư, trong đó mối quan hệ giữa cổ tức, lợi nhuận và giá trị sổ sách cho thấy sự thay đổi của giá trị sổ sách khác với thu nhập trên mỗi cổ phiếu trừ đi cổ tức Chi tiết về mối quan hệ này sẽ được trình bày trong phần 2.3.2.2 Mô hình thu nhập thặng dư thực chất là một phiên bản chuyển đổi từ mô hình chiết khấu cổ tức Để hiểu rõ hơn về mô hình Ohlson, tác giả sẽ lần lượt giới thiệu các mô hình chiết khấu cổ tức và thu nhập thặng dư.

2.3.2.1 Mô hình chiết khấu cổ tức

Khi định giá cổ phiếu bằng mô hình chiết khấu cổ tức, giá cổ phiếu được xác định dựa trên dòng cổ tức mà chủ sở hữu nhận được trong suốt thời gian nắm giữ, được chiết khấu theo chi phí vốn, cộng với giá trị khi bán cổ phiếu Giá bán của cổ phần phụ thuộc vào chiết khấu cổ tức mà các chủ sở hữu mới kỳ vọng nhận được trong thời gian nắm giữ tiếp theo Nếu công ty được dự đoán sẽ tồn tại vô thời hạn, mức giá hiện tại của cổ phiếu P0 có thể được tính bằng cách chiết khấu dòng cổ tức tương lai theo công thức cụ thể.

Trong đó: E0 là giá trị kỳ vọng của cổ tức dt là tiền thanh toán cổ tức rt là chi phí cơ hội của dòng tiền

Mô hình chiết khấu cổ tức là một công thức phổ biến trong tài chính doanh nghiệp, nhưng gặp khó khăn trong việc ước tính dòng cổ tức và tỷ lệ chiết khấu cho kỳ vô thời hạn Để khắc phục, mô hình này đã được đơn giản hóa với giả định tốc độ tăng trưởng cổ tức cố định và chi phí cơ hội không đổi, được gọi là mô hình chiết khấu cổ tức tăng trưởng cố định hay mô hình Gordon Giả định quan trọng của mô hình Gordon là tốc độ tăng trưởng g không đổi và thấp hơn tỷ suất chiết khấu r.

Trong đó: P0 = giá cổ phiếu d0 = cổ tức được trả r = lãi suất phi rủi ro ( chi phí cơ hội của vốn ) g = tốc độ tăng trưởng đều của cổ tức g < r

Tốc độ tăng trưởng cổ tức không thể duy trì như một hằng số, tương tự như lãi suất phi rủi ro Để giải quyết vấn đề này, Damodaran (1996) đã đề xuất các công thức thay thế cho mô hình tăng trưởng cố định, chia tuổi thọ của công ty thành nhiều giai đoạn với các tốc độ tăng trưởng khác nhau Tuy nhiên, việc ước tính dòng cổ tức vẫn gặp khó khăn, vì những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng cao thường không trả cổ tức cho cổ đông, mà giữ lại lợi nhuận để đầu tư vào các cơ hội phát triển.

Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM) là một công cụ phân tích đầu tư đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng, mang lại độ chính xác cao Mặc dù vậy, phương pháp này cũng tồn tại một số hạn chế, đặc biệt là đối với các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng, không chia cổ tức hoặc chỉ chia cổ tức với tỷ lệ thấp so với lợi nhuận.

Mô hình này xác định giá trị của các công ty sở hữu nhiều tài sản không hoạt động, tức là những tài sản không góp phần vào việc tạo ra cổ tức.

2.3.2.2 Mô hình thu nhập thặng dư

Mô hình chiết khấu cổ tức có thể được điều chỉnh để phản ánh giá trị kinh tế của vốn chủ sở hữu dựa trên giá trị sổ sách kế toán và thu nhập bất thường, thay vì chỉ dựa vào cổ tức Trong trường hợp này, thu nhập bất thường được xác định bằng cách lấy thu nhập bình thường trừ đi chi phí vốn chủ sở hữu, được thể hiện qua công thức: thu nhập bất thường = thu nhập bình thường - chi phí vốn chủ sở hữu.

Trong đó: xt a biểu thị thu nhập bất thường tại thời điểm t

Xt biểu thị lợi nhuận kế toán tại thời điểm t r biểu thị tỷ lệ rủi ro và yt-1 biểu thị giá trị sổ sách cổ phiếu tại thời điểm t -1

Một điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tương đương giữa cổ tức và các chỉ số kế toán trong mô hình là mối quan hệ giữa cổ tức, lợi nhuận và giá trị sổ sách, được gọi là mối quan hệ sạch (clean surplus relation) Mối quan hệ này đảm bảo rằng bất kỳ sự thay đổi nào trong giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu đều được báo cáo dưới dạng thu nhập kế toán hoặc cổ tức.

Cổ tức có thể được xác định thông qua việc phân tích thu nhập bất thường và mối quan hệ giữa cổ tức, lợi nhuận và giá trị sổ sách (CSR).

Thay thế các phương trình vào mô hình chiết khấu cổ tức, với giả định thị trường hiệu quả và tỷ suất chiết khấu không đổi theo thời gian, cho phép tính giá hiện tại của một cổ phiếu.

Với giả định thêm rằng E0 [ yt] / ( 1 + r ) t → 0 khi t → ∞ , giá hiện hành của cổ phiếu có thể được tiếp tục đơn giản hóa thành:

Mô hình thu nhập thặng dư (RIM) xác định giá trị nội tại của cổ phiếu dựa trên hai yếu tố chính: giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu tại thời điểm bắt đầu và giá trị hiện tại của dòng thu nhập thặng dư trong tương lai.

Mô hình này giải quyết những hạn chế của mô hình chiết khấu cổ tức bằng cách sử dụng số liệu kế toán công khai, không yêu cầu thanh toán cổ tức và không bị ảnh hưởng bởi dòng tiền âm hay các yếu tố không thể đoán trước trong ngắn hạn Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này gặp khó khăn do cần phải ước tính trong một khoảng thời gian không xác định.

Mô hình thu nhập thặng dư tạo ra một mối liên kết lý thuyết giữa giá cổ phiếu và hai biến kế toán, đó là chủ sở hữu và giá trị hiện tại ròng của thu nhập bất thường Tuy nhiên, mô hình này cũng gặp phải những điểm yếu giống như mô hình chiết khấu cổ tức, đặc biệt là khi không xác định được thời gian Việc đơn giản hóa mô hình với giả định về tốc độ tăng trưởng cố định cho thu nhập bất thường là rất khó xảy ra, vì thực tế cho thấy thu nhập bất thường (lợi nhuận thặng dư) chỉ là tạm thời và sẽ dần dần trở về mức bình thường.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

68

Ngày đăng: 18/12/2021, 09:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nguyễn Thị Khánh Phương 2015: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”;Luận án tiến sĩ trường trường ĐH kinh tế quốc dân năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
10. Nguyễn Thị Thục Đoan (2011): “Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”; tạp chí công nghệ ngân hàng số 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thục Đoan
Năm: 2011
12. Trần Ngọc Lina 2013: “Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên BCTC của các công ty Việt Nam – Khảo sát thực nghiệm trên mô hình Ohlson”; Luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên BCTC của các công ty Việt Nam – Khảo sát thực nghiệm trên mô hình Ohlson
1. Abarbanell, Jeffery S. &amp; Bushee, Brian J.. (1998, January): “Abnormal returns to a fundamental analysis strategy”; The Accounting Review, 73(1), 19-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Abnormal returns to a fundamental analysis strategy
Tác giả: Abarbanell, Jeffery S. &amp; Bushee, Brian J
Năm: 1998
2. Adaramola Anthony Olugbenga, Oyerinde Adewale Atanda 2014: “The Relationship between Financial Accounting Information and Market Values of Quoted Firms in Nigeria”; Global Journal of Contemporary Research in Accounting, Auditing and Business Ethics (GJCRA), An Online International Research Journal (ISSN: 2311-3162), 2014 Vol: 1 Issue 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Relationship between Financial Accounting Information and Market Values of Quoted Firms in Nigeria”; Global Journal of Contemporary Research in Accounting, Auditing and Business Ethics (GJCRA), "An Online International Research Journal
4. Ball và Brown (1968): “An Empirical Evaluation of Accounting Income Numbers” Journal of Accounting Research, Volume 6, Issue 2 (Autumn, 1968), 159-178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Empirical Evaluation of Accounting Income Numbers” "Journal of Accounting Research
Tác giả: Ball và Brown
Năm: 1968
7. Dhiaa Shamki, Azhar Abdul Rahman 2012: “Value Relevance of Earnings and Book Value: Evidence from Jordan”; International Journal of Business and Management Vol. 7, No. 3; February 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Value Relevance of Earnings and Book Value: Evidence from Jordan
8. Faris Nasif AL- Shubiri 2010: “Analysis the Determinants of Market Stock Price Movements: An Empirical Study of Jordanian Commercial Banks”; International Journal of Business and Management, Vol. 5, No. 10; October 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis the Determinants of Market Stock Price Movements: An Empirical Study of Jordanian Commercial Banks
10. Ghayoumi, A., Nayeri, M.D., Ansari, M. &amp;Raeesi, T. (2011). Value- Relevanceof Accounting Information:Evidence from Iranian Emerging Stock Exchange. World Academy of Science, Engineering andTechnology, 78, 124 – 129 11. Grange r, C. and P. Newbold (1974). Spurious Regressions in Econometrics.Journal of Econometrics, 111-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Econometrics
Tác giả: Ghayoumi, A., Nayeri, M.D., Ansari, M. &amp;Raeesi, T. (2011). Value- Relevanceof Accounting Information:Evidence from Iranian Emerging Stock Exchange. World Academy of Science, Engineering andTechnology, 78, 124 – 129 11. Grange r, C. and P. Newbold
Năm: 1974
15. MSA Mondal, MS Imran 2010: “Determinants of Stock Price: A Case Study On Dhaka Stock Exchange”; - International Journal of Finance 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Stock Price: A Case Study On Dhaka Stock Exchange
16. Muhammad Asif, Kashif Arif, Waqar Akbar 2016: “Impact of Accounting Information on Share Price: Empirical Evidence from Pakistan Stock Exchange”;International Finance and Banking, ISSN 2374-2089 2016, Vol. 3, No. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of Accounting Information on Share Price: Empirical Evidence from Pakistan Stock Exchange
17. Ohlson 1995: “Earnings, book values, and dividends in equity valuation”; Contemporary Accounting Research; Spring 1995; 11, 2; ABI/INFORM Global pg.661 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Earnings, book values, and dividends in equity valuation
19. Palepu, Healy, Bernard (2004): “Business analysis &amp; valuation: using financial statements, text and cases” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business analysis & valuation: using financial statements, text and cases
Tác giả: Palepu, Healy, Bernard
Năm: 2004
20. Renato Camodeca, Alex Almici, Alessandro Renzi Brivio 2012: “The value relevance of accounting information in the Italian and UK stock markets”; Problems and Perspectives in Management, Volume 12, Issue 4, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The value relevance of accounting information in the Italian and UK stock markets
21. Sanjeet Sharma 2011: “Determinants of equity share prices in India”; Journal of Arts, Science &amp; Commerce ■ E-ISSN 2229-4686 ■ ISSN 2231-4172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of equity share prices in India
22. Scott Pirie and Malcolm Smith 2005: “Relationships between stock prices and accounting information: a review of the residual income and ohlson models”;October 2005, Working Paper 0508 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Relationships between stock prices and accounting information: a review of the residual income and ohlson models
23. Srinivasan 2012: “Determinants of Equity Share Prices in India: A Panel Data Approach”; The Romanian Economic Journal, no.46 December 201224The Conceptual Framework for Financial Reporting 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Equity Share Prices in India: A Panel Data Approach”; The Romanian Economic Journal, no.46 December 2012 24The
13.www.sotaytaichinh.vn: http://sotaytaichinh.vn/dau-tu/co-phieu/doc-hieu-bao-cao-tai-chinh/ve-dep-cua-cac-chi-tai-chinh/ Link
14. Meyer, C. (2007). Shareholder ValueAccounting– the Value Relevance ofFinancial Statement Data andthe Determinants of Accounting MethodChoices. Retrieved 29th of July, 2012 fromhttp://www.research- projects.uzh.ch/p305.htm Link
18. Oyerinde, D.T. (2009). Value Relevance of Accounting Information in Emerging Stock Market: The Case of Nigeria. Proceedings of the 10 th Annual Conference,International Academy of African Business and Development(IAABD), Uganda. Retrieved August 10, 2012 fromhttp://www.slideshare.net/Zorro29/value-relevance-of-accounting-information-in-emerging-stock Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng biểu - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Bảng bi ểu (Trang 7)
Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Hình 3.1 Khung nghiên cứu của luận văn (Trang 44)
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất  Nguồn: tác giả tự xây dựng - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: tác giả tự xây dựng (Trang 47)
Bảng bên dưới trình bày đầy đủ định nghĩa các biến, phương pháp tính biến, và dấu - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Bảng b ên dưới trình bày đầy đủ định nghĩa các biến, phương pháp tính biến, và dấu (Trang 52)
Bảng 4.1: Kết quả phân tích thống kê mô tả - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Bảng 4.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả (Trang 60)
Bảng 4.2: kết quả phân tích tương quan (xem chi tiết ở phụ lục 2.2) - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Bảng 4.2 kết quả phân tích tương quan (xem chi tiết ở phụ lục 2.2) (Trang 61)
Bảng 4.3 trình bày kết quả mô hình OLS với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu Pt theo  các biến giải thích - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Bảng 4.3 trình bày kết quả mô hình OLS với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu Pt theo các biến giải thích (Trang 63)
Bảng 4.4: Kết quả phân tích mô hình REM - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Bảng 4.4 Kết quả phân tích mô hình REM (Trang 64)
Bảng 4.6: kiểm định đa cộng tuyến (xem chi tiết ở phụ lục 2.8) - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Bảng 4.6 kiểm định đa cộng tuyến (xem chi tiết ở phụ lục 2.8) (Trang 69)
Bảng 4.7 : kết quả mô hình GMM - Tài liệu luận văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Bảng 4.7 kết quả mô hình GMM (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w