1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an

103 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lý do chọn đề tài (14)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 1.4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
    • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu (16)
  • 1.6. Kết cấu khóa luận (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. Ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.1.1. Khái niệm của Ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.1.2. Ngân hàng thương mại có một số đặc điểm cơ bản sau (17)
        • 1.1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại (20)
    • 1.2. Nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng thương mại (21)
      • 1.2.1. Khái niệm (21)
      • 1.2.2. Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng thương mại (22)
        • 1.2.2.1. Phân loại theo kỳ hạn (22)
        • 1.2.2.2. Phân loại theo đối tượng (22)
        • 1.2.2.3. Phân loại theo mục đích (23)
    • 1.3. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn (25)
      • 1.3.1. Khái niệm kế toán huy động vốn và nhiệm vụ kế toán huy động vốn (25)
        • 1.3.1.1. Khái niệm kế toán huy động vốn (25)
        • 1.3.1.2. Nhiệm vụ kế toán huy động vốn (25)
      • 1.3.2. Chứng từ kế toán (26)
      • 1.3.3. Tài khoản kế toán (26)
      • 1.3.4. Phương pháp kế toán (32)
        • 1.3.4.1. Kế toán tiền gửi (32)
        • 1.3.4.2. Kế toán phát hành giấy tờ có giá (36)
        • 1.3.4.3. Kế toán vốn đi vay từ các TCTD khác và từ NHNN (38)
        • 1.3.4.4. Kế toán các nguồn vốn khác (39)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CẦN GIUỘC ĐÔNG LONG (41)
    • 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (43)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (44)
    • 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh:33 1. Giám đốc (46)
      • 2.1.4.2. Phó giám đốc (47)
      • 2.1.4.3. Phòng tín dụng (47)
      • 2.1.4.4. Phòng Kế toán – Ngân quỹ (47)
    • 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán (48)
    • 2.1.6. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (49)
    • 2.1.7. Văn bản pháp lý của NHNN liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn (50)
    • 2.2.1. Sản phẩm, quy trình giao dịch và tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông (51)
      • 2.2.1.1. Sản phẩm huy động vốn (51)
      • 2.2.1.2. Quy trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm (62)
      • 2.2.1.3. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An trong giao đoạn 2017-2020 (65)
    • 2.2.2. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An (70)
      • 2.2.2.3. Chứng từ kế toán tại Ngân hàng Agribank CN huyện Cần Giuộc Đông Long An (76)
      • 2.2.2.4. Phần mềm kế toán và Tài khoản kế toán (80)
      • 2.2.2.5. Hạch toán kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm: 69 2.2.3. Kế toán nghiệp vụ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm (82)
      • 2.2.3.1. Sơ lược về dịch vụ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm (85)
      • 2.2.3.2. Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm (86)
      • 2.2.3.3. Hạch toán kế toán nghiệp vụ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm 73 2.2.4. Nhận xét ưu và nhược điểm của kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An (86)
      • 2.2.4.1. Ưu điểm (88)
      • 2.2.4.2. Hạn chế (89)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN (92)
    • 3.1. So sánh lý thuyết và thực tiễn thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ (92)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn (93)
    • 3.3. Một số kiến nghị (94)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (95)
  • KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Bài viết này nhằm tìm hiểu thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng.

Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu các phương pháp hạch toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông, Long An, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình huy động vốn.

Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An giúp nhận diện tiềm năng và xu hướng hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực này Việc đánh giá hiệu quả huy động vốn không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh mà còn định hình chiến lược phát triển bền vững cho ngân hàng trong tương lai.

 Đánh giá ưu điểm và tồn tại của công tác kế toán và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

Để mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Trước hết, ngân hàng cần cải tiến các phương thức huy động vốn, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ để thu hút khách hàng Thứ hai, việc tăng cường đào tạo nhân viên về kỹ năng tư vấn và chăm sóc khách hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Cuối cùng, hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nguồn vốn.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận áp dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An Bằng cách đối chiếu và so sánh các bảng số liệu qua nhiều năm, khóa luận cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả huy động vốn Đồng thời, nghiên cứu còn thu thập thông tin và số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.

Ý nghĩa nghiên cứu

Ý nghĩa của bài nghiên cứu là :

+ Có hiểu biết sau hơn về kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng trong thực tế

Bài viết này đánh giá những ưu điểm trong công tác kế toán huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện quy trình này Những giải pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả huy động vốn mà còn nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy trong hoạt động kế toán của ngân hàng.

Kết cấu khóa luận

Khóa luận có kết cấu bao gồm 3 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại NHTM

Chương 2 phân tích thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Cần Giuộc, Đông Long An Bài viết tập trung vào quy trình kế toán, hiệu quả trong việc huy động vốn và các thách thức mà ngân hàng đang đối mặt Đồng thời, những giải pháp cải tiến cũng được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Cần Giuộc, Đông Long An Những biện pháp này sẽ tập trung vào cải tiến quy trình kế toán, tăng cường công nghệ thông tin và đào tạo nhân viên để nâng cao chất lượng dịch vụ Mục tiêu cuối cùng là tối ưu hóa hoạt động huy động vốn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và phát triển bền vững cho ngân hàng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại:

1.1.1.1 Khái niệm của Ngân hàng thương mại:

Hằng trăm năm qua, ngân hàng thương mại đã đồng hành cùng sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại không chỉ ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế hàng hóa mà còn phản ánh sự tiến bộ của nền kinh tế thị trường Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại, cho thấy sự đa dạng và phức tạp của định chế tài chính này.

Ngân hàng thương mại, theo định nghĩa trong Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và sửa đổi bởi luật số 17/2017/QH14, là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận Các loại hình ngân hàng khác bao gồm ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, mỗi loại có tính chất và mục tiêu hoạt động riêng.

1.1.1.2 Ngân hàng thương mại có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, NHTM là tổ chức kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, cung cấp các dịch vụ tài chính vì mục tiêu lợi nhuận, kinh doanh Nguồn thu NHTM gồm

Hai nguồn thu chính bao gồm: (1) lợi nhuận từ chênh lệch giá giữa các hình thức huy động vốn và việc cấp tín dụng cho khách hàng cần vốn.

(2) thu phí dịch vụ từ các dịch vụ về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối

Thứ hai, Nguồn vốn được sử dụng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của

NHTM là nguồn vốn huy động từ bên ngoài, vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng thấp trong nguồn vốn kinh doanh

Tài sản cố định trong ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản, chủ yếu tồn tại dưới hình thức tài sản tài chính như kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng và các tài sản có giá trị khác.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách và quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Các chính sách tài khóa và tiền tệ, cũng như quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đều tác động mạnh mẽ đến tình hình hoạt động của NHTM.

1.1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại:

 Chức năng trung gian tín dụng:

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng bằng cách kết nối người dư thừa vốn với người có nhu cầu vay vốn.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bằng cách nhận tiền gửi và cho vay, tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa hai hoạt động này Việc cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung.

Người có vốn gửi tiền

Ngân hàng thương mại cho vay

Sơ đồ 1.1 Chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại

 Chức năng trung gian thanh toán:

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập tiền thu từ bán hàng vào tài khoản của họ Trong vai trò này, ngân hàng như một "thủ quỹ" cho doanh nghiệp và cá nhân, giữ và quản lý tài khoản của khách hàng một cách an toàn và hiệu quả.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, cho phép khách hàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Chức năng này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán mà còn góp phần phát triển kinh tế Hơn nữa, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí liên quan đến in ấn, đếm nhận và bảo quản tiền.

Chức năng tạo tiền là một yếu tố quan trọng, thể hiện bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) Với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, các NHTM không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển mà còn đóng góp vào việc tạo ra tiền cho nền kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh đặc thù của mình.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) dựa trên hai chức năng chính là tín dụng và thanh toán, giúp tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Việc tạo tiền của NHTM còn phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định, cho phép ngân hàng trung ương điều chỉnh tỉ lệ này khi lượng cung tiền trong nền kinh tế gia tăng.

1.1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo ra hoặc huy động để đầu tư, cho vay và cung cấp dịch vụ Vốn không chỉ chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi cả doanh nghiệp và ngân hàng đều đang gặp khó khăn về vốn.

Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu đến từ thu nhập tạm thời của dân cư, được gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau Ngân hàng tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho các nhà đầu tư cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Vốn đóng vai trò quyết định trong hoạt động của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng của ngân hàng.

Vốn huy động là các nguồn tiền tệ mà ngân hàng thu nhận từ nền kinh tế thông qua hoạt động ký thác và các nghiệp vụ khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng vốn này trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi quyền sở hữu vẫn thuộc về người ký thác Các loại vốn huy động bao gồm tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, và các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.

 Vốn vay: là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường liên ngân hàng hoặc vay mượn NHNN và các tổ chức tài chính nước ngoài

Nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng thương mại

Huy động vốn là quá trình nhận diện và thu hút các nguồn lực tài chính, lao động và nguyên vật liệu, nhằm tối ưu hóa việc phân bổ chúng vào những lĩnh vực có hiệu quả cao nhất và tạo ra lợi nhuận tích cực Thảo luận về huy động vốn thường tập trung vào việc giảm thiểu các rào cản trong việc luân chuyển và sử dụng các nguồn lực này.

Vốn huy động của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn của ngân hàng Đây là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng quản lý và có trách nhiệm hoàn trả khi khách hàng yêu cầu Hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào việc sử dụng và phát triển nguồn vốn này, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, cũng như các hình thức huy động khác như phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng, khác nhau về cách huy động vốn ở mỗi quốc gia nhưng đều có điểm chung là ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Để duy trì vị thế này, ngân hàng thương mại cần tập trung vào lợi nhuận và phải có vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua các giao dịch tín dụng và hoạt động kinh doanh khác Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại và là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.2 Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng thương mại: Đối với mô hình huy động vốn, các hình thức nhận tiền gửi các ngân hàng thương mại rất đa dạng và tùy theo các tiêu thức khác nhau mà chia thành các mô hình khác nhau:

1.2.2.1 Phân loại theo kỳ hạn:

Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình tài khoản cho phép khách hàng, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, rút tiền bất cứ lúc nào mà không có thời hạn cố định Khách hàng sử dụng tiền gửi này chủ yếu để thanh toán các khoản tiện ích cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, do đó, đây chỉ là khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là tài khoản tiết kiệm Ngân hàng thường trả lãi suất thấp cho loại hình này, khoảng 0,2% mỗi tháng.

 Tiền gửi có kỳ hạn :

Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình gửi tiền có thời gian xác định, phù hợp với khách hàng có mục tiêu cụ thể về lợi nhuận và kế hoạch sử dụng tài chính Khách hàng mong muốn có thu nhập ổn định hàng tháng hoặc hàng quý trong tương lai Để đảm bảo lợi ích, người gửi chỉ có thể rút tiền khi đến thời hạn đã thỏa thuận, có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc hơn Ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền trước thời hạn của người gửi, theo quy định hiện hành.

Ở một số quốc gia, quy tắc về việc rút tiền trước hạn đã được nới lỏng, cho phép người gửi tiền có thể rút tiền mà không cần thông báo trước Tuy nhiên, trong trường hợp này, người gửi sẽ không được hưởng lãi suất theo thỏa thuận ban đầu, mà chỉ nhận lãi suất không kỳ hạn.

 Tiết kiệm khác: Tại Việt Nam, các loại tiền gửi tiết kiệm khác là tiết kiệm sử dụng, tiết kiệm thưởng, tiết kiệm tích lũy, v.v

1.2.2.2 Phân loại theo đối tượng:

 Tiền gửi của dân cư:

Người dân hiện không có nhu cầu sử dụng thu nhập tạm thời và có thể gửi tiết kiệm có mục tiêu tại ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lời Để khuyến khích người dân tiết kiệm hơn, các ngân hàng đang vận động họ thay đổi thói quen mua vàng và giữ tiền mặt tại nhà bằng cách cung cấp các hình thức huy động đa dạng với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.

 Tiền gửi các doanh nghiệp, tổ chức xã hội:

Doanh nghiệp thường gửi số tiền lớn vào ngân hàng để thuận tiện cho hoạt động thanh toán trong sản xuất kinh doanh Cán bộ tín dụng đóng vai trò là trung gian tài chính, mở tài khoản và nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu thanh toán của họ.

Ngân hàng thường duy trì một số dư tiền gửi nhất định do sự trùng lặp giữa các khoản phải thu và phải trả, điều này giúp họ huy động vốn với chi phí thấp Nguồn vốn này không chỉ phục vụ cho vay ngắn hạn mà còn cho vay trung hạn Tuy nhiên, tính ổn định của nguồn vốn này có hạn và phụ thuộc vào quy mô cũng như loại hình kinh doanh của ngân hàng.

1.2.2.3 Phân loại theo mục đích:

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức mà cá nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhận lãi suất theo quy định Đây là một phần thu nhập chưa sử dụng của cá nhân được gửi vào tổ chức tín dụng, giúp tích lũy tài chính một cách hiệu quả trong tiêu dùng cá nhân.

Khi khách hàng gửi tiền, họ sẽ nhận được sổ tiết kiệm như một chứng chỉ tiền gửi từ ngân hàng Trong thời gian gửi, khách hàng sẽ nhận được lãi suất dựa trên tổng số tiền gửi tiết kiệm Hiện có hai hình thức gửi tiết kiệm: gửi tiền không kỳ hạn và gửi tiền có kỳ hạn.

Tiền gửi giao dịch, hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, là khoản tiền mà cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để giữ hộ và thực hiện các giao dịch chi trả Trong giới hạn số dư cho phép, các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều được đáp ứng Doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể sử dụng tiền thu được để thanh toán tiền gửi khi cần thiết Mặc dù lãi suất thường rất thấp, nhưng chủ tài khoản vẫn có thể tận hưởng các dịch vụ ngân hàng với chi phí hợp lý.

Tiền gửi đóng vai trò quan trọng nhất đối với ngân hàng thương mại, nhưng nhu cầu vay tiền tại ngân hàng thường cao hơn Ở nhiều quốc gia, ngân hàng trung ương quy định tỷ lệ giữa dòng tiền và huy động vốn, dẫn đến việc ngân hàng phải vay thêm tiền trong những giai đoạn cụ thể để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi khả năng huy động bị giới hạn.

Các khoản vay ngân hàng trung ương là những khoản cho vay thiết yếu giúp các ngân hàng thương mại giải quyết nhu cầu thanh toán khi dự trữ thiếu hụt Ngân hàng nhà nước thường cung cấp hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn Chỉ những thương phiếu có chất lượng cao, với kỳ hạn ngắn và khả năng trả nợ tốt mới được ngân hàng nhà nước chiết khấu, phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng giai đoạn Trong trường hợp không thể thương lượng, các ngân hàng quốc doanh sẽ cho các ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn với hạn mức tín dụng nhất định.

Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

1.3.1 Khái niệm kế toán huy động vốn và nhiệm vụ kế toán huy động vốn: 1.3.1.1 Khái niệm kế toán huy động vốn:

Kế toán huy động vốn là quá trình ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguồn vốn huy động Công việc này đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác, giúp ngân hàng sử dụng vốn một cách hiệu quả.

1.3.1.2 Nhiệm vụ kế toán huy động vốn:

Ngoài những việc phải thực hiện các nhiệm vụ của kế toán ngân hàng nói chung, kế toán huy động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

Kế toán huy động vốn cần ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh như nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá Đồng thời, kế toán cũng phải tính toán và trả lãi cho số vốn huy động một cách hiệu quả.

 Tính toán và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tác, chính xác để đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng

Kế toán huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về các nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài hạn tại đơn vị Thông tin này giúp cán bộ tín dụng lập kế hoạch cho vay hợp lý, đồng thời hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý và điều hành hiệu quả.

 Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ huy động vốn của khách hàng

Chứng từ kế toán ngân hàng là tài liệu quan trọng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành, đóng vai trò là căn cứ ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính cho các đơn vị ngân hàng.

Kế toán ngân hàng sử dụng hệ thống chứng từ riêng biệt, được thiết kế phù hợp với các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng Hệ thống này đã được Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Tài chính chấp nhận và đảm bảo đầy đủ các yếu tố theo chuẩn mực chứng từ kế toán của nhà nước.

 Chứng từ kế toán ngân hàng có khối lượng lớn và luân chuyển phức tạp

 Chứng từ kế toán ngân hàng do Khách hàng và Ngân hàng lập trong đó phần lớn là các chứng từ do KH lập và nộp vào NH

 Đại bộ phận chứng từ KTNH là chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ

Các chứng từ được sử dụng trong kế toán huy động vốn tại chi nhánh là:

 Chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc tiền mặt, phiếu chi

 Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: phiếu chuyển khoảng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi

 Bảng kể tính lãi hoặc sao kê số dư tiền gửi

 Các loại ký phiếu, trái phiếu…

 Các loại sổ tiết kiệm, thẻ lưu…

Các tài khoản kế toán được sử dụng trong kế toán huy động vốn theo Quyết định số

479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 mỗi tài khoản có chức năng như sau:

 Tài khoản 42: Tiền gửi của khách hàng

+ TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ o 4211: Tiền gửi không kỳ hạn o 4212: Tiền gửi có kỳ hạn o 4214: Tiền gửi vốn chuyên dùng

+ TK 422: Tiền gửi khách hàng trong nước bằng ngoại tệ

+ TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ

+ TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng

Các tài khoản trên dùng để phản ánh tiền gửi của khách hàng, tiền gửi tiết kiệm bằng VND, ngoại tệ và vàng tại các TCTD

Số tiền khách hàng lấy ra Số tiền khách hàng gửi vào

Phản ánh số tiền của khách hàng đang gửi tại Ngân hàng

TK 491 là tài khoản dùng để ghi nhận lãi phải trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng tại tổ chức tín dụng Cụ thể, tài khoản này bao gồm: 4911 cho lãi phải trả bằng VNĐ, 4912 cho lãi phải trả bằng ngoại tệ, 4913 cho lãi phải trả từ tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, và 4914 cho lãi phải trả từ tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng Tài khoản này phản ánh số lãi tính dồn trên số tiền gửi của khách hàng.

Việc hạch toán các tài khoàn này phải thực hiện theo các quy định sau:

- Lãi phải trả cho tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ

- Lãi phải trả cho tiền gửi thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã hạch toán vào chi phí nhưng chưa chi trả cho khách hàng

Số tiền lãi đã trả Số tiền lãi phải trả tính dồn tích

Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán

 Tài khoàn 43: TCTD phát hành giấy tờ có giá

+ Tài khoản 431: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng VNĐ

+ Tài khoản 432: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng VNĐ

+ Tài khoản 433: Phụ trội giấy tờ có giá bằng VNĐ

+ Tài khoản 434: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng

+ Tài khoản 435: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng

+ Tài khoản 436: Phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng

Thanh toán giấy tờ có giá đến hạn.Số tiền lãi đã trả

Giá trị giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá trong kỳ

Phản ánh giấy tờ có giá đã phát hành theo mệnh giá cuối kỳ

Chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ

Phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ

Phản ánh chiết khấu giấy tờ có giá chưa phân bổ cuối kỳ

Phân bổ phụ trội giấy tờ có giá trong kỳ Phụ trội giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ

Phản ánh phụ trội giấy tờ có giá chưa phân bổ cuối kỳ

 Tài khoản 492: lãi phải trả về phát hành các giấy tờ có giá

Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải trả dồn tích tính trên các giấy tờ có giá do TCTD phát hành

Số tiền lãi đã trả Số tiền lãi phải trả tính dồn tích

Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán

 Tài khoản 1011: Tiền mặt tại quỹ

Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của TCTD

Số tiền mặt ghi vào quỹ nghiệp vụ Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ

Phản ánh số tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ của TCTD

 Tài khoản 80: Chi phí hoạt động tín dụng o Tài khoản 801: Trả lãi tiền gửi o Tài khoản 803: Trả lãi phát hành giấy tờ có giá

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí về hoạt động tín dụng tại TCTD

Các khoản chi về hoạt động tín dụng Số tiền thu giảm chi về hoạt động tín dụng của TCTD

Phản ánh các khoản chi về hoạt động tín dụng trong năm

Chuyển số dư nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán

 Các tài khoản vốn đi vay từ các TCTD khác và NHNN

TK 403- Vay NHNN bằng VND

TK 4031- Vay theo hồ sơ tín dụng

TK 4032- Vay chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG

TK 4033- Vay cầm cố các giấy tờ có giá

TK 4034- Vay thanh toán bù trừ

TK 4035- Vay hỗ trợ đặc biệt

TK 404- Vay NHNN bằng ngoại tệ

TK 4041- Nợ vay trong hạnTK 4049- Nợ quá hạn

TK 415- Vay các TCTD trong nước bằng VND

TK 4151- Nợ vay trong hạn

TK 416- Vay các TCTD trong nước bằng ngoại tệ

TK 4161- Nợ vay trong hạn

TK 417- Vay các NH ở nước ngoài bằng VND

TK 4171- Nợ vay trong hạn

TK 418- Vay các NH ở nước ngoài bằng ngoại tệ

TK 4181- Nợ vay trong hạn

TK 419- Vay chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG khác

TK 493- Lãi phải trả cho tiền vay

TK 4931- Lãi phải trả cho tiền vay bằng VND

TK 4932- Lãi phải trả cho tiền vay bằng ngoại tệ

Nội dụng và kết cấu các TK 403, 404, 415, 416, 417, 418 và 419:

Số tiền ngân hàng đã thanh toán cho các

Số tiền ngân hàng đã vay các TCTD khác hoặc NHNN

Số tiền ngân hàng còn nợ các TCTD và NHNN

Nội dung và kết cấu TK 493:

Số tiền lãi đã trả Số tiền lãi phải trả tính dồn tích

Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán

 Tài khoản kế toán các nguồn vốn khác

TK 481- Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ bằng VND

TK 482- Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ bằng ngoại tệ

TK 483- Nhận tiền uỷ thác, đầu tư, cho vay bằng VND

TK 484- Nhận tiền uỷ thác, đầu tư, cho vay bằng ngoại tệ

TK 494- Lãi phải trả cho vốn tài trợ, uỷ thác, đầu tư, cho vay

TK 4941-Lãi phải trả cho vốn tài trợ, uỷ thác, đầu tư bằng VND

TK 4942-Lãi phải trả cho vốn tài trợ, uỷ thác, đầu tư bằng ngoại tệ Nội dung và kết cấu của TK 481, 482, 483 và 484:

Số vốn đã thanh toán với tổ chức giao vốn

(khi đã giải ngân cho khách hàng vay)

Số vốn nhận được từ các tổ chức giao vốn

Phản ánh số vốn nhận của các tổ chức giao vốn nhưng chưa giải ngân cho khách hàng

Nội dung và kết cấu tài khoản 494:

Số tiền lãi đã trả Số tiền lãi phải trả tính dồn tích

Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán

1.3.4.1 Kế toán tiền gửi: a.Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán nhận và trả tiền gửi:

Quy trình luân chuyển chứng từ nhận và trả tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm, được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

 Đối với nhận tiền gửi:

Để thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân hàng, cần tuân thủ nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau; ghi nợ trước, ghi có sau đối với chứng từ chuyển khoản Quy trình này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Khách hàng cần nộp giấy nộp tiền cùng với sổ tiết kiệm nếu gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm, hoặc nhận các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ ngân hàng khác, bao gồm bảng kê nộp séc và chứng từ ủy nhiệm thu-ủy nhiệm chi.

Bộ phận kế toán thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các yếu tố trên chứng từ liên quan đến tài khoản của khách hàng, sau đó chuyển giao thông tin này cho bộ phận kiểm soát viên để tiến hành các bước tiếp theo.

Kiểm soát viên thực hiện việc kiểm soát tiền mặt và chuyển khoản, bao gồm việc tiếp nhận và kiểm tra chứng từ nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản Sau khi kiểm tra, kiểm soát viên sẽ ký và chuyển chứng từ cho thủ quỹ nếu là tiền mặt, hoặc chuyển cho thủ quỹ hoặc nhân viên ghi nợ nếu thanh toán qua ngân hàng Đối với các hình thức thanh toán khác, chứng từ sẽ được chuyển cho kế toán thanh toán để xử lý.

Thủ quỹ ghi nhận tiền vào sổ quỹ và ký tên trên chứng từ tiền mặt Đối với trường hợp chuyển khoản cùng ngân hàng, nhân viên thanh toán sẽ ghi nợ vào tài khoản Nếu chuyển khoản khác ngân hàng, kế toán thanh toán sẽ ghi nợ vào tài khoản thích hợp và sau đó chuyển chứng từ cho kiểm soát viên.

Kiểm soát viên sẽ rà soát chứng từ và xác nhận chữ ký trước khi chuyển giao cho thanh toán viên để thực hiện việc ghi có vào tài khoản tiền gửi.

Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi, thanh toán viên sẽ chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán tổng hợp để lưu trữ Nếu thực hiện trên máy, toàn bộ quy trình nghiệp vụ sẽ được thực hiện trực tiếp trên hệ thống.

Để đảm bảo quy trình chi trả tiền gửi hiệu quả, cần tuân thủ nguyên tắc luân chuyển chứng từ, bao gồm việc ghi sổ trước và chi tiền sau, cũng như ghi nợ trước và ghi có sau trong trường hợp chuyển khoản.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CẦN GIUỘC ĐÔNG LONG

Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Cần Giuộc, Long An, hiện nay đã được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt.

Nam - Chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An được thành lập theo số 340 QĐ-NHNN-02 ngày

Ngân hàng Agribank Việt Nam

Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Cần Giuộc là ngân hàng chi nhánh Loại 2 trực thuộc Ngân hàng

Agribank tỉnh Long An, được phép thực hiện chức năng tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn huyện

Trụ sở giao dịch của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Cần Giuộc được đặt tại:

Số 1, Quốc lộ 50, thị trấn Cần Giuộc, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An

Năm 2008, Agribank chi nhánh huyện Cần Giuộc đã mở thêm Phòng giao dịch Tân

Tại xã Tân Tập, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, Agribank chi nhánh huyện Cần Giuộc thực hiện phương châm “cho vay để phục vụ kinh doanh” nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch Ngân hàng đã tận dụng hiệu quả nguồn vốn và năng lực sẵn có để hỗ trợ khách hàng trong việc phát triển kinh doanh.

Agribank chi nhánh huyện Cần Giuộc là lấy chữ “tín” làm đầu trong hoạt động của mình

Tháng 10 năm 2019 Agribank Chi nhánh huyện Cần Giuộc trực thuộc Agribank chi nhánh Cần Giuộc Đông Long AN Điện thoại: 02723.874264, Fax: 02723.875081

Hình 2.3 - Agribank CN huyện Cần Giuộc Đông Long An

Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1 – Mô hình quản lý Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An là chi nhánh loại 2, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp từ chi nhánh loại 1 trong một số lĩnh vực cụ thể theo quyết định của Hội đồng thành viên Chi nhánh này có tổ chức bộ máy hoạt động rõ ràng.

(3) Phòng Kế toán – Ngân quỹ

Năm 2008, Agribank tỉnh Long An đã thành lập Phòng giao dịch Tân Tập tại xã Tân Tập, huyện Cần Giuộc, góp phần mở rộng mạng lưới dịch vụ ngân hàng tại tỉnh Long An.

Tính đến nay chi nhánh hoạt động với 3 phòng ban và 1 phòng giao dịch trực thuộc

Nguồn: Agribank CN- huyện Cần Giuộc Đông Long An

Phòng Kế Toán - Ngân quỹ

Phòng Giao dịch trực thuộc Các phó giám đốc

Sơ đồ 2.2- Bộ máy tổ chức Ngân hàng Agribank – CN huyện Cần Giuộc Đông Long An

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh:33 1 Giám đốc

Mỗi phòng ban trong ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, nhưng chúng hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt được mục tiêu chung.

2.1.4.1 Giám đốc: Điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh

Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Việt Nam, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc về các quyết định của mình Đồng thời, đề xuất các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương và nghiệp vụ kinh doanh lên giám đốc chi nhánh cấp trên để xem xét và quyết định theo phân cấp ủy quyền.

 Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó giám đốc, các tổ trưởng chuyên môn nghiệp vụ

 Phương án hoạt động kinh doanh của chi nhánh

 Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hằng năm của chi nhánh

 Việc thay đổi trụ sở của chi nhánh

 Việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nước và nước ngoài quy định

Chi nhánh ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các hoạt động theo phân cấp ủy quyền từ chi nhánh cấp trên, bao gồm việc ký kết hợp đồng tín dụng, thế chấp tài sản và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng Ngoài ra, chi nhánh cũng cần ký kết các hợp đồng phục vụ cho hoạt động kinh doanh như điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác.

Thực hiện chế độ giao ban định kỳ tại chi nhánh và khu vực hoạt động, đồng thời báo cáo thường xuyên và đột xuất về các hoạt động của chi nhánh lên cấp trên theo quy định.

Khi giám đốc vắng mặt trong một ngày, cần phân công phó giám đốc tham dự các cuộc họp liên quan đến hoạt động của chi nhánh Giám đốc phải ủy quyền bằng văn bản cho phó giám đốc để chỉ đạo và điều hành công việc chung.

Được ủy quyền thay mặt giám đốc điều hành thực hiện một số công việc khi giám đốc vắng mặt, và sau đó báo cáo kết quả công việc khi giám đốc có mặt tại đơn vị.

 Giúp giám đốc điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình

Tham gia thảo luận và góp ý với giám đốc về việc thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh, tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.

 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách quan tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng

 Phân tích kinh tế theo ngành, nghề, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao

 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền

 Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền

 Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao

2.1.4.4 Phòng Kế toán – Ngân quỹ:

Hạch toán kế toán và thống kê trực tiếp, cùng với việc thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, là những hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính.

 Xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính, quỹ tiền lương của Chi nhánh trình lên NHNN & PTNT Việt Nam phê duyệt

 Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại chi nhánh

 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy đinh

 Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định

 Tổ chức công tác thu chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng

 Tổ chức, tập huấn nghiệp vụ kế toán- ngân quỹ trong toàn chi nhánh

 Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định

 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.

Tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong ngân hàng là mô hình mà toàn bộ đơn vị chỉ có một phòng kế toán trung tâm tại trụ sở chính, không có bộ máy kế toán riêng cho các đơn vị phụ thuộc.

Phòng kế toán trung tâm đảm nhận toàn bộ công tác kế toán của ngân hàng, bao gồm việc thu nhận, xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán phục vụ quản trị kinh doanh và báo cáo cho Ngân hàng Nhà Nước cùng các cơ quan quản lý khác Tại các đơn vị phụ thuộc, nhân viên kế toán có nhiệm vụ thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu, sau đó chuyển chúng định kỳ về phòng kế toán trung tâm hoặc thực hiện một số công việc kế toán cụ thể và lập báo cáo nội bộ kèm theo chứng từ gốc.

Agribank tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, với các chi nhánh có cân đối tài khoản kế toán Tại trụ sở chính, ngân hàng duy trì một cơ sở dữ liệu tập trung, đặc trưng cho mô hình quản lý tài chính hiệu quả này.

 Trụ sở chính thực hiện giám sát giao dịch của toàn hệ thống

 Hệ thống an toàn dữ liệu cao, đồng nhất

 Hệ thống mở có khả năng thực hiện kết nối tới các hệ thống khác

 Quản lý chương trình tập trung

 Cho phép ứng dụng nhiều sản phẩm mới.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Mô hình “giao dịch một cửa” cho phép khách hàng thực hiện toàn bộ nhu cầu giao dịch với ngân hàng qua một cán bộ duy nhất Giao dịch viên trong mô hình này kiêm nhiệm cả kế toán và thủ quỹ, có quyền hạn nhất định trong việc thu, chi tiền và xử lý các giao dịch như cho vay hay mua bán ngoại tệ Đối với các giao dịch trong hạn mức, giao dịch viên sẽ kiểm tra chứng từ và thực hiện ngay, trong khi giao dịch vượt hạn mức cần có sự phê duyệt từ kiểm soát viên trước khi tiến hành thu/chi tiền.

Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh được chia thành hai khu vực: Front End, nơi thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng và xử lý các giao dịch liên quan nhằm tăng cường hiệu quả phục vụ, giúp giải phóng khách hàng một cách nhanh chóng.

Mô hình Giao dịch một cửa bao gồm khu vực Back End, đóng vai trò hỗ trợ cho Front End Khu vực này xử lý các nghiệp vụ và công việc không liên quan trực tiếp đến tài khoản khách hàng, nhận toàn bộ chứng từ liên quan đến công việc nội bộ, đồng thời thực hiện các công việc đối chiếu chi tiết và tổng hợp.

Văn bản pháp lý của NHNN liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An đang áp dụng nhiều văn bản pháp lý liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn Những văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển các hoạt động tài chính của ngân hàng.

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tất cả các ngân hàng thương mại phải tuân thủ Thông tư 48/2018/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 05/07/2019 Thông tư này quy định rõ ràng về đối tượng gửi tiền, khái niệm tiền gửi, các hình thức gửi, sổ tiết kiệm và thủ tục liên quan.

Thông tư 14/2017/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng Thông tư này nêu rõ các công thức và nguyên tắc tính lãi, đồng thời yêu cầu minh bạch về lãi suất Cụ thể, lãi suất được quy đổi theo năm, với 01 năm được xác định là 365 ngày Tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận với khách hàng về thời hạn và thời điểm tính lãi, đồng thời phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến phương pháp và mức lãi suất áp dụng.

Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004

Thông tư số 05/VBHN-NHNN, ban hành ngày 3/2/2020, quy định về việc phát hành kỳ phiếu, tín phiếu và chứng chỉ tiền gửi trong nước của các tổ chức tín dụng.

2.2 Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An là chi nhánh cấp 2, phục vụ chủ yếu cho cư dân, công nhân lao động và doanh nghiệp nhỏ Công tác huy động vốn tại chi nhánh tập trung chủ yếu vào tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, trong khi hiện tại chưa thực hiện huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá.

Sản phẩm, quy trình giao dịch và tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông

2.2.1.1 Sản phẩm huy động vốn:

1) Huy động vốn từ tiền gửi: a) Tiền gửi không kỳ hạn( tiền gửi thanh toán): là tài khoản thanh toán do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán

 Tiện ích: sử dụng tài khoản để thanh toán qua Ngân hàng

 Lãi suất: được công bố công khai tại các điểm giao dịch, hoặc theo lãi suất thỏa thuận với khách hàng theo quy định của NHNN&PTNT VN

 Cách thức trả lãi: lãi được trả vào ngày cuối tháng theo công thức:

Tiền lãi = Tổng tích số tính lãi * Lãi suất (tháng)/30 ngày

 Phí dịch vụ: theo biểu phí hiện hành của NHNN&PTNT

Khách hàng có thể gửi và rút tiền nhiều lần vào tài khoản thông qua các phương tiện thanh toán Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất Lãi suất này được các ngân hàng quy định dựa trên thời hạn gửi và thường xuyên thay đổi theo từng kỳ.

 Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau:

-Khách hàng có thể rút vốn trước hạn

Số dư trên tài khoản tiền gửi có thể được cầm cố để vay vốn hoặc bảo lãnh cho người khác vay tại bất kỳ chi nhánh nào thuộc NHNN&PTNT và các TCTD khác Ngoài ra, số dư này cũng được sử dụng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân khi đi du lịch, học tập ở nước ngoài.

 Số tiền gửi tối thiểu: 1.000.000VND, 100 USD, 100 EUR

 Kỳ hạn gửi: NHNN&PTNT quy định kỳ hạn là số ngày hoặc số tháng

Lãi suất có kỳ hạn được xác định dựa trên thời gian gửi tiền, được công bố công khai tại các điểm giao dịch hoặc theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phù hợp với quy định của NHNN&PTNT.

 Cách thức trả lãi: lãi được trả vào ngày đến hạn theo công thức:

Tiền lãi = Vốn gốc * Lãi suất * Kỳ hạn

 Phí dịch vụ: theo biểu phí hiện hành của NHNN&PTNT

Khách hàng sẽ phải chịu phí đóng sớm khi rút tiền mặt trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản gửi hoặc khi đóng tài khoản trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày mở tài khoản Mức phí này được quy định theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 Gửi tiền: Khách hàng chỉ thực hiện gửi tiền một lần vào tài khoản

Rút tiền từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn được thực hiện dựa trên giấy đề nghị mở tài khoản và hợp đồng gửi tiền Khách hàng có thể gia hạn tài khoản, thực hiện chuyển khoản thanh toán, hoặc đóng tài khoản để chuyển sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.

Chỉ thực hiện rút tiền một lần cho toàn bộ số dư từ tài khoản

+ Rút vốn đúng hạn: khách hàng được hưởng toàn bộ tiền lãi mà ngân hàng đã cam kết

Rút vốn trước hạn cho phép khách hàng nhận lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm thực hiện rút tiền, dựa trên số dư tài khoản và thời gian gửi tiền, tính từ ngày gửi hoặc ngày gia hạn gần nhất.

Khách hàng có thể rút vốn sau hạn với lãi suất không kỳ hạn áp dụng cho số tiền trong tài khoản và thời gian quá hạn kể từ ngày đến hạn.

 Tiền gửi có kỳ hạn lãi sau định kỳ:

- Khách hàng có thể rút vốn trước hạn

Số dư tài khoản có thể được sử dụng để cầm cố vay vốn hoặc bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại bất kỳ chi nhánh nào của NHNN&PTNT và các tổ chức tín dụng khác.

- Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân đi du lịch, học tập…ở nước ngoài

 Số tiền gửi tối thiểu: 1.000.000 VND, 100 USD, 100 EUR

 Kỳ hạn gửi: NHNN&PTNT quy định kỳ hạn là số tháng Cụ thể có các kỳ hạn sau: 3, 6, 9, 12, 18, 24, trên 24 tháng

 Định kỳ trả lãi: 1, 3, 6, 12 tháng

Lãi suất có kỳ hạn được xác định dựa trên thời gian gửi tiền và được công bố công khai tại các điểm giao dịch, hoặc theo thỏa thuận với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Phát triển Nông thôn.

 Cách thức trả lãi: lãi được trả vào ngày đến hạn theo công thức:

Tiền lãi = Vốn gốc * Lãi suất * Kỳ hạn

 Phí dịch vụ: theo biểu phí hiện hành của NHNN&PTNT

Khách hàng sẽ phải chịu phí đóng sớm nếu rút tiền mặt trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày gửi tiền vào tài khoản hoặc nếu đóng tài khoản trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày mở tài khoản Mức phí này được quy định theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 Gửi tiền: Khách hàng chỉ thực hiện gửi tiền một lần vào tài khoản

Để thực hiện rút tiền, khách hàng cần dựa vào giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và hợp đồng thỏa thuận gửi tiền Tài khoản của khách hàng sẽ được gia hạn, chuyển khoản thanh toán hoặc đóng và chuyển sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.

Chỉ thực hiện rút tiền một lần cho toàn bộ số dư từ tài khoản

+ Rút vốn đúng hạn: khách hàng được hưởng toàn bộ tiền lãi mà ngân hàng đã cam kết

Khách hàng có thể rút vốn trước hạn và sẽ nhận lãi suất không kỳ hạn cho số tiền trong tài khoản, tính từ thời điểm rút và thời gian thực gửi, bắt đầu từ ngày gửi hoặc ngày gia hạn gần nhất.

Khách hàng có thể rút vốn sau hạn, và sẽ nhận lãi theo lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm thực hiện rút tiền, tính cho số dư trên tài khoản và thời gian quá hạn kể từ ngày đến hạn.

 Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ:

- Khách hàng có thể lãi trước hạn

Số dư trong tài khoản có thể được sử dụng để cầm cố vay vốn hoặc bảo lãnh cho người khác vay vốn tại bất kỳ chi nhánh nào của NHNN&PTNT và các tổ chức tín dụng khác.

- Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân đi du lịch, học tập…ở nước ngoài

 Số tiền gửi tối thiểu: 1.000.000 VND, 100 USD, 100 EUR

Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cần Giuộc Đông Long An

2.2.2.1 Quy định chung về hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại đơn vị:

Mỗi ngân hàng đều có quy định về TGTK riêng để bảo vệ nội bộ và khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động Agribank cũng đã thiết lập những quy định cụ thể để đảm bảo an toàn cho tổ chức và khách hàng của mình.

1) Đối tượng gửi tiền tiết kiệm:

Quy định ở Agribank về đối tượng gửi tiền tiết kiệm không khác gì so với quy định của Thông tư 48/2018/TT-NHNN Cụ thể:

- Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật

Công dân Việt Nam từ 15 đến dưới 18 tuổi không bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự, trừ khi họ bị mất năng lực hành vi theo quy định của pháp luật.

Công dân Việt Nam bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc chưa đủ 15 tuổi, có thể thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật Ngoài ra, những công dân gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi cũng có thể thực hiện giao dịch này thông qua người giám hộ.

2) Hình thức gửi tiền tiết kiệm:

Agribank phân loại tài khoản tiết kiệm (TGTK) theo thời hạn gửi tiền thành hai loại: TGTK không kỳ hạn và TGTK có kỳ hạn Chi tiết về các loại tài khoản này được quy định trong Khung lãi suất huy động khách hàng cá nhân, được niêm yết rõ ràng trên website https://www.agribank.com.vn/.

- Đối với TGTK không kỳ hạn: lãi phát sinh được chi trả và cộng thêm vào tiền tiết kiệm vào trong ngày cuối tháng

Đối với TGTK có kỳ hạn, Agribank cung cấp nhiều phương thức trả lãi linh hoạt, bao gồm trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, hàng quý, trả lãi vào cuối kỳ, cùng với các phương thức khác theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.

Phương thức tính lãi tại Agribank được quy định theo điểm b khoản 2 Điều 4 thông tư 14/2017/TT-NHNN, trong đó thời hạn tính lãi được xác định từ ngày nhận tiền gửi đến hết ngày liền kề trước ngày thanh toán khoản tiền gửi Số dư để tính lãi được xác định là số dư cuối mỗi ngày trong thời hạn tính lãi.

5) Thủ tục gửi tiền tiết kiệm tại điểm giao dịch Agribank:

Khách hàng (KH) cần đến trực tiếp trụ sở Chi nhánh hoặc Phòng giao dịch của Agribank để xuất trình Giấy CMND, Thẻ CCCD, Hộ chiếu còn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh đối với cá nhân chưa đủ 14 tuổi (gọi chung là Giấy tờ tùy thân - GTTT) Trong trường hợp gửi tài khoản tiết kiệm (TGTK) chung, tất cả KH phải xuất trình GTTT của mình và lập thỏa thuận gửi TGTK chung theo quy định của Agribank Nếu gửi TGTK thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện cần xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp, GTTT của mình và GTTT của KH (Chủ sở hữu TGTK).

- KH đăng ký chữ ký mẫu trong trường hợp thay đổi chữ ký mẫu hoặc chưa có chữ ký mẫu lưu tại Agribank

- Agribank đối chiếu, cập nhật thông tin KH theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền

- Agribank thực hiện thủ tục nhận tiền và giao Sổ tiết kiệm cho KH

- Đối với việc gửi TGTK vào Sổ tiết kiệm đã cấp:

Khi gửi tiền mặt, khách hàng cần xuất trình Sổ tiết kiệm đã được cấp và thực hiện các thủ tục gửi tiền theo quy định Đơn vị tiếp nhận tiền gửi sẽ ghi nhận số tiền nộp vào Sổ tiết kiệm và trao lại Sổ tiết kiệm cho khách hàng.

+ Trường hợp gửi từ Tài khoản thanh toán (TKTT) phải sử dụng TKTT của chính KH (Chủ sở hữu TGTK)

6) Mức gửi tiền tiết kiệm:

- Số tiền gửi tiết kiệm tối thiểu từ 500.000 VNĐ trở lên

- Agribank không quy định mức gửi tối đa

7) Thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm tại điểm giao dịch Agribank:

- KH thực hiện các thủ tục sau:

+ Xuất trình Sổ tiết kiệm

Để thực hiện việc chi trả TGTK, khách hàng cần xuất trình Giấy tờ tùy thân (GTTT) của mình hoặc của tất cả các khách hàng trong trường hợp TGTK chung Nếu chi trả được thực hiện thông qua Người đại diện theo pháp luật, người này phải cung cấp giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp, cùng với GTTT của bản thân và GTTT của khách hàng (Chủ sở hữu TGTK).

Để thực hiện việc nộp giấy lĩnh TGTK tại Agribank, khách hàng cần đảm bảo chữ ký trên giấy lĩnh trùng khớp với chữ ký mẫu đã đăng ký Giao dịch viên sẽ tiến hành đối chiếu thông tin của khách hàng và người đại diện theo pháp luật trong trường hợp chi trả thông qua người đại diện Tất cả thông tin trên Sổ tiết kiệm và chữ ký trên giấy lĩnh tiền phải chính xác và khớp với thông tin lưu trữ tại Agribank.

- Sau khi hoàn thành các thủ tục quy định nêu trên, Agribank chi trả đầy đủ gốc, lãi TGTK cho KH

8) Quy định về rút tiền nếu ngày đến hạn trùng với ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ:

Nếu ngày đến hạn thanh toán trùng với ngày nghỉ hoặc ngày lễ theo quy định pháp luật, thì ngày đến hạn sẽ được chuyển sang ngày làm việc đầu tiên tiếp theo Khách hàng sẽ được hưởng lãi có kỳ hạn cho các ngày nghỉ và ngày lễ này.

Trong một số trường hợp đặc biệt, hệ thống không tự động chuyển ngày đến hạn sang ngày làm việc tiếp theo khi ngày đến hạn trùng với ngày nghỉ hoặc ngày lễ Để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, Agribank áp dụng chính sách chi lãi phù hợp.

Nếu khách hàng thực hiện tất toán vào ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ hoặc lễ, họ sẽ nhận thêm tiền lãi có kỳ hạn cho số ngày nghỉ lễ.

Nếu khách hàng tất toán sau ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc lễ, họ sẽ nhận lãi suất kỳ hạn cộng với số ngày nghỉ lễ Bên cạnh đó, khách hàng còn được hưởng lãi suất theo quy định rút trước hạn trong kỳ tái tục, tính từ ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ, lễ cho đến ngày tất toán.

Nếu khách hàng không thực hiện tất toán tài khoản tiết kiệm và để tái tục sang kỳ mới, thì ngày đến hạn của kỳ mới trên hệ thống sẽ trùng với ngày nghỉ lễ của kỳ trước đó.

9) Kéo dài kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm:

GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Ngày đăng: 18/12/2021, 08:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  2.1 - Trụ sở chính Agribank - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
nh 2.1 - Trụ sở chính Agribank (Trang 41)
Hình  2.2 - Logo và Biểu tượng của Ngân hàng Agribank - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
nh 2.2 - Logo và Biểu tượng của Ngân hàng Agribank (Trang 42)
Hình 2.3 - Agribank CN huyện Cần Giuộc Đông Long An - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Hình 2.3 Agribank CN huyện Cần Giuộc Đông Long An (Trang 43)
Sơ đồ 2.1 – Mô hình quản lý Agribank - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Sơ đồ 2.1 – Mô hình quản lý Agribank (Trang 44)
Sơ đồ 2.2- Bộ máy tổ chức Ngân hàng Agribank – CN huyện Cần Giuộc Đông Long An - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức Ngân hàng Agribank – CN huyện Cần Giuộc Đông Long An (Trang 45)
Sơ đồ 2.3- Mô hình Giao dịch một cửa - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Sơ đồ 2.3 Mô hình Giao dịch một cửa (Trang 49)
Bảng 2.2- Tình hình huy động vốn theo tính chất nghiệp vụ giai đoạn 2017 – 2020 : - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn theo tính chất nghiệp vụ giai đoạn 2017 – 2020 : (Trang 67)
Bảng 2.5- Tình hình huy động vốn theo kì hạn huy động giai đoạn 2017-2020: - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Bảng 2.5 Tình hình huy động vốn theo kì hạn huy động giai đoạn 2017-2020: (Trang 69)
Hình 2.4- Mặt trước Sổ tiết kiệm có kỳ hạn ( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Hình 2.4 Mặt trước Sổ tiết kiệm có kỳ hạn ( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) (Trang 76)
Hình 2.5- Mặt sau sổ tiết kiệm có kỳ hạn ( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Hình 2.5 Mặt sau sổ tiết kiệm có kỳ hạn ( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) (Trang 76)
Hình 2.6- Phiếu gửi tiền mở Sổ tiết kiệm( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Hình 2.6 Phiếu gửi tiền mở Sổ tiết kiệm( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) (Trang 77)
Hình 2.7 - Phiếu chi tiền tất toán Sổ tiết kiệm ( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Hình 2.7 Phiếu chi tiền tất toán Sổ tiết kiệm ( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) (Trang 77)
Hình 2.8- Tất toán trước hạn, tính lãi KKH( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Hình 2.8 Tất toán trước hạn, tính lãi KKH( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) (Trang 78)
Hình 2.9- Bản kê chi tiền ( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Hình 2.9 Bản kê chi tiền ( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) (Trang 78)
Hình 2.10- Giấy chi lãi, KH gia hạn gốc( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cần giuộc đông long an
Hình 2.10 Giấy chi lãi, KH gia hạn gốc( nguồn Agribank CN huyện Cần Giuộc) (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w