GIỚI THIỆU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế nổi bật, với sự tham gia tích cực của các ngân hàng trong quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Theo Trương Quang Thịnh (2012), ngân hàng không chỉ là kênh dẫn vốn quan trọng mà còn góp phần ổn định sức mua và kiểm soát lạm phát Do đó, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng là vấn đề thiết yếu trong nền kinh tế Tuy nhiên, hiện nay, hệ thống ngân hàng vẫn đối mặt với nhiều trở ngại và thách thức lớn trong bối cảnh hội nhập.
Sau hơn 14 năm gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm, đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 Đến tháng 5/2011, lãi suất huy động VND đã tăng cao, đạt tới 20%/năm, trong khi lãi suất cho vay nông nghiệp và phi sản xuất cũng ở mức cao Năm 2012 đánh dấu sự suy giảm nghiêm trọng của ngành ngân hàng với nợ xấu lên tới 8.5% - 10% Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng chính sách độc quyền vàng miếng, chọn SJC làm thương hiệu vàng quốc gia, dẫn đến việc giá vàng SJC cao hơn so với các loại vàng khác Trong bối cảnh này, giá vàng trong nước tăng gần 4.7 triệu đồng/lượng, trong khi lợi nhuận ngành ngân hàng giảm 40% và nhiều tổ chức tín dụng gặp khó khăn, thua lỗ.
Hai ngân hàng yếu kém đang phải thực hiện tái cơ cấu; nhiều tổ chức tín dụng không đạt được kế hoạch tăng vốn hoặc niêm yết trên sàn chứng khoán Nhân viên tại nhiều ngân hàng bị mất việc, cắt giảm lương và thưởng, thậm chí không có thưởng Tết Nhiều cán bộ ngân hàng cũng rơi vào vòng lao lý.
Năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam tăng mạnh, đạt 146,5 nghìn tỷ đồng (6,94 tỷ USD), tương ứng với mức tăng 23,73% so với năm 2012 Tình hình thanh khoản của các ngân hàng rất thấp, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh khoản và đổ vỡ cao Để đối phó với tình trạng này, Chính phủ đã ban hành quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012, phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015.
Việc đánh giá và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng hiện nay rất quan trọng, vì nó giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả này Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã được thực hiện về chủ đề này, chẳng hạn như nghiên cứu của Vincent Okoth Ongore và Gemechu Berhanu Kusa (2013) về hiệu quả tài chính của 37 ngân hàng thương mại tại Kenya trong giai đoạn 2001-2010, hay nghiên cứu của Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013) về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại Malaysia từ 2003 đến 2009.
Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Pakistan giai đoạn 2006-2009 được thực hiện bởi Almazari và Aref (2011) Adusei (2014) đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ đến khả năng sinh lời của ngân hàng, so sánh giữa Saudi Arabia và Jordan với dữ liệu từ 23 ngân hàng trong giai đoạn 2005-2011 Nghiên cứu của Adusei (2015) tập trung vào tác động của quy mô ngân hàng và rủi ro tài chính đến sự ổn định của 112 ngân hàng nông thôn ở Ghana từ 2009 đến 2013 Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 39 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2012 Cuối cùng, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Từ năm 2001 đến 2005, nghiên cứu của Lê Đồng Duy Trung (2020) đã chỉ ra rằng có 32 ngân hàng thương mại Việt Nam đã được phân tích để xác định các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng này, thông qua mô hình thực nghiệm động.
30 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 đến 2017
Nghiên cứu này tập trung vào các ngân hàng lớn tại Việt Nam, nơi mà tỷ trọng thị trường ngân hàng tương đối cao Các nghiên cứu trước đây chủ yếu xem xét các yếu tố đặc thù của ngân hàng như quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản và cho vay trên tài sản, mà ít chú ý đến các yếu tố vĩ mô như lạm phát và tăng trưởng GDP Do đó, tác giả chọn đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam" để phân tích sâu hơn về các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nhằm đưa ra khuyến nghị và gợi ý chính sách nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Nam.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Dựa trên mục tiêu tổng quát nêu trên, nghiên cứu tiến hành thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Đo lường được hiệu quả hoạt động của NHTM
- Xác định được các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
- Xác định được mức độ và chiều hướng tác động của từng yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Hiệu quả hoạt động của NHTM được đo lường như thế nào?
+ Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động NHTM?
+ Mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động NHTMVN như thế nào?
+ Đâu là các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hoạt động của NHTMVN?
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng tác giả nghiên cứu của khóa luận là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam
Nghiên cứu này tập trung vào toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, với dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính đến ngày 30/06/2019 Theo đó, Việt Nam có 31 ngân hàng thương mại, và tất cả các ngân hàng này sẽ được xem xét để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chúng.
- Phạm vi theo thời gian: nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn 2009 -
Giai đoạn từ 2009 đến 2019 được chọn để phân tích vì đây là thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008, khi nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) gặp khó khăn và sụt giảm lợi nhuận Đồng thời, trong giai đoạn này, Chính phủ đã yêu cầu các NHTM thực hiện tái cơ cấu theo đề án cấu trúc lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn 2011-2015, theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong giai đoạn 2016-2020, việc cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn liền với xử lý nợ xấu được quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017, nhằm giảm thiểu nợ xấu trong nền kinh tế Đây cũng là thời điểm quan trọng để thu thập dữ liệu cho các khóa luận nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng Ban đầu, nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc khảo sát các nghiên cứu trước đó và đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua các kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng, bao gồm ước lượng Pooled Ordinary Least Squares (OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model - FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) Nghiên cứu tiến hành các kiểm định để xác định mô hình phù hợp và kiểm tra các khuyết tật có thể xảy ra Nếu mô hình phù hợp gặp phải khuyết tật như phương sai sai số thay đổi hoặc tự tương quan, nghiên cứu sẽ áp dụng ước lượng FGLS để khắc phục vấn đề này.
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có một số đóng góp cả về thực tiễn và học thuật bao gồm:
Thứ nhất, dựa trên các nghiên cứu trước, đề tài hệ thống hóa lại các quan điểm về hiệu quả hoạt động của NHTM
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng trong giai đoạn 2009-2019, đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm hữu ích cho các nghiên cứu khoa học sau này.
Nghiên cứu này nhằm kiểm nghiệm lại các kết quả nghiên cứu trước đây bằng cách sử dụng dữ liệu từ 31 ngân hàng thương mại trong hệ thống Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra những kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Đề tài này được thực hiện thông qua một nghiên cứu định lượng, bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Nội dung chính của khóa luận được chia thành 5 chương.
Chương 1 Giới thiệu Nội dung chính của chương là giới thiệu những nét chính về khóa luận, bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của của luận văn, kết cấu của luận văn
Chương 2 Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước Trong chương này, khóa luận trình bày tổng quan lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm: một số khái niệm, lý luận chung về hiệu quả hoạt động ngân hàng bên cạnh đó cũng trình bày các nghiên cứu liên quan đến đề tài, trên cơ sở dựa vào các nghiên cứu trước, tác giả chỉ ra các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động NHTMVN và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu phù hợp
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu Trong chương này khóa luận trình bày cách thiết kế quy trình nghiên cứu, mô tả phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Ngoài ra, dựa trên các nghiên cứu đã khảo lược tại chương 2, tác giả tiến hành đề xuất ra mô hình nghiên cứu
Chương 4 Kết quả nghiên cứu Chương này trình bày kết quả nghiên cứu cũng như thảo luận tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 5 Kết luận Trên cơ sở kết quả tại chương 4, chương 5 đưa ra kết luận những nội dung được trình bày ở chương 4 và đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại đồng thời trình bày các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong chương 1, tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, cùng với đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chương này cũng nêu rõ phương pháp và dữ liệu nghiên cứu, cũng như những đóng góp của đề tài Ngoài ra, tác giả còn tóm tắt cấu trúc của khóa luận để người đọc có cái nhìn tổng quan.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động kinh doanh được định nghĩa là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ, đồng thời phản ánh cách mà các tài nguyên được phân phối trên thị trường Đây là khái niệm chỉ rõ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện mục tiêu và chi phí cần thiết để đạt được kết quả đó trong những điều kiện cụ thể Theo Perter S Rose (2004), ngân hàng có thể được xem như một doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro cho phép Do đó, hiệu quả ngân hàng cần được đánh giá từ hai khía cạnh: hiệu quả kinh doanh đối với xã hội và hiệu quả kinh doanh đối với chính ngân hàng.
Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB, 2010), hiệu quả hoạt động được định nghĩa là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững Lợi nhuận thu được trước tiên được sử dụng để dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và củng cố vị thế vốn, sau đó sẽ được đầu tư để cải thiện lợi nhuận trong tương lai thông qua việc sử dụng các khoản lợi nhuận giữ lại.
Theo Farrell (1957), hiệu quả là khái niệm quan trọng để đánh giá khả năng tối đa hóa doanh thu đầu ra của một đơn vị trong điều kiện chi phí đầu vào cố định Nói cách khác, hiệu quả phản ánh những lợi ích thu được từ các hoạt động cụ thể.
Nguyễn Việt Hùng (2008) cho rằng hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được hiểu qua hai khía cạnh chính: khả năng chuyển đổi đầu vào thành đầu ra, tức là khả năng sinh lời và giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác, cũng như xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động là khả năng chuyển đổi các nguồn lực khan hiếm thành lợi nhuận hoặc giảm chi phí so với các đối thủ cạnh tranh (Daft, 2008).
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được xác định bởi khả năng tận dụng các nguồn lực như vốn, nhân lực và công nghệ để đạt được kết quả tối ưu, đồng thời phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
2.1.2 Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả hoạt động Đối với ngân hàng
Theo Nguyễn Thanh Toàn (2016), việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ giúp các nhà quản lý nhận diện được lợi thế và những thành tựu đã đạt được, mà còn chỉ ra những điểm cần cải thiện Điều này cho phép các ngân hàng điều chỉnh kịp thời và phù hợp để nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường Do đó, công tác đánh giá hiệu quả hoạt động luôn được chú trọng nhằm phát triển bền vững cho các NHTM.
Đánh giá hiệu quả hoạt động trong một giai đoạn nhất định giúp nhà quản lý nhận diện xu hướng và dự đoán kết quả hoạt động cũng như mức sinh lợi của ngân hàng trong tương lai Hiệu quả hoạt động cao và các chỉ số tài chính lành mạnh không chỉ tăng cường sự tin tưởng của nhân viên mà còn nâng cao khả năng cống hiến, đồng thời giảm thiểu tình trạng chảy máu nguồn nhân lực.