1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh

97 34 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietin Bank – Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn TS. Lê Đình Hạc
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TPHCM
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Kết cấu đề tài (13)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN (15)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại (16)
    • 1.2. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn (17)
      • 1.2.2. Các loại nguồn vốn huy động (18)
      • 1.2.3. Vai trò của huy động vốn (22)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại (23)
        • 1.2.4.1. Nhân tố bên ngoài (23)
        • 1.2.4.2. Nhân tố từ phía Ngân hàng (25)
      • 1.2.5. Lược khảo các công trình nghiên cứu liên quan (29)
  • CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.2. Quy trình nghiên cứu (34)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 2.3.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp (36)
      • 2.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp (37)
        • 2.3.2.1. Nghiên cứu định tính (37)
        • 2.3.2.2. Nghiên cứu định lượng (37)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETIN CHI NHÁNH TPHCM (47)
    • 3.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (47)
      • 3.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam (47)
      • 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng VietinBank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh (47)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức (48)
      • 3.1.4. Phạm vi hoạt động của Vietinbank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh (49)
    • 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh (49)
      • 3.2.1. Huy động vốn (49)
      • 3.2.2. Tín dụng (50)
      • 3.2.3. Thu chi lợi nhuận (52)
    • 3.4. Kết quả phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của (54)
      • 3.4.1. Thống kê thông tin khách hàng tham gia khảo sát (54)
      • 3.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn (55)
        • 3.4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của từng thang đo (55)
        • 3.4.2.2. Kiểm định phân tích nhân tố khám phá EFA (60)
        • 3.5.2.3. Kiểm định hồi quy (65)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH (76)
    • 4.1. Định hướng và mục tiêu của Vietinbank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh (76)
    • 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh (79)
      • 4.2.1. Tiếp tục củng cố, nâng cao uy tín và vị thể của VietinBank nói chung và chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh nói riêng (79)
      • 4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (80)
      • 4.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt (84)
      • 4.2.4. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng (85)
      • 4.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng cung cấp (88)
      • 4.2.6. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng (90)
    • 4.3. Một số kiến nghị (91)
  • KẾT LUẬN (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về khả năng huy động vốn của Ngân hàng thương mại

- Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng huy động vốn của Vietinbank Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh

- Đề xuất các giải phát nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh

Câu hỏi nghiên cứu

Cơ sở lý luận về khả năng huy động vốn của Ngân hàng thương mại gồm những nội dung nào?

Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng huy động vốn của Vietinbank Chi nhánh

Tp Hồ Chí Minh như thế nào? Thực trạng huy động vốn tại NH ra sao?

Nhân tố nào và sự ảnh hưởng ra sao đến việc huy động vốn?

Có những hạn chế nào trong huy động vốn và nguyên nhân các hạn chế?

Các giải phát nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh

Để nâng cao khả năng huy động vốn tại Chi nhánh Vietinbank Tp Hồ Chí Minh, cần xem xét các giải pháp tối ưu như cải thiện dịch vụ khách hàng, phát triển sản phẩm tài chính đa dạng, tăng cường marketing và quảng bá thương hiệu, cũng như áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giao dịch Những giải pháp này không chỉ giúp thu hút khách hàng mới mà còn giữ chân khách hàng hiện tại, từ đó tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận về công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2 Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh

Chương 4 Định hướng và giải pháp nhằng nâng cao khả năng huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự tiến bộ của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của NHTM có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, và ngược lại, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hóa, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế thị trường, đã thúc đẩy NHTM ngày càng hoàn thiện Điều này khiến NHTM trở thành một định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại, dẫn đến nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước với nhiều khái niệm khác nhau về NHTM.

Theo quy định của pháp luật Mỹ, bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu, thông qua việc ký phát séc hoặc rút tiền điện tử, đồng thời cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cho vay thương mại, đều được xác định là ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, chủ yếu tham gia vào việc nhận tiền gửi và cho vay ngắn, trung, dài hạn, theo Ngân hàng Thế giới Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, NHTM thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính quan trọng, hoạt động với mục tiêu lợi nhuận NHTM cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, với các nghiệp vụ cơ bản như nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn mở rộng nhiều dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm dịch vụ của xã hội.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Với sự phát triển không ngừng của Ngân hàng thương mại, các dịch vụ và hoạt động của ngân hàng ngày càng phong phú Tuy nhiên, các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động trung gian.

Hoạt động huy động vốn là bước khởi đầu quan trọng cho các hoạt động của ngân hàng thương mại, vốn được xem là trung gian tài chính chủ yếu không dựa vào vốn chủ sở hữu Để có nguồn vốn phục vụ cho hoạt động và cung cấp vốn cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại cần huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thông qua việc nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, và vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác hoặc Ngân hàng Trung ương.

Hoạt động sử dụng vốn

Sau khi huy động vốn, ngân hàng thương mại cần sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng bao gồm tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư tài sản cố định và quản lý ngân quỹ Trong số đó, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, vì nó tạo ra phần lớn thu nhập cho ngân hàng.

Các hoạt động trung gian của Ngân hàng thương mại

Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm thanh toán, quản lý tài sản cho khách hàng, cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp Mặc dù những hoạt động này không tạo ra nguồn thu nhập chính, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng huy động và sử dụng vốn, đa dạng hóa hoạt động, giảm rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng.

Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại (NHTM), bắt đầu từ giai đoạn sơ khai khi ngân hàng chỉ đơn thuần giữ tài sản có giá Thời điểm đó, người gửi tiền phải trả phí, và tiền gửi không được xem là nguồn vốn Tuy nhiên, khi nhu cầu tín dụng gia tăng, vai trò này đã thay đổi: ngân hàng trở thành bên phải trả lãi suất, và tiền gửi trở thành nguồn vốn khả dụng lớn nhất Hiện nay, các ngân hàng đều triển khai nhiều chính sách và phương thức để thu hút tiền gửi, làm cho hoạt động huy động vốn trở nên phong phú và đa dạng hơn Điều này không chỉ quan trọng cho sự sống còn của các NHTM mà còn góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và kiềm chế lạm phát Khái niệm huy động vốn đã có sự thay đổi đáng kể về quy mô và hình thức, nhưng vẫn chưa có định nghĩa hoàn thiện và thống nhất về hoạt động này.

Huy động vốn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), theo Điều 4 - Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, bao gồm việc nhận tiền gửi từ tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và phát hành chứng chỉ tiền gửi Định nghĩa huy động vốn là tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhằm mục đích kinh doanh và đảm bảo hoạt động của ngân hàng theo quy định pháp luật Vốn huy động thuộc sở hữu của các cá nhân và tổ chức khác, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng hạn Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, tuy nhiên ngân hàng cần dự trữ một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng chi trả do sự biến động của vốn huy động.

1.2.2 Các loại nguồn vốn huy động

Các loại nguồn vốn huy động của các NHTM bao gồm:

Vốn tiền gửi là một phần thu nhập quốc dân tạm thời không sử dụng, được người sở hữu gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau Ngân hàng sẽ sử dụng lượng vốn này để kinh doanh và cung cấp các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng Tùy vào yêu cầu cụ thể, ngân hàng cung cấp nhiều hình thức huy động vốn tiền gửi đa dạng.

• Tiền gửi không kỳ hạn:

Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng và có thể rút ra bất cứ lúc nào, với ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu này Loại tiền gửi này thường có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi, bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý Tiền gửi thanh toán là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân được ngân hàng giữ và thực hiện các giao dịch chi trả theo yêu cầu, với lãi suất rất thấp.

Tiền gửi không kỳ hạn thường không ổn định đối với cá nhân nhưng lại rất ổn định cho doanh nghiệp Đây là khoản tiền gửi nhằm bảo vệ tài sản, không sử dụng cho thanh toán, cho phép khách hàng rút tiền khi cần thiết Ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng và có thể sử dụng phần dư thừa, miễn là đảm bảo khả năng chi trả.

• Tiền gửi có kỳ hạn:

Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền gửi giữa khách hàng và Ngân hàng, quy định rõ ràng thời gian rút tiền Khách hàng không được rút tiền trước thời hạn, và loại tiền gửi này nằm giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Đây là nguồn tiền ổn định, cho phép Ngân hàng sử dụng phần lớn số dư vào hoạt động kinh doanh Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các NHTM thường đa dạng hóa loại tiền gửi này với nhiều kỳ hạn và mức lãi suất khác nhau Tiền gửi có kỳ hạn không được sử dụng cho mục đích thanh toán, thường có lãi suất cao và thời gian gửi dài hơn.

Ngân hàng thương mại phát hành các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu để huy động vốn Những giấy tờ này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn tài chính cho ngân hàng.

• Kỳ phiếu Ngân hàng là giấy nhận nợ của Ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn 12

Vào ngày 20 tháng, đặc trưng nổi bật là khả năng quản lý chính sách lãi suất ngắn hạn, đảm bảo tính thanh khoản cao Ngân hàng phát hành cũng thể hiện sự chủ động hơn trong quy mô hoạt động, với quyết định được đưa ra trực tiếp từ tổng giám đốc.

Trái phiếu Ngân hàng (TPNH) là công cụ tài chính có thời hạn trên 12 tháng, đại diện cho giấy nhận nợ của ngân hàng TPNH giúp quản lý lãi suất dài hạn, có tính thanh khoản cao và có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán Trái phiếu này được phát hành thông qua thống đốc Ngân hàng, mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư.

Chứng chỉ tiền gửi là loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành theo từng đợt, dựa trên mục đích cụ thể và được sự chấp thuận của ngân hàng thương mại Hình thức huy động vốn này yêu cầu các ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông thường.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn Các ngân hàng thương mại cần tuân thủ các quy định pháp luật về mức vốn huy động để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững.

Vốn đi vay là khoản tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động vốn bị giới hạn Đây là nguồn chính giúp các ngân hàng đối phó với rủi ro thanh khoản.

Vay từ Ngân hàng trung ương là khoản vay thiết yếu giúp Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu chi trả cấp bách Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu, trong đó các thương phiếu đã được chiết khấu trở thành tài sản của Ngân hàng thương mại Khi cần vốn, Ngân hàng thương mại sẽ mang những thương phiếu này đến Ngân hàng nhà nước để tái chiết khấu Ngân hàng nhà nước thường chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng cao, với thời gian đáo hạn ngắn và khả năng trả nợ tốt, phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng nhà nước trong từng giai đoạn.

Nhà nước cung cấp cho ngân hàng thương mại vay tái cấp vốn với hạn mức tín dụng nhất định, nhưng nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng Chủ yếu là vốn ngắn hạn, chi phí vay phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương Khi Ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ, lãi suất sẽ tăng cao; ngược lại, nếu chính sách mở rộng tiền tệ, lãi suất sẽ giảm.

Vay từ Ngân hàng thương mại khác là hình thức mà các ngân hàng mượn lẫn nhau và vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng Khi các ngân hàng có dự trữ vượt yêu cầu do số dư tiền huy động tăng đột biến hoặc giảm cho vay, họ sẽ sẵn lòng cho vay để kiếm lãi suất cao hơn Ngược lại, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ cần vay mượn ngay lập tức để duy trì thanh khoản Các hình thức vay phổ biến bao gồm vay qua đêm và vay kỳ hạn.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cíu

Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan Trong đó, chúng tôi sẽ chủ yếu xem xét các nhân tố chủ quan tác động đến khách hàng, đồng thời áp dụng các nhân tố khách quan để đánh giá tác động của chúng Mục tiêu của tác giả là xác định rõ ràng các yếu tố này.

35 các nhân tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn

Bước 2: Tìm hiểu co sở lý thuyết của mô hình nghiên cúu đề nghị

Để xây dựng mô hình nghiên cứu, cần xác định các nhân tố ảnh hưởng và cơ sở lý thuyết liên quan Do đề tài không có mô hình gốc, chúng ta sẽ áp dụng các phương pháp định tính theo đề nghị của tác giả Đồng thời, cần xác định các dữ liệu cần thu thập và thiết kế các công cụ phù hợp nhằm đảm bảo quá trình thu thập dữ liệu diễn ra hiệu quả.

Bước 3: Xây dụng thang đo nháp

Thang đo nháp được xây dựng dựa trên lý thuyết đã được nghiên cứu ở bước 2, và sẽ bao gồm nhiều yếu tố chưa được phân loại rõ ràng, vì đây chỉ là những yếu tố lý thuyết ban đầu.

Buớc 4: Nghiên cíu định tính

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là cách hiệu quả để xác định các biến Nghiên cứu có thể được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu và các chuyên gia, hoặc thông qua phỏng vấn với một số khách hàng để thu thập ý kiến cho bản phỏng vấn sơ bộ.

Bước 5: Xây dụng mô hình nghiên cúu chính thức

Để thiết lập mô hình nghiên cứu, trước tiên cần xây dựng bản phỏng vấn sơ bộ khách hàng Tiếp theo, cần xem xét, điều chỉnh và lựa chọn các biến có ảnh hưởng mạnh đến vấn đề nghiên cứu Cuối cùng, tiến hành thành lập mô hình nghiên cứu chính thức.

Bước 6: Tiến hành khảo sát thử

Khảo sát thử trên một nhóm khách hàng nhất định (nP) giúp điều chỉnh bản câu hỏi khảo sát sao cho phù hợp với mục đích nghiên cứu.

Bước 7: Tiến hành khảo sát chính thức

Sau khi hoàn thiện bản câu hỏi khảo sát, chúng tôi tiến hành khảo sát chính thức đối với khách hàng giao dịch tại ngân hàng, tập trung vào vấn đề nghiên cứu với mẫu n 0.

Bưóc 8: Nghiên cíu định lượng

Chúng tôi sẽ thu thập và mã hóa bản câu hỏi khảo sát chính thức, làm sạch dữ liệu và đánh giá sơ bộ các thang đo Sau đó, chúng tôi sẽ phân tích kết quả bằng cách sử dụng hệ số Cronbach's Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) và áp dụng mô hình hồi quy bội để kiểm định kết quả.

Bước 9: Viết báo cáo về quá trình thực hiện

Viết lại tất cả các quá trình lấy và xử lý dữ liệu ra sao và nhân xét về kết quả đó.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp

Sử dụng các báo cáo, hiệp ước và bộ luật của chính phủ cùng với số liệu từ các cơ quan thống kê, bài viết phân tích tình hình kinh tế - xã hội Đặc biệt, báo cáo số liệu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần VietinBank - Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2018 – 2020 cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thị trường.

+ Các bài báo cáo nghiên cứu khoa học của các cơ quan, viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước …

+ Các tạp chí khoa học chuyên nghành, các trang web có liên quan trong và ngoài nước …

+ Tài liệu, giáo trình và các sách tham khảo liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước

+ Các hồ sơ dự trữ qua các năm, các bài báo nghiên cứu, các báo cáo khách hàng, các bảng tổng hợp kết quả kinh doanh

Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các hồ sơ dự trữ qua nhiều năm, các bài báo và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, cũng như các báo cáo từ khách hàng.

37 hàng, bảng tổng hợp kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, các văn bản, quy định hiện hành của VietinBank liên quan tới hoạt động huy động vốn

* Phương pháp tổng hợp phân tích dữ liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu thứ cấp được chọn lọc và phân loại theo từng giai đoạn và chỉ tiêu cụ thể, từ đó tác giả tiến hành so sánh để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu qua các năm Bài viết tập trung vào việc phân tích kết quả kinh doanh của VietinBank chi nhánh Tp Hồ Chí Minh, đặc biệt là khả năng huy động vốn Cụ thể, tác giả so sánh các chỉ tiêu của VietinBank Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2018 đến 2020 để đánh giá sự tương quan và biến động của các chỉ tiêu này.

2.3.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia kết hợp với các kết quả nghiên cứu trước đó để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn trong ngân hàng Tác giả đã thiết kế bảng hỏi và tiến hành điều tra tại địa bàn để thu thập mẫu, sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Sau đó, phương pháp phân tích hồi quy được áp dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần VietinBank – Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh.

Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp khi họ đến giao dịch hoặc gửi email theo danh sách khách hàng hiện có Đề tài được thực hiện qua nhiều bước khác nhau.

Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành qua phỏng vấn trực tiếp 10 khách hàng và nhân viên ngân hàng nhằm tìm hiểu về công tác huy động vốn Kết quả của nghiên cứu này là một bảng câu hỏi tương đối hoàn chỉnh Tác giả cũng tham khảo ý kiến từ nhiều chuyên gia trong lĩnh vực để làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu.

Tác giả đã thu thập thông tin từ 38 cán bộ quản lý trong mảng Ngân hàng bán lẻ của VietinBank - Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh, giúp nhận diện chính xác các yếu tố cần thiết trong bảng câu hỏi và điều chỉnh cho phù hợp Điều này cho phép tác giả xây dựng các câu hỏi phản ánh chân thực và chính xác hơn về thái độ của người được phỏng vấn.

Nghiên cứu chính thức bắt đầu bằng việc phỏng vấn trực tiếp khoảng 50 khách hàng để kiểm định ngôn ngữ và cấu trúc bảng câu hỏi phỏng vấn Sau khi chỉnh sửa, bảng câu hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 200 phiếu Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan, một số người đã từ chối tham gia phỏng vấn và một số bảng hỏi không thu thập đủ thông tin Cuối cùng, tác giả thu được 175 bảng hỏi với thông tin phù hợp cho nghiên cứu, được thực hiện tại các Phòng Giao dịch VietinBank Chi nhánh Tp.

Hồ Chí Minh Thời gian lấy mẫu trong vòng 2 tháng từ 1/6 đến 31/7/2021

* Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu sơ cấp a Tổng hợp số liệu

Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và SPSS20 để tổng hợp thông tin từ phiếu khảo sát khách hàng, trong đó các thông tin về giới tính, độ tuổi, mức thu nhập và thời gian giao dịch được mã hóa bằng ký tự số Cụ thể, giới tính nam được ký hiệu là 1 và nữ là 2 Thang điểm đánh giá thông tin sẽ được xếp theo thang đo từ 1 đến 5 để dễ dàng xử lý và phân tích số liệu.

Bài viết này nhằm mục đích thống kê các thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu, bao gồm giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập, từ đó đưa ra những nhận xét tổng quan về kết quả khảo sát.

• Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha:

Kiểm định Cronbach's là một phương pháp phân tích nhằm xác định xem các biến quan sát có thực sự đo lường được khái niệm cần nghiên cứu hay không Giá trị đóng góp của từng biến được phản ánh qua hệ số tương quan tổng, cho thấy mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo.

Alpha giúp loại bỏ những biến không phù hợp trong nghiên cứu bằng cách xác định các biến có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0.3, được coi là biến rác Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên được chấp nhận trong các khái niệm nghiên cứu mới với độ tin cậy hợp lý (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Tuy nhiên, nếu hệ số này vượt quá 0.95, các biến này sẽ bị loại do vi phạm nguyên tắc trùng lặp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

• Phân tích nhân tố khám phá (EFA):

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp thống kê nhằm rút gọn tập hợp biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn nhưng vẫn giữ được ý nghĩa và thông tin quan trọng Phần mềm SPSS thường được sử dụng để thực hiện EFA, với các điều kiện cần đáp ứng như: hệ số tải (factor loading) lớn hơn 0.5, chỉ số KMO trong khoảng 0.5 đến 1, và kiểm định Bartlett có giá trị Sig nhỏ hơn 0.05 Quá trình phân tích sẽ tiếp tục cho đến khi xác định rõ ràng biến quan sát thuộc về nhân tố nào, với yêu cầu biến quan sát chỉ tải mạnh nhất lên một nhân tố có hệ số tải lớn hơn 0.5 Các nhân tố mới sẽ được đặt tên lại cho phù hợp với các biến liên quan.

• Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính

Sau khi phân tích các nhân tố, thang đo sẽ được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội Mục đích là để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã được xác định.

Trước khi tiến hành hồi quy, chúng tôi thực hiện phân tích hệ tương quan để xác định mức độ tương quan giữa 40 nhân tố có khả năng huy động vốn Sau khi xác định được mối liên hệ chặt chẽ, chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn.

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETIN CHI NHÁNH TPHCM

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 18/12/2021, 08:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân
2. Lê Thị Thu Hằng, 2012. Nghiên cứu hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Luận văn Tiến sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân
3. Đường Thị Thanh Hải, 2018. Nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hàng, Tạp chí tài chính tháng 06/2018, tr.29-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tài chính tháng 06/2018
4. Tô Ngọc Hưng, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại. Hà Nội: NXB Lao động- Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
Nhà XB: NXB Lao động- Xã Hội
5. Nguyễn Thị Hường, 2012. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Lạng Sơn. Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và Quản lý, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Lạng Sơn
6. Nguyễn Minh Kiều, 2017. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
Nhà XB: NXB Tài chính
7. Tô Kim Ngọc, 2005. Lý thuyết tiền tệ- Ngân hàng. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tiền tệ- Ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
8. Ngân hàng TMCP Công Thương 2018, 2019, 2020. Báo cáo tài chính các năm 2018, 2019, 2020. Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính các năm 2018, 2019, 2020
9. Ngân hàng TMCP Công Thương 2018, 2019, 2020, Báo cáo thường niên các năm 2018, 2019, 2020. Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên các năm 2018, 2019, 2020
10. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, 2018, 2019, 2020. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2018, 2019, 2020. Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2018, 2019, 2020
11. Bùi Thị Tuyết Nhung, 2017. Phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam
12. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Hà Nội: NXB Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: NXB Lao Động
13. Nguyễn Văn Tiến, 2009. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê
14. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu SPSS. TP.Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu SPSS
Nhà XB: NXB Hồng Đức

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Hình 1.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của (Trang 31)
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị (Trang 33)
Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 2.1. Thang đo Uy tín của Ngân hàng - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1. Thang đo Uy tín của Ngân hàng (Trang 41)
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Vietinbank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Vietinbank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh (Trang 48)
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động (2018-2020) - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động (2018-2020) (Trang 50)
Bảng 3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank Tp. Hồ Chí Minh (2018-2020) - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank Tp. Hồ Chí Minh (2018-2020) (Trang 51)
Bảng 3.3. Chất lượng tín dụng của VietinBank Tp. Hồ Chí Minh (2018- 2020) - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.3. Chất lượng tín dụng của VietinBank Tp. Hồ Chí Minh (2018- 2020) (Trang 52)
Bảng 3.5. Thống kê thông tin khách hàng tham gia khảo sát về độ tuổi và giới - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.5. Thống kê thông tin khách hàng tham gia khảo sát về độ tuổi và giới (Trang 54)
Bảng 3.7. Thống kê số khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngoài VietinBank - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.7. Thống kê số khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngoài VietinBank (Trang 55)
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy của từng thang đo - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy của từng thang đo (Trang 56)
Bảng 3.10. Kết quả phương sai trích biến - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.10. Kết quả phương sai trích biến (Trang 61)
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s với các biến - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s với các biến (Trang 61)
Bảng 3.11. Kết quả phân tích xoay các nhân tố - Phân tích đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng vietin bank – chi nhánh thành phố hồ chí minh
Bảng 3.11. Kết quả phân tích xoay các nhân tố (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w