1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

70 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 2,02 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (15)
    • 1.1. Đặt vấn đề (15)
    • 1.2. Tính mới của đề tài (16)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Mục tiêu tổng quát (16)
      • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.7. Kết cấu khóa luận (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (17)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết cấu trúc vốn (19)
      • 2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn (19)
      • 2.1.2. Ý nghĩa của cấu trúc vốn trong doanh nghiệp (19)
      • 2.1.3. Các thành phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (20)
    • 2.2. Các lý thuyết nghiên cứu và lý thuyết cấu trúc vốn doanh nghiệp (21)
      • 2.2.1. Lý thuyết về cơ cấu vốn theo quan điểm truyền thống (21)
      • 2.2.2. Lý thuyết về cơ cấu nguồn vốn hiện đại (Lý thuyết M&M) (23)
      • 2.2.3. Lý thuyết đánh đổi tĩnh (23)
      • 2.2.5. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) (25)
      • 2.2.6. Lý thuyết định thời điểm thị trường (The Market timing Theory) (25)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu về cấu trúc vốn của doanh nghiệp (26)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới (26)
      • 2.3.2. Nghiên cứu trong nước (28)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (31)
      • 3.1.1. Mô hình nghiên cứu (31)
      • 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu (32)
    • 3.2. Phương pháp đo lường các biến (35)
      • 3.2.1. Biến phụ thuộc (Đòn bẩy tài chính – LEVERAGE) (35)
      • 3.2.2. Biến độc lập (35)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (39)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (17)
    • 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và xem xét sự tương quan của các biến độc lập trong mô hình (43)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (43)
      • 4.1.2. Xem xét sự tương quan của các biến độc lập (50)
    • 4.2. Kết quả mô hình hồi quy (51)
      • 4.2.1. So sánh sự phù hợp giữa mô hình tác động cố định FEM và tác động ngẫu nhiên REM (51)
      • 4.2.2. So sánh sự phù hợp giữa mô hình Pooled OLS và mô hình tác động cố định FEM (52)
    • 4.3. Kiểm định các khuyết tật của mô hình tác động cố định FEM (53)
      • 4.3.1. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (53)
      • 4.3.2. Kiểm định tự tương quan (54)
      • 4.3.3. Khắc phục khuyết tật mô hình tác động cố định FEM (54)
      • 4.4.1. Kết luận mô hình tác động cố định FEM sau khi khắc phục các khuyết tật mô hình (55)
      • 4.4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn 42 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 (56)
    • 5.1. Kết luận (60)
    • 5.2. Hàm ý chính sách (60)
      • 5.2.1. Đối với quy mô doanh nghiệp (60)
      • 5.2.2. Gia tăng về qui mô doanh nghiệp (61)
      • 5.2.3. Đối với tỷ lệ thanh khoản của doanh nghiệp (61)
      • 5.2.4. Giữ tỷ lệ tăng trưởng ổn định (62)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài (62)
    • 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo (63)
  • PHỤ LỤC (0)
    • R- sq: Obs per group: within = 0.8034 min = 5 (0)
    • R- sq: Obs per group: within = 0.7684 min = 5 (0)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Đặt vấn đề

Trong bối cảnh kinh tế và môi trường thể chế tại Việt Nam, việc lựa chọn cấu trúc vốn của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng đáng kể Do đó, tối ưu hóa cấu trúc vốn trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính.

Nhiều lý thuyết hiện đại về cấu trúc vốn giúp giải thích sự khác biệt trong lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp Bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thực phẩm, nhằm tìm hiểu và tối ưu hóa nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại chủ yếu được nghiên cứu tại các nước phát triển, trong khi các nước đang phát triển chưa được quan tâm đúng mức Nghiên cứu về cấu trúc vốn thường chỉ dừng lại ở mức độ chung cho các doanh nghiệp, thiếu các phân tích chuyên sâu cho từng ngành cụ thể, đặc biệt là ngành thực phẩm Mỗi ngành có những đặc thù và cấu trúc vốn riêng, do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của từng ngành là vô cùng cần thiết.

Ngành thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, là nền tảng cho sự ổn định và phát triển bền vững Sản phẩm thực phẩm không chỉ là nguyên liệu thiết yếu mà còn là lương thực cho nhiều ngành kinh tế chủ chốt, góp phần quyết định vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, ngành thực phẩm cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển kinh tế ổn định.

2018, GDP cả năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây, trong đó sản lượng thực phẩm của Việt Nam đạt 150,19 triệu tấn trong năm

Việc lựa chọn cơ cấu tài trợ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng Bên cạnh đó, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và mức độ tác động của từng nhân tố cũng thu hút nhiều sự quan tâm Do đó, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: "Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam".

Tính mới của đề tài

Mặc dù gặp phải giới hạn về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian cho khóa luận, tác giả đã nỗ lực hoàn thiện nghiên cứu với những đóng góp mới Nghiên cứu này cập nhật số liệu mới nhất so với các đề tài tương tự trong cùng lĩnh vực, đồng thời kiểm định lại các kết quả nghiên cứu trước đây Hơn nữa, nghiên cứu cũng mở ra những hướng đi mới cho các nghiên cứu trong tương lai, mặc dù vẫn còn một số hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1 Mục tiêu tổng quát Đưa ra kết quả phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của DN ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam và đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN thực phẩm trong thời gian tới

Nghiên cứu này sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời phân tích chiều hướng và mức độ tác động của những yếu tố này Dựa trên kết quả hồi quy, nghiên cứu cũng sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Có những nhân tố nào tác động đến cấu trúc vốn của các DN thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam?

Câu hỏi 2: Từ những nhân tố phát hiện được thì chúng tác động ở mức độ và chiều hướng như thế nào đến cấu trúc vốn?

Câu hỏi 3: Những vấn đề còn tồn tại đến cấu trúc vốn của DN thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các DN thuộc ngành thực phẩm đang niêm yết trên TTCK Việt Nam

Phạm vi về không gian : Đề tài tiến hành nghiên cứu trong 34 DN ngành thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

Thời gian nghiên cứu trong bài viết này được xác định là 5 năm, từ năm 2015 đến 2019, với dữ liệu thu thập từ Báo cáo tài chính của 34 doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin được thực hiện thông qua báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó thu thập dữ liệu cho các chỉ tiêu nghiên cứu.

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin: phương pháp định lượng.

Kết cấu khóa luận

Khóa luận được kết cấu thành 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Cơ sở lý thuyết cấu trúc vốn

2.1.1 Khái niệm về cấu trúc vốn

Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường, nhằm tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp Cấu trúc vốn tối ưu được định nghĩa là sự kết hợp giữa nợ, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường, với mục tiêu tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn Khi doanh nghiệp đạt được cấu trúc vốn tối ưu, tổng giá trị doanh nghiệp sẽ đạt mức cao nhất.

Cấu trúc vốn mục tiêu được định nghĩa là sự kết hợp giữa nợ, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường mà doanh nghiệp dự kiến huy động để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình (Brigham và Houston, 2004).

Đòn bẩy tài chính đề cập đến việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, tương đồng với khái niệm cấu trúc vốn Theo Ross và cộng sự (2006), cấu trúc vốn tối ưu được coi là cấu trúc vốn mục tiêu.

Tại Việt Nam, cấu trúc vốn của các doanh nghiệp chủ yếu bao gồm vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn và nợ vay ngắn hạn Trong đó, nợ vay ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp (DN) ở Việt Nam thường sử dụng nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động của mình Cấu trúc vốn mục tiêu của DN là một yếu tố quan trọng, giúp cân bằng lợi ích và chi phí từ việc tài trợ bằng nợ vay.

2.1.2 Ý nghĩa của cấu trúc vốn trong doanh nghiệp

Tại bất kỳ doanh nghiệp nào, việc đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh là cần thiết để gia tăng lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp Huy động vốn không chỉ đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp đối phó với các rủi ro tài chính Do đó, để huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, doanh nghiệp cần giảm thiểu rủi ro tài chính và chi phí sử dụng vốn.

Doanh nghiệp cần xác định cấu trúc vốn hợp lý, trong đó đòn bẩy tài chính là công cụ quan trọng mà các nhà quản trị không thể bỏ qua Sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả có thể tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, nhưng cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với các rủi ro không thể tránh khỏi Cấu trúc vốn tối ưu là sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích mà doanh nghiệp phải cân nhắc.

Tài trợ bằng vốn vay nợ giúp doanh nghiệp tạo ra lá chắn thuế và giảm sự phân tán trong quản lý, nhưng chi phí vay nợ có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, thậm chí dẫn đến việc đóng cửa Ngược lại, tài trợ bằng vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn, nhưng có thể khiến cổ đông can thiệp vào hoạt động điều hành Sự kỳ vọng cao từ nhà đầu tư cũng tạo áp lực lên nhà quản lý Do đó, việc xây dựng một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng cho mọi doanh nghiệp, không chỉ nhằm tối đa hóa lợi ích cho các bên liên quan mà còn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2.1.3 Các thành phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp đó Các nguồn vốn tài trợ được phân thành hai loại chính: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Nợ phải trả của doanh nghiệp : Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần thanh toán trong thời gian một năm Mặc dù nợ ngắn hạn thường có chi phí vốn thấp, nhưng nó cũng tạo ra áp lực thanh toán cho doanh nghiệp và được sử dụng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.

Nguồn tài trợ ngắn hạn của DN bao gồm: tín phiếu thương mại, vay ngắn hạn ngân hàng

Nợ dài hạn là nguồn vốn mà công ty huy động qua các khoản vay có thời hạn trên một năm, bao gồm cả nợ vay ngân hàng và nợ huy động từ thị trường vốn thông qua phát hành trái phiếu Trên thị trường vốn, nợ dài hạn thể hiện cam kết của công ty sẽ hoàn trả vốn gốc vào một ngày nhất định, thường đi kèm với các thông tin quan trọng như số tiền gốc, lãi suất và phương thức trả lãi, thời hạn vay, cùng các điều khoản khác.

Nguồn vốn chủ sở hữu là số tiền mà chủ sở hữu đóng góp hoặc lợi nhuận chưa phân chia, được giữ lại để tái đầu tư Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu có các tên gọi khác nhau; trong công ty cổ phần, nó được gọi là vốn cổ phần, do cổ đông đóng góp dưới hình thức cổ phần Lợi nhuận thuộc về cổ đông cũng được giữ lại để tái đầu tư và tạo nguồn kinh phí Vốn cổ phần được chia thành vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường, hay còn gọi là vốn cổ phần phổ thông.

Các lý thuyết nghiên cứu và lý thuyết cấu trúc vốn doanh nghiệp

Theo lý thuyết về cấu trúc vốn của Durand (1952) đã nêu ba điểm chính về giá trị DN bị tác động cấu trúc vốn của DN:

Tiếp cận lợi nhuận ròng cho thấy rằng nợ vay thường có chi phí thấp hơn so với vốn chủ sở hữu Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay hơn vốn chủ sở hữu, chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ giảm, dẫn đến việc gia tăng giá trị doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay, chi phí vốn chủ sở hữu sẽ tăng do cổ đông yêu cầu bù đắp rủi ro từ việc tăng tài trợ bằng nợ Điều này dẫn đến việc chi phí sử dụng vốn bình quân tăng, làm giảm giá trị doanh nghiệp Mặc dù chi phí nợ vay thấp có thể mang lại lợi ích, nhưng nó có thể bị bù trừ một phần hoặc toàn bộ bởi sự gia tăng chi phí vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.

Cách tiếp cận cấu trúc vốn tối ưu cho thấy rằng giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào sự cân bằng giữa lợi ích từ tài trợ bằng nợ vay và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu Một cấu trúc vốn tối ưu sẽ đạt được khi giá trị doanh nghiệp lớn nhất và chi phí vốn nhỏ nhất Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa chi phí nợ vay và chi phí vốn chủ sở hữu, nhấn mạnh sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp, đồng thời khai thác sự khác biệt về chi phí sử dụng vốn của các công cụ tài trợ.

Hình 2.1: Cơ cấu vốn theo quan điểm truyền thống

2.2.2 Lý thuyết về cơ cấu nguồn vốn hiện đại (Lý thuyết M&M)

Lý thuyết Miller và Modigliani (1958) cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, cơ cấu vốn không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, bởi vì trong môi trường không có chi phí giao dịch, không thuế và thông tin cân xứng, giá trị doanh nghiệp không thay đổi dù có sử dụng nợ hay không Tuy nhiên, giả định về thị trường hoàn hảo không phản ánh thực tế hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến việc các nhà nghiên cứu mở rộng giả định rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ cấu vốn trong môi trường thực tế.

Kế thừa và phát triển từ nghiên cứu của Modigliani và Miller, nhiều lý thuyết về cơ cấu vốn đã được đề xuất nhằm giải thích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Các lý thuyết này bao gồm lý thuyết đánh đổi tĩnh, lý thuyết đánh đổi động, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết thời điểm thị trường.

2.2.3 Lý thuyết đánh đổi tĩnh

Vào năm 1963, trong nghiên cứu tiếp theo, Miller và Modigliani đã xem xét ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp Họ chỉ ra rằng khi có thuế thu nhập doanh nghiệp, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp vì chi phí lãi vay được khấu trừ thuế, dẫn đến một phần thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho các nhà đầu tư Phần tiết kiệm thuế này được gọi là lá chắn thuế từ nợ.

Năm 1963, nghiên cứu chỉ ra rằng việc doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều có thể làm tăng giá trị của doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu sử dụng nợ quá mức, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với các chi phí phát sinh như chi phí khánh kiệt tài chính và chi phí đại diện.

Trong khuôn khổ đánh đổi tĩnh, doanh nghiệp thiết lập cơ cấu vốn tối ưu bằng cách cân nhắc lợi ích từ lá chắn thuế và các chi phí liên quan đến việc sử dụng nợ, bao gồm chi phí khánh kiệt tài chính và chi phí đại diện.

Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn sẽ gia tăng lợi ích từ lá chắn thuế cho cổ đông, đồng thời tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao cũng cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách giảm mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý Tuy nhiên, việc tăng mức độ nợ cũng đồng nghĩa với áp lực phải trả nợ gốc và lãi trong tương lai, làm gia tăng rủi ro phá sản khi tỷ lệ nợ quá cao Tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu sẽ đạt mức tối ưu khi giá trị hiện tại của lá chắn thuế từ nợ vay bằng với chi phí sử dụng nợ Nếu doanh nghiệp vượt qua ngưỡng cân bằng này, chi phí sử dụng nợ sẽ vượt quá lợi ích từ lá chắn thuế, dẫn đến giảm giá trị doanh nghiệp.

Các nhà quản lý tài chính cần cân nhắc lợi ích và chi phí khi sử dụng nợ nhằm xác định cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý cho doanh nghiệp, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Lý thuyết đánh đổi tĩnh đã khắc phục những hạn chế của lý thuyết Modigliani-Miller (M&M) bằng cách xem xét chi phí khánh kiệt tài chính và chi phí đại diện phát sinh từ việc sử dụng quá nhiều nợ vay.

2.2.4 Lý thuyết đánh đổi động

Lý thuyết đánh đổi động, được nghiên cứu bởi Fisher và cộng sự (1989), cho rằng có một cơ cấu vốn tối ưu, nhưng không cố định mà là động Trong thực tế, cơ cấu vốn của doanh nghiệp không luôn khớp với cơ cấu vốn tối ưu Doanh nghiệp xác định một biên độ giao động cho tỷ lệ nợ, và quyết định tài trợ dựa trên mức tài trợ cận biên dự đoán trong giai đoạn tới Qua thời gian, cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ dần tiệm cận với cơ cấu vốn tối ưu.

Theo lý thuyết, doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ hưởng lợi nhiều hơn từ lá chắn thuế khi vay nợ nhiều Do đó, doanh nghiệp nên sử dụng đòn bẩy cao để tận dụng lợi ích này Mặc dù chi phí tài chính và nguy cơ phá sản tăng lên khi sử dụng đòn bẩy cao, nhiều nghiên cứu cho thấy chi phí phá sản chỉ chiếm một phần nhỏ so với lợi ích từ lá chắn thuế Vì vậy, lý thuyết này giải thích mối quan hệ tích cực giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.5 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)

Theo Donaldson (1961), doanh nghiệp nên tận dụng nguồn lợi nhuận giữ lại thay vì phát hành thêm cổ phiếu, vì đây là phương thức chính để gia tăng nguồn vốn.

DN Đồng tình cùng quan điểm trên, Myers và Majluf (1984) tiếp tục phát triển nghiên cứu của Donaldson và lý thuyết trật tự phân hạng ra đời

Theo lý thuyết của Myers và Majluf (1984), chi phí tài chính gia tăng do thông tin bất đối xứng giữa nhà quản lý và nhà đầu tư Nhà quản lý thường nắm bắt thông tin chi tiết về doanh nghiệp hơn so với các nhà đầu tư bên ngoài, và hành động của họ có thể ảnh hưởng đến tình hình chung của doanh nghiệp Chẳng hạn, việc phát hành thêm cổ phần có thể dẫn đến sự suy giảm giá trị thị trường cổ phiếu, vì nhà đầu tư có thể nghi ngờ rằng nhà quản trị đang đánh giá cao giá trị thực của công ty Do đó, theo lý thuyết này, nguồn tài chính được phân hạng ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội tại, tiếp theo là vay nợ, và cuối cùng là phát hành cổ phiếu.

Tổng quan các nghiên cứu về cấu trúc vốn của doanh nghiệp

2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của doanh nghiệp thường được thực hiện liên quan đến hiệu quả hoạt động và được chia thành hai nhóm chính Nhóm đầu tiên tập trung vào đòn bẩy tài chính như một biến phụ thuộc và tìm kiếm các yếu tố giải thích, trong đó có hiệu quả hoạt động của công ty Nhóm thứ hai lại xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, trong đó đòn bẩy tài chính được coi là một biến số giải thích Bài viết này sẽ lần lượt trình bày các nghiên cứu thực nghiệm dựa trên hai quan điểm này.

Nghiên cứu của Joshua Abor (2008) đã so sánh cấu trúc vốn của ba nhóm công ty, bao gồm cả công ty niêm yết và không niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Trong giai đoạn 1998 – 2003, nghiên cứu tại Ghama cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn của các công ty lớn không niêm yết cao hơn so với các công ty vừa và nhỏ, trong khi cấu trúc vốn giữa công ty niêm yết và không niêm yết không có sự khác biệt Phân tích hồi quy chỉ ra rằng tuổi thọ công ty, cơ cấu tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro và quyền sở hữu cổ phần của quản lý ảnh hưởng đến cấu trúc vốn Đối với các công ty niêm yết, tỷ lệ nợ dài hạn có mối tương quan dương với quy mô, cơ cấu tài sản và sự tăng trưởng, nhưng lại có tương quan âm với tuổi thọ, thanh khoản cổ tức, rủi ro kinh doanh, quyền sở hữu và thuế Ngược lại, tỷ lệ nợ ngắn hạn có mối tương quan dương với tuổi thọ doanh nghiệp, quy mô, thanh toán cổ tức và thuế, nhưng tương quan âm với lợi nhuận, cơ cấu tài sản và rủi ro kinh doanh.

Nghiên cứu của Jan và Mateus (2008) về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của các công ty ngân hàng ở Mỹ chỉ ra rằng có sáu yếu tố tác động chính, bao gồm tài sản cố định hữu hình, quy mô doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp, tính thanh khoản và tốc độ tăng trưởng Kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động, tốc độ tăng trưởng và tính thanh khoản của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Joy Pathak (2010) về 135 công ty tại TTCK Bombay, Ấn Độ trong giai đoạn 1990 – 2009 đã chỉ ra rằng sáu yếu tố, bao gồm tài sản cố định hữu hình, quy mô doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, tính thanh khoản và lợi nhuận, có ảnh hưởng đáng kể đến đòn bẩy tài chính Cụ thể, tài sản cố định hữu hình, tốc độ tăng trưởng và quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến đòn bẩy tài chính, trong khi rủi ro kinh doanh, tính thanh khoản, lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp lại có tác động tiêu cực.

Theo nghiên cứu của Theo Bambang Sudiyatno và các cộng sự (2013), cấu trúc vốn của các ngân hàng trên thị trường chứng khoán Indonesia chịu ảnh hưởng bởi bảy yếu tố chính, bao gồm tài sản cố định hữu hình, quy mô doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận.

Nguyễn Thành Cường (2008) đã tiến hành nghiên cứu trên BCTC của 22 doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Khánh Hòa nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy OLS và cho thấy tỷ suất nợ trung bình của các doanh nghiệp thủy sản Khánh Hòa đạt 56%, chủ yếu được tài trợ bằng nợ ngắn hạn Kết quả cũng chỉ ra rằng có 5 yếu tố chính tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này.

Khả năng sinh lời và cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp (DN) có mối quan hệ tích cực với cấu trúc vốn và cấu trúc tài sản, trong khi lãi suất vay bình quân cũng tương quan tích cực với cấu trúc vốn Kết quả này cho thấy cấu trúc tài chính của DN chế biến thủy sản Khánh Hòa phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng và học thuyết Modigliani và Miller (MM).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012) về tài chính và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp chế biến thủy hải sản Việt Nam, các yếu tố quyết định cấu trúc vốn bao gồm quy mô công ty (SIZEit), tài sản hữu hình (TANGit), lợi nhuận (ROAit) và tính thanh khoản (LIQit) Quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc vốn, trong khi tài sản hữu hình, lợi nhuận và tính thanh khoản lại có tác động tiêu cực Các yếu tố khác như tốc độ tăng trưởng, rủi ro kinh doanh, chi phí lãi vay và tuổi của công ty không ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Trong ngành chế biến thủy sản tại Việt Nam, tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp đạt 59,27% (OSEAs) Quy mô công ty (SIZEit) có tác động tích cực đến cấu trúc vốn, trong khi tài sản hữu hình (TANGit) và chi phí lãi vay (INTit) lại ảnh hưởng tiêu cực Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng (SGit), rủi ro kinh doanh (RISKit), tính thanh khoản (LIQit) và tuổi của công ty (AGEit) không có tác động đáng kể đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu

Tác giả Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động và chiều tác động của chúng đến cấu trúc vốn

Sử dụng mô hình Pooled OLS

Quy mô công ty (+); cơ cấu tài sản (+); sự tăng trưởng (+); tuổi thọ công ty (-); thanh khoản cổ tức (-); rủi ro kinh doanh (-); quyền sở hữu và thuế (-)

Nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình FEM

Quy mô DN (+); hiệu quả kinh doanh (+); tính thanh khoản (+); tài sản cố định (-); rủi ro kinh doanh (-); thuế thu nhập DN (-)

(2010) Ước lượng GMM mô hình hồi quy

Tài sản cố định hữu hình (+); tốc độ tăng trưởng (+); quy mô DN (+); rủi ro kinh doanh (-); tính thanh khoản (-); lợi nhuận (-); thuế thu nhập DN (-)

Sử dụng mô hình FEM, REM

Tài sản cố định hữu hình (+); quy mô DN (+) ; rủi ro kinh doanh (-); thuế thu nhập

DN (-); tính thanh khoản (-); tốc độ tăng trưởng (+) và lợi nhuận (+)

Nguyễn Thành Sử dụng mô Quy mô DN (+), khả năng sinh lời (+), cơ

REM hội tăng trưởng (+); cấu trúc tài sản (-), lãi suất vay bình quân (-)

Sử dụng mô hình FEM, REM

Quy mô công ty, tài sản hữu hình, lợi nhuận, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng, rủi ro kinh doanh, chi phí lãi vay, thuế và tuổi của công ty không ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Chương 2 tác giả đã nêu được tổng quan chung về lý thuyết và một số các chỉ tiêu đo lường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Trong chương kế tiếp tác giả sẽ tập trung phân tích sâu hơn và từ giả thuyết nghiên cứu sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp.

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Bài viết tổng hợp các lý thuyết về cấu trúc vốn và khảo sát các nghiên cứu liên quan đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt kế thừa mô hình nghiên cứu của Joy Pathk (2010) Tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình và đặc điểm riêng của sản phẩm.

Bảng 3.1: Tổng hợp các nhân tố trong mô hình

Tên biến Ký hiệu Nguồn

1 Biến phụ thuộc: Đòn bẩy tài chính

Joshua Abor (2008); Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012); Nguyễn Thành Cường (2008)

Joshua Abor (2008); Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012); Nguyễn Thành Cường (2008)

Joshua Abor (2008); Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012); Nguyễn Thành Cường (2008)

Joshua Abor (2008); Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và

Nguyễn Thị Cành (2012); Nguyễn Thành Cường (2008)

Joshua Abor (2008); Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012); Nguyễn Thành Cường (2008)

Tài sản cố định hữu hình (Tangible assets) TANG

Joshua Abor (2008); Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012); Nguyễn Thành Cường (2008) Đặc điểm riêng của sản phẩm

Joshua Abor (2008); Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012); Nguyễn Thành Cường (2008)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tác giả đã tổng hợp các khái niệm và lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn, đồng thời khảo sát các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước để xác định những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Theo nghiên cứu của Joshua Abor (2008), Joy Pathak (2010) và Bambang Sudiyatno cùng các cộng sự (2013), quy mô doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với đòn bẩy tài chính Các công ty lớn thường được nhà đầu tư tin tưởng hơn về khả năng hoạt động và ít có nguy cơ phá sản, từ đó dễ dàng vay mượn nợ với chi phí sử dụng vốn thấp Điều này dẫn đến mối tương quan dương giữa quy mô hoạt động và đòn bẩy tài chính, một kết luận cũng được xác nhận bởi Trần Đình Khôi Nguyên, Ramachandra (2006) và Nguyễn Thành Cường; Nguyễn Thị Cành (2012) Do đó, tác giả đề xuất một giả thuyết liên quan đến vấn đề này.

Giả thuyết H 1 : Quy mô doanh nghiệp có tương quan dương đến đòn bẩy tài chính của công ty thực phẩm trên TTCK Việt Nam

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, công ty ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ, sau đó đến phát hành chứng khoán nợ và cuối cùng là phát hành cổ phần Nghiên cứu của Joshua Abor (2008), Joy Pathak (2010), và Bambang Sudiyatno cùng các cộng sự (2013) cho thấy rằng khi công ty có lượng tiền mặt và tương đương tiền lớn, xu hướng sử dụng nợ sẽ giảm, dẫn đến mối tương quan âm giữa tính thanh khoản và đòn bẩy tài chính Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết về mối quan hệ này.

Giả thuyết H 2 : Tính thanh khoản có tương quan âm đến đòn bẩy tài chính của công ty thực phẩm trên TTCK Việt Nam

Theo những nghiên cứu thực nghiệm của Joshua Abor (2008); Joy Pathak

Nghiên cứu của các tác giả như Trần Đình Khôi Nguyên, Ramachandra (2006), Nguyễn Thành Cường, và Nguyễn Thị Cành (2012) cho thấy rằng theo lý thuyết chi phí đại diện, tốc độ tăng trưởng có mối tương quan âm với đòn bẩy tài chính Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết rằng sự gia tăng đòn bẩy tài chính có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.

Giả thuyết H 3 : Tốc độ tăng trưởng tương quan âm đến đòn bẩy tài chính của công ty thực phẩm trên TTCK Việt Nam

Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động quan trọng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp theo lý thuyết MM có thuế, trong đó doanh nghiệp có thuế suất cao hơn sẽ chịu thuế nhiều hơn và sử dụng nợ nhiều hơn để tối đa hóa lợi ích từ lá chắn thuế Điều này cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính, như đã được chỉ ra bởi nhiều nghiên cứu của các tác giả như Joshua Abor (2008), Joy Pathak (2010), Bambang Sudiyatno và các cộng sự (2013), Trần Đình Khôi Nguyên, Ramachandra (2006), cùng Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012) Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết rằng

Giả thuyết H 4 : Thuế thu nhập doanh nghiệp tương quan dương tác động đòn bẩy tài chính của công ty thực phẩm trên TTCK Việt Nam

Tài sản cố định hữu hình có mối liên hệ tích cực với đòn bẩy tài chính, cho phép các công ty sử dụng chúng làm tài sản thế chấp khi vay nợ Theo lý thuyết về chi phí đại diện và thông tin bất đối xứng, các công ty sở hữu tài sản cố định lớn thường có nhiều cơ hội vay nợ hơn Nghiên cứu của Titman và Wessels (1988) chỉ ra rằng tài sản cố định hữu hình giúp các công ty tích lũy nợ, vì nếu đầu tư không thành công, chủ nợ sẽ tính phí bảo lãnh Do đó, các chủ nợ cảm thấy an tâm hơn khi cấp khoản vay, và chi phí liên quan đến thông tin bất đối xứng giảm xuống nhờ tài sản thế chấp, từ đó giảm thiểu xung đột lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ Nghiên cứu thực nghiệm của Joy Pathak cũng hỗ trợ cho những kết luận này.

Nghiên cứu năm 2010 cho thấy mối tương quan dương giữa tài sản cố định hữu hình và đòn bẩy tài chính, khẳng định rằng cả lý thuyết lẫn thực nghiệm đều chứng minh sự tích cực trong mối quan hệ này Các nghiên cứu của Joshua Abor (2008), Joy Pathak (2010), Bambang Sudiyatno và các cộng sự (2013), cùng với Trần Đình Khôi Nguyên, Ramachandra (2006) và Nguyễn Thành Cường, Nguyễn Thị Cành (2012) cũng hỗ trợ kết quả này Do đó, tác giả đề xuất một giả thuyết mới.

Giả thuyết H 5 : Tài sản cố định hữu hình tương quan dương đến đòn bẩy tài chính của công ty thực phẩm trên TTCK Việt Nam:

Các công ty sở hữu sản phẩm độc đáo thường có đòn bẩy tài chính thấp, điều này dẫn đến việc hàng tồn kho của họ khó cạnh tranh khi thanh lý trong trường hợp phá sản Do đó, mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và đặc điểm sản phẩm là âm Nghiên cứu thực nghiệm của Titman và Wessels (1988) cũng xác nhận mối tương quan âm này, từ đó tác giả đề xuất giả thuyết liên quan.

Giả thuyết H 6 : Đặc điểm riêng của sản phẩm tương quan âm đến đòn bẩy tài chính của công ty thực phẩm trên TTCK Việt Nam

Phương pháp đo lường các biến

3.2.1 Biến phụ thuộc (Đòn bẩy tài chính – LEVERAGE)

Nghiên cứu của Banerjee (2000) chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính được xác định thông qua tổng giá trị sổ sách của các khoản nợ và vốn chủ sở hữu, cho thấy rằng khả năng thanh toán các khoản nợ phụ thuộc vào giá trị sổ sách thay vì giá trị thị trường Công thức tính đòn bẩy tài chính (LEVERAGE) là 𝐍ợ 𝐝à𝐢 𝐡ạ𝐧.

Quy mô doanh nghiệp (SIZE) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Các doanh nghiệp lớn thường có sự đa dạng hóa ngành nghề cao hơn, dẫn đến dòng tiền mặt ổn định và khả năng vượt qua khủng hoảng tài chính tốt hơn Họ cũng có uy tín cao hơn, dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi và hạn mức tín dụng lớn Do đó, doanh nghiệp lớn có khả năng cắt giảm chi phí phát hành nợ và sử dụng nợ trong cấu trúc vốn nhiều hơn Nghiên cứu của các tác giả như Joshua Abor (2008) và Nguyễn Thành Cường (2012) cho thấy doanh nghiệp lớn thường công bố thông tin nhiều hơn, giúp họ dễ dàng tiếp cận thị trường cổ phiếu hơn so với doanh nghiệp nhỏ.

Quy mô DN (SIZE) = Logarit (Tổng tài sản)

Tính thanh khoản là yếu tố quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Người cho vay thường xem xét tính thanh khoản như một chỉ số quan trọng, cho thấy doanh nghiệp có thể sử dụng nợ vay nhiều hơn nếu có tỷ lệ thanh khoản cao, nhờ khả năng trả nợ ngắn hạn Tuy nhiên, theo lý thuyết POT, doanh nghiệp có tính thanh khoản cao thường có nhiều tài sản thanh khoản và có xu hướng sử dụng chúng để đầu tư vào các dự án, dẫn đến mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tính thanh khoản và nợ vay Nghiên cứu của Joshua Abor (2008), Joy Pathak (2010) và Bambang Sudiyatno cùng các cộng sự đã chỉ ra những khía cạnh này.

Nghiên cứu năm 2013 cho thấy ở các nước phát triển, tính thanh khoản của doanh nghiệp tỷ lệ nghịch với đòn bẩy tài chính Doanh nghiệp có tính thanh khoản cao thường sở hữu nhiều tiền mặt và tài sản ngắn hạn, được coi là nguồn nội bộ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc vay nợ ít hơn Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012), tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong cấu trúc tài sản của doanh nghiệp tại Việt Nam, do đó, tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này.

Tính thanh khỏan (LIQUIDITY) = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc vốn, với mối tương quan dương giữa tốc độ tăng trưởng và đòn bẩy tài chính theo lý thuyết trật tự phân hạng Myers (1984) chỉ ra rằng các nhà quản lý thường ưu tiên nguồn tài trợ bên trong hơn bên ngoài Các doanh nghiệp đang phát triển thường có tỷ lệ nợ cao hơn, trong khi những doanh nghiệp đình trệ lại có tỷ lệ nợ thấp hơn Tuy nhiên, lý thuyết đánh đổi và lý thuyết chi phí đại diện cho rằng có mối tương quan âm giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trưởng, do cổ đông không muốn chia sẻ lợi ích với chủ nợ khi doanh nghiệp có kết quả kinh doanh khả quan Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng được xem như tài sản vô hình, không thể dùng làm tài sản thế chấp cho các khoản nợ, dẫn đến việc các công ty có tăng trưởng thường ít vay nợ Nghiên cứu của Joshua Abor (2008), Joy Pathak (2010) và Bambang Sudiyatno cùng các cộng sự đã hỗ trợ cho những quan điểm này.

Năm 2013, nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nghịch giữa đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trưởng, phù hợp với lý thuyết đánh đổi và lý thuyết chi phí đại diện.

Tốc độ tăng trưởng (GROWTH) = 𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐧ă𝐦 𝐬𝐚𝐮@𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐧ă𝐦 𝐭𝐫ướ𝐜

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Các nghiên cứu về cấu trúc vốn cho thấy rằng chính sách thuế có thể tác động mạnh mẽ đến quyết định tài chính và lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và cấu trúc vốn là cần thiết để tối ưu hóa chi phí vốn và nâng cao hiệu quả tài chính.

MM thuế đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp Theo lý thuyết, các doanh nghiệp có thuế suất cao thường sử dụng nhiều nợ để tận dụng lợi ích từ tấm chắn thuế Do đó, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tích cực với yếu tố thuế thu nhập.

Nghiên cứu của Joshua Abor (2008) chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa thuế thu nhập doanh nghiệp (DN) và đòn bẩy tài chính Theo lý thuyết TOT, các DN có mức thuế suất cao thường sử dụng nhiều nợ vay để giảm trừ thuế từ lãi vay Để đo lường thuế thu nhập DN, người ta sử dụng chi phí thuế thu nhập DN trên thu nhập trước thuế, như được đề cập bởi Huang và Song (2006).

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) = 𝐓𝐡𝐮ế 𝐭𝐡𝐮 𝐧𝐡ậ𝐩 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐧𝐠𝐡𝐢ệ𝐩 𝐩𝐡ả𝐢 𝐧ộ𝐩 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐤ỳ

Tài sản cố định hữu hình đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, cho phép công ty sử dụng chúng làm tài sản thế chấp khi vay nợ Nghiên cứu của Joshua Abor (2008) cho thấy tài sản cố định hữu hình giúp doanh nghiệp tích lũy nợ, đồng thời giảm thiểu chi phí thông tin bất đối xứng, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nợ trong việc cung cấp khoản vay Joy Pathak (2010) cũng chỉ ra rằng có mối tương quan tích cực giữa tài sản cố định hữu hình và đòn bẩy tài chính, nhấn mạnh rằng tài sản này giúp giảm thiểu rủi ro cho người cho vay Theo lý thuyết POT và ATC, doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản cố định hữu hình sẽ có nhiều cơ hội vay vốn hơn, do đó, nghiên cứu khẳng định mối liên hệ tích cực giữa đòn bẩy tài chính và tài sản cố định hữu hình.

Tài sản cố định hữu hình (TANGIBLE ASSETS) = 𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐜ố đị𝐧𝐡 𝐡ữ𝐮 𝐡ì𝐧𝐡

Sản phẩm độc đáo (UNIQUENESS) giúp doanh nghiệp duy trì đòn bẩy tài chính thấp, vì khi gặp khó khăn, hàng tồn kho khó cạnh tranh do tính đặc trưng của sản phẩm Mối quan hệ tích cực giữa đòn bẩy tài chính và đặc điểm sản phẩm đã được nghiên cứu bởi Titman và Wessels (1988) Đặc điểm riêng của sản phẩm có thể được định nghĩa bằng giá vốn hàng bán.

Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất ở chương 2 và phương pháp đo lường các biến có tương quan âm/dương với biến phụ thuộc, tác giả đã tóm tắt giả thuyết cùng mối tương quan trong bảng dưới đây.

Bảng 3.2: Tổng hợp các biến và phương pháp đo lường biến

Tên biến Ký hiệu Đo lường

Kỳ vọng tương quan với biến phụ thuộc

1 Biến phụ thuộc Đòn bẩy tài chính LEV Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu

Qui mô DN SIZE Log(Tổng tài sản) +

Tính thanh khỏan LIQ Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn -

Tốc độ tăng trưởng GROW (DT năm sau-DT năm trước)/ DT năm trước -

Thuế thu nhập DN TAX

Thuế TNDN phải nộp trong kỳ/ Lợi nhuận trước thuế

Tài sản cố định hữu hình TANG Tài sản cố định / Tổng tài sản + Đặc điểm riêng của sản phẩm UNI Giá vốn hàng bán/ Doanh thu thuần -

Nguồn: Tác giả đề xuất

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và xem xét sự tương quan của các biến độc lập trong mô hình

4.1.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Biến Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 14

Bảng 4.1 đã thể hiện các biến có trong mô hình Mô hình nghiên cứu gồm

34 DN ngành thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

LEV được tính bằng tỷ lệ nợ dài hạn so với vốn chủ sở hữu, với giá trị trung bình là 19,82% Điều này có nghĩa là trong ngành thực phẩm, mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ có 19,82 đồng nợ dài hạn Giá trị LEV dao động từ 0,84% đến các mức khác nhau, cho thấy sự biến thiên trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp trong ngành.

2019) đến 119,67% (BNA 2017) Độ lệch chuẩn ở mức 15,06%

Hình 4.1: Giá trị LEV trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực phẩm trong giai đoạn 2015-2019

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Từ đồ thị, có thể thấy rằng tỷ lệ LEV trung bình của các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm đã có xu hướng tăng trưởng từ năm 2015 đến 2017 Tuy nhiên, vào năm 2017, LEV đã giảm mạnh xuống còn 15%, sau đó bất ngờ đạt đỉnh.

SIZE được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, với giá trị trung bình trong giai đoạn 2015-2019 là 6,8195 Giá trị SIZE thấp nhất ghi nhận là 5,7927 (HAD 2016) và cao nhất là 7,5092 (SGC 2018) Độ lệch chuẩn đạt 28,08%, cho thấy sự chênh lệch đáng kể về quy mô giữa các doanh nghiệp.

Hình 4.2: Giá trị SIZE trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực phẩm trong giai đoạn 2015-2019

Trong ba năm đầu tiên, giá trị trung bình của biến độc lập SIZE giảm mạnh, chạm đáy ở mức 6.67 vào năm 2017 Tuy nhiên, vào năm 2018, giá trị SIZE trung bình tăng lên 0.3538, đạt đỉnh 6.97 trước khi tiếp tục giảm vào năm 2019.

Giá trị trung bình của biến Khả năng thanh khoản (LIQ) đạt 0,8204, trong khi độ lệch chuẩn lên tới 70,13%, cho thấy sự khác biệt rõ rệt về khả năng thanh toán ngắn hạn giữa các doanh nghiệp trong nhóm này.

Hình 4.3: Giá trị LIQ trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực phẩm trong giai đoạn 2015-2019

Đồ thị trong hình 4.3 cho thấy giá trị trung bình của biến độc lập LIQ đã tăng lên 1,0747 vào năm 2016, sau đó giảm 0,39 đơn vị vào năm 2018 và tiếp tục tăng mạnh vào năm 2019.

Giá trị trung bình của biến Cơ hội tăng trưởng (GROW) là 18.67%, giá trị thấp nhất thuộc về SAB (2018) với giá trị -27.95% và cao nhất thuộc về NAF

Năm 2017, giá trị tăng trưởng đạt 164,83% với độ lệch chuẩn 26,42%, cho thấy một số doanh nghiệp có sự cải thiện về chỉ tiêu này, trong khi một số khác lại giảm sút, nhưng sự chênh lệch không quá lớn.

Hình 4.4: Giá trị GROW trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực phẩm trong giai đoạn 2015-2019

Đồ thị trong hình 4.4 minh họa giá trị trung bình của biến GROW trong suốt năm năm, cho thấy chỉ số tăng trưởng không có sự vượt trội đáng kể.

DN ngành thực phẩm trong nghiên cứu này

Biến Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) được tính bằng 1 trừ lợi nhuận sau thuế chia cho lợi nhuận trước thuế, với giá trị trung bình là 12.8% và độ lệch chuẩn là 6.28% Doanh nghiệp thuộc nhóm ngành thực phẩm có tỷ lệ thuế cao nhất là SMB vào năm 2018 với 29.8%, trong khi doanh nghiệp có tỷ lệ thuế thấp nhất là KDC vào năm 2016 với 2.8%.

Hình 4.5: Giá trị TAX trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực phẩm trong giai đoạn 2015-2019

Giá trị TAX trung bình đã tăng đều 2% và 4% trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, đạt đỉnh 16%, nhưng sau đó đã giảm 4% vào năm 2019.

Trong giai đoạn này, tỷ lệ biến cấu trúc tài sản cố định hữu hình TANG đạt 44.49% Doanh nghiệp KDC (2018) sở hữu tài sản cố định hữu hình cao nhất với giá trị 76.33%, trong khi SCD (2017) có tỷ lệ thấp nhất chỉ 15.72% Điều này cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều sở hữu một lượng tài sản cố định đáng kể.

Hình 4.6: Giá trị TANG trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực phẩm trong giai đoạn 2015-2019

Đồ thị hình 4.6 cho thấy giá trị trung bình của TANG đã giảm liên tục trong ba năm từ 2015 đến 2017, với mức giảm lần lượt là 7% và 3% Sau đó, vào năm 2018, giá trị này có sự tăng nhẹ, nhưng lại chạm đáy với mức 39% vào năm tiếp theo.

Biến tài sản cố định hữu hình UNI được tính bằng giá vốn hàng bán chia cho doanh thu thuần, với giá trị trung bình đạt 88,46% trong giai đoạn này Doanh nghiệp sở hữu tài sản cố định hữu hình nhiều nhất là KDC (2018) với tỷ lệ 99,2%, trong khi doanh nghiệp có tỷ lệ thấp nhất là SCD (2018) với 76,8%.

Hình 4.7: Giá trị UNI trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực phẩm trong giai đoạn 2015-2019

Đồ thị hình 4.7 minh họa sự biến động nhẹ của giá trị trung bình UNI trong giai đoạn này, với đỉnh điểm vào năm 2016, đáy vào năm 2018 và sau đó tăng trở lại vào năm tiếp theo.

4.1.2 Xem xét sự tương quan của các biến độc lập

Hình 4.8: Ma trận tương quan giữa các biến giải thích trong mô hình

Hình 4.8 trình bày ma trận tương quan từ phần mềm Stata 14, giúp xác định sự tác động và mức độ tác động của các biến độc lập theo từng cặp Qua đó, ta có thể nhận diện các cặp biến độc lập có tương quan với nhau, cho thấy sự ảnh hưởng lẫn nhau trong mô hình Giá trị hệ số tương quan giữa các biến không cao, với giá trị cao nhất là 0.3692, thấp hơn so với chuẩn 0.8 theo Farrar và Glauber (1967), do đó mô hình không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng.

Kết quả mô hình hồi quy

Tác giả đã thực hiện hồi quy dữ liệu bảng bằng ba phương pháp ước lượng Pooled OLS, REM và FEM nhằm xác định ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc thông qua các hệ số ước lượng Kết quả hồi quy được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả hồi quy Pooled OLS, REM và FEM

Các yếu tố ảnh hưởng

Mô hình FEM Mô hình REM

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 14

4.2.1 So sánh sự phù hợp giữa mô hình tác động cố định FEM và tác động ngẫu nhiên REM Để tiến hành đo lường sự phù hợp giữa hai mô hình tác động cố định FEM và tác động ngẫu nhiên REM thì tác giả tiến hành kiểm định Hausman

Giả thiết kiểm định: H0 : Mô hình REM phù hợp hơn

Hình 4.9: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình FEM và REM

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 14

Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giá trị "chi2 (6) = 114.04" và "Prob>chi2 = 0.000", nhỏ hơn 0.05, điều này chứng tỏ mô hình FEM là lựa chọn phù hợp hơn cho nghiên cứu.

Tác giả đã sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) để so sánh với mô hình Pooled OLS, nhằm xác định mô hình nghiên cứu chính thức cho bài nghiên cứu và thảo luận về các kết quả đạt được.

4.2.2 So sánh sự phù hợp giữa mô hình Pooled OLS và mô hình tác động cố định FEM Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu giữa Pooled OLS và FEM, tác giả sử dụng kiểm định Wald:

Giả thiết kiểm định: H0 : Mô hình Pooled OLS phù hợp hơn

Hình 4.10: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình Pooled OLS và FEM

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 14

Hình 4.10, kết quả “chi2 (34) = 1145.97” hệ số “Prob > Chibar2 = 0.0000” (bé hơn 0.05) vì vậy ta kết luận mô hình FEM phù hợp hơn

Mô hình Pooled OLS không phải là lựa chọn tối ưu cho nghiên cứu, do đó tác giả sẽ dựa vào kết quả từ mô hình FEM để thực hiện phân tích trong các phần tiếp theo.

Kiểm định các khuyết tật của mô hình tác động cố định FEM

4.3.1 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Giả thiết kiểm định: H0 : Phương sai thuần nhất

Hình 4.11: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 14

Kết quả kiểm định cho thấy “chi2 (34) = 1145.97” và “Prob > chi2 = 0.000”, với giá trị nhỏ hơn 0.05, cho phép chúng ta kết luận rằng mô hình gặp phải hiện tượng phương sai sai số thay đổi với mức ý nghĩa 5%.

4.3.2 Kiểm định tự tương quan

Giả thiết kiểm định: H0: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan

Hình 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 14

Hình 4.12 cho thấy kết quả kiểm định là “F(1, 33) = 7.360” và “Prob > F 0105” (bé hơn 0.05) nên ta kết luận với mức ý nghĩa 5%, mô hình có hiện tượng tự tương quan

4.3.3 Khắc phục khuyết tật mô hình tác động cố định FEM

Sau khi thực hiện các kiểm định, mô hình tác động cố định FEM gặp phải vấn đề về phương sai sai số thay đổi và tự tương quan Để khắc phục những khuyết tật này, tác giả đã áp dụng hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát khả thi FGLS (Feasible Generalized Least Square) với tùy chọn Panel (hetero) và corr(ar1), như thể hiện trong hình 4.13.

Hình 4.13: Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp FGLS

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 14

Kết quả hồi quy cho thấy ba biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% là quy mô doanh nghiệp (SIZE), khả năng thanh khoản (LIQ) và cơ hội tăng trưởng (GROW) Biến cấu trúc tài sản hữu hình (TANG) có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, trong khi hai biến thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) và đặc điểm riêng của sản phẩm (UNI) không có ý nghĩa thống kê.

4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu

4.4.1 Kết luận mô hình tác động cố định FEM sau khi khắc phục các khuyết tật mô hình

Kết quả từ mô hình tác động cố định FEM, sau khi khắc phục khuyết tật, cho thấy rằng các biến TAX và UNI không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy, dựa trên giá trị P-value Do đó, tác giả quyết định loại bỏ hai biến này khỏi mô hình cuối cùng.

Bảng 4.3: Tóm tắt kết quả nghiên cứu và các biến độc lập của mô hình

Giả thuyết Kết quả Ảnh hưởng Ảnh hưởng Mức ý nghĩa

TAX + + Không có ý nghĩa thống kê

UNI - - Không có ý nghĩa thống kê

***,** và * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mô hình hồi quy cuối cùng như sau:

LEV = α + 0.0351*SIZE it + 0.165*LIQ it + 0.1128*GROW it + 0.0556*TANG it

Kết quả hồi quy cho thấy ba phương pháp ước lượng thông thường Pooled OLS, REM và FEM không phù hợp với mô hình nghiên cứu do vi phạm giả thuyết hồi quy như tự tương quan và phương sai sai số thay đổi Để khắc phục, tác giả đã áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi FGLS Kết quả từ mô hình FGLS cho thấy hệ số R-Square đạt 0.8034, cho thấy các biến độc lập giải thích 80.34% sự biến thiên của biến phụ thuộc LEV, với các biến SIZE, LIQ, GROW và TANG đều có ý nghĩa thống kê.

4.4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn

Bảng 4.3 cho thấy kết quả tương đối thống nhất với giả thuyết ban đầu, trong đó biến LIQ và GROW cho kết quả ngược Dưới đây là phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Hệ số bê ta là 0.0351 cho thấy có mối tương quan dương giữa biến SIZE và LEV, nghĩa là khi quy mô doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị, tỷ lệ nợ (LEV) sẽ tăng 0.0351 đơn vị Điều này chỉ ra rằng khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, việc sử dụng nợ để đầu tư vào tài sản cố định và mở rộng kinh doanh trở nên phổ biến, dẫn đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính gia tăng Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả như Joy Pathak (2010), Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013), Jan và Mateus (2008), cùng với Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012).

Hệ số bê ta là 0.165 cho thấy có mối tương quan dương giữa tính thanh khoản (LIQ) và cấu trúc vốn (LEV) Cụ thể, nếu LIQ tăng thêm 1 đơn vị, LEV sẽ tăng 0.165 đơn vị Điều này có nghĩa là khi các doanh nghiệp nâng cao tính thanh khoản, họ có khả năng gia tăng tài sản ngắn hạn vượt quá giá trị các khoản nợ ngắn hạn, dẫn đến việc các khoản nợ dài hạn cũng tăng lên để đảm bảo tài trợ cho sự gia tăng này Kết quả cho thấy, khi thanh khoản tăng, các công ty trong ngành thực phẩm cũng có thể chứng kiến sự gia tăng trong hệ số đòn bẩy Nghiên cứu này phù hợp với kết quả của Joy Pathak (2010).

Hệ số bê ta là 0.1128 cho thấy có mối tương quan dương với LEV, nghĩa là khi tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp tăng 1 đơn vị, LEV sẽ tăng 0.1128 đơn vị Sự phát triển của các doanh nghiệp ngành thực phẩm dẫn đến nhu cầu mở rộng quy mô và hoạt động kinh doanh, từ đó họ cần nhiều vốn hơn và tích cực vay nợ, làm cho hệ số đòn bẩy của họ ngày càng cao Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012); Nguyễn Thành Cường (2008).

Hệ số bê ta là 0.0556 cho thấy sự tương quan dương giữa biến này và LEV, tức là khi tài sản cố định hữu hình tăng 1 đơn vị, LEV sẽ tăng 0.0556 đơn vị Do đó, khi các doanh nghiệp thực phẩm mở rộng quy mô, họ cần gia tăng tài sản cố định và có xu hướng sử dụng nợ vay để giảm chi phí sử dụng nợ so với chi phí sử dụng vốn, dẫn đến sự gia tăng hệ số đòn bẩy Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Joy Pathak (2010), Jan và Mateus (2008), cùng với Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012).

Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu So sánh với giả thuyết ban đầu

Kết quả của nghiên cứu trước

SIZE Thuận chiều H1 phù hợp

Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Jan và Mateus (2008); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012)

LIQ Thuận chiều H2 không phù hợp

Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012)

GROW Thuận chiều H3 không phù hợp Nguyễn Thành Cường và Nguyễn

TAX Không ảnh hưởng H4 không phù hợp Nguyễn Thành Cường và Nguyễn

TANG Thuận chiều H5 phù hợp

Joy Pathak (2010); Bambang Sudiyatno và cộng sự (2013); Nguyễn Thành Cường và Nguyễn Thị Cành (2012)

UNI Không ảnh hưởng H6 không phù hợp Nguyễn Thành Cường và Nguyễn

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thông qua thống kê mô tả và phân tích sự tương quan giữa các biến Các mô hình hồi quy được áp dụng bao gồm POOLED OLS, FEM và REM, với FEM được chọn làm mô hình cuối cùng sau khi so sánh sự phù hợp Tuy nhiên, kết quả cuối cùng cần khắc phục khuyết tật về phương sai thay đổi và tự tương quan Sau khi khắc phục, tác giả thảo luận về kết quả nghiên cứu, so sánh với các nghiên cứu trước và kết luận giả thuyết thống kê.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Kết luận

Bài nghiên cứu đã kiểm định tác động các nhân tố vi mô đến cấu trúc vốn các

DN ngành thực phẩm trên TTCK Việt Nam trong giai đọan từ năm 2015 đến năm

Nghiên cứu năm 2019 chỉ ra rằng một số nhân tố vi mô như quy mô doanh nghiệp (SIZE), tính thanh khoản (LIQ), và tốc độ tăng trưởng tài sản cố định hữu hình (TANG) có ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính, phù hợp với các lý thuyết dự báo Tuy nhiên, thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) và đặc điểm riêng của sản phẩm (UNI) lại không tác động đến đòn bẩy tài chính.

Qui mô doanh nghiệp có mối tương quan tích cực với đòn bẩy tài chính, cho thấy các doanh nghiệp lớn thường sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn do chi phí nợ thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản cố định của mình làm tài sản thế chấp để vay ngân hàng, từ đó đầu tư vào việc mở rộng quy mô và nâng cao hoạt động kinh doanh.

Biến tính thanh khoản (LIQ) và tài sản cố định hữu hình (TANG) có mối quan hệ tích cực với đòn bẩy tài chính, cho thấy rằng các doanh nghiệp có tính thanh khoản cao Những doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản hữu hình thường sử dụng chúng làm tài sản thế chấp để vay nợ dài hạn, trong khi lại ít sử dụng nợ ngắn hạn do sự phù hợp về thời điểm giữa các khoản vay và đặc tính của tài sản.

Hàm ý chính sách

5.2.1 Đối với quy mô doanh nghiệp

Các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam cần xây dựng lộ trình mở rộng quy mô hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc mở rộng quy mô cần tập trung vào gia tăng tài sản có tính thanh khoản cao nhằm giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh toán, do áp lực nợ nần gia tăng Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần có chiến lược mở rộng thị trường bền vững, tập trung vào các khu vực tiềm năng và an toàn để nâng cao khả năng cạnh tranh Tránh tình trạng mở rộng một cách mù quáng, các doanh nghiệp nên tiến hành khảo sát kỹ lưỡng về đặc điểm và triển vọng của ngành trong bối cảnh kinh tế chung Đưa hoạt động bền vững làm yếu tố tiên quyết trong quá trình mở rộng quy mô.

5.2.2 Gia tăng về qui mô doanh nghiệp

Qui mô doanh nghiệp càng lớn, khả năng điều chỉnh cấu trúc vốn càng dễ dàng Từ năm 2015 đến 2019, các doanh nghiệp ngành thực phẩm đã có sự tăng trưởng qui mô đáng kể, nhưng một số doanh nghiệp mới thành lập vẫn chưa đạt được kỳ vọng Điều này không chỉ do khó khăn chung của thị trường mà chủ yếu còn xuất phát từ vấn đề nội tại của doanh nghiệp Do đó, trong những năm tới, các doanh nghiệp cần nỗ lực gia tăng qui mô một cách đồng bộ để hướng tới cấu trúc vốn tối ưu hơn cho ngành.

5.2.3 Đối với tỷ lệ thanh khoản của doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng việc gia tăng tài sản ngắn hạn so với tỷ lệ nợ ngắn hạn Hiện tại, nhiều doanh nghiệp đã thành công trong việc tăng cường tài sản ngắn hạn nhờ vào nguồn vốn từ các khoản nợ dài hạn Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với áp lực thanh toán các khoản nợ đến hạn Do đó, việc cân nhắc tỷ lệ hợp lý giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu là cần thiết để giảm bớt áp lực tài chính này.

Tỷ lệ tài sản dài hạn có ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp xây dựng, cho thấy rằng doanh nghiệp có tài sản dài hạn cao sẽ dễ dàng huy động nợ để điều chỉnh cấu trúc vốn Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật là một giải pháp thiết yếu trong quá trình tái cấu trúc vốn, tuy nhiên, đây là một quá trình phức tạp đòi hỏi không chỉ yếu tố con người và cơ chế mà còn cần sự hỗ trợ từ phần mềm quản trị hệ thống và công nghệ tiên tiến Việc xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cần các tính toán định lượng dựa trên số liệu tài chính quá khứ và dự báo tương lai, cùng với việc áp dụng các mô hình kinh tế định lượng phức tạp Do đó, đầu tư vào khoa học công nghệ và cải thiện cơ sở vật chất là yêu cầu cấp bách để đạt được cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp.

5.2.4 Giữ tỷ lệ tăng trưởng ổn định

Tỷ lệ tăng trưởng ổn định không chỉ giúp doanh nghiệp hướng tới cấu trúc tối ưu để phát triển và tăng trưởng hiệu quả, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được cấu trúc vốn tối ưu Trong bối cảnh hiện tại, bên cạnh những

Mặc dù một số doanh nghiệp (DN) lớn trong ngành xây dựng có tỷ lệ tăng trưởng ổn định, nhưng vẫn bị ảnh hưởng nặng nề bởi suy thoái kinh tế, dẫn đến mức tăng trưởng thấp và nhiều rủi ro Điều này tạo ra rào cản trong quá trình tái cấu trúc vốn Vì vậy, việc duy trì tỷ lệ tăng trưởng ổn định là điều kiện tiên quyết để các DN trong ngành xây dựng hướng tới cấu trúc vốn tối ưu thành công.

Hạn chế của đề tài

Thời gian và phạm vi nghiên cứu của tác giả chỉ tập trung vào việc thu thập dữ liệu từ 34 doanh nghiệp trong khoảng thời gian 5 năm từ 2015 đến 2019, do đó chưa thể phản ánh đầy đủ và chính xác thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm trên thị trường Việt Nam.

Nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào việc đánh giá cấu trúc vốn thông qua chỉ tiêu đòn bẩy tài chính, mà chưa xem xét các chỉ tiêu khác, do đó chưa thể khái quát đầy đủ thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm trên thị trường Việt Nam.

Hiện tại, tác giả chỉ tập trung phân tích các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, với số lượng biến được đưa vào còn hạn chế Trong tương lai, tác giả dự định bổ sung thêm các biến vĩ mô để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.

Hướng nghiên cứu tiếp theo

Tác giả đề xuất trong tương lai cần tăng số lượng mẫu nghiên cứu và thêm các biến nội tại, vĩ mô để đánh giá toàn diện hơn về ảnh hưởng của các yếu tố đến cấu trúc vốn Hướng nghiên cứu mới sẽ kéo dài thời gian và mở rộng phạm vi nghiên cứu các doanh nghiệp thực phẩm tại Việt Nam Đồng thời, tác giả sẽ áp dụng nhiều chỉ tiêu để đo lường rủi ro thanh khoản nhằm tìm ra phương pháp đo lường hợp lý và chính xác hơn.

Trong chương này, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách nhằm cải thiện cấu trúc vốn tại Việt Nam, không chỉ tập trung vào doanh nghiệp mà còn bao gồm các cơ quan có thẩm quyền Việc duy trì cơ cấu vốn ổn định và nguồn vốn hợp lý là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu rõ những hạn chế của nghiên cứu và hướng đi tiếp theo trong nghiên cứu về chủ đề này.

Tài liệu tham khảo bao gồm luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Thu Hiền (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, và luận văn thạc sĩ của Đòan Thị Thanh Thủy (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam, cả hai đều được thực hiện tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

Lê Đạt Chí (2013) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam trong bài viết của mình đăng trên tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 9, trang 22-28 Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006) đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản trị rủi ro tài chính qua cuốn sách do Nhà xuất bản Thống kê phát hành Ngoài ra, Phan Trí Cao (2005) đã giới thiệu về kinh tế lượng ứng dụng trong tác phẩm của mình cũng do Nhà xuất bản Thống kê xuất bản.

Trần Hùng Sơn (2013) đã thực hiện đề án tiến sĩ về việc "Xây dựng cấu trúc vốn mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại TP.HCM" tại Đại học Kinh tế- Luật P Hồ Chí Minh Ngoài ra, Trần Ngọc Thơ (2005) đã đóng góp vào lĩnh vực tài chính doanh nghiệp với cuốn sách "Tài chính doanh nghiệp hiện đại" do Nhà xuất bản Thống kê phát hành.

Almas Heshmati (2001), The Dynamics of Capital Structure: Evidence from

Swedish Micro and Small Firms, Research in Banking and Finance, Volume 2, pages 199-241

Amarjit Gill, Naham Biger, Chenping Pai and Smita Bhutani (2009), The

Determinants of Capital Structure in the Service Industry, Evidence from United State

Amnon Levy, Christopher Hennessy (2007), why does capital structure choice, vary with macroeconomic conomic conditions? Journal of Monetary Economics

Bartholdy, Jan and Mateus, Cesario (2008) Taxes and corporate debt policy: evidence for unlisted firms of sixteen European countries Working Paper

Booth, L et al (2001), Capital Strucres in Developing Countries, The Journal of

Byoun, S (2008) How and when do firms adjust their capital structures toward targets? Jornal of Finance,63,3069-3098

Carlos Alberto Correa, Leonardo Fernando Cruz Basso, Wilson Toshiro

Nakamura (2005), What Determines The Capital Structure Of The Largest Brazilian Firms? An Empirical Analysis Using Panel Data

Chen, J.J (2004) Determinants of capital structure of Chinese-listed companies,

Mahvish Sabir, Qaisar Ali Malik (2011) Determinants of Capital Structure, A study of Oil and Gas Sector of Paskistan

Md Faruk Hossain & Prof Dr Md Ayud Ali (2012), Impact of Frim Special

Factors on Capital Structure Decision, An Empirical Study of Bangladeshi Companies

Michael C Jensen and Willam H.Meckling (1976), Theory of the Firm:

Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure

Myers, Stewart C and Majluf, Nicholas S (1984), Corporate financing and investment decisions when firms have information that investors do not have, Journal of Financial Economic, Vol.13, pp 187-221

Pathak, Joy (2010) What Determines Capital Structure of Listed Firms in India?:

Some Empirical Evidences from The Indian Capital Market SSRN Electronic Journal

Sarbapriya Ray (2011), Industry specific determinants of corporate capital structure choice, Evidence from Iron & steel industry of India

Shinichi Nishioka, Naohiko Baba (2004), Dynamic Capital Structure of Japanese

Firms, How far has the reduction of excess leverage progressed in Japan? Bank of Japan Woring Paper Series

Shun-Yu Chen, Li-Ju Chen (2011), Capital structure determinants, An empirical study in Taiwan.

SỰ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP

| SIZE LIQ GROW TAX TANG UNI

MÔ HÌNH HỒI QUY POOLED OLS

Source | SS df MS Number of obs = 170 -+ - F(6, 163) = 75.59 Model | 2.81934742 6 469891237 Prob > F = 0.0000 Residual | 1.01326577 163 006216354 R-squared = 0.7356 -+ - Adj R-squared = 0.7259 Total | 3.8326132 169 022678185 Root MSE = 07884

- LEV | Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval] -+ - SIZE | -.0286711 0222135 -1.29 0.199 -.0725343 0151922 LIQ | 1548348 0097483 15.88 0.000 1355856 1740841 GROW | 1531624 0254552 6.02 0.000 102898 2034268 TAX | 0370227 1044354 0.35 0.723 -.169198 2432435 TANG | -.0679897 0545289 -1.25 0.214 -.1756639 0396845 UNI | -.1971549 1182687 -1.67 0.097 -.4306912 0363813 _cons | 4379974 1832129 2.39 0.018 0762206 7997741 -

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 170

Group variable: x Number of groups = 34

R-sq: Obs per group: within = 0.8034 min = 5 between = 0.4848 avg = 5.0 overall = 0.6668 max = 5

F(6,130) = 88.54 corr(u_i, Xb) = -0.3951 Prob > F = 0.0000 - LEV | Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval] -+ - SIZE | 0782944 0296099 2.64 0.009 0197147 136874

_cons | -.6725951 2323763 -2.89 0.004 -1.132324 -.2128663 -+ - sigma_u | 07259149 sigma_e | 06464183 rho | 55773435 (fraction of variance due to u_i) -

F test that all u_i=0: F(33, 130) = 3.41 Prob > F = 0.0000 MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG NGẪU NHIÊN Random-effects GLS regression Number of obs = 170

Group variable: x Number of groups = 34

R-sq: Obs per group: within = 0.7684 min = 5 between = 0.6783 avg = 5.0 overall = 0.7321 max = 5

Wald chi2(6) = 468.11 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 - LEV | Coef Std Err z P>|z| [95% Conf Interval] -+ - SIZE | -.0110641 0235938 -0.47 0.639 -.0573071 0351789

_cons | 2360701 1929975 1.22 0.221 -.1421981 6143382 -+ - sigma_u | 0221876 sigma_e | 06464183 rho | 10539598 (fraction of variance due to u_i)

KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH FEM VÀ REM

| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | fe re Difference S.E

- b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (34) = 1145.97

KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG TỰ TƯƠNG QUAN

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

KHẮC PHỤC CÁC KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH

Cross-sectional time-series FGLS regression

Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.2274)

Estimated covariances = 34 Number of obs = 170 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 34 Estimated coefficients = 7 Time periods = 5

Ngày đăng: 18/12/2021, 09:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1  Tóm tắt các nghiên cứu - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu (Trang 14)
Hình 2.1: Cơ cấu vốn theo quan điểm truyền thống - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 2.1 Cơ cấu vốn theo quan điểm truyền thống (Trang 22)
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu (Trang 29)
Bảng 3.1: Tổng hợp các nhân tố trong mô hình - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.1 Tổng hợp các nhân tố trong mô hình (Trang 31)
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến và phương pháp đo lường biến - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.2 Tổng hợp các biến và phương pháp đo lường biến (Trang 39)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 40)
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (Trang 43)
Hình 4.1: Giá trị LEV trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.1 Giá trị LEV trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực (Trang 44)
Hình 4.2: Giá trị SIZE trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.2 Giá trị SIZE trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực (Trang 45)
Hình 4.3: Giá trị LIQ trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.3 Giá trị LIQ trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực (Trang 46)
Hình 4.4: Giá trị GROW trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.4 Giá trị GROW trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực (Trang 47)
Hình 4.5: Giá trị TAX trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.5 Giá trị TAX trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực (Trang 48)
Hình 4.6: Giá trị TANG trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.6 Giá trị TANG trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực (Trang 49)
Hình 4.7: Giá trị UNI trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực - Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4.7 Giá trị UNI trung bình tại 34 doanh nghiệp ngành thực (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w